Luận văn Các giải pháp hạn chế tình trạng hành lý bất thường cho Xí Nghiệp Thương Mại Mặt Đất Nội Bài

Trong xu thế phát triển của đời sống ngày nay, khi mức sống ngày càng cao thì người tiêu dùng đòi hỏi sản phẩm mình tiêu dùng phải có mẫu mã đẹp và chất lượng tốt phù hợp với nhu cầu và thu nhập của mình. Chất lượng tốt là mấu chốt hình thành lên sản phẩm của một doanh nghiệp nào đó được người tiêu dùng sử dụng, vì vậy mà các doanh nghiệp muốn tồn tại, tiêu thụ được sản phẩm thì phải đặt chất lượng sản phẩm lên hàng đầu. Sản phẩm vận tải cũng vậy, tuy không có hình thái vật chất cụ thể, người mua không thể nhìn, thử trước khi mua nhưng chất lượng sản phẩm vận tải được thể hiện ở sự cảm nhận của khách hàng trong quá trình vận tải quyết định sự lựa chọn phương thức vận tải. Chất lượng sản phẩm do nhiều yếu tố tạo nên như: cơ sở vật chất nhà ga, trang thiết bị phục vụ, mức tiện nghi, thời gian làm thủ tục, thời gian chờ đợi, trình độ người phục vụ, các lỗi gây ra đối với khách .

 

doc72 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1533 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Các giải pháp hạn chế tình trạng hành lý bất thường cho Xí Nghiệp Thương Mại Mặt Đất Nội Bài, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nam - Trung Quốc. Ngày 24-01-1959 Cục Không quân thuộc Bộ quốc phòng được thành lập. Hoạt động của Hàng không dân dụng Việt Nam (HKDDVN) do Cục không quân quản lý. Hàng không dân dụng Việt Nam không trong thời kỳ phát triển (1976-1989) Ngày 11-02-1976, Thủ tướng Chính phủ đã ra Nghị định số 28/CP thành lập Tổng Cục Hàng không dân dụng Việt Nam trên cơ sở Cục Hàng không dân dụng trước đó. Tổng Cục Hàng không dân dụng là cơ quan trực thuộc Hội đồng Chính phủ dưới sự lãnh đạo của Quân uỷ Trung ương và Bộ quốc phòng làm nhiệm vụ kinh tế hàng không, tổ chức vận tải hàng không phục vụ nhu cầu kinh tế, văn hoá, xã hội và là đơn vị vận tải quân sự của quân đội. Trong thời gian nay, các tuyến bay của Hàng không Việt Nam liên tục được phát triển khắp cả nước như tuyến Hà Nội - Đà Nẵng - Tân Sơn Nhất, ngành còn mở các tuyến bay đến nhiều sân bay lẻ trong cả nước. Ngoài ra ngành còn mở thêm một số tuyến bay quốc tế tới Thái Lan, Philippin, Malaixia, Singapore. Ngành Hàng không dân dụng thực sự hạch toán kinh tế, bước đầu hoà nhập cùng với Hàng không quốc tế (1989-1995) Ngày 29-8-1989 Hội đồng Bộ trưởng đã ra quyết định số 225/CT thành lập Tổng công ty Hàng không Việt Nam (tiếng Anh là Vietnam Airlines) - một đơn vị quốc doanh trực thuộc Tổng cục Hàng không dân dụng và tách khỏi Bộ quốc phòng. Ngày 31-3-1990 Hội đồng Nhà nước quyết định giải thể Tổng Cục Hàng không dân dụng Việt Nam, giao Bộ Giao thông vận tải và Bưu điện quản lý Nhà nước về ngành Hàng không dân dụng và thành lập Vụ Hàng không để giúp Bộ Giao thông vận tải và Bưu điện trong việc thực hiện chức năng quản lý Nhà nước này. Ngày 30-6-1992, Hội đồng bộ trưởng đã giải thể Vụ Hàng không và thành lập Cục Hàng không dân dụng Việt Nam trực thuộc Bộ Giao thông vận tải và Bưu điện. Theo quyết định số 745 QĐ/TCCB-LĐ ngày 20/4/1993 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải, Hãng Hàng không quốc gia Việt Nam được thành lập được thành lập, là doanh nghiệp Nhà nước trực thuộc Cục Hàng Không Dân dụng Việt Nam. Theo quyết định 328/TTg ngày 27/5/1995, Tổng công ty Hàng không Việt Nam được thành lập lấy Hãng Hàng không quốc gia làm nòng cốt. Hiện nay, Tổng công ty Hàng không Việt Nam được tổ chức và hoạt động theo nghị định số 4/CP ngày 27/1/1996. Giai đoạn tăng trưởng nhanh chóng và hội nhập quốc tế của Hàng không Việt Nam (1996-nay) Ngày 27/01/1996 Chính phủ ban hành điều lệ tổ chức và hoạt động của Hãng hàng không quốc gia Vietnam Airlines. Hiện nay Ông Nguyễn Sỹ Hưng giữ chức Chủ tịch Hội Đồng Quản Trị Tổng Công ty Hàng Không Việt Nam. Ông Nguyễn Xuân Hiển là Tổng Giám Đốc. Năm 2001 sân bay Nội Bài đưa vào khai thác nhà ga T1, đảm bảo phục vụ 2,5 đến 3 triệu khách/năm. Sau khi hoàn thành toàn bộ sẽ phục vụ khoảng 5-6 triệu khách/năm. Sân bay Tân Sơn Nhất đã được đầu tư trên 3 triệu USD để cải tạo nâng cấp nhà ga với công suất 2-1,5 triệu khách/năm. Sân bay quốc tế đã có các hãng HK lớn khai thác như: CX, TG, KLM, SQ, KE, JL, CZ, MH ... Tháng 5 - 2003, ngành Hàng không chuyển về trực thuộc Bộ Giao thông vận tải. Tổng quan về xí nghiệp thương mại mặt đất nội bài Quá trình hình thành và phát triển của Xí Nghiệp thương mại mặt đất Nội Bài Sau khi Hãng hàng không quốc gia Việt Nam thành lập ngày 20/04/1993 thì Tổng giám đốc Hãng hàng không Việt Nam và Trưởng ban tổ chức cán bộ đã ra quyết định thành lập Xí nghiệp thương mại mặt đất Nội Bài ngày 01/06/1993 trên cơ sở tiền thân là Phòng vận chuyển thuộc sân bay quốc tế Nội Bài. Khi đó Xí nghiệp thương mại mặt đất Nội Bài là đơn vị thành viên của Hãng hàng không quốc gia Việt Nam - Vietnam Airlines. Ngày 30/06/1997 Hội đồng quản trị Tổng công ty hàng không Việt nam mới chính thức ra quyết định thành lập Xí nghiệp thương mại mặt đất Nội Bài, tách ra khỏi Hãng hàng không quốc gia Việt Nam và nằm trong khối hạch toán phụ thuộc Tổng Công Ty Hàng Không Việt Nam và cũng chính là Xí nghiệp thương mại mặt đất ngày nay. Xí nghiệp thương mại mặt đất Nội Bài có: Tên giao dịch là: Noibai international Airport Ground Services (viết tắt là NIAGS). Trụ sở chính của Xí nghiệp thương mại mặt đất tại: Sân bay quốc tế Nội Bài – Thành phố Hà Nội. Tel: 84-4-8865002 Fax: 84-4-8865059 84-4-8865060 84-4-840741 Email: Niags@hn.vnn.vn SITA: HANKDVN Chức năng - nhiệm vụ của xí nghiệp thương mại mặt đất Nội Bài Chức năng, nhiệm vụ của Xí nghiệp thương mại mặt đất Nội Bài: Xí nghiệp thương mại mặt đất Nội Bài là đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc Tổng công ty Hàng không Việt Nam, hoạt động trong dây truyền dịch vụ hàng không đồng bộ, thực hiện chức năng cung ứng các dịch vụ kỹ thuật, thương mại mặt đất cho hành khách và tầu bay của Hãng hàng không quốc gia Việt Nam và các hãng khác lấy sân bay quốc tế Nội Bài làm điểm đi và điểm đến. Nhiệm vụ chủ yếu của xí nghiệp là cung cấp các dịch vụ phục vụ hành khách đi và đến sân bay Nội Bài bằng đường hàng không như: làm thủ tục hành khách, hành lý, hàng hóa, bưu phẩm bưu kiện, dịch vụ bốc xếp, phục vụ các loại xe, thiết bị đặc chủng chuyên dùng phục vụ cho Hãng hàng không quốc gia Việt Nam và các hãng khác theo từng loại máy bay. Khách hàng chính của NIAGS: Trong số các đối tác của Việt Nam thì có 17 hãng hàng không chính thức được Xí nghiệp thương mại mặt đất phục vụ trực tiếp tại sân bay Nội Bài: Air France (AF), Pacific Airlines (BL), Eva Airlines (BR), Cathay Pacific Airways (CX), China Airlines (CI), China Southern Airlines (CZ), Siem Reap Air (FT), Japan Airlines (JL), Korean Air (KE), Malaysia Airlines (MH), Asian Airlines (OZ), Singapore Airlines (SQ), Aeroflot (SU), Thai Airways International (TG), Uzbekistan Airlines (HY), Laos Aviation (QV), Uni Air (B7). Cơ sở vật chất của Xí nghiệp thương mại mặt đất Nội Bài Hiện nay, cơ sở vật chất của Xí nghiệp thương mại mặt đất Nội Bài quản lý bao gồm cả 4 sân bay lẻ: Điện Biên, Nà Sản, Vinh, Cát Bi và bao gồm: Một khối nhà là trung tâm điều hành tách biệt với nơi sản xuất cùng với hệ thống các phần mềm dùng cho quản lý và sản xuất như: các phần mềm kế toán, tham gia nối mạng toàn cầu SITA, GABIEL II, đồng thời tham gia các hệ thống phân phối toàn cầu khác: Amadeus, Abacus, Ifini ... Ngoài ra loại tài sản vô cùng lớn và chủ yếu phục vụ cho sản xuất đó là các trang thiết bị phục vụ cho hoạt động sản xuất trực tiếp tại khu bay. Các trang thiết bị đó bao gồm: Xe đầu kéo, Xe xúc, xe băng tải, xe nâng, xe thang, xe kéo dắt máy bay, xe điện, xe khí - lạnh, xe vệ sinh, xe nước sạch, xe tải - xe khách, xe dolly và các thiết bị khác. Cơ cấu tổ chức và chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận phòng ban của Xí nghiệp thương mại mặt đất Nội Bài Xí nghiệp thương mại mặt đất Nội Bài gồm có Ban giám đốc, 4 phòng ban giúp việc và 6 đơn vị trực tiếp tham gia sản xuất. Tổng số lao động tính đến 31/12/2004 là 1114 người. Ban Giám đốc xí nghiệp thương mại mặt đất Nội Bài chịu trách nhiệm trước Tổng công ty và pháp luật về điều hành hoạt động của Xí nghiệp. Xí nghiệp thương mại mặt đất được tổ chức theo cơ cấu hình 2.1.2.4. Ngoài ra còn có các phòng ban giúp giám đốc trong việc điều hành, quản lý công việc chuyên môn. Chức năng nhiệm vụ chính của từng bộ phận như sau: Phòng tổ chức hành chính: Tham mưu giúp việc cho Đảng uỷ, Ban Giám đốc về công tác cán bộ, phát triển nguồn nhân lực. Xây dựng, triển khai thực hiện các chế độ chính sách, quy định về lao động, tiền lương, bảo hiểm, bảo hộ lao động. Chăm sóc sức khoẻ, phục vụ bếp ăn, xe tuyến. Phòng Kế hoạch: Xây dựng kế hoạch đầu tư, ngân sách, xây dựng cơ bản, sửa chữa. Tham mưu giúp việc cho Ban giám đốc về công tác quản lý, sử dụng tài sản, vật tư, phụ tùng trong Xí nghiệp. Quản lý, khai thác hệ thống thông tin tin học trong Xí nghiệp. Tài chính - Kế toán: Đảm bảo các nguồn kinh phí phục vụ sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp. Quản lý các loại vốn và nguồn vốn được giao. Thực hiện công tác quyết toán tài chính, hạnh toán theo quy định. Trung tâm Điều hành: Giám sát, điều hành các hoạt động phục vụ giữa các đơn vị trong xí nghiệp. Thay mặt Xí nghiệp phối hợp với các đơn vị liên quan và các hãng vân chuyển trong công tác phục vụ bay. Thu thập xử lý thông tin phục vụ bay, báo cáo Ban Giám đốc Xí nghiệp. Phòng Tài liệu - Hướng Dẫn Xhất Xếp: Làm tài liệu cân bằng trọng tải máy bay. Giám sát, hướng dẫn chất xếp tại máy bay. Quản lý phương tiện chất xếp ULD. Phòng Phục vụ Hành khách: Làm thủ tục hành khách, hành lý cho các chuyến bay khởi hành tại sân bay Nội Bài. Theo dõi, tìm kiếm, giao trả hành lý thất lạc cho hành khách. Phòng phục vụ hàng hoá: Làm thủ tục chấp nhận hàng hoá, bưu kiện. Chất xếp hàng hoá vào các phương tiện ULD (container chuyên dụng) chuẩn bị chuyển ra máy bay. Giao trả hàng hoá đến cho khách. Phòng phục vụ Kỹ thuật sân đỗ: Cung cấp các phương tiện đặc chủng vận chuyển, chất xếp hàng hóa hành lý và các thiết bị kỹ thuật phục vụ máy bay tại sân đỗ và nhà ga hành khách. Làm vệ sinh máy bay, cung cấp vật tư trên tàu bay. Trạm sửa chữa: Sửa chữa, bảo dưỡng các trang thiết bị đặc chủng và các thiết bị thông thường của xí nghiệp. Kết quả sản xuất của Xí nghiệp thương mại mặt đất Nội Bài qua một số năm gần đây Qua tổng kết 04 năm, Xí nghiệp thương mại mặt đất Nội Bài từ năm 2000 đến hết năm 2004, kết quả sản xuất của Xí nghiệp đã đạt được thành tựu to lớn với sản lượng như sau: Bảng 2.1.2.5-Kết quả sản xuất của NIAGS trong giai đoạn 2000-2004 Các chỉ tiêu Đơn vị 2000 2001 2002 2003 2004 Tổng Tổng số chuyến Chuyến 16.200 18.770 22.459 23.637 30.592 111.658 Tổng số khách HK 1.914.042 2.257.040 2.732.543 2.858.045 3.647.215 14.220.897 Tổng số hành lý Tấn 24.691 29.549 36.511 39.666 46.471 13.408.885 Tổng số hàng hoá Tấn 33.462 42.038 55.943 65.048 76.784 273.275 Tổng số bưu kiện Tấn 2.037 1.699 1.577 1.593 1.965 8.871 thực trạng của công tác tìm kiếm hành lý bất thường Phân tích, đánh giá tình hình hành lý bất thường tại sân bay Quốc tế Nội Bài Bất thường về hành lý là một hiện tượng do do chủ quan hoặc khách quan tạo nên. Các hãng hàng không vận chuyển hành khách phải thống kê đầy đủ số vụ và số kiện hành lý xảy ra bất thường cũng như phân định lỗi và trách nhiệm thuộc về bên nào gây ra nhằm đánh giá tình trạng phục vụ hành khách của bên đó và những đền bù thoả đáng cho khách. Công tác thống kê được thực hiện trong từng tháng, từng quý trong năm để các hãng xác định cách thức, phương pháp phục vụ sao cho hạn chế nhất thiệt hại cho khách và đặc biệt là uy tín cho hãng vận chuyển. Tình hình bất thường về hành lý của các hãng hàng không đang khai thác tại sân bay Nội Bài được thể hiện như sau: Tình hình bất thường về hành lý tại sân bay Nội Bài: Bảng 2.2.1-Bảng tổng kết tình hình bất thường về hành lý 6 tháng cuối năm tại sân bay Nội Bài của các hãng hàng không đang khai thác tại Nội Bài STT Hãng Tổng Số hành lý thất lạc Rách vỡ Vụ Kiện Đã thấy Chưa thấy Vụ Kiện Vụ Kiện Vụ Kiện 03 04 03 04 03 04 03 04 03 04 03 04 03 04 03 04 1 VN 1.218 1.434 1.659 2.023 1.176 1.385 1.604 1.972 51 50 55 53 210 198 211 205 2 CX 420 696 615 964 415 679 610 943 5 17 5 21 64 23 65 23 3 BL 10 13 10 14 10 11 10 16 0 2 0 2 14 8 14 8 4 KE 57 74 75 125 55 72 73 122 2 3 2 3 14 9 14 9 5 TG 711 713 1.055 920 694 695 1.036 905 17 14 19 19 66 607 67 454 6 SQ 144 155 184 189 140 152 178 186 4 3 6 3 25 19 25 19 7 AF 153 425 191 571 152 424 190 568 1 3 1 3 19 26 20 26 8 MH 123 191 163 267 118 188 158 265 7 2 7 3 12 22 12 22 9 SU 33 68 40 94 26 58 19 86 7 8 7 7 6 11 6 12 10 CZ 3 33 3 49 3 32 3 48 0 1 0 1 4 9 4 9 11 JL 16 20 20 25 16 19 20 24 0 1 0 1 3 7 3 7 12 QV 6 6 34 7 6 6 34 7 0 0 0 0 1 5 1 5 13 CI 8 73 8 113 6 71 6 105 2 5 2 5 0 5 0 5 14 BR 23 43 31 45 23 40 31 42 0 3 0 3 7 3 7 3 15 B7 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 1 0 1 16 HY 0 10 0 7 0 10 0 10 0 0 0 0 0 6 0 6 17 OZ 8 40 15 65 7 42 13 57 1 2 1 2 0 6 0 6 Cộng 2.933 3.994 4.103 5.478 2.847 3.884 3.985 5.356 97 114 105 126 445 965 449 820 Nguồn: Phòng LOST AND FOUND Nhận xét: Từ tổng kết tình hình bất thường về hành lý 6 tháng cuối năm 2003 và 6 tháng cuối năm 2004 tại bảng 2.2.1 thì hãng hàng không có số vụ xảy ra nhiều nhất là hãng hàng không quốc gia Việt Nam - Vietnam Airlines với số vụ và số kiện xảy ra bất thường nhiều nhất trong các hãng hàng không đang khai thác tại Nội Bài. Hãng hàng không có số vụ và số kiện ít nhất là hãng hàng không Lào - Laos Aviasion và cũng chính hãng này là hãng có hiệu quả tìm kiếm hành lý của khách là cao nhất, nó được thể hiện ở việc đã tìm thấy hết số hành lý đã bị thất lạc. Kết quả hoạt động của các hãng hàng không tại Nội Bài: Bảng 2.2.2-Tổng kết kết quả hoạt động của 6 tháng cuối năm 2003-2004: Số chuyến bay Tổng số khách 2003 2004 2003 2004 11.618 14.933 1.952.910 3.147.891 Nguồn: Phòng thống kê Xí nghiệp thương mại mặt đất Nội Bài Nhận xét: Bảng 2.2.2 cho biết 6 tháng năm 2004 số chuyến bay thực hiện tại sân bay quốc tế Nội Bài đã tăng hơn 28,53% số chuyến bay 6 tháng cùng kỳ năm 2003 và vận chuyển hành khách tăng 61,19% so với cùng kỳ. Điều này minh chứng cho lĩnh vực hàng không tại sân bay quốc tế Nội Bài đang phát triển nhanh chóng và góp phần phát triển chung cho ngành hàng không của quốc gia cũng như hàng không thế giới. Tỷ lệ số vụ bất thường về hành lý xảy ra so với sản lượng của các hãng hàng không: Bảng 2.2.3-Tỷ lệ tăng số vụ bất thường xảy ra đối với hành lý 6 tháng cuối năm 2003-2004: STT Các chỉ tiêu Năm 2003 (6 tháng) 2004 (6 tháng) 1 Tổng số Chuyến bay / Vụ 3,96 3,74 2 Tổng số Chuyến bay / Kiện 2,83 2,73 3 Tổng số khách / Vụ 665,84 788,15 4 Tổng số khách / Kiện 475,97 574,64 Nhận xét: Đối với các hãng hàng không đang khai thác tại sân bay Nội Bài, bảng 2.2.3 thể hiện mức độ xảy ra bất thường đối với hành lý trong 6 tháng cuối năm 2003, 2004. năm 2003, mức độ xảy ra thất lạc hành lý là 4 chuyến và vận chuyển gần 700 khách thì có một vụ hành lý bất thường, tương ứng là 3 chuyến và gần 500 khách gây ra bất thường một kiện hành lý. Mức độ bất thường hành lý nhìn chung có giảm ở số chuyến bay thực hiện năm 2004 nhưng lại tăng số kiện bất thường. Như vậy, số vụ có giảm nhưng một vụ xảy có thể làm thất lạc 02 kiện hành lý của một khách. đây là đánh giá chung cho tất cả các hãng hàng không đang khai thác tại Nội Bài, để chi tiết hơn phần 2.2.2 sẽ trình bày chi tiết một số hãng hàng không chủ yếu khai thác tại sân bay Nội Bài. Phân tích tình hình hành lý bất thường của một số hãng hàng không đang khai thác tại sân bay nội bài Qua thống kê kết quả hoạt động của các hãng hàng không tham gia khai thác tại sân bay quốc tế Nội Bài thấy mỗi hãng hàng không đều có sơ xuất trong công tác thực hiện hợp đồng vận chuyển hành khách, hành lý với những mức độ khác nhau và trong những thời gian khác nhau, đó là những tình trạng hành lý của hành khách bị thất lạc, mất mát hư hỏng rách vỡ. Kết quả điều tra tổng hợp số liệu được phản ánh tình hình bất thường xảy ra và tình hình tìm kiếm hành lý bất thường theo các quý của một số hãng hàng không là khách hàng chủ yếu đang khai thác đi và đến Nội Bài và hãng hàng không quốc gia Vietnam Airlines như sau: Tình hình bất thường về hành lý của hãng hàng không quốc gia Việt Nam - Vietnam Airlines (VN): Tình hình bất thường về hành lý tại sân bay Nội Bài: Bảng 2.2.4-Bảng thống kê số vụ và số kiện hành lý bất thường theo quý năm 2003-2004: STT Quý Năm Hãng Tổng số hành lý thất lạc Hành lý rách vỡ Số vụ Kiện Đã thấy Chưa thấy Số vụ Kiện Số vụ Kiện Số vụ Kiện 1 III 2003 VN 590 736 575 710 15 26 102 102 2 IV 2003 VN 628 923 602 894 26 29 108 109 3 I 2004 VN 631 966 613 947 18 19 55 60 4 II 2004 VN 547 774 526 751 21 23 66 67 5 III 2004 VN 739 1.131 705 1.093 34 38 107 107 6 IV 2004 VN 695 892 680 879 15 13 91 98 Nguồn: Phòng LOST AND FOUND Nhận xét: Nhìn chung số vụ và số kiện theo quý ở năm 2004 đều tăng so với cùng kỳ năm trước, quý III tăng 25,25% số vụ và 53,67% số kiện so với năm trước, quý IV tăng 10,67% số vụ và giảm 0,03% số kiện so với cùng kỳ năm trước. Bên cạnh việc xảy ra thất lạc hành lý thì số vụ và số kiện hành lý đã không tìm thấy chiếm 2,6% tổng số vụ và 3,66% tổng số kiện hành lý. Số hành lý bị rách vỡ mà hãng hàng không Vietnam Airlines phải tiến hành đền bù được thể hiện trong bảng 2.2.4. là 102 kiện qíu III, 109 kiện quý IV năm 2003 và 107 kiện quý III, 98 kiện quý IV năm 2004. Kết quả hoạt động của hãng hàng khônng quốc gia Vietnam Airlines tại Nội Bài: Bảng 2.2.5-Tổng kết kết quả hoạt động của Vietnam Airlines năm 2003-2004: STT Quý Năm Hãng Số chuyến bay Tổng số khách 1 III 2003 VN 3.894 587.994 2 IV 2003 VN 4.254 878.482 3 I 2004 VN 5.334 1.104.481 4 II 2004 VN 5.221 1.105.559 5 III 2004 VN 4.716 1.227.767 6 IV 2004 VN 4.980 1.311.775 Nguồn: Phòng thống kê Xí nghiệp thương mại mặt đất Nội Bài Nhận xét: Dựa vào bảng 2.2.5 thì số chuyến bay và số khách vận chuyển của Vietnam Airlines năm 2004 có tăng hơn so với năm 2003. Cụ thể: quý III tăng 21,1% số chuyến và tăng 108,8% số khách, quý IV tăng 17,07% và tăng 49,32% số khách so với năm 2004. Số chuyến bay cùng lượng khách đều tăng là do nhu cầu đi lại bằng đường hàng không ngày càng tăng và Vietnam Airlines tiếp nhận thêm một số máy bay thế hệ mới hiện đại như B777, A321. Tỷ lệ số vụ bất thường về hành lý xảy ra so với sản lượng của hãng hàng không Vietnam Airlines: Bảng 2.2.6-Tỷ lệ số vụ hành lý bất thường so với kết quả khai thác của Vietnam Airlines: STT Quý Năm Hãng Số chuyến bay/Vụ Số khách/Vụ 1 III 2003 VN 6,60 996,60 2 IV 2003 VN 7,89 1.443,60 3 I 2004 VN 8,45 1.750,37 4 II 2004 VN 9,45 2.021,13 5 III 2004 VN 6,38 1.661,39 6 IV 2004 VN 7,17 1.887,45 Nhận xét: Sở dĩ xảy ra số vụ bất thường về hành lý nhiều nhất trong các hãng khác tại Nội bài vì Vietnam Airlines là hãng chủ nhà có số chuyến bay nhiều nhất gấp nhiều lần hãng khác. Số chuyến bay nhiều đồng nghĩa với xác suất xảy ra bất thường lớn hơn. Nếu so sánh số chuyến bay với số vụ, số kiện thì trung bình cứ 7 chuyến và vận chuyển khoảng 1.000 khách xảy ra 1 vụ hành lý thất lạc. Có những chuyến bay xảy ra khá nhiều vụ bất thường và có những chuyến bay xảy ra rất ít hoặc không có. Nguyên nhân chủ yếu gây ra bất thường về hành lý thường là: thẻ hành lý bị rách, mất do băng truyền hoặc do chất xếp; quai xách hành lý bị gãy mất; hành lý bị kẹt mắc tại băng truyền... Bảng 2.2.7-Tỷ lệ tăng số vụ bất thường xảy ra đối với hành lý theo quý III - IV năm 2003-2004 của Vietnam Airlines: STT Các chỉ tiêu So sánh Quý III (2004/2003) Quý IV (2004/2003) 1 Số Chuyến bay/Vụ 0,97 0,91 2 Số khách/Vụ 1,67 1,31 Nhận xét: Theo bảng tỷ lệ số vụ bất thường 2.2.7-tỷ lệ tăng số vụ bất thường về hành lý của hãng hàng không quốc gia Vietnam Airlines trong hai quý thì quý III và quý IV tỷ lệ thất lạc hành lý theo chuyến bay có giảm và tốc độ giảm quý III là 0,03% , quý IV là 0,09%. Ngược lại thì số vụ xảy ra so tương ứng với số khách lại tăng nhanh tăng gấp 1,67 lần trong quý III và 1,31 lần trong quý IV. Điều này thể hiện hãng đã sử dụng loại máy bay cỡ lớn để vận chuyển hành khách. Tỷ lệ hành lý thất lạc so với sản lượng của hãng hàng không Vietnam Airlines so với số kiện hành lý đã thất thất lạc: Bảng 2.2.8-Tỷ lệ tổng số kiện hành lý bất thường so với kết quả khai thác của Vietnam Airlines: STT Quý Năm Hãng Số chuyến bay/Kiện Số khách/Kiện 1 III 2003 VN 5,29 798,90 2 IV 2003 VN 5,37 982,21 3 I 2004 VN 5,52 1.143,36 4 II 2004 VN 6,75 1.428,37 5 III 2004 VN 4,17 1.085,56 6 IV 2004 VN 5,58 1.470,60 Nhận xét: Theo bảng 2.2.8, trung bình hãng hàng không Vietnam Airlines thực hiện được 5-6 chuyến bay và vận chuyển được khoảng 1.000 khách thì xảy ra thất lạc một kiện hành lý của khách. Bảng 2.2.9-Tỷ lệ tăng số kiện hành lý bất thường xảy ra theo quý III, IV năm 2003-2004 đối với hãng hàng không Vietnam Airlines: STT Các chỉ tiêu So sánh Quý III (2004/2003) Quý IV (2004/2003) 1 Số Chuyến bay/Kiện 0,79 1,04 2 Số khách/Kiện 1,36 1,49 Nhận xét: Theo bảng tỷ lệ tăng số kiện bất thường về hành lý 2.2.9 của hãng hàng không quốc gia Vietnam Airlines trong hai quý III và quý IV thì tốc độ tăng số kiện thất lạc trong số chuyến bay có giảm ở quý III nhưng lại tăng lên ở quý IV. Về số khách thì cả hai quý năm 2004 đều tăng hơn so với năm 2003 và tăng thêm 36% trong quý III và tăng thêm 49% trong quý IV. Điều này cũng thể hiện hãng đã sử dụng loại máy bay lớn để vận chuyển khách, Tình hình của hãng hàng không Cathay Pacific (CX): Tình hình bất thường về hành lý tại sân bay Nội Bài của hãng hàng không Cathay Pacific: Bảng 2.2.10-Bảng thống kê số vụ và số kiện hành lý bất thường theo quý năm 2003-2004: STT Quý Năm Hãng Tổng số hành lý thất lạc Hành lý rách vỡ Số vụ Kiện Đã thấy Chưa thấy Số vụ Kiện Số vụ Kiện Số vụ Kiện 1 III 2003 CX 131 197 128 194 3 3 10 10 2 IV 2003 CX 289 418 287 416 2 2 54 55 3 I 2004 CX 351 418 341 408 10 10 9 9 4 II 2004 CX 180 249 177 245 3 4 8 8 5 III 2004 CX 290 414 278 398 12 16 12 12 6 IV 2004 CX 406 550 401 545 5 5 11 11 Nguồn: Phòng LOST AND FOUND Nhận xét: Bảng 2.2.10 cho biết số vụ và số kiện hành lý bất thường xảy ra. Số kiện xảy ra thất lạc có lớn hơn so với số vụ là vì có nhiều trường hợp khách bị thất lạc cả 02 kiện hành lý của mình. Số vụ xảy ra có ít hơn so với Vietnam Airlines vẫn thuộc những hãng có tình trạng bất thường hành lý khá cao tại Nội Bài. Kết quả hoạt động của hãng hàng khônng quốc gia Cathay Pacific tại Nội Bài: Bảng 2.2.11-Tổng kết kết quả hoạt động của Cathay Pacific năm 2003-2004: STT Quý Năm Hãng Số chuyến bay Tổng số khách 1 III 2003 CX 173 19.954 2 IV 2003 CX 217 24.155 3 I 2004 CX 206 23.879 4 II 2004 CX 189 21.908 5 III 2004 CX 201 23.299 6 IV 2004 CX 239 27.704 Nguồn: Phòng thống kê Xí nghiệp thương mại mặt đất Nội Bài Nhận xét: So với năm 2003 thì năm 2004 số chuyến bay và số khách vận chuyển của hãng hàng không Cathay Pacific có tăng mạnh, tăng 16,18% (quýIII), 10,14% (quý IV) số chuyến bay và tăng 16,76% (quý III), 14,69% (quý IV) số khách vận chuyển. Việc tăng số chuyến bay đến Việt Nam là do chưa đáp ứng đủ nhu cầu đi lại giữa hai nước nên giữa hai nước đã có sự thoả thuận ký kết thêm để tăng tần suất chuyến bay đi và đến sân bay Nội Bài. Tỷ lệ số vụ bất thường về hành lý xảy ra so với sản lượng của hãng hàng không Cathay Pacific: Bảng 2.2.12-Tỷ lệ số vụ hành lý bất thường so với kết quả khai thác của Cathay Pacific: STT Quý Năm Hãng Số chuyến bay/Vụ Số khách/Vụ 1 III 2003 CX 1,32 152,32 2 IV 2003 CX 0,75 83,58 3 I 2004 CX 0,59 68,03 4 II 2004 CX 1,05 121,71 5 III 2004 CX 0,69 80,34 6 IV 2004 CX 0,59 68,24 Nhận xét: Bảng 2.2.12 cho biết mức độ xảy ra bất thường về hành lý của hãng hàng không Cathay Pacific tại sân bay Nội Bài. Dựa vào bảng có thể thấy số vụ bất thường về hành lý giảm theo quý từ quý III năm 2003 cho đến quý IV năm 2004. Quý III năm 2003 trung bình là 1,32 chuyến bay thì xảy ra một vụ bất thường về hành lý, quý IV năm 2003 mức độ bất thường hành lý đã giảm rõ rệt chỉ còn 0,75 chuyến/vụ. Tỷ lệ này còn giảm nữa ở hai quý cuối năm 2004. Tương ứng với số chuyến bay thì số khách/vụ cũng giảm theo. Điều này chứng tỏ hãng Cathay Pacific đã có những biện pháp làm giảm số vụ bất thường cũng như số vụ thất lạc không tìm thấy. Nguyền nhân chủ yếu gây ra bất thường về hành lý của khách là hành lý của khách bị gãy quai xách làm mất thẻ hành lý, do băng truyền hành lý gây ra, lỗi do máy in thẻ mờ... Bảng 2.2.13-Tỷ lệ tăng số vụ bất thường xảy ra đối với hành lý theo quý III, IV năm 2003-2004 của Cathay Pacific: STT Các chỉ tiêu So sánh Quý III (2004/2003) Quý IV (2004/2003) 1 Số Chuyến bay/Vụ 0,52 0,78 2 Số khách/Vụ 0,53 0,82 Nhận xét: Theo bảng 2.2.13-Bảng tỷ lệ tăng số vụ bất thường xảy ra đối với hành lý theo quý III, IV năm 2003-2004 của Cathay Pacific thì nhìn chung năm 2004 các tỷ lệ này đều giảm rõ rệt giảm đi 40% số vụ bất thường hành lý so với năm trước cả về số chuyến bay và số khách. Tỷ lệ hành lý thất lạc so với sản lượng của hãng hàng không Cathay Pacific so với số kiện hành lý đã thất thất lạc: Bảng 2.2.14-Tỷ lệ tổng số kiện hành lý bất thường so với kết quả khai thác của Cathay Pacific: STT Quý Năm Hãng Số chuyến bay/Kiện Số khách/Kiện 1 III 2003 CX 0,88 101,29 2 IV 2003 CX 0,52 57,79 3 I 2004 CX 0,49 57,13 4 II 2004 CX 0,76 87,98 5 III 2004 CX 0,49 56,28 6 IV 2004 CX 0,43 50,37 Nhận xét: Bảng 2.2.14 cho biết mức độ xảy ra thất lạc các kiện hành lý của khách tại Nội Bài. Nhìn vào bảng có thể nhận xét rằng tỷ lệ số kiện bị thất lạc trên các chuyến bay là rất cao, trung bình cứ thực

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc23.doc
Tài liệu liên quan