Luận văn Bồi dưỡng cán bộ lãnh đạo, quản lý ngắn hạn và trung hạn theo Đề án 165

Lời cam đoan

Lời cảm ơn

Mục lục

Danh mục các bảng, biểu đồ

MỞ ĐẦU. 1

Chương 1

BỒI DƯỠNG CÁN BỘ LÃNH ĐẠO, QUẢN LÝ THEO ĐỀ ÁN 165 –

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN. 8

1.1.Một số khái niệm . 8

1.1.1. Bồi dưỡng và bồi dưỡng ngắn hạn, trung hạn . 8

1.1.2. Cán bộ và cán bộ lãnh đạo, quản lý . 14

1.1.3.Bồi dưỡng ngắn hạn, trung hạn cán bộ lãnh đạo, quản lý . 19

1.2.Cán bộ lãnh đạo, quản lý tham gia chương trình bồi dưỡng theo Đề

án165. 21

1.2.1. Đặc điểm của đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý tham gia chương trình 21

1.2.2. Sự cần thiết tham gia chương trình bồi dưỡng ngắn hạn và trung hạn

của đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý . 21

1.2.3. Những nhân tố tác động đến công tác bồi dưỡng đối với

đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý 25

1.3. Bồi dưỡng cán bộ lãnh đạo, quản lý theo Đề án 165 . 29

1.3.1. Mục tiêu đề án . 29

1.3.2. Chương trình, nội dung đề án . 30

1.3.3. Phương pháp & hình thức bồi dưỡng . 30

1.4. Một số kinh nghiệm quốc tế về bồi dưỡng cán bộ lãnh đạo, quản lý 31

Tiểu kết Chương 1 . 37

Chương 2

THỰC TRẠNG BỒI DƯỠNG CÁN BỘ LÃNH ĐẠO, QUẢN LÝ THEO ĐỀ ÁN 165 38

2.1. Thực trạng đội ngũ cán bộ cán bộ lãnh đạo, quản lý tham gia khóa bồi

dưỡng ngắn hạn và trung hạn theo Đề án 165 38

2.1.1. Thực trạng đội ngũ cán bộ cán bộ lãnh đạo, quản lý tham gia khóa bồi

dưỡng ngắn hạn . 39

2.1.2. Thực trạng đội ngũ cán bộ cán bộ lãnh đạo, quản lý tham gia khóa bồi

dưỡng trung hạn . 39

2.2. Thực trạng công tác bồi dưỡng cán bộ lãnh đạo, quản lý ngắn hạn và

trung hạn theo Đề án 165 . 40

2.2.1. Công tác xác định nhu cầu bồi dưỡng. 40

2.2.2. Công tác xây dựng kế hoạch bồi dưỡng hàng năm. 40

2.2.3. Công tác tổ chức, quản lý hoạt động bồi dưỡng. 42

2.3. Đánh giá chung 49

pdf99 trang | Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 17/02/2022 | Lượt xem: 300 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Bồi dưỡng cán bộ lãnh đạo, quản lý ngắn hạn và trung hạn theo Đề án 165, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nước đã cố gắng không ngừng nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động nguồn nhân lực khu vực công bằng cách áp dụng lý luận, công nghệ mới từ khu vực tư vào khu vực công, thu hút nhân tài và nguồn vốn kiến thức, kinh nghiệm từ khu vực tư phát triển khu vực công. Việc áp dụng nguyên tắc cạnh tranh trong công tác cán bộ đã làm giảm thiểu được tác hại của những sai sót khó tranh khỏi trong quy hoạch, đào tạo, bố trí, sử dụng các chức vụ lãnh đạo và tham mưu cấp cao. Cạnh tranh, công khai, minh bạch và trách nhiệm giải trình nếu được coi là những nguyên tắc cơ bản của quản trị nhân sự và công tác cán bộ thì sẽ làm cho chất lượng và hiệu quả của công tác đào tạo, phát triển nguồn nhân lực cán bộ ở cả khu vực công và khu vực tư cao hơn. Ở Singapore, Chính phủ đóng vai trò người đặt hàng công tác đào tạo, phát triển nguồn nhân lực cán bộ lãnh đạo, quản lý, luôn áp dụng ý chí chính trị vào việc chọn đối tác và xây dựng, quản lý các chương trình đào tạo, bồi dưỡng theo nguyên tắc sạch và hiệu quả. Nội dung quan trọng nhất của ý chí chính trị trong giáo dục, đào tạo cán bộ lãnh đạo, quản lý là tinh thần công bộc của dân và phương thức thực thi quan trọng nhất là quản trị sạch: trong sạch, trung thực, không tham nhũng. Đây là những nguyên tắc, giá trị cơ bản được áp dụng thống nhất trong công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ lãnh đạo quản lý. Nó được áp dụng từ trên xuống dưới, đòi hỏi những người làm dịch vụ công phải được đào tạo, phát triển đầy đủ, thường xuyên về đạo đức công vụ, về danh danh dự và nhân cách của người công chức, viên chức, cán bộ lãnh đạo quản lý. Công cụ, nguồn lực để Chính phủ thực hiện chủ động, hiệu quả chính sách và mục tiêu đào tạo cán bộ lãnh đạo, quản lý là các trường chất lượng cao hàng đầu như Đại học Tổng hợp Quốc gia Singapore (NUS) 34 trong đó có Trường Chính sách công Lý Quang Diệu nổi tiếng và Trường Cao đẳng đào tạo công chức của Chính phủ (CSC). Thành công trong đào tạo, phát triển ý chí chính trị và đạo đức công vụ sạch và hiệu quả cho toàn thể bộ máy công quyền và xã hội dân sự là một nguyên nhân cơ bản để quốc đảo Sinagpore đạt được những thành công trong vòng 35 năm từ một đất nước nghèo nàn, lạc hậu của thế giới thứ ba đã vươn lên trở thành một đất nước thịnh vượng, văn minh. Các nước có nền công vụ tiên tiến như Mỹ, Anh, Đức, Na Uy, Thụy Điển, Nhật Bản, Singapore có chế độ quản lý nguồn nhân lực khu vực công hiệu quả và ít tham nhũng, chế độ phát triển nguồn nhân lực này được thiết kế theo nguyên tắc song song, nó thu hút và phát huy thế mạnh của các lực lượng, chủ thể tham gia một cách đa dạng, kể cả những người không thích hoạt động chính trị và không theo đảng phái. Trong chế độ công vụ của Anh, bên cạnh trách nhiệm chính trị của các chính trị gia thành viên Chính phủ và trách nhiệm hành chính điều hành của các quan chức cấp cao nhất (thứ trưởng và tương đương) còn có trách nhiệm hành chính – chuyên môn của bộ phận công chức chuyên môn, chuyên gia. Có khoảng 70-80% chính sách kinh tế của Chính phủ được định ra dưới sự giúp đỡ của hơn 100 chuyên gia kinh tế học. Ngoài hệ thống công chức thuộc nền công vụ, người đứng đầu Chính phủ và các bộ còn dung đến sự tham vấn của các cố vấn, chuyên gia bên ngoài, thường là các nhà khoa học, chuyên môn đầu ngành, các lãnh đạo doanh nghiệp và các tổ chức có khả năng gây ảnh hưởng lớn trong xã hội khi gặp phải những vấn đề rất phức tạp. Đường lối và thể chế chính trị của Trung Quốc có nhiều điểm tương đồng với Việt Nam cho nên kinh nghiệm của Trung Quốc về công tác cán bộ có ích cho việc đổi mới và hoàn thiện công tác này ở nước ta. 35 Ban Tổ chức Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc là cơ quan thống nhất quản lý nguồn nhân tài cấp quốc gia, trong đó có nguồn nhân tài cán bộ, do một Vụ của Ban đảm trách. Cấp tỉnh, thành mà Bắc Kinh là tiêu biểu, có Tung tâm nghiên cứu về tài nguyên nhân tài. Trong Ban Tổ chức Thành ủy có Phòng Quản lý nhân tài, còn Chính quyền có Ủy ban tài nguyên của Thành phố Bắc Kinh quản lý cả nguồn nhân lực và nguồn tài nguyên thiên nhiên. Thành ủy đã xây dựng kế hoạch 5 năm bồi dưỡng cán bộ và tiến hành đào tạo ở trong và ngoài nước từ nguồn ngân sách. Riêng Quỹ đào tạo nhân tài khoa học – kỹ thuật của Thành phố có hơn 10 triệu Nhân dân tệ. Năm 2002, Trung Quốc công bố “Đề cương quy hoạch xây dựng đội ngũ nhân tài toàn quốc 2002 – 2005”. Năm 2003, Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc họp đã thông qua “Chiến lược Nhân tài cường quốc”; dựa trên khái niệm nhân tài “là những người có tri thức và năng lực nhất định, có thể tiến hành lao động sáng tạo, đem lại những cống hiến và sáng tạo nhất định cho sự phát triển kinh tế và xã hội”. Trung Quốc đã thành công trong chính sách gửi đi đào tạo nước ngoài hơn 1,62 triệu sinh viên và học giả và hang loạt chính sách linh hoạt khác nhằm thu hút và sử dụng nguồn nhân tài tinh hoa tại hải ngoại. Những kinh nghiệm trong đào tạo của các nước nhất là Trung Quốc rõ ràng có tác động không nhỏ đến việc nâng cao hiệu quả công tác đào tạo cán bộ lãnh đạo, quản lý Việt Nam ở ngoài nước mà các nhà hoạch định chính sách không thể không tính đến. Từ kinh nghiệm của các nước, Việt Nam cần chú trọng đến bồi dưỡng cán bộ lãnh đạo, quản lý theo chức danh, góp phần xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ mới. Chương trình bồi dưỡng theo chức danh là cung cấp kiến thức mang 36 tính hệ thống cho học viên, cung cấp kỹ năng, bài tập xử lý tình huống trong thực tiễn, nhằm cập nhật những kiến thức mới về đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước, nâng cao kỹ năng và phương pháp công tác; nâng cao trình độ, năng lực lãnh đạo, phẩm chất chính trị, đạo đức để hoàn thành tốt chức trách, nhiệm vụ được giao. Nội dung của chương trình bồi dưỡng theo chức danh gồm các phần lý luận chung, phần kỹ năng lãnh đạo và phần báo cáo kinh nghiệm thực tiễn. Nội dung chương trình cần cập nhật, nhận thức sâu sắc hơn những vấn đề lý luận và thực tiễn về đường lối xây dựng Chủ nghĩa Xã hội trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế ở Việt Nam. Cơ sở của việc xác định nội dung của chương trình bồi dưỡng theo chức danh là yêu cầu của thực tiễn địa phương, yêu cầu của người học (cần thiết/thiết thực); năng lực, trình độ của người học (phù hợp/có ích); thời gian, kinh phí (tiết kiệm/hiệu quả); khả năng (kiến thức, kinh nghiệm, năng lực tổ chức lớp/khóa học của cơ sở đào tạo, của giáo viên/giảng viên/báo cáo viên; tham khảo các chuyên gia, cán bộ lãnh đạo của các ban, ngành Trung ương, các cán bộ khoa học và thực tiễn có liên quan, v.v.. Xác định đúng đối tượng của việc bồi dưỡng theo chức danh. Rà soát, đánh giá đội ngũ cán bộ, công chức và công tác đào tạo, bồi dưỡng trong thời gian qua, qua đó, xác định nhu cầu đào tạo, xây dựng kế hoạch đào tạo cụ thể theo từng năm và cả nhiệm kỳ đối với mỗi bộ, ngành, địa phương cũng như trên phạm vi cả nước. Trên cơ sở quy hoạch cán bộ và nhu cầu thực tiễn của cơ quan, đơn vị, địa phương, cấp ủy xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ cụ thể, phù hợp với từng chức danh, ngạch, bậc. Bồi dưỡng chức danh cán bộ phải gắn với việc bố trí, sử dụng. Xác định rõ trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị trong việc thực hiện quy hoạch và sử dụng cán bộ. Tăng cường quản lý việc cử cán bộ đi học, 37 tránh lãng phí trong bồi dưỡng chức danh. Việc bồi dưỡng chức danh cần được xác định cho các đối tượng, nhóm đối tượng khác nhau về lĩnh vực công tác, nghề nghiệp; cấp bậc, chức vụ - cấp chiến lược, cấp trung gian, cấp cơ sở; lứa tuổi, tộc người, giới tính; đương chức/quy hoạch; nguồn/dự nguồn, v.v.). Về phương pháp của hoạt động bồi dưỡng chức danh,cần vận dụng các cách tiếp cận và phương pháp khoa học để phát triển năng lực, kỹ năng người học, đáp ứng các yêu cầu của công việc, nhiệm vụ hiện tại và sự thách thức, thay đổi trong tương lai. Việc bồi dưỡng chức danh cần xác định đúng triết lý, tư duy và phương pháp. Tiểu kết chương 1 Trong những năm qua, đào tạo, bồi dưỡng nói chung và đào tạo, bồi dưỡng cán bộ lãnh đạo, quản lý nói riêng luôn giành được sự quan tâm của các cấp, các ngành và để thực hiện xây dựng hệ thống chính trị tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả,chính phủ kiến tạo, phát triển, thiết nghĩ công tác bồi dưỡng cán bộ tại các Ban, Bộ, ngành cần phải được quan tâm hơn nữa. Tại chương I, tác giả đã đi vào khái quát, phân tích những vấn đề cơ bản nhất về lý luận, cụ thể đi vào phân tích, làm rõ khái niệm cán bộ, cán bộ lãnh đạo, cán bộ quản lý, đặc điểm của đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý, sự cần thiết tham gia chương trình bồi dưỡng ngắn hạn, trung hạn, những nhân tố tác động đến bồi dưỡng ngắn hạn, trung hạn, một số kinh nghiệm quốc tế về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ. Tiếp đến nghiên cứu vềthực trạng đội ngũ cán bộ cán bộ lãnh đạo, quản lý tham gia khóa bồi dưỡng ngắn hạn và trung hạn theo Đề án 165, thực trạng công tác bồi dưỡng cán bộ lãnh đạo, quản lý ngắn hạn và trung hạn theo Đề án 165, nguyên nhân của thành tựu, nguyên nhân của những hạn chế, khuyết điểm. Đây là những nội dung cơ bản nhất để giúp tác giả có cơ sở giải quyết những nội dung tiếp theo của luận 38 CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNGBỒI DƯỠNG CÁN BỘ LÃNH ĐẠO, QUẢN LÝ THEO ĐỀ ÁN 165 2.1. Thực trạng đội ngũ cán bộ cán bộ lãnh đạo, quản lý tham gia khóa bồi dưỡng ngắn hạn và trung hạn theo Đề án 165 Năm Tổng (cán bộ) Bồi dưỡng ngắn hạn Bồi dưỡng Trung hạn (cán bộ) Bồi dưỡng ngoại ngữ ở nước ngoài (cán bộ) Bồi dưỡng tiếng Trung ở TQ để học th.s, t.s (cán bộ) Đề án tổ chức (cán bộ) Đề án phân cấp (cán bộ) 2009 901 491 101 0 262 47 2010 2114 775 918 0 373 48 2011 1657 352 899 0 351 55 2012 1785 538 964 0 197 86 2013 1716 383 1031 0 285 17 2014 1133 248 881 4 0 0 2015 1368 355 979 34 0 0 2016 772 548 221 3 0 0 2017 1575 495 1033 26 21 0 Tổng 13021 4185 7027 67 1489 253 Bảng 2.1. Tổng hợp số liệu các loại hình bồi dưỡng cán bộ lãnh đạo, quản lý 39 2.1.1. Thực trạng đội ngũ cán bộ cán bộ lãnh đạo, quản lý tham gia khóa bồi dưỡng ngắn hạn Trong những năm qua đã có hơn 13 nghìn cán bộ ở các cơ quan Trung ương và địa phương tham gia bồi dưỡng theo chuyên đề tại 22 quốc gia. Trong tổng số trên, tính đến có 94 đồng chí là Ủy viên Trung ương Đảng; trên 572 đồng chí là thứ trưởng và tương đương; trên 8300 đồng chí cán bộ cấp vụ, cấp sở và tương đương; có trên 900 cán bộ cấp phòng (thời gian đầu Đề án cử đến cán bộ cấp phòng quy hoạch cấp vụ, cấp sở và tương đương). 2.1.2. Thực trạng đội ngũ cán bộ cán bộ lãnh đạo, quản lý tham gia khóa bồi dưỡng trung hạn Các chương trình bồi dưỡng trung hạn được bắt đầu triển khai từ năm 2014, loại hình bồi dưỡng này dành cho nhóm đối tượng là cán bộ lãnh đạo quản lý từ cấp thứ trưởng, tương đương thứ trưởng và quy hoạch vào chức danh này ở Trung ương và lãnh đạo cấp tỉnh có khả năng sử dụng ngoại ngữ thành thạo. Năm Tổng Nam Nữ Quy hoạch cấp thứ trưởng Cấp vụ, cấp sở 2014 4 2 2 4 0 2015 34 25 9 9 25 2016 3 3 0 3 3 2017 26 19 7 15 26 Tổng 67 49 18 31 54 Bảng 2.2. Số liệu cán bộ tham gia các khóa bồi dưỡng trung hạn 40 2.2. Thực trạng công tác bồi dưỡng cán bộ lãnh đạo, quản lý ngắn hạn và trung hạn theo Đề án 165 2.2.1. Công tác xác định nhu cầu bồi dưỡng Công tác xác định nhu cầu bồi dưỡng của Đề án trong những năm qua đã được triển khai thực hiện thông qua các cách thức sau: - Trên cơ sở căn cứ chức năng, nhiệm vụ của Ban Tổ chức Trung ương, Đề án 165; Đề án tiến hành phân tích, xác định nhu cầu bồi dưỡng cho cán bộ lãnh đạo, quản lý của của ngành tổ chức, xây dựng đảng. - Đề án xây dựng Phiếu khảo sát nhu cầu bồi dưỡng gửi đến các Ban Tổ chức các tỉnh, thành ủy, các ban, bộ, ngành để các cơ quan gửi đăng ký nhu cầu về Văn phòng Đề án 165.Việc gửi Phiếu khảo sát được thực hiện từ tháng 6 năm trước, thời hạn gửi phiếu về Văn phòng Đề án là 60 ngày. Nội dung phiếu khảo sát có đầy đủ chức danh lãnh đạo của cơ quan; số lượng cán bộ; nội dung cần bồi dưỡng; hoạt động sau đào tạo, bồi dưỡng...Trên cơ sở đăng ký, Đề án nắm bắt được nhu cầu để xây dựng kế hoạch bồi dưỡng cho năm tiếp theo. - Đề án cử một số đoàn cán bộ trực tiếp đi khảo sát ở một số tỉnh, thành phố ở cả ba miền Bắc, Trung, Nam và gọi điện trao đổi với lãnh đạo hoặc ban tổ chức cán bộ, vụ tổ chức cán bộ của các cơ quan để tìm hiểu về nhu cầu bồi dưỡng cho cán bộ lãnh đạo, quản lý của cơ quan bộ, ngành, tỉnh, thành. - Trao đổi trực tiếp với các cán bộ tham gia tại các khóa bồi dưỡng để tìm hiểu nhu cầu bồi dưỡng của cá nhân, của cơ quan. Qua các cách thức trên, Đề án phân tích, tổng hợp và xác định nhu cầu bồi dưỡng, để từ có có thể xây dựng các chương trình, kế hoạch bồi dưỡng phù hợp, thiết thực với mong muốn của tổ chức và cá nhân người học. 2.2.2. Công tác xây dựng kế hoạch bồi dưỡng hàng năm 41 Việc xây dựng kế hoạch bồi dưỡng hàng năm luôn được Đề án hết sức quan tâm, chú trọng. Để làm tốt nội dung này, Lãnh đạo Đề án đã luôn quan tâm chỉ đạo Văn phòng Đề án 165 chủ động triển khai sớm từ quý 2, quý 3 của năm trước trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ và các nguồn lực cũng như năng lực của Đề án để nghiên cứu, tham mưu các nội dung bồi dưỡng của năm tiếp theo. Trong quá trình xây dựng kế hoạch, Đề án luôn bám sát vào nhu cầu bồi dưỡng đã xác định trước đó và phối hợp chặt chẽ với các Vụ Tổ chức cán bộ các bộ, ngành và Ban Tổ chức các tỉnh, thành ủy cũng như trao đổi về nhu cầu bồi dưỡng tại các bộ, ngành, địa phương. Trên cơ sở nguồn lực, thời gian, nhân lực thực hiện, ... Đề án tiến hành xây dựng nội dung kế hoạch bồi dưỡng hàng năm. Kế hoạch được xây dựng luôn xác định rõ các thông tin cơ bản như nội dung bồi dưỡng; số lượng khóa bồi dưỡng dự kiến tổ chức; số học viên mỗi khóa học; đối tượng tham gia; nguồn kinh phí, địa điểm, thời gian học ... Vì vậy, kế hoạch bồi dưỡng hàng năm của Đề án luôn sát với nhu cầu thực tế, tạo điều kiện cho Đề án và các cán bộ có liên quan chủ động triển khai đảm bảo tiến độ và chất lượng. Kế hoạch bồi dưỡng hàng năm của Trường bao gồm 05 phần: Đánh giá tình hình thực hiện Kế hoạch năm trước;Số lượng cán bộ tham gia các lớp bồi dưỡng trung hạn;Dự toán kinh phí năm sau; Kế hoạch bồi dưỡng ngắn hạn do Văn phòng Đề án 165 tổ chức; Kế hoạch bồi dưỡng ngắn hạn do Đề án 165 phân cấp cho các ban, bộ, ngành tổ chức. Văn phòng Đề án 165 dự kiến kế hoạch Hội nghị Ban Chỉ đạo Đề án 165 vào dịp sơ kết 6 tháng hàng năm (Trưởng Ban Chỉ đạo đồng thời là Trưởng Ban Tổ chức Trung ương, Phó Ban Chỉ đạo là Phó Trưởng Ban Tổ chức Trung ương, thành viên Ban Chỉ đạo là thứ trưởng các bộ, banh, ngành như Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Nội vụ ...). Kế hoạch năm sau sẽ được báo cáo Ban Chỉ đạo vào dịp sơ kết 6 tháng của năm trước. Sau khi tiếp thu ý kiến của Ban Chỉ 42 đạo, Văn phòng Đề án 165 hoàn thiện, trình Lãnh đạo Ban Tổ chức Trung ương ký, gửi Ban Đối ngoại Trung ương trình Ban Bí thư phê duyệt kế hoạch năm sau. 2.2.3. Công tác tổ chức, quản lý hoạt động bồi dưỡng Để công tác tổ chức, quản lý hoạt động bồi dưỡng của Đề án được triển khai chặt chẽ, đồng bộ, Đề án xây dựng Quy chế quản lý học viên đi học dài hạn ở nước ngoài; Quy trình tổ chức các đoàn bồi dưỡng ngắn hạn do Đề án phân cấp cho các bộ, ngành... Các quy trình đều quy định chi tiết yêu cầu và các bước thực hiện triển khai. Về cơ bản, công tác tổ chức, quản lý một khóa bồi dưỡng của Đề án hiện nay phải được thực hiện đảm bảo các công việc như sau: 1. Tuyển sinh các khóa bồi dưỡng cho cả năm. 2. Xây dựng và trình Lãnh đạo Văn phòng 165 phê duyệt Kế hoạch tổ chức khóa bồi dưỡng. 3.Thông báo xác nhận tham gia đoàn cho các cơ quan liên quan và dự thảo Quyết định trình Lãnh đạo Ban Chỉ đạo. 4.Trình Lãnh đạo Ban Chỉ đạo các văn bản, thông tin về toàn bộ khóa bồi dưỡng. 5. Hướng dẫn các cán bộ thực hiện thủ tục xin công hàm, visa (đối với những quốc gia yêu cầu visa). 6. Thực hiện thủ tục mua vé máy bay và bảo hiểm cho đoàn. 7. Liên hệ với cơ sở đào tạo ở nước ngoài để đàm phán, hoàn thiện hợp đồng, chương trình bồi dưỡng, chi phí... 8. Quyết định của Lãnh đạo Ban Chỉ đạo Đề án 165 cử đoàn cán bộ đi học tập, nghiên cứu ở nước ngoài. 9.Tổ chức họp đoàn. 10. Phiếu đánh giákhóa bồi dưỡng, viết báo cáo khóa học. 43 Công tác tổ chức, quản lý hoạt động bồi dưỡng của Đề án 165 trong những năm qua được thực hiện nghiêm túc, chặt chẽ và có chất lượng, tuân thủ theo đúng các quy định về đào tạo, bồi dưỡng hiện nay và quy định của Đề án. + Tuyển sinh các khóa bồi dưỡng cho cả năm Căn cứ Kế hoạch cả năm được Ban Bí thư phê duyệt từ tháng 11 năm trước, Văn phòng Đề án 165 gửi Công văn chiêu sinh đến các bộ, ngành, tỉnh, thành phố để thu thập toàn bộ danh sách cán bộ tham gia tất cả các khóa bồi dưỡng ngắn hạn và trung hạn theo Đề án 165. Đối với các đoàn phân cấp, Thông báo cuãng được gửi tới các ban, bộ, ngành để chuẩn bị các bước thực hiện đoàn phân cấp do kinh phí Đề án 165 chi trả (Phòng Tuyển sinh chịu trách nhiệm). + Về công tác xây dựng kế hoạch tổ chức các khóa bồi dưỡng Xây dựng và trình Lãnh đạo Văn phòng 165 phê duyệt Kế hoạch tổ chức lớp, trong đó nêu rõ các thông tin liên quan đến lớp học như: tên Trường, quốc gia tổ chức khóa bồi dưỡng; mục tiêu, đối tượng tham gia khóa bồi dưỡng; nội dung chương trình bồi dưỡng, phương pháp giảng dạy; thời gian, địa điểm; tổ chức thực hiện và tiến độ công việc cần bảo đảm. Công việc này do Phòng Đào tạo, Bồi dưỡng thực hiện. + Thông báo xác nhận tham gia đoàn cho các cơ quan liên quan và dự thảo Quyết định trình Lãnh đạo Ban Chỉ đạo. Sau khi phát hành kế hoạch tổ chức từng đoàn, Văn phòng Đề án 165 gửi thông báo tổ chức đoàn đến các cơ quan, địa phương để hoàn thiện danh sách cuối cùng để tránh tình trạng rút khỏi danh sách, sẽ ảnh hưởng đến cơ cấu đoàn và chi phí thuê phòng ở cho đoàn ở nước ngoài. Trường hợp đã có Quyết định của Ban Chỉ đạo, cán bộ rút khỏi danh sách đoàn phải được sự đồng ý của Ban Chỉ đạo, nếu không có sự đồng ý thì sẽ phải bồi hoàn chi phí (nếu có). 44 + Trình Lãnh đạo Ban Chỉ đạo các văn bản, thông tin về toàn bộ khóa bồi dưỡng. Tất cả thông tin về đối tác nước ngoài, nội dung các chuyên đề học tập, các cơ quan, đơn vị mà đoàn sẽ đi khảo sát thực tế, thời gian, địa điểm tổ chức, kinh phí, địa chỉ khách sạn, chi phí phòng ở được nêu cụ thể trong Tờ trình Lãnh đạo Ban Chỉ đạo để Lãnh đạo có thể thấy được tổng thể chương trình và đưa ra quyết định của đoàn đi học tập, nghiên cứu. + Công tác hướng dẫn các cán bộ thực hiện thủ tục xin công hàm, visa (đối với những quốc gia yêu cầu visa). Mỗi quốc gia có yêu cầu về thủ tục xin visa khác nhau. Cán bộ lãnh đạo, quản lý đã được cấp hộ chiếu công vụ hoặc hộ chiếu ngoại giao, với loại hộ chiếu này, cán bộ được miễn visa vào hầu hết các nước khu vực Châu Á. Đối với các nước Châu Âu, Châu Úc và Hoa Kỳ thì việc xin visa mất thời gian và nhiều thủ tục hơn. + Thực hiện thủ tục mua vé máy bay và bảo hiểm cho đoàn. Văn phòng Đề án liên hệ với các phòng vé máy bay, đề nghị các phòng vé cung cấp báo giá cạnh tranh. Thông thường, mỗi đoàn sẽ yêu cầu ba báo giá vé máy bay để chọn hành trình bay phù hợp với mức giá cạnh tranh nhất. + Liên hệ với cơ sở đào tạo ở nước ngoài để đàm phán, hoàn thiện hợp đồng, chương trình bồi dưỡng, chi phí... Căn cứ vào đối tượng cán bộ để xây dựng chương trình học và đề nghị đối tác nước ngoài bố trí giảng viên hợp lý, đảm bảo số lượng và chất lượng. Đội ngũ giảng viên tham gia giảng dạy phải có trình độ chuyên môn, phù hợp, có kinh nghiệm thực tiễn đối với nội dung tham gia giảng dạy. Tuỳ từng nội dung chuyên đề Trường có thể bố trí giảng viên của Trường hay mời giảng viên của các Trường khác là các Giáo sư, Tiến sĩ của các trường đại học, các 45 học viện; mời các chuyên gia, những người đang đương chức tại các cơ quan của nước ngoài đến Trường giảng bài, trao đổi thực tiễn công tác với cán bộ. Khi bố trí giảng viên, đối tác luôn trao đổi cụ thể với giảng viên về đối tượng và mục tiêu, yêu cầu khoá bồi dưỡng để giảng viên chuẩn bị tốt nhất bài giảng. Để đảm bảo số lượng giảng viên tham gia giảng dạy, đơn vị tổ chức khoá đào tạo, bồi dưỡng đảm bảo luôn có ít nhất 01 giảng viên dự phòng cho các nội dung chuyên đề. Để góp phần đảm bảo chất lượng bồi dưỡng, Trường luôn có sự trao đổi trước với các giảng viên áp dụng phương pháp giảng dạy tích cực đối với những buổi học chuyên đề. Đó là gợi mở kiến thức và dành nhiều thời gian thảo luận trao đổi trên lớp; đưa các tình huống thực tiễn nhiều hơn trong giảng dạy... để cán bộ tích cực tham gia. Do đó, đã phát huy được tính tích cực, sôi nổi của cán bộ; tránh tình trạng giảng viên cứ giảng, cán bộ có thể làm việc riêng hoặc không tập trung ảnh hưởng tới chất lượng học tập. Hằng năm, Văn phòng Đề án 165 rà soát các cơ sở đào tạo đang phối hợp với Đề án tổ chức triển khai các khóa bồi dưỡng. Căn cứ vào báo cáo và phản ánh của cán bộ, sẽ tiếp tục tổ chức các khóa bồi dưỡng với những cơ sở tổ chức tốt các chương trình, đồng thời bổ sung thêm những cơ sở đào tạo mới để chương trình ngày càng phong phú, đa dạng hơn và có nhiều sự lựa chọn về cơ sở đào tạo. + Quyết định của Lãnh đạo Ban Chỉ đạo Đề án 165 cử đoàn cán bộ đi học tập, nghiên cứu ở nước ngoài. Đây là văn bản hết sức quan trọng. Quyết định là một trong những văn bản cần thiết để cán bộ xin công hàm, visa ra nước ngoài. Căn cứ Quyết định của Ban Chỉ đạo, Văn phòng Đề án mới có thể thực hiện được tất cả những vấn đề liên quan đến kinh phí của đoàn như: thanh toán vé máy bay, chi trả sinh hoạt phí cho cán bộ, thanh toán chi phí hợp đồng, chi phí bảo hiểm, chi 46 phí visa, công hàm... Quyết định được gửi tới Ban Tổ chức các tỉnh, thành ủy và Vụ Tổ chức các ban, bộ, ngành ở Trung ương, cán bộ có tên trong Quyết định. + Tổ chức họp đoàn Phòng Đào tạo, Bồi dưỡng xây dựng và trình Lãnh đạo Văn phòng phê duyệt Kế hoạch tổ chức họp đoàn. Tất cả những cán bộ có tên trong Quyết định cử cán bộ ra nước ngoài đều phải tham gia họp đoàn. Văn phòng Đề án 165 gửi giấy mời họp qua bưu điện và thư điện tử để cán bộ biết thời gian, địa điểm họp. Họp đoàn là buổi quan trọng để thành viên đoàn gặp gỡ, Lãnh đạo Ban Chỉ đạo giao nhiệm vụ cho các đồng chí lãnh đạo đoàn, thư ký và thành viên đoàn. Văn phòng Đề án chuẩn bị báo cáo đoàn về tất cả nội dung liên quan đến chương trình bồi dưỡng như địa điểm tổ chức, cơ sở đào tạo, chương trình chi tiết, tên và địa chỉ khách sạn, hành trình bay, cán bộ nhận sinh hoạt phí theo quy định của Bộ Tài chính. Để thuận tiện cho đoàn trong quá trình học tập tại nước ngoài, với mỗi đoàn đi bồi dưỡng ngắn hạn, trung hạn, Văn phòng Đề án biên soạn và in sổ tay để phát cho từng thành viên đoàn. Sổ tay có đầy đủ nội dung thông tin nước đến học, thời tiết, thông tin cơ sở đào tạo, chương trình học, những quy định khi cán bộ ra nước ngoài học tập, thông tin cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài... + Phiếu đánh giá khóa bồi dưỡng, viết báo cáo khóa học. Phiếu đánh giá khóa bồi dưỡng với đầy đủ thông tin khóa bồi dưỡng như đánh giá từng giảng viên, bài giảng, phương pháp giảng dạy, kinh nghiệm thực tiễn của giảng viên và mức độ thỏa mãn giải đáp những thắc mắc cho học viên của các giảng viên trong quá trình giảng dạy. Trên cơ sở kết quả khảo sát thăm dò ý kiến cán bộ, kết hợp với ý kiến của cán bộ hỗ trợ đoàn và tình hình thực tế, Đề án và đối tác nắm bắt được chất lượng đối đội ngũ giảng viên tham gia giảng dạy để có cơ sở tiếp tục bố trí cho các chương trình sau. 47 Sau khi kết thúc khóa bồi dưỡng, mỗi đoàn sẽ thống nhất một báo cáo chung gửi Lãnh đạo Đề án 165 thông qua Văn phòng Đề án 165.Nội dung báo cáo có đầy đủ thông tin về các bài giảng, các buổi đi thực tế, liên hệ thực tiễn Việt Nam, hiệu quả của khóa bồi dưỡng, đối tác tổ chức khóa bồi dưỡng, phiên dịch... + Cơ sở vật chất và trang thiết bịcủa khóa bồi dưỡng Các phòng học bố trí tại trụ sở Trường hoặc đi thuê luôn được chú trọng đảm bảo diện tích, chất lượng bàn ghế, chất lượng âm thanh, ánh sáng và được lắp đặt điều hoà để đảm bảo điều kiện về cơ sở vật chất và điều kiện tốt nhất cho giảng viên, học viên học tập, nghiên cứu. Bên cạnh đó, nhà trường luôn chủ động để trao đổi với giảng viên để chuẩn bị các công cụ hỗ trợ như bảng lật, bảng ghim, giấy, bút, bút màu ... đáp ứng tốt nhất yêu cầu dạy và học, góp phần nâng cao chất lượng bồi dưỡng của nhà trường. Đối với hầu hết các khoá bồi dưỡng, nhà trường đều cung cấp đầy đủ các tài liệu học tập, tài liệu tham khảo cho học viên. Các bài giảng bằng tiếng nước ngoài đều được dịch sang tiếng Việt để chuyển cho học viên ngay từ đầu khóa bồi dưỡng. + C

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfluan_van_boi_duong_can_bo_lanh_dao_quan_ly_ngan_han_va_trung.pdf
Tài liệu liên quan