Luận văn Các biện pháp quản lý đội ngũ giáo viên của hiệu trưởng trường trung học phổ thông đạt chuẩn quốc gia ở tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu

Hiệu trưởng các trường THPT chuẩn quốc gia ởtỉnh BR-VT đã có

những nhận thức đúng đắn và quan tâm đến công tác quản lý ĐNGV. Nhưng nhìn

chung hiệu quảcủa công tác này chưa cao, chưa sửdụng và phát huy hết năng lực

sẵn có của ĐNGV. Bản thân ĐNGV thì vẫn còn một sốchưa thật sựchủ động, sáng

tạo trong công tác giảng dạy, ý thức tựhọc, tựBD đểnâng cao trình độchuyên môn

nghiệp vụcòn hạn chế. Vì vậy, đểcó thể đáp ứng nhu cầu ngày càng cao vềchất

lượng đào tạo của nhà trường mà ĐNGV là người đóng vai trò quyết định và vai trò

quản lý của hiệu trưởng liên quan đến chất lượng của ĐNGV là rất quan trọng thì

việc phân tích thực trạng quản lý ĐNGV của hiệu trưởng trường sẽlà cơsở đềxuất

một sốbiện pháp nhằm tăng cường quản lý của hiệu trưởng đối với ĐNGV để

ĐNGV phục vụ đắc lực hơn nữa, hiệu quảhơn nữa cho sựnghiệp GD&ĐT.

pdf129 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 8355 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Các biện pháp quản lý đội ngũ giáo viên của hiệu trưởng trường trung học phổ thông đạt chuẩn quốc gia ở tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
vậy, chủ yếu là dự giờ thao giảng, dự giờ chỉ đạo nhằm đánh giá, xếp loại giáo viên, mang lại thông tin trong quản lý của hiệu trưởng hơn là góp ý rút kinh nghiệm cho giáo viên tự điều chỉnh khắc phục hạn chế, nâng cao năng lực chuyên môn của mình. 58 e) Quản lý việc kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh Bảng 2.16 : Khảo sát quản lý kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh Đánh giá của GV Ý kiến của HT TT Các biện pháp quản lý hoạt động dạy học của HT 1 2 3 4 Điểm TB Số ý Kiến % 1 Chỉ đạo thực hiện quy chế kiểm tra, đánh giá 5 22 57 16 2.6 5 45 2 Kiểm tra tiến độ việc kiểm tra 12 40 39 9 2.2 4 36 3 Tổ chức nhiều hình thức kiểm tra, đánh giá học sinh 0 20 85 5 2.9 9 81 Công tác chỉ đạo thực hiện quy chế kiểm tra, đánh giá và hiệu trưởng kiểm tra tiến độ kiểm tra, đánh giá của giáo viên còn mờ nhạt (có 36 đến 45% ý kiến của hiệu trưởng và giáo viên đánh giá từ 2.2 đến 2.6 điểm). Ngoài việc kiểm tra trên lớp của giáo viên, các trường đều tổ chức các đợt kiểm tra tập chung (hình thức như thi tốt nghiệp), qua đó đánh giá chất lượng học tập của học sinh, năng lực giảng dạy của giáo viên và cách thức kiểm tra đánh giá của từng giáo viên. Tuy nhiên, do chạy theo thành tích nên vẫn còn có sự lệch lạc trong việc chỉ đạo kiểm tra đánh giá học sinh ở một số trường. Theo đánh giá của Sở Giáo dục và Đào tạo và dư luận phụ huynh học sinh có trường thông qua việc kiểm tra gắt gao nhằm loại bỏ những học sịnh quá yếu ra khỏi trường để giữ vững thành tích của trường mình. 2.5. Đánh giá chung về thực trạng ĐNGV và công tác quản lý đội ngũ giáo viên của hiệu trưởng các trường THPT chuẩn quốc gia ở tỉnh BR-VT. Dựa vào kết quả nghiên cứu,chúng tôi rút ra những nhận xét về thực trạng ĐNGV và công tác QL ĐNGV của HT các trường THPT chuẩn QG ở tỉnh BR-VT như sau : 2.5.1. Ưu điểm * Về đội ngũ giáo viên : Nhìn chung ĐNGV THPT của tỉnh BR-VT đều có phẩm chất đạo đưc tốt, yêu nghề, yêu trẻ. Về trình độ cơ bản là đã đạt được theo quy 59 định chuẩn của Luật giáo dục và có thể đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ giảng dạy theo chương trình phân ban hiện nay. * Về công tác quản lý đội ngũ giáo viên của hiệu trưởng : - Thực hiện đúng những quy định về tuyển dụng giáo viên. - Các kế hoạch (kế hoạch bồi dưỡng chuyên môn, kế hoạch kiểm tra…) được xây dựng rõ ràng, cụ thể. - Có chú ý đến công tác đào tạo, bồi dưỡng nhằm nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ giáo viên, góp phần quan trọng trong việc nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên để có thể đáp ứng nhu cầu ngày càng cao về chất lượng đào tạo ở các trường THPT chuẩn quốc gia. - Có sự quan tâm sát sao của lãnh đạo nhà trường về mặt tinh thần và vật chất nên đã giúp đội ngũ giáo viên hăng say, nhiệt tình trong công tác. Mỗi giáo viên đều có cơ hội phát huy tiềm năng và thể hiện bản thân. - Phát huy được yếu tố dân chủ trong quản lý đội ngũ giáo viên. - Quan tâm giúp đỡ kịp thời những giáo viên gặp khó khăn. - Có kế hoạch xây dựng và phát triển đội ngũ giáo viên hàng năm. 2.5.2. Nhược điểm - Công tác lập kế hoạch và phát triển ĐNGV chưa được lãnh đạo nhà trường quan tâm đúng mực, đúng tầm. Một số hiệu trưởng chỉ quan tâm đến hiện tại mà chưa chú trọng việc dự báo nhu cầu phát triển đội ngũ giáo viên trong tương lai. - Kinh phí cho hoạt động bồi dưỡng giáo viên còn ít ỏi, do đó cũng hạn chế về việc giáo viên tham gia các chương trình bồi dưỡng theo nhu cầu. - Thời gian dành cho hoạt động đào tạo, bồi dưỡng không nhiều và không liên tục do đó hiệu quả không được như mong muốn. - Việc triển khai các biện pháp theo dõi quản lý tổng kết – đánh giá – rút kinh nghiệm công tác bồi dưỡng nâng cao trình độ cho các GV chưa được hiệu trưởng quan tâm nhiều. Công tác bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn cho GV như : Mời chuyên gia báo cáo chuyên đề tại trường, cử GV dự các lớp bồi dưỡng ngoài trường, khuyến khích tự nghiên cứu, tham quan thực tế, học tập kinh nghiệm…tuy đã được tổ chức, phát động nhưng các biện pháp tiến hành, theo dõi, kiểm tra, đánh 60 giá không kịp thời nên chưa khuyến khích được những GV tham gia tích cực cũng như chưa trấn chỉnh được những GV kém ý thức nâng cao trình độ. - Các biện pháp QL:nề nếp dạy và học đã được triển khai thực hiện, song sự quan tâm theo dõi của HT về điều kiện này chưa thực tốt, việc kiểm tra và đánh giá chưa đúng thực chất, cho nên GV còn làm việc theo kiểu đối phó, chưa đảm bảo cho các quy định về nề nếp dạy học được chấp hành nghiêm chỉnh và tự giác. - Chưa có các biện pháp kiểm tra chặt chẽ chế độ công tác giảng dạy. Vì vậy chưa đánh giá đúng thực tế chất lượng giảng dạy. Công tác kiểm tra, đánh giá chưa phải là động lực thúc đẩy nâng cao chất lượng giảng dạy và chất lượng đào tạo. - ĐNGV nói chung mặc dù đã được bồi dưỡng về nghiệp vụ sư phạm, nhưng chưa chịu đổi mới PPGD, chưa có tinh thần học hỏi, kỹ năng biên soạn giáo án còn yếu, chưa vận dụng được các tri thức khoa học giáo dục và kinh nghiệm tiên tiến về sư phạm vào quá trình giảng dạy-giáo dục theo một kế hoạch xác định, quá tình giảng dạy – giáo dục vẫn còn mang nặng tính chất cổ điển, không phát huy được tính sáng tạo của HS. - Nhận thức của một bộ phận giáo viên về công tác quản lý ĐNGV nhà trường còn thiển cận và không xem đó như là một phần trách nhiệm của bản thân. 2.5.3. Nguyên nhân của thực trạng trên * Nguyên nhân dẫn đến thành công - Có sự tận tụy, nhiệt tình, thiết tha với công việc, có tinh thần trách nhiệm của hiệu trưởng. HT đã đề ra những chủ trương, những kế hoạch chung và kế hoạch chuyên môn phù hợp với thực tế nhà trường, tổ chức thực hiện một cách khoa học. - Có sự chỉ đạo cụ thể của Sở GD&ĐT.Có ĐNGV nhiệt tình và yêu nghề. - Hiệu trưởng đã tạo ra môi trường pháp lý, quản lý toàn diện nhà trường, đẩy mạnh các hoạt động giáo dục, trong đó đặc biệc coi trọng hoạt động dạy – học. - Hiệu trưởng luôn quan tâm xây dựng đội ngũ giáo viên, đội ngũ CBQL về phẩm chất, năng lực chuyên môn nghiệp vụ, năng lực quản lý. Tạo điều kiện để giáo viên cải thiện đời sống và tự giác học tập để nâng cao về mọi mặt. * Nguyên nhân dẫn đến tồn tại 61 - Một số CBQL chưa thực sự chủ động trong việc tự học, tự bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, năng lực quản lý, chưa khẳng định được vị trí, vai trò của mình trong công tác quản lý nhà trường - Một số CBQL chưa thực sự quản lý toàn diện nhà trường, chưa có biện pháp quản lý chuyên môn cho phù hợp với điều kiện thực tế của nhà trường do đó chưa phát huy hết khả năng giảng dạy và giáo dục trong đội ngũ giáo viên - Năng lực quản lý, khả năng vận dụng lý luận vào thực tiễn của một số CBQL còn hạn chế, lúng túng nhất là đối với CBQL tuổi đời còn trẻ, mới được bổ nhiệm, chưa qua lớp bồi dưỡng quản lý, thiếu kinh nghiệm thực tế. - Một số CBQL chưa hiểu hết tầm quan trọng của việc nâng cao năng lực cho CBQL do đó chưa xây dựng kế hoạch bồi dưỡng cho đội ngũ cán bộ kế cận. - ĐNGV đủ về số lượng, đảm bảo chuẩn đào tạo nhưng thực chất đội ngũ đó còn nhiều hạn chế. Một số GV đào tạo lâu , tuổi đời cao, không thường xuyên tự học, tự bồi dưỡng để cập nhật kiến thức mới. Một số GV chưa tích cực đổi mới phương pháp dạy học để phát huy tính tích cực, chủ động sáng tạo của HS. Nhiều GV mới ra trường có kiến thức nhưng kinh nghiệm giảng dạy còn hạn chế. Có thể nói những hạn chế trên của đội ngũ giáo viên là nhân tố tác động trực tiếp mạnh mẽ tới hiệu quả quản lý chuyên môn của CBQL và năng lực chuyên môn của GV. - Đời sống của giáo viên còn gặp nhiều khó khăn - Nguồn kinh phí cho công tác đào tạo, bồi dưỡng còn hạn hẹp. Tóm lại : Hiệu trưởng các trường THPT chuẩn quốc gia ở tỉnh BR-VT đã có những nhận thức đúng đắn và quan tâm đến công tác quản lý ĐNGV. Nhưng nhìn chung hiệu quả của công tác này chưa cao, chưa sử dụng và phát huy hết năng lực sẵn có của ĐNGV. Bản thân ĐNGV thì vẫn còn một số chưa thật sự chủ động, sáng tạo trong công tác giảng dạy, ý thức tự học, tự BD để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ còn hạn chế. Vì vậy, để có thể đáp ứng nhu cầu ngày càng cao về chất lượng đào tạo của nhà trường mà ĐNGV là người đóng vai trò quyết định và vai trò quản lý của hiệu trưởng liên quan đến chất lượng của ĐNGV là rất quan trọng thì việc phân tích thực trạng quản lý ĐNGV của hiệu trưởng trường sẽ là cơ sở đề xuất một số biện pháp nhằm tăng cường quản lý của hiệu trưởng đối với ĐNGV để ĐNGV phục vụ đắc lực hơn nữa, hiệu quả hơn nữa cho sự nghiệp GD&ĐT. 62 Chương 3 CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN CỦA HIỆU TRƯỞNG TRƯỜNG THPT ĐẠT CHUẨN QUỐC GIA Ở TỈNH BÀ RỊA -VŨNG TÀU 3.1. Cơ sở đề xuất các biện pháp quản lý đội ngũ giáo viên của hiệu trưởng trường THPT đạt chuẩn quốc gia ở tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu 3.1.1. Cơ sở pháp lý *Chiến lược phát triển giáo dục 2001 – 2010 Chiến lược phát triển kinh tế xã hội 2001 - 2010 đã nêu rõ : Để đáp ứng yêu cầu về nguồn nhân lực là nhân tố quyết định sự phát triển đất nước trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa, cần tạo chuyển biến cơ bản và toàn diện về giáo dục. Vì vậy, mục tiêu của chiến lược phát triển giáo dục 2001 - 2010 là : a) Tạo bước chuyển biến cơ bản về chất lượng GD theo hướng tiếp cận với trình độ tiên tiến của thế giới, phù hợp với thực tiễn Việt Nam, phục vụ thiết thực cho sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, của từng vùng, từng địa phương, hướng tới một xã hội học tập. Phấn đấu đưa nền giáo dục nước ta thoát khỏi tình trạng tụt hậu trên một số lĩnh vực so với các nước phát triển trong khu vực. b) Ưu tiên nâng cao chất lượng đào tạo nhân lực, đặc biệt chú trọng nhân lực khoa học - công nghệ trình độ cao, cán bộ quản lý, kinh doanh giỏi và công nhân kỹ thuật lành nghề trực tiếp góp phần nâng cao sức cạnh tranh của nền kinh tế, đẩy nhanh tiến độ thực hiện phổ cập trung học cơ sở. c) Đổi mới mục tiêu, nội dung, phương pháp, chương trình giáo dục các cấp học, bậc học và trình độ đào tạo, phát triển đội ngũ nhà giáo đáp ứng yêu cầu vừa tăng quy mô, vừa nâng cao chất lượng, hiệu quả và đổi mới phương pháp dạy - học, đổi mới quản lý giáo dục tạo cơ sở pháp lý và phát huy nội lực phát triển giáo dục. Để đạt được các mục tiêu trên, cần tập trung thực hiện 7 nhóm giải pháp lớn : 1) Đổi mới mục tiêu, nội dung, chương trình giáo dục. 2) Phát triển đội ngũ nhà giáo, đổi mới phương pháp giáo dục. 3) Đổi mới quản lý giáo dục. 63 4) Tiếp tục hoàn chỉnh cơ cấu hệ thống giáo dục quốc dân và phát triển mạng lưới trường lớp và các cơ sở giáo dục. 5) Tăng cường nguồn tài chính, cơ sở vật chất cho giáo dục. 6) Đẩy mạnh xã hội hóa giáo dục. 7) Đẩy mạnh hợp tác quốc tế về giáo dục. Trong đó, đổi mới chương trình giáo dục, phát triển đội ngũ nhà giáo là các giải pháp trọng tâm, đổi mới quản lý giáo dục là khâu đột phá. Phát triển đội ngũ nhà giáo đảm bảo đủ về số lượng, hợp lý về cơ cấu và chuẩn về chất lượng đáp ứng nhu cầu vừa tăng quy mô vừa nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục. *Chỉ thị 40 - CT/TWcủa Ban bí thư trung ương Đảng về việc xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục Phát triển giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu, là một trong những động lực quan trọng thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, là điều kiện để phát huy nguồn lực con người. Đây là trách nhiệm của toàn Đảng, toàn dân, trong đó nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục là lực lượng nòng cốt, có vai trò quan trọng. Trong lịch sử nước ta, “tôn sư trọng đạo” là truyền thống quý báu của dân tộc, nhà giáo bao giờ cũng được nhân dân yêu mến, kính trọng. Những năm qua, chúng ta đã xây dựng được đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục ngày càng đông đảo, phần lớn có phẩm chất đạo đức và ý thức chính trị tốt, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ ngày càng được nâng cao. Đội ngũ này đã đáp ứng quan trọng yêu cầu nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, góp phần vào thắng lợi sự nghiệp cách mạng của đất nước. Tuy nhiên, trước những yêu cầu mới của sự phát triển giáo dục trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa, đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục có những hạn chế, bất cập. Số lượng giáo viên còn thiếu nhiều, đặc biệt ở các vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số….Cơ cấu giáo viên đang mất cân đối giữa các môn học, bậc học, các vùng, miền. Chất lượng chuyên môn, nghiệp vụ của đội ngũ nhà giáo có mặt chưa đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục và phát triển kinh tế - xã hội, đa số vẫn dạy theo lối cũ, nặng về truyền đạt lý thuyết, ít chú ý đến phát triển 64 tư duy, năng lực sáng tạo, kỹ năng thực hành của người học, một bộ phận nhà giáo thiếu gương mẫu trong đạo đức, lối sống, nhân cách, chưa làm gương tốt cho học sinh, sinh viên. Năng lực của đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục chưa ngang tầm với yêu cầu phát triển của sự nghiệp giáo dục. Chế độ, chính sách còn bất hợp lý, chưa tạo được động lực đủ mạnh để phát huy tiềm năng của đội ngũ này. Tình hình trên đòi hỏi phải tăng cường xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục một cách toàn diện. Đây là nhiệm vụ vừa đáp ứng yêu cầu trước mắt, vừa mang tính chiến lược lâu dài, nhằm thực hiện thành công Chiến lược phát triển giáo dục 2001 - 2010 và chấn hưng đất nước. Mục tiêu là xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục được chuẩn hóa đảm bảo chất lượng, đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, đặc biệt chú trọng nâng cao bản lĩnh chính trị, phẩm chất, lối sống, lương tâm, tay nghề của nhà giáo, thông qua việc quản lý, phát triển đúng định hướng và có hiệu quả sự nghiệp giáo dục để nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực, đáp ứng những đòi hỏi ngày càng cao của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. *Đề án xây dựng trường chuẩn quốc gia của tỉnh Bà Rịa -Vũng Tàu Theo “Đề án xây dựng trường đat chuẩn quốc gia giai đoạn 2004 – 2010” của Sở Giáo dục và Đào tạo được UBND tỉnh Bà Rịa –Vũng Tàu phê duyệt ngày 05/01/2004 (xem phụ lục) có mục tiêu chung là : - Xây dựng hệ thống các trường chuẩn quốc gia, nhằm tạo bước chuyển biến cơ bản về chất lượng giáo dục theo hướng tiếp cận với trình độ tiên tiến của thế giới, phục vụ thiết thực cho sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Bà Rịa -Vũng Tàu, là một vùng trọng điểm kinh tế của khu vực phía nam Tổ quốc. - Xây dựng để đạt “Trường chuẩn quốc gia” là niềm mong ước của lãnh đạo các cấp ủy Đảng và chính quyền địa phương, lãnh đạo các phòng GD&ĐT, các trường trung học, thầy cô giáo và toàn thể phụ huynh học sinh trong toàn tỉnh. 3.1.2. Cơ sở lý luận và thực tiễn (đã trình bày ở chương 1 và 2) Yêu cầu đối với trường THPT chuẩn quốc gia về tổ chức nhà trường, chất lượng giáo dục, cơ sở vật chất trang thiết bị, đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên. 65 Công tác quản lý đội ngũ giáo viên trường THPT chuẩn quốc gia bao gồm việc tuyển dụng, bồi dưỡng giáo viên, đào tạo trên chuẩn đội ngũ giáo viên, quản lý hoạt động dạy học và giáo dục ở trường THPT đạt chuẩn quốc gia. Thực trạng đội ngũ giáo viên và công tác quản lý đội ngũ giáo viên của Hiệu trưởng các trường THPT chuẩn quốc gia ở tỉnh BR-VT bên cạnh những ưu điểm còn có những hạn chế về nhận thức và việc thực hiện các chức năng quản lý trường học như: hoạch định, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra. Kinh phí và thời gian dành cho công đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên còn hạn chế. Đội ngũ giáo viên chưa tích cực trong công tác tự bồi dường, đào tạo và đổi mới phương pháp, phương tiện dạy học. Chương 2 cũng đã nêu ra những nguyên nhân cơ bản của thực trạng nói trên. 3.2. Các biện pháp quản lý đội ngũ giáo viên của hiệu trưởng trường THPT đạt chuẩn quốc gia ở tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu. 3.2.1. Nâng cao nhận thức về phát triển đội ngũ giáo viên theo chuẩn quốc gia a) Mục tiêu Nâng cao nhận thức của hiệu trưởng và giáo viên về phát triển trường THPT đạt chuẩn quốc gia; trong đó có vai trò của ĐNGV. Làm cho giáo viên nhận thức đúng đắn và đầy đủ việc đổi mới về tư duy, về phương pháp hoạt động trong việc nâng cao chất lượng đội ngũ theo yêu cầu trường chuẩn quốc gia, xây dựng được chỉ tiêu về chất lượng đội ngũ của trường trong từng năm và từng giai đoạn. b) Nội dung ƒ Nâng cao nhận thức của Hiệu trưởng trường THPT chuẩn quốc gia Hiệu trưởng là chủ thể quản lý, phải có nhận thức đúng đắn về công tác đổi mới và xác định đúng trách nhiệm trong việc xây dựng đội ngũ theo chuẩn quốc gia. Đổi mới phương thức quản lý giáo dục theo hướng nâng cao hiệu lực quản lý Nhà nước, phát huy tính chủ động và tự chịu trách nhiệm, giải quyết một cách có hiệu quả các vấn đề búc xúc trong các nhà trường, trong đó đổi mới công tác quản lý hoạt động dạy - học là yếu tố quan trọng, quyết định nhất. ƒ Nâng cao nhận thức của đội ngũ cán bộ và cốt cán chuyên môn (bao gồm Cấp ủy, BGH, BCH Công đoàn và Đoàn thanh niên, các tổ trưởng, tổ phó chuyên môn và các giáo viên giỏi bộ môn) trường chuẩn quốc gia 66 Hiệu trưởng bằng nhiều biện pháp, hình thức, với những nội dung cụ thể cần đặt ra cho đội ngũ cán bộ và cốt cán chuyên môn trong trường các yêu cầu để họ tự đổi mới, cả trong tư duy và hành động, cần xem trọng các biện pháp của họ nhằm nâng cao chất lượng công tác chuyên môn, thẩm định tính khả thi và giao quyền hạn nhất định cho họ để phát huy tính chủ động, sáng tạo và khả năng tự chịu trách nhiệm trước công việc được giao. ƒ Nâng cao nhận thức của đội ngũ giáo viên, nhân viên về việc phấn đấu bồi dưỡng năng lực chuyên môn nhằm đạt trình độ chuẩn và trên chuẩn - Giáo viên là đội ngũ hết sức quan trọng vì họ là những người lao động chủ yếu, trực tiếp tạo ra sản phẩm giáo dục. Trong quá trình phát triển của nhà trường, muốn nâng cao chất lượng giáo dục, chất lượng công tác chuyên môn nhất định phải nâng cao nhận thức, nâng cao năng lực của đội ngũ cán bộ giáo viên. Cuộc vận động lớn trong ngành Giáo dục & Đào tạo là đổi mới phương pháp dạy học theo hướng phát huy tính tích cực của người học, coi học sinh là nhân vật trung tâm trong quá trình dạy - học. Bởi vậy, đáp ứng yêu cầu mới của xây dựng trường chuẩn quốc gia, hiệu trưởng phải làm cho mọi giáo viên , nhân viên thực sự có nhận thức mới về nhiệm vụ giáo dục, về nhiệm vụ dạy học, về đổi mới phương pháp giảng dạy, phương pháp giáo dục. - Nâng cao niềm tin sư phạm, giáo dục tình cảm yêu trường, yêu lớp, yêu học sinh. c) Cách thực hiện Trong GD, phát huy nội lực là quy luật cơ bản. Vì vậy, việc tăng cường tuyên truyền, giáo dục nhận thức cho CBQL và ĐNGV chính là tạo ra năng lực nội sinh của mỗi cá nhân. Một khi nội lực được phát huy sẽ tác động mạnh mẽ đến chất lượng GD. Mặt khác, việc tăng cường nhận thức cho mỗi thành viên trong hệ thống sẽ tăng thêm nội lực cho toàn hệ thống. Để làm được điều đó, cần phải: - Tăng cường hiệu quả công tác tuyên truyền GD cho mỗi CBQL, GV thấm nhuần sâu sắc lời dạy của Chủ Tịch Hồ Chí Minh “Bồi dưỡng thế hệ cách mạng cho đời sau là một việc rất quan trọng và rất cần thiết”; thấy rõ vai trò rất quan trọng của CBQLGD và GV ở trường THPT đạt chuẩn quốc gia. Từ đó, xác định trách nhiệm vẻ vang của mình với sự nghiệp “trồng người”. Chỉ khi nào những chủ trương, chính sách phát triển GD của Đảng và Nhà nước được hoá thân vào nhận thức của mỗi 67 CBGV và quan điểm “đào tạo liên tục, BD thường xuyên, học tập suốt đời” trở thành nhu cầu tự thân của họ thì mới thực sự có chất lượng và hiệu quả. - Cần quan tâm đến việc xây dựng môi trường sư phạm lành mạnh, ở đó, người GV được tôn vinh và có điều kiện phát huy những tiềm năng sáng tạo để tự tôn vinh. Đó là một môi trường sôi động không khí thi đua “học không biết chán, dạy không biết mỏi” với phương châm “lấy tự học làm cốt” để tự hoàn thiện mình. Để làm tốt điều đó, Lãnh đạo các cơ sở GD cần tăng cường tổ chức các hội thảo, sinh hoạt chuyên đề; động viên, khuyến khích kèm theo chính sách thu hút GV và CBQLGD tham gia nghiên cứu khoa học, đăng ký các đề tài tự học, tự BD, duy trì có hiệu quả các phong trào thi đua “dạy tốt, học tốt”. Đưa vấn đề tự học, tự BD thành tiêu chí quan trọng để đánh giá thi đua xếp loại công chức hàng kỳ, hàng năm. Chất lượng, hiệu quả của công tác này phụ thuộc rất nhiều vào quan điểm của người QLGD. Do vậy, các cấp lãnh đạo phải có tầm nhìn chiến lược, luôn đặt ra những yêu cầu ngày càng cao trong việc tự hoàn thiện, tự nâng tầm về mọi mặt trên cơ sở đề cao tự học, tự BD. 3.2.2 Lập qui hoạch, kế hoạch phát triển đội ngũ giáo viên THPT trường đạt chuẩn quốc gia tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu a) Mục tiêu Công tác phát triển đội ngũ giáo viên muốn đạt hiệu quả và chất lượng thì khâu đầu tiên các cấp quản lý phải thực hiện đó là tiến hành lập qui hoạch, kế hoạch đào tạo phát triển đội ngũ. - Điểm 2 điều 33 Pháp lệnh công chức đã chỉ rõ trong công tác quản lý cán bộ công chức phải “Lập qui hoạch, kế hoạch xây dựng đội ngũ cán bộ công chức đây chính là công tác kế hoạch hóa nguồn nhân lực của các cấp quản lý và của Thủ trưởng đơn vị cơ sở”. - Lập qui hoạch, kế hoạch đào tạo phát triển đội ngũ còn hướng tới mục tiêu đáp ứng đủ yêu cầu về số lượng, nâng cao chất lượng chuẩn hóa đội ngũ, theo qui định của Bộ Giáo dục & Đào tạo về định mức, tỷ lệ giáo viên. - Lập qui hoạch, kế hoạch đào tạo phát triển đội ngũ giáo viên còn nhằm mục tiêu đáp ứng yêu cầu chất lượng ngày càng cao của trường THPT chuẩn quốc gia ở tỉnh Bà Rịa -Vũng Tàu. 68 b) Nội dung - Các cấp quản lý cần lập qui hoạch kế hoạch, tổng thể và chi tiết về công tác đào tạo phát triển đội ngũ giáo viên trường THPT cho đơn vị mình trong từng thời gian và nhiệm vụ cụ thể. - Để công tác qui hoạch kế hoạch, đào tạo phát triển đội ngũ giáo viên có hiệu quả mang tính chính xác và khả thi yêu cầu cần làm tốt công tác dự báo về qui mô phát triển cấp trung học phổ thông, số lượng, trường, lớp, học sinh tương ứng với từng giai đoạn. - Xây dựng tốt mối liên hệ hai chiều ở các cấp quản lý để nắm bắt thông tin kịp thời chính xác những biến động và nhu cầu đội ngũ giáo viên để có kế hoạch đào tạo hợp lý nhằm thực hiện tốt nguyên lý đào tạo gắn với nhu cầu. - Trong quá trình qui hoạch kế hoạch cần chú ý đến các yếu tố của đội ngũ như: Số lượng, trình độ, cơ cấu, giới tính, độ tuổi, dân tộc, tỷ lệ giáo viên theo định mức chuẩn tỷ lệ giáo viên trên lớp… Để đảm bảo tính cân đối hợp lý của đội ngũ. - Theo dõi các biến động về đội ngũ như tỷ lệ giáo viên sẽ đi học nâng cao, số giáo viên chuẩn bị nghỉ hưu…Tránh tình trạng bị động gây thiếu hụt ĐNGV. - Nhanh chóng lập qui hoạch, kế hoạch đào tạo loại hình giáo viên còn thiếu như giáo viên kỹ thuật, thể dục, công nghệ…đảm bảo thực hiện mục tiêu giáo dục toàn diện cho học sinh. - Đối với một bộ phận giáo viên có đủ điều kiện và thời gian, điều kiện chuyên môn trong diện qui hoạch đào tạo nâng chuẩn…Cần sớm có kế hoạch cử họ đi đào tạo ở trình độ trên chuẩn nhằm tạo ra đội ngũ kế cận cho cán bộ quản lý. c) Cách thực hiện Để giúp đội ngũ cán bộ quản lý các đơn vị làm tốt các công tác dự báo để lập qui hoạch, kế hoạch phát triển đội ngũ giáo viên một cách hiệu quả. Sở Giáo dục & Đào tạo cần phải mở lớp tập huấn bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý cho đội ngũ CBQL về mục tiêu, nguyên tắc, phương pháp và qui trình của công tác dự báo. Trong thời gian qua việc thực hiện các chức năng QLGD ở trường THPT đạt chuẩn quốc gia tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu chưa chú trọng đúng mức, hàng năm công tác này thực hiện còn bị động, chưa khoa học. Vì vậy, để công tác quản lý đội ngũ giáo viên đạt chất lượng và đúng mục đích thì cần có quy hoạch, định hướng khoa học 69 song song với việc tăng cường thực hiện các chức năng QLGD phù hợp với nhu cầu phát triển GD&ĐT hiện nay. Cần lưu ý một số nội dung sau: Xác định mục tiêu phát triển ĐNGV theo hướng cụ thể hoá, định lượng hoá và tiêu chuẩn hoá. Mục tiêu có tác dụng định hướng cho hoạt động, là kết quả được dự kiến trước. Vì vậy, mục tiêu là tiền đề (xuất phát điểm) cho việc xây dựng kế hoạch phát triển. Với vai trò đó, mục tiêu phải mang tính cụ thể hoá, định lượng hoá, tiêu chuẩn hoá và có cơ sở từ kết quả dự báo ngắn hạn, trung hạn và dài hạn. Mục tiêu càng cụ thể, thiết thực và phù hợp thì càng có nhiều khả năng chuyển hoá thành hiện thực, việc xây dựng kế hoạch càng có cơ sở vững chắc. Trường THPT đạt chuẩn quốc gia hiện đang đứng trước những yêu cầu cấp bách: thực hiện đổi mới chương trình, phương pháp GD THPT. Do vậy, cần coi trọng công tác phát triển đội ngũ giáo viên đáp ứng được yêu cầu nói trên. Mục tiêu cụ thể phải được xây dựng trên cơ sở mục tiêu tổng quát của ngành, mục tiêu cho từng chuyên ngành phải là sự cụ thể hoá của mục tiêu tổng quát của chuyên ngành đó; mục tiêu của cơ sở phải bám sát và hướng vào thực hiện mục tiêu của cấp trên. Ngoài ra, tuỳ hoàn cảnh, điều kiện về nguồn lực của từng cơ sở mà xây dựng mục tiêu cụ thể, thiết thực, có tính khả thi Dựa vào kết quả đoán định phương h

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfLVQLGD009.pdf
Tài liệu liên quan