Luận văn Áp dụng mô hình dạy – tự học với sự hỗ trợ của website vào dạy học chương “động lực học chất điểm” lớp 10 THPT nâng cao

MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN .3

MỤC LỤC.2

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT.5

DANH MỤC CÁC BẢNG .5

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ.7

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ.8

MỞ ĐẦU .9

1.Lí do chọn đề tài. 9

2. Mục đích nghiên cứu . 10

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu. 10

4. Giả thuyết khoa học . 10

5. Nhiệm vụ nghiên cứu. 10

6. Phương pháp nghiên cứu. 11

7. Bố cục của luận văn. . 11

8.Tổng quan. 11

CHƯƠNG 1: MÔ HÌNH DẠY – TỰ HỌC VỚI SỰ HỖ TRỢ CỦA WEBSITE .15

1.1.Những vấn đề chung về mô hình dạy – tự học.15

1.1.1.Cơ sở lí thuyết của tự học. 15

1.1.2. Mô hình dạy – tự học [7,17,18,20]. 17

Chu trình tự học của trò. . 17

Chu trình dạy của thầy:. 18

Tri thức (qua ba thời). 20

Một số khó khăn của mô hình dạy – tự học.. 23

Một số lợi thế của mô hình dạy – tự học. 23

1.2. Thực trạng dạy học chương “Động lực học chất điểm”.24

1.2.1.Thuận lợi. 24

1.2.2.Khó khăn. 24

1.3.2.Website dạy học. 25

1.3.3.Vai trò của website trong dạy học vật lý . 27

1.4. Website dạy học hỗ trợ cho mô hình dạy – tự học (Website: vatlyhp.info) .27

1.4.1.Các site giới thiệu, hướng dẫn. 28

1.4.2.Các site chính phục vụ cho mô hình dạy – tự học bằng website. 29

1.5.Tổ chức – Hướng dẫn học sinh tự học .41

1.5.1.Các kiểu định hướng hành động học tập vật lí cho học sinh. 41

1.6.Mô hình dạy – tự học với sự hỗ trợ của website. 49

1.7.Kết luận chương I .51

CHƯƠNG 2: XÂY DỰNG TIẾN TRÌNH DẠY HỌC CHƯƠNG “ĐỘNG LỰC HỌC

CHẤT ĐIỂM” LỚP 10 NÂNG CAO THEO MÔ HÌNH DẠY - TỰ HỌC VỚI SỰ HỖ

TRỢ CỦA WEBSITE.52

2.1.Mục tiêu và nhiệm vụ của giáo dục phổ thông [9].52

2.2.Phân tích nội dung của chương “Động lực học chất điểm” (chương trình lớp 10

nâng cao) .52

2.2.1.Phân tích cấu trúc nội dung của chương “Động lực học chất điểm” [18] . 52

2.2.2.Chuẩn kiến thức và kỹ năng của chương “Động lực học chất điểm” (theo chuẩn do Bộ GD

& ĐT ban hành) [30] . 54

2.3.Xây dựng tiến trình dạy học chương “Động lực học chất điểm” theo mô hình dạy –

tự học với sự hỗ trợ của website.56

2.3.4. Bài 19: Lực đàn hồi. 80

CHƯƠNG 3: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM .903.1.Mục đích của thực nghiệm sư phạm .90

3.2.Đối tượng và nội dung của thực nghiệm sư phạm.90

3.2.1.Đối tượng thực nghiệm sư phạm. 90

3.2.2.Nội dung thực nghiệm sư phạm . 90

3.3.Đánh giá kết quả thực nghiệm sư phạm .93

3.3.1.Đánh giá qua “phiếu điều tra”. 93

3.3.2.Đánh giá qua so sánh quá trình học tập của lớp thực nghiệm trước và sau khi áp dụng mô

hình “dạy–tự học với sự hỗ trợ của website”. 95

3.3.3.Đánh giá bằng phương pháp “Kiểm định thống kê”. 97

3.4.Kết luận chương III. 105

KẾT LUẬN .107

TÀI LIỆU THAM KHẢO .110

PHỤ LỤC.113

Phụ lục 1: Tiến trình dạy học một số bài. 113

Bài 15: Định luật II Niu-tơn. 113

Phụ lục 2: Phiếu học tập ở nhà của HS (phiếu chuẩn bị bài mới). 161

Phụ lục 3: Bài kiểm tra . 162

Phụ lục 4: Hình ảnh thực nghiệm sư phạm. 166

pdf169 trang | Chia sẻ: lavie11 | Lượt xem: 386 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Áp dụng mô hình dạy – tự học với sự hỗ trợ của website vào dạy học chương “động lực học chất điểm” lớp 10 THPT nâng cao, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hiểu thêm về những ứng dụng của tổng hợp lực và phân tích lực: +Một số ứng dụng của tổng hợp và phân tích lực5T.5T +Mẹo làm cho lực mạnh lên mà không dùng máy5TU. +Cầu bằng ván mỏng mà không bị võng khi đi qua mươn5Tg.5T -NV7: Đọc phần kiến thức trọng tâm/ bài 13 để ôn lại kiến thức đã học. 2.3.2.Bài 14: Định luật I Niu-tơn 2.3.2.1.Kiến thức, kĩ năng KT, KN Mức độ thể hiện cụ thể của KT, KN -Phát biểu được nội dung định luật I Niu-tơn. • Nếu một vật không chịu tác dụng của lực nào hoặc chịu tác dụng của các lực có hợp lực bằng 0 thì nó giữ nguyên trạng thái đứng yên hoặc chuyển động thẳng đều. • Ta gọi vật không chịu tác dụng của vật nào khác là vật cô lập. Trong thực tế không có vật nào hoàn toàn cô lập. -Nêu được ý nghĩa của định luật I Niu-tơn. -Cho ví dụ về quán tính. -Vận dụng định luật I Niu- tơn để giải thích một số hiện tượng và ứng dụng thực tế trong cuộc sống. -Tìm được cách đề phòng những tác hại của quán tính trong đời sống, nhất là chủ động phòng chống tai nạn giao thông. •Mỗi vật đều có xu hướng bảo toàn vận tốc của mình. Tính chất đó gọi là quán tính. Quán tính có hai biểu hiện : -Xu hướng giữ nguyên trạng thái đứng yên. Ta nói các vật có “tính ì”. -Xu hướng giữ nguyên trạng thái chuyển động thẳng đều. Ta nói các vật chuyển động có “đà”. •Định luật I Niu-tơn còn gọi là định luật quán tính. Chuyển động thẳng đều được gọi là chuyển động theo quán tính. Một số ví dụ về quán tính: Người ngồi trong xe đang chuyển động thẳng đều. Khi hãm đột ngột, người sẽ có xu hướng bị lao về phía trước. 2.3.2.2. Câu hỏi bài học trên website C1: Muốn duy trì chuyển động thì có cần thiết cần lực hay không? ♦Từ thực tế ta thấy: Khi đạp thì xe chuyển động, khi ngừng đạp thì xe dừng lại. -C2: Theo em, tại sao khi ngừng đạp thì xe dừng lại? -C3: Có nhận xét gì về quãng đường xe đi thêm được nếu đường càng trơn nhẵn (ma sát càng nhỏ)? -C4: Thử tưởng tượng nếu đường hoàn toàn nhẵn (lực ma sát gần như bằng không) thì xe sẽ chuyển động như thế nào? - C5: Vậy, lực có cần thiết để duy trì chuyển động không? Hãy cho ví dụ chứng minh điều em khẳng định? -C6: Hãy tìm hiểu lịch sử vật lí và cho biết Arixtote có quan điểm như thế nào về mối quan hệ giữa lực và chuyển động ? 1T♦Quan sát thí nghiệm -C7: Mô tả lại thí nghiệm của Ga-li-leo. -C8: Nhận xét chuyển động của vật khi góc nghiêng của máng bên phải thay đổi? -C9: +Dự đoán hiện tượng gì xảy ra khi máng bên phải nằm ngang và rất nhẵn. +Khi đó vật chuyển động trên máng ngang có mấy lực tác dụng và tổng hợp lực của chúng như thế nào. Từ đó đưa ra kết luận gì ? -C10: Hãy quan sát thí nghiệm bên và làm các nhiệm vụ sau: +Mô tả lại các bước làm thí nghiệm. +Nhận xét trạng thái của xe khi đặt trên đệm không khí nhưng chưa tác dụng lực đẩy lên xe. +Khi xe chuyển động, ghi lại thời gian mà xe đi qua các cổng quang điện theo bảng dưới đây: Thời gian xe qua cổng 1 Thời gian xe qua cổng 2 Lần 1 Lần 2 Lần 3 -C11: Nhận xét kết quả ghi được. -C12: +Cho biết xe ở trên đệm không khí khi đứng yên và khi chuyển động chịu tác dụng của những lực nào và tổng của những lực đó bằng bao nhiêu. +Đưa ra kết luận từ thí nghiệm trên. ♦Xem đoạn phim sau và cho biết, hiện tượng gì xảy ra trong các trường hợp sau: -C13: Người đang ngồi trên xe máy đứng yên bị xe phía sau tung vào, hiện tượng gì xảy ra đối với người ngồi trên xe máy. -C14: Người ngồi trên xe ô tô đang đứng yên, xe đột ngột chạy về phía trước, hiện tượng gì xảy đối với người ngồi trong xe? -C15: Người và xe đang chuyển động về phía trước, gặp chướng ngại vật làm xe dừng lại, người chuyển động như thế nào? -C16: Từ những hiện tượng trên, em đưa ra kết luận gì về chuyển động? 2.3.2.3. Tổ chức hoạt động dạy học theo ba thời của mô hình dạy – tự học với sự hỗ trợ của website A.Thời 1 -Thời gian, địa điểm: HS tự chuẩn bị bài học ở nhà trước khi lên lớp. -Hình thức: *GV: Soạn sẵn bài giảng với các câu hỏi bài học tương ứng. Hướng dẫn học tập cho HS bằng cách đưa ra các nhiệm vụ học tập cho HS. *HS: Vào site “Nhiệm vụ học tập” đọc các nhiệm vụ GV hướng dẫn để thực hiện theo: +NV1: Vào phần "bài giảng bài 14" xem và trả lời các câu hỏi trong bài vào phiếu câu hỏi học tập. +NV2: Xem phần "Hỏi đáp định luật I Niu-tơn/hỏi đáp vật lí" và phần “lịch sử vật lý”, để có thể hỗ trợ trả lời các câu hỏi trong phần bài giảng. +NV3: Xem các thí nghiệm vui để hiểu thêm về tính quán tính.: Kéo khăn bàn mà chén dĩa không rơi. Không dùng tay mà đưa trứng từ dĩa vào ly nước. Vật đang chuyển động sẽ tiếp tục chuyển động. B.Thời 2 và một phần của thời 3 -Thời gian, địa điểm: Tiến hành tại lớp trong suốt tiết học. -Hình thức: GV tổ chức cho HS trao đổi, tranh luận để đưa ra kiến thức đúng, sau đó HS tự điều chỉnh kiến thức ban đầu của mình: *Hoạt động 1: Tạo tình huống học tập. Định hướng Hoạt động của GV Hoạt động của HS -Suy luận -Tìm tòi -GV lần lượt đưa ra các câu hỏi từ C1 đến C5 để HS tranh luận và đưa ra các quan điểm khác nhau về sự duy trì chuyển động có lực hay không. -Đưa ra câu C6 cho HS trả lời để nhận thức về quan điểm của Arixtote. -GV đặt vấn đề: khi nghiên cứu lịch sử vật lí, em cho biết ai là người không tin vào quan niệm của Arixtote? Từ đó dẫn dắt HS sang thí nghiệm của Galileo. -Trả lời các câu hỏi của GV, nhận xét, bổ sung, tranh luận ý kiến của bạn đưa ra để khẳng định ý kiến riêng của cá nhân. -Với sự chuẩn bị ở nhà, HS kể lại lịch sử vật lí: quan niệm của Arixtote, và người đã phản bác ý kiến đó. *Hoạt động 2: Tìm hiểu định luật I Niu-tơn. Định hướng Hoạt động của GV Hoạt động của HS -Theo mẫu -Suy luận -Yêu cầu HS mô tả lại thí nghiệm của Galileo. -GV lần lượt đưa ra các câu hỏi vấn đề C8, C9 để HS thảo luận để từ đó HS có thể hình thành quan niệm đúng là không nhất thiết phải có lực để duy trì chuyển động. -GV khái quát hóa nội dung của định -Với sự chuẩn bị ở nhà, HS mô tả lại thí nghiệm của Galileo -Các nhóm thảo luận các câu hỏi C8, C9 và đưa ra ý kiến riêng của nhóm mình, bổ sung ý kiến cho các nhóm khác để đưa ra kết quả đúng : khi máng bên phải có góc nghiêng giảm thì vật đi càng xa, khi máng nằm ngang trơn nhẵn thì vật sẽ đi rất xa khó dừng lại khi đó vật có tổng ngoại lực gần bằng không vì lực ma sát rất nhỏ. Vậy không cần lực vẫn có thể duy trì chuyển động. Theo mẫu + Suy luận luật I. -Cho các nhóm thảo luận từ câu C10 đến C12 để tìm hiểu thí nghiệm minh họa định luật I trên đệm không khí -HS thảo luận trong nhóm và tranh luận với các nhóm khác để tìm hiểu thí nghiệm, đưa ra kết quả về khoảng thời gian mà xe chạy qua các cổng quang điện, nhận xét trạng thái của vật khi đó. Từ đó HS thu nhận được kiến thức đúng: nếu tác dụng của các lực cơ học bù trừ nhau thì vật sẽ đứng yên hoặc chuyển động thẳng đều. *Hoạt động 3:Tìm hiểu ý nghĩa của định luật I Niu-tơn. Định hướng Hoạt động của GV Hoạt động của HS Tìm tòi Tìm tòi -Yêu cầu các nhóm thảo luận trả lời các câu C13 đến C15 và giải thích các hiện tượng đó. -Từ các nhận xét và giải thích về các hiện tượng, yêu cầu HS đưa ra kết luận chung cho những chuyển động đó và cho biết tính quán tính là gì? -GV thông báo chính vì vậy, định luật I Niu-tơn còn gọi là định luật quán tính, xu hướng giữ nguyên trạng thái đứng yên gọi là tính ì, xu hướng giữ nguyên trạng thái chuyển động gọi là tính đà. -Thảo luận nhóm, tranh luận giữa các nhóm để giải thích các hiện tượng xảy ra trong đoạn phim mà HS đã được xem ở nhà. Có thể ở nhà HS đã chuẩn bị câu trả lời nhưng đến đây HS đã được học định luật I Niu-tơn, điều đó sẽ giúp HS giải thích các hiện tượng đó một cách chính xác hơn. -Các nhóm đưa ra kết luận chung cho các chuyển động đó: một vật đang đứng yên sẽ có xu hướng tiếp tục đứng yên, một vật đang chuyển động sẽ có xu hướng tiếp tục chuyển động. Tính quán tính là xu hướng bảo toàn vận tốc. -Ghi nhận kiến thức GV cung cấp. C.Phần còn lại của t1Thời 3 1T-Thời gian, địa điểm: 1THS thực hiện ôn tập tại nhà sau khi đã học bài đó trên lớp. 1T-Hình thức:1T HS tiếp tục vào site “Nhiệm vụ học tập” xem các hướng dẫn của GV và thực hiện ôn tập, kiểm tra tính đúng đắn của các kiến thức đã thu nhận trên lớp: +NV4: Giải thích hiện tượng trong phần thí nghiệm vui: 1T"Buộc 2 đầu vật vào 2 dây, khi kéo dứt dây nào?1T 5T"5T +NV5: Trong phần "Vật lí lí thú " xem các bài giảng sau, để hiểu thêm về những ứng dụng của tổng hợp lực và phân tích lực: Thí nghiệm vui: kéo tờ giấy đặt dưới ly mà ly không vỡ. Đố vui: làm bulông rơi vào chai bằng thước. Tại sao thủ môn bắt bóng phải co nhẹ tay? +NV6: Đọc phần kiến thức trọng tâm bài 14 để ôn lại kiến thức đã học. 2.3.3. Bài 16: Định luật III Niu-tơn 2.3.3.1.Kiến thức, kĩ năng KT, KN Mức độ thể hiện cụ thể của KT, KN -Phát biểu được nội dung và nêu ý nghĩa của định luật III Niu-tơn -Viết được hệ thức của định luật này. -Thiết kế và tiến hành phương án thí nghiệm khảo sát định luật III Niu-tơn. • Định luật III Niu-tơn : Khi vật A tác dụng lên vật B một lực, thì vật B cũng tác dụng trở lại vật A một lực. Hai lực này là hai lực trực đối. AB BAF = F−   •Trong tự nhiên luôn xuất hiện sự tác dụng tương hỗ. •Xây dựng phương án thí nghiệm, đưa ra cách bố trí thí nghiệm, tiến hành thí nghiệm để khảo sát mối quan hệ giữa hai lực tương tác. -Phát biểu khái niệm hai lực trực đối. -Lấy ví dụ chứng minh rằng tác dụng cơ bao giờ cũng diễn ra theo hai chiều và lực tương tác giữa hai vật là hai lực trực đối. •Hai lực cùng giá, cùng độ lớn, nhưng ngược chiều là hai lực trực đối. •Ví dụ: tương tác giữa sắt và nam châm, tương tác giữa 2 lò xo kéo nhau, đạn bắn ra thì súng bị giật lùi,.. -Chỉ rõ được các đặc điểm của phản lực và lực tác dụng. -Phân biệt được cặp lực cân bằng và cặp lực tương tác. •Trong hai lực ABF  và BAF  , ta gọi một lực là lực tác dụng, lực kia là phản lực. Đặc điểm của lực và phản lực là : -Lực và phản lực là hai lực trực đối, nhưng không cân bằng nhau, vì chúng tác dụng vào hai vật khác nhau. -Lực tác dụng thuộc loại gì thì phản lực cũng thuộc loại đó. •Chỉ ra sự giống nhau giữa hai loại cặp lực đó (đều là hai lực có cùng phuơng, cùng độ lớn, ngược chiều), và sự khác nhau giữa chúng (cặp lực cân bằng đặt lên cùng một vật, còn lực và phản lực đặt lên hai vật tương tác). -Vận dụng được các định luật I, II, III Niu-tơn để giải được các bài toán đối với một vật, đối với hệ hai vật chuyển động trên mặt phẳng nằm ngang, nằm nghiêng. -Biểu diễn được các vectơ lực và phản lực trong một số trường hợp cụ thể. -Vận dụng các kiến thức của các định luật đã học để tìm ra các ví dụ ứng dụng trong thực tế cho thấy vai trò của cặp lực, phản lực • Biết chỉ ra điều kiện áp dụng các định luật Niu-tơn và biết cách biểu diễn được tất cả các lực tác dụng lên vật hoặc hệ hai vật chuyển động. Ví dụ: Vật nằm trên mặt sàn nằm ngang tác dụng lên mặt sàn một áp lực, mặt sàn cũng tác dụng lại nó một lực, cùng giá, cùng độ lớn và ngược chiều. • Biết cách tính gia tốc và các đại lượng trong công thức của các định luật Niu-tơn để viết phương trình chuyển động cho vật hoặc hệ vật. • Biết vận dụng được phép phân tích lực để giải quyết bài toán với các bài toán vật chuyển động trên mặt phẳng nghiêng. •Đưa ra và giải thích các hiện tượng như: giậm nhảy trong nhảy cao, nhảy xa; đạp chân vào bàn đạp khi xuất phát chạy và giải thích được các hiện tượng đó và đưa ra cách khắc phục nếu hiện tượng có gây hậu quả không tốt cho người sử dụng. cự li ngắn; ... •Khi bắn súng bị giật lùi, khắc phục bằng cách phải đặt bệ súng tì vào vai thật chặt. 2.3.3.2. Câu hỏi bài học trên website -C1: Nhận xét chuyển động của thanh sắt và nam châm khi đưa thanh sắt đến gần nam châm. Lực nào đã làm sắt tiến lại gần nam châm và lực nào làm nam châm tiến lại gần sắt? -C2: Nhận xét chuyển động của 2 người sau khi người kia đẩy vào lưng người này một lực. Lực nào đã làm cho một người này chuyển động về phía trước, người kia chuyển động về phía sau? -C3: Nhận xét về thời điểm xuất hiện và biến mất của hai lực trong các hiện tượng được miêu tả ở trên? -C4: Từ các trường hợp trên, rút ra kết luận gì về tương tác giữa các vật trong tự nhiên? Vẽ sơ đồ biểu diễn mối quan hệ đó? -C5: Tại sao xe taxi có vẻ như chịu hậu quả nặng nề hơn? Có phải vì lực tác dụng của xe tải lên xe taxi lớn hơn lực do xe taxi tác dụng lên xe tải hay không? -C6: Nếu vẫn xe tải, nhưng nó va chạm với tàu hỏa thì hậu quả với tàu hỏa và xe tải như thế nào? Tại sao? -C7:Trong hai trường hợp trên nếu các xe không bị biến dạng thì hậu quả của nó sẽ như thế nào? -C8: Từ 2 trường hợp trên, đưa ra kết luận gì về lực tương tác giữa 2 xe, và hậu quả mà mỗi xe nhận được khi tương tác? -C9: Nếu gọi lực do vật 1 tác dụng lên vật 2 là và lực do vật 2 tác dụng lên vật 1 là thì theo định luật II, các lực này được xác định như thế nào? -C10: Nếu hai vật hoàn toàn không bị biến dạng khi tương tác, so sánh gia tốc của từng vật thu được và khối lượng của các vật. Từ đó thử dự đoán về độ lớn của 2 lực tương tác đó. *Thí nghiệm -C11: Nhận xét về điểm đặt, phương, chiều, độ lớn của hai lực trong các thí nghiệm trên? -C12:Vậy hai lực này có triệt tiêu nhau không? Tại sao? -C13: Cho biết những mối quan hệ về sự xuất hiện, loại lực của 2 lực đó? -C14:Hãy so sánh cặp lực cân bằng và cặp lực tương tác này có gì giống và khác? Nêu ví dụ? -C15: Em hãy giải thích các hiện tượng sau, cho biết những hiện tượng này có gì mâu thuẫn với những kết luận trên không? a.Khi 2 người kéo 2 đầu dây thì dây không đứt, nhưng khi cả 2 người cùng kéo vào một đầu dây, đầu còn lại buộc vào thân cây thì dây đứt. b.Khi ném quả banh vào tường chỉ thấy banh bị biến đổi chuyển động còn tường gần như không hề bị tác động gì. c.Khi đóng đinh thì đinh bị lún vào còn búa hầu như không chuyển động. d.Khi bắn súng viên đạn bay ra rất nhanh, còn súng bị giật lùi một đoạn đường rất ngắn. -C16: Xem hình bên. Có những lực nào tác dụng vào quyển sách? Vào bàn? Có những cặp lực trực đối nào? Có những cặp lực cân bằng nào? Đâu là cặp lực 3 Niu-tơn? -C17: Hãy chọn những câu đúng dưới đây: +1.Lực và phản lực có cùng điểm đặt. +2.Lực và phản lực có điểm đặt trên 2 vật khác nhau. +3.Lực và phản lực cùng giá. +4.Lực và phản lực ngược chiều nhau. +5.Lực và phản lực có thể cùng độ lớn. +6.Lực và phản lực chỉ cùng phương, không nhất thiết phải cùng giá. 2.3.3.3.Tổ chức hoạt động dạy học theo ba thời của mô hình dạy – tự học với sự hỗ trợ của website A.Thời 1 -Thời gian, địa điểm: HS tự chuẩn bị bài học ở nhà trước khi lên lớp. -Hình thức: *GV: Soạn sẵn bài giảng với các câu hỏi bài học tương ứng. Hướng dẫn học tập cho HS bằng cách đưa ra các nhiệm vụ học tập cho HS. *HS: Vào site “Nhiệm vụ học tập” đọc các nhiệm vụ GV hướng dẫn để thực hiện theo: +NV1: Vào phần "bài giảng bài 16" xem và trả lời các câu hỏi trong bài vào giấy. +NV2: Xem phần "Định luật III Niu-tơn/hỏi đáp vật lí" để có thể hỗ trợ trả lời các câu hỏi trong phần bài giảng. +NV3: Đọc bài "5THoạt động của máy bay5T"; "5TVật tiến về trái đất, tại sao trái đất không tiến về vật?5T" để hiểu thêm về định luật II, III Niu-tơn. B.Thời 2 và một phần của thời 3 -Thời gian, địa điểm: Tiến hành tại lớp trong suốt tiết học. -Hình thức: GV tổ chức cho HS trao đổi, tranh luận để đưa ra kiến thức đúng, sau đó HS tự điều chỉnh kiến thức ban đầu của mình: *Hoạt động 1: Thí nghiệm gợi mở về tương tác. Định hướng Hoạt động của GV Hoạt động của HS Suy luận -Nêu các câu từ C1 đến C4 cho HS lần lượt trả lời để hình thành kiến thức về mối quan hệ tương tác 2 chiều trong tự nhiên. -Cá nhân trả lời các câu hỏi với sự chuẩn bị trước ở nhà: +Sắt tiến về phía nam châm do lực hút của nam châm, ngược lại nam châm tiến về phía sắt do lực hút của sắt. +Dưới tác dụng lực của người phía sau người phía trước bị đẩy về phía trước, ngược lại lưng người phía trước đẩy người phía sau giật lùi. +Trong tự nhiên luôn xuất hiện sự tương tác 2 chiều, 2 lực tương tác ấy luôn xuất hiện đồng thời và mất đi đồng thời. *Hoạt động 2: Tìm hiểu định luật III Niu-tơn. Định hướng Hoạt động của GV Hoạt động của HS Suy luận -Nêu câu hỏi từ C5 đến C10 cho các nhóm thảo luận, GV hỗ trợ giúp đỡ HS nhận thức được 2 vấn đề: +Hậu quả mà mỗi vật nhận được sau tương tác không chỉ phụ thuộc vào lực mà còn phụ thuộc vào khối lượng của vật, nên muốn đo độ lớn của lực tác dụng lên vật phải xác định gia tốc vật thu được và khối lượng của vật. -Từ định luật II Niu-tơn F=ma mà vật có khối lượng càng lớn thì gia tốc thu được càng nhỏ (hậu quả thu được càng nhỏ). Từ đó đưa ra nhận định ban đầu 2 lực đó có thể có độ lớn bằng nhau. -Nêu vấn đề: để kiểm chứng liệu 2 lực đó có -Các nhóm thảo luận, tranh luận để trả lời các câu C5 đến C10. Tìm tòi Theo mẫu Theo mẫu Tìm tòi bằng nhau ta phải làm thí nghiệm. -Yêu cầu các nhóm thảo luận đưa ra các phương án thí nghiệm có thể có để kiểm chứng mối quan hệ giữa hai lực tương tác. -Nhận xét ưu, khuyết của các thí nghiệm các nhóm đưa ra và định hướng giúp HS chọn phương án tốt nhất, phù hợp nhất. -Đưa các bộ dụng cụ: 2 lực kế , một hệ ròng rọc, bộ quả nặng. Yêu cầu các nhóm thực hiện lại thí nghiệm đã được xem mô phỏng trên site “bài giảng” và trả lời câu C11, C12, C13. -GV thông báo nội dung về tương tác giữa 2 vật là nội dung của định luật III Niu-tơn, yêu cầu HS phát biểu. -Nêu câu C14 để HS phân biệt cặp lực III Niu- tơn và cặp lực cân bằng giống và khác nhau ở chỗ nào. -Thông báo cho HS trong cặp lực tương tác thì một lực gọi là lực tác dụng, lực kia gọi là phản lực. Đó là hai lực thuộc cùng một loại, yêu cầu HS cho ví dụ chứng tỏ lực tác dụng và phản lực là 2 lực thuộc cùng một loại. -Các nhóm thảo luận và trình bày các phương án của nhóm mình. -Các nhóm thực hiện thí nghiệm đưa ra kết quả: +Hai lực đó có điểm đặt trên hai vật khác nhau nhưng cùng giá, ngược chiều, cùng độ lớn. Hai lực này xuất hiện đồng thời và mất đi đồng thời. Hai lực này chỉ trực đối, không cân bằng. -Cá nhân phát biểu định luật III Niu-tơn. -Các nhóm thảo luận, các nhóm khác bổ sung và tranh luận để đưa ra các đặc điểm giống và khác nhau giữa hai loại cặp lực đó: Cặp lực III Niu-tơn và cặp lực cân bằng đều là cặp lực trực đối nhưng cặp lực III Niu-tơn đặt trên 2 vật khác nhau, cặp lực cân bằng đặt trên cùng một vật. -Các nhóm thảo luận tìm ví dụ chứng tỏ lực tác dụng và phản lực thuộc cùng một loại. *Hoạt động 3: Vận dụng định luật III Niu-tơn. Định hướng Hoạt động của GV Hoạt động của HS Tìm tòi Tìm tòi -Nêu các tình huống của câu C15 để HS thảo luận đưa ra câu giải thích các hiện tượng liên quan đến định luật III Niu-tơn. -Nêu câu C16,C17 cho HS thảo luận để ôn tập về cặp lực trực đối và cặp lực cân bằng và cặp lực III Niu-tơn. -Các nhóm thảo luận trả lời các câu C15,16,17: +Khi 2 người kéo một đầu thì lực căng dây tăng gấp 2 lần so với mỗi người một đầu nên dây đứt. +Banh ném tác dụng vào tường một lực thì tường tác dụng lên banh một lực bằng nhau, nhưng do khối lượng tường quá lớn nên tường thu gia tốc rất nhỏ gần như bằng 0 nên tường đứng yên. Tương tự cho trường hợp đóng đinh và bắn sung. +Vật đặt trên bàn, có 2 cặp lực trực đối là cặp phản lực của bàn, trọng lực của vật đó cũng chính là cặp lực cân bằng và cặp phản lực của bàn và lực nén của vật lên bàn đó là cặp lực III Niu-tơn. +Cặp lực và phản lực có các đặc điểm sau: có điểm đặt trên 2 vật khác nhau, cùng giá, ngược chiều và cùng độ lớn. C.Phần còn lại của t1Thời 3 1T-Thời gian, địa điểm: 1THS thực hiện ôn tập tại nhà sau khi đã học bài đó trên lớp. 1T-Hình thức:1T HS tiếp tục vào site “Nhiệm vụ học tập” xem các hướng dẫn của GV và thực hiện ôn tập, kiểm tra tính đúng đắn của các kiến thức đã thu nhận trên lớp: +NV3: Vào mục KHÁC/ Vật lí lí thú xem các phần sau: +Vật tiến về trái đất, tại sao trái đất không tiến về vật. +Tại sao thủ môn bắt bóng phải co nhẹ tay. +Hoạt động của máy bay. +NV4: Vào mục Thí nghiệm vật lý/Thí nghiệm vui xem các phần sau và giải thích nguyên nhân của những hiện tượng đó: 1T+Xe đạp hay tên lửa. 1T+Lực và phản lực. 1T+Nguyên tắc hoạt động của tên lửa. 1T+Định luật III Niu-tơn -phần II. -NV5: Đọc phần kiến thức trọng tâm/ bài 16 để ôn lại kiến thức đã học. 2.3.4. Bài 19: Lực đàn hồi 2.3.4.1.Kiến thức, kĩ năng KT, KN Mức độ thể hiện cụ thể của KT, KN -Phát biểu được khái niệm về lực đàn hồi. • Lực đàn hồi là lực xuất hiện khi một vật bị biến dạng đàn hồi, và có xu hướng chống lại nguyên nhân gây ra biến dạng ấy. -Nêu được ví dụ về lực đàn hồi. -Chỉ ra những đặc điểm (điểm đặt, phương, chiều) của lực đàn hồi, của lò xo và biểu diễn được lực trên hình vẽ khi lò xo dãn và nén. Ví dụ: Lực đàn hồi xuất hiện khi lò xo, dây chun bị biến dạng. Nếu ngoại lực ngừng tác dụng, lò xo, dây chun... lấy lại được hình dạng cũ. • Đặc điểm của lực đàn hồi của lò xo bị biến dạng nén hay giãn : -Có điểm đặt đặt lên hai đầu lò xo. -Có phương trùng với trục của lò xo. -Có chiều ngược với chiều biến dạng của lò xo. -Thiết kế và tiến hành phương án thí nghiệm xác định lực đàn hồi. -Thiết lập được hệ thức giữa lực đàn hồi và độ biến dạng của lò xo từ thực nghiệm. -Phát biểu được định luật Húc và viết hệ thức của định luật này đối với độ biến dạng của lò xo. •Hoàn thành các thao tác cơ bản: -Đưa ra các phương án thí nghiệm, lựa chọn phương án tối ưu. -Bố trí thí nghiệm, lựa chọn dụng cụ. -Tiến hành thí nghiệm để đo các đại lượng cần khảo sát. • Định luật Húc : Trong giới hạn đàn hồi, lực đàn hồi của lò xo tỉ lệ thuận với độ biến dạng của lò xo. FRđhR = -k∆l. Trong đó, k là độ cứng (hay hệ số đàn hồi) của lò xo, có đơn vị là niutơn trên mét (N/m); ∆l là độ biến dạng của lò xo, có đơn vị là mét (m). Dấu trừ (-) chỉ rằng lực đàn hồi luôn ngược với chiều biến dạng. •Giới hạn đàn hồi của lò xo là giá trị lớn nhất của lực tác dụng vào lò xo (lò xo biến dạng nhiều nhất) mà khi thôi tác dụng, lò xo vẫn lấy lại được hình dạng ban đầu. •Biết cách tính độ biến dạng của lò xo và các đại lượng trong công thức của định luật Húc. -Giải các bài toán liên quan đến lực đàn hồi. -Xác định các đặc điểm của lực căng dây và phản lực và biểu diễn được các lực đó trên hình vẽ. •Đối với dây cao su, dây thép,... khi bị kéo thì lực đàn hồi gọi là lực căng. Đối với các mặt tiếp xúc bị biến dạng khi ép vào nhau thì lực đàn hồi có phương vuông góc với mặt tiếp xúc, khi đó lực đàn hồi gọi là phản lực. Dựa vào các đặc điểm đó vẽ lực căng dây và phản lực trong các trường hợp. 2.3.4.2. Câu hỏi bài học trên website 1TQuan sát những vật dụng sau: 1T 1T 1T 1T -C1: Những vật dụng này đều có đặc điểm chung là gì? -C2: Lực đàn hồi có xuất hiện ở những lực này không? Nếu có thì trong điều kiện nào? -C3: Khi kéo hoặc nén một cái lò xo, tay ta có cảm giác như thế nào, vì sao? -C4: Lực đàn hồi xuất hiện ở lò xo có hướng như thế nào khi lò xo bị biến dạng? ♦Liệu có phải biến dạng nào cũng xuất hiện lực đàn hồi hay không, ta hãy xét thí nghiệm sau: Bóp cục đất xét và quả bóng. -C5: Sau khi thôi tác dụng lực thì hiện tượng gì xảy ra đối với mỗi vật. Trong trường hợp nào có xuất hiện lực đàn hồi? Vì sao? -C6: Lực đàn hồi xuất hiện trong điều kiện nào? -C7: Đưa ra khái niệm lực đàn hồi? -C8: Hãy vẽ lực đàn hồi xuất hiện ở lò xo trong các trường hợp sau, từ đó cho biết lực đàn hồi có điểm đặt, phương, chiều như thế nào? ♦Từ những kiến thức đã học ở cấp 2 và những hiện tượng thường gặp trong cuộc sống, ta dễ thấy rằng lực đàn hồi của lò xo phụ thuộc vào độ biến dạng của lò xo. -C9:Hãy thử nêu phương án thí nghiệm của em, để tìm mối quan hệ giữa lực đàn hồi và độ biến dạng của lò xo? ♦Xem thí nghiệm sau đây: -C10:Mô tả thí nghiệm. -C11:Mục đích của thí nghiệm trên là gì? Vì sao? -C12:Ghi kết quả vào bảng số liệu, sau đó lập tỉ số P /∆l và nhận xét kết quả : -C13:Đưa ra mối quan hệ giữa lực đàn hồi và độ biến dạng của lò xo -C14:Đưa ra các đặc điểm của lực đàn hồi (điểm đặt, phương, chiều, độ lớn) lo=. l ∆l P/∆l Treo 1 quả nặng (P) Treo 2 quả nặng(2P) Treo 3 quả nặng(3P) -C15:Quan sát thí nghiệm sau và cho biết tỉ số giữa 3TFRđhR/∆l 3Tthay đổi như thế nào đối với các lò xo? Vì sao ? -C16:Trong trường hợp kéo dãn một dây cao su và đặt một quả nặng lên một tấm ván mỏng, lực đàn hồi xuất hiện như thế nào? -C17:Vậy nếu bây giờ sợi thay sợi dây cao su bằng sợi chỉ; đặt quả nặng lên một tấm gỗ dày, liệu lực đàn hồi còn xuất hiện nữa hay không, vì sao? -C18:Lực căng dây có đặc điểm như thế nào?

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdftvefile_2011_11_04_6810786989_1631_1872658.pdf
Tài liệu liên quan