Luận văn Các thủ tục thực hiện trong giai đoạn kết thúc kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty Kiểm toán Việt Nam

MỤC LỤC

 

Lời mở đầu 1

Chương I. Lý luận chung về quy trình kiểm toán Báo cáo tài chính và các thủ tục kiểm toán thực hiện trong giai đoạn kết thúc kiểm toán Báo cáo tài chính 2

I. Khái quát qui trình kiểm toán Báo cáo tài chính 2

1.Giai đoạn chuẩn bị kiểm toán

1.1. Đánh giá khả năng chấp nhận kiểm toán

1.2. Lựa chọn đội ngũ nhân viên thực hiện kiểm toán và chuẩn bị các điều kiện vật chất cơ bản 3

1.3. Lập kế hoạch kiểm toán 3

2. Giai đoạn thực hiện kế hoạch kiểm toán 5

2.1. Trắc nghiệm công việc 5

2.2.Trắc nghiệm phân tích 6

2.3. Trắc nghiệm trực tiếp số dư 6

3. Giai đoạn kết thúc kiểm toán 7

II. Các thủ tục thực hiện khi kết thúc kiểm toán Báo cáo tài chính 7

1. Chuẩn bị hoàn thành kiểm toán 7

1.1. Xem xét các khoản công nợ ngoài dự kiến 7

1.1.1. Khái niệm về các khoản công nợ ngoài dự kiến 7

1.1.2. Các loại công nợ ngoài dự kiến thường có 8

1.1.3. Thủ tục kiểm toán để phát hiện các khoản công nợ ngoài dự kiến của đơn vị 9

1.2. Xem xét các sự kiện xảy ra sau ngày khoá sổ kế toán 10

1.2.1. Các sự kiện có ảnh hưởng trực tiếp đến Báo cáo tài chính và đòi hỏi phải điều chỉnh lại Báo cáo tài chính 10

1.2.2. Các sự kiện không ảnh hưởng trực tiếp đến Báo cáo tài chính nhưng cần phải khai báo trên Thuyết minh Báo cáo tài chính 11

1.2.3. Các thủ tục kiểm toán 12

1.3. Xem xét về tính liên tục của hoạt động kinh doanh 13

1.4. Giải trình của Giám đốc (hay xác nhận của nhà quản lý) 14

1.4.1. Các yếu tố cơ bản của một bản giải trình 14

1.4.2. Biện pháp xử lý khi Ban giám đốc từ chối cung cấp Thư giải trình 17

1.5. Tổng hợp kết quả kiểm toán 17

1.5.1. Thực hiện các thủ tục phân tích 17

1.5.2. Đánh giá sự đầy đủ của bằng chứng kiểm toán 17

1.5.3. Đánh giá tổng hợp các sai sót phát hiện được 18

1.5.4. Soát xét hồ sơ kiểm toán 19

1.5.5. Kiểm tra các khai báo trên Thuyết minh Báo cáo tài chính 19

1.5.6. Xem xét các thông tin khác được trình bày trong báo cáo của đơn vị 20

2. Lập Báo cáo kiểm toán 20

2.1. Khái niệm, vai trò và ý nghĩa của Báo cáo kiểm toán về Báo cáo tài chính 20

2.2. Yêu cầu lập, trình bày, phát hành kiểm toán về Báo cáo tài chính 21

2.3. Ý kiến của kiểm toán viên trình bày trên Báo cáo kiểm toán về Báo cáo tài chính 21

2.4. Các yếu tố và nội dung cơ bản của Báo cáo kiểm toán về Báo cáo tài chính 22

2.5. Các loại Báo cáo kiểm toán về Báo cáo tài chính 26

2.5.1. Ý kiến chấp nhận toàn phần 26

2.5.2. Ý kiến chấp nhận từng phần 27

2.5.3. Ý kiến từ chối 27

2.5.4. Ý kiến không chấp nhận 27

Chương II. Thực trạng về các thủ tục thực hiện khi kết thúc kiểm toán Báo cáo tài chính tại do Công ty Kiểm toán Việt nam (VACO) thực hiện 28

I. Giới thiệu chung về Công ty Kiểm toán Việt Nam 28

1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty 28

2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý và đội ngũ nhân viên của Công ty Kiểm toán Việt Nam 29

3. Đặc điểm các dịch vụ cung cấp của Công ty Kiểm toán Việt Nam 31

3.1. Dịch vụ kiểm toán 31

3.2. Dịch vụ kế toán 32

3.3. Dịch vụ đào tạo 32

3.4. Dịch vụ tư vấn 33

3.5. Dịch vụ thuế 33

4. Chương trình thực hành kiểm toán tại VACO 34

II. Các thủ tục kiểm toán trong giai đoạn kết thúc kiểm toán do Công ty Kiểm toán Việt Nam thực hiện tại các khách hàng 35

1. Xem xét các sự kiện phát sinh sau ngày khoá sổ kế toán lập Báo cáo tài chính 35

2. Xem xét tính liên tục hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp 39

3. Thu thập thư giải trình của Ban giám đốc khách hàng 43

4. Tổng hợp kết quả kiểm toán 49

5. Lập Báo cáo kiểm toán 56

Chương III. Những bài học kinh nghiệm và một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện các thủ tục trong giai đoạn kết thúc kiểm toán Báo cáo tài chính tại Công ty Kiểm toán Việt Nam 70

I. Nhận xét chung về tổ chức và hoạt động của Công ty Kiểm toán Việt Nam - VACO 70

1. Cơ cấu tổ chức quản lý hợp lý và một đội ngũ nhân viên lành nghề, đầy nhiệt huyết. 70

2. Hệ thống phương pháp kiểm toán tiên tiến, đạt tiêu chuẩn quốc tế 71

3. Nguyên tắc cơ bản được toàn thể VACO thực hiện nghiêm túc 71

II. Bài học kinh nghiệm từ thực tiễn thực hiện các thủ tục trong giai đoạn kết thúc kiểm toán Báo cáo tài chính tại VACO 72

1. Nắm bắt và vận dụng các Chuẩn mực về kế toán và kiểm toán trong công việc 72

2. Quy trình lập Báo cáo kiểm toán 72

3. Quá trình soát xét chặt chẽ đem lại hiệu quả cao trong công việc và đảm bảo cho các dịch vụ mà Công ty cung cấp cho khách hàng 75

III. Yêu cầu hội nhập kế toán, kiểm toán và việc hoàn thiện các thủ tục trong giai đoạn Kết thúc kiểm toán Báo cáo tài chính 76

IV. Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện các thủ tục thực hiện trong giai đoạn kết thúc kiểm toán Báo cáo tài chính tại VACO 77

1. Ý kiến đề xuất đối với Công ty kiểm toán nhằm nâng cao chất lượng các thủ tục kết thúc kiểm toán Báo cáo tài chính 78

1.1. Cơ sở của ý kiến 78

1.2. Nội dung ý kiến 80

2. Một số kiến nghị đối với Nhà nước và Bộ tài chính 81

2.1. Cơ sở của ý kiến 81

2.2. Nội dung của ý kiến. 82

Kết luận 85

Tài liệu tham thảo 87

 

doc92 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 4202 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Các thủ tục thực hiện trong giai đoạn kết thúc kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty Kiểm toán Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
thời có thể ảnh hưởng trọng yếu đến Báo cáo tài chính. Do đó, kiểm toán viên phải thực hiện một số các thủ tục kiểm toán bổ sung nhằm xác định có rủi ro của thông tin này lên Báo cáo tài chính, nếu có thì mức độ ảnh hưởng đến Báo cáo tài chính như thế nào và đánh giá xem sự kiện này có được phản ánh thích hợp trên Báo cáo tài chính hay không. Các thủ tục đó bao gồm: Phỏng vấn Ban giám đốc, thu thập Hợp đồng chuyển nhượng và xem xét các điều khoản trong Hợp đồng, điều tra... Kiểm toán viên yêu cầu doanh nghiệp trình bày thông tin về sự thay đổi hình thức sở hữu doanh nghiệp trong phần Báo cáo của Ban giám đốc và chi tiết tại phần Các sự kiện phát sinh sau ngày khoá sổ kế toán lập Báo cáo tài chính. Đối với Công ty cổ phần B, trong quá trình thực hiện kiểm toán đối với khoản mục hàng tồn kho, kiểm toán viên nhận thấy số dư của khoản mục này tại ngày 31/12/2002 chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu tài sản của doanh nghiệp và thấy có những thay đổi khác thường so với năm trước. Kiểm toán viên thu thập các Biên bản họp hội đồng quản trị, kế hoạch tiêu thụ sản phẩm và phát triển thị trường của đơn vị trong năm tới, kiểm toán viên xem xét và phân tích các tài liệu thu thập được thì thấy kế hoạch tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp có thay đổi, sau khi phỏng vấn trưởng phòng kinh doanh, kiểm toán viên lưu ý sự kiện phát sinh sau ngày khoá sổ kế toán sau: Để đáp ứng nhu cầu thị trường trong dịp Tết nguyên đán, kế hoạch sản xuất và dự trữ sản phẩm X cuối năm 2002 tăng 20% so với năm trước. Trong quý I năm sau (2003), do hai đối thủ cạnh tranh (sản phẩm của hai công ty này chiếm thị phần lớn trên thị trường) đã liên kết với nhau nhằm hạ giá bán trên thị trường. Trên các phương tiện thông tin, giá cả mặt hàng này đã giảm xuống đáng kể. Việc lập Báo cáo tài chính của kế toán tại doanh nghiệp này không vi phạm đến việc tuân thủ các quy định hay chế độ kế toán hiện hành, nhưng đối với sự kiện này, nó có thể ảnh hưởng đến Báo cáo tài chính. Kiểm toán viên xét thấy việc lập dự phòng bổ sung cho thành phẩm, bán thành phẩm mặt hàng X là cần thiết. Do vậy, kiểm toán viên đề nghị Công ty trích lập dự phòng có nghĩa là điều chỉnh lại số liệu đối với khoản mục Dự phòng giảm giá hàng tồn kho và khoản mục có liên quan trên Báo cáo tài chính. So sánh giữa hai khách hàng A và B, kiểm toán viên VACO đều đã thực hiện các thủ tục kiểm toán cần thiết để phát hiện các sự kiện phát sinh sau ngày khoá sổ có ảnh hưởng trọng yếu đến Báo cáo tài chính. Tuy nhiên, việc phát hiện ra các sự kiện này ở hai khách hàng khác nhau ở các thủ tục khác nhau. Đối với Công ty liên doanh A kiểm toán viên phát hiện sự kiện sau ngày khoá sổ trong giai đoạn kết thúc kiểm toán. Còn đối với Công ty cổ phần thì việc phát hiện ra sự kiện này ở trong giai đoạn thực hiện kiểm toán đối với khoản mục hàng tồn kho. Như vậy, thủ tục “Xem xét các sự kiên sau ngày khoá sổ” phải được kiểm toán viên thực hiện trong suốt quá trình kiểm toán. Các sự kiện phát sinh sau ngày khoá sổ kế toán có thể ảnh hưởng trọng yếu đến Báo cáo tài chính đồng thời tác động đến tính liên tục hoạt động của đơn vị, do vậy phải tính đến rủi ro là đơn vị không “liên tục hoạt động kinh doanh”. Như vậy, tính liên tục hoạt động cũng là một vấn đề quan trọng cần phải xem xét trong mỗi cuộc kiểm toán. 2. Xem xét tính liên tục hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp Trong mọi cuộc kiểm toán mà kiểm toán viên đưa ra ý kiến của mình đều cần phải xem xét đến khả năng liên tục hoạt động của đơn vị kinh doanh. Tính liên tục hoạt động là một vấn đề cần xem xét xuyên suốt quá trình kiểm toán. Nó không chỉ đơn thuần là một danh sách kiểm tra mà cần phải được hoàn thiện đến cuối cuộc kiểm toán vì nó là tiền đề quan trọng cho mọi hoạt động của doanh nghiệp diễn ra bình thường và là cơ sở cho việc lập Báo cáo tài chính. Đối với các sự kiện phát sinh sau ngày khoá sổ kế toán cũng có thể có ảnh hưởng trọng yếu đến Báo cáo tài chính đồng thời tác động đến tính hoạt động liên tục, phải tính đến rủi ro là doanh nghiệp có khả năng không “liên tục hoạt động kinh doanh” - điều này cũng phù hợp với Chuẩn mực kiểm toán quốc tế cũng như nội dung tác giả đã trình bày trong chương 1 (mục 2.3). Các nhân tố chỉ ra các vấn đề ảnh hưởng đến giả thiết “liên tục hoạt động kinh doanh” đó là: Dấu hiệu về mặt tài chính Công nợ ròng lớn hơn tài sản ròng ; Các khoản vay dài hạn đáo hạn nhưng không có triển vọng gia hạn hay trả nợ ; Dùng các khoản tín dụng ngắn hạn để tài trợ cho các tài sản dài hạn; Các chỉ tiêu tài chính cho dấu hiệu xấu ; Lỗ kéo dài không có phương án sản xuất kinh doanh khác để khắc phục tình trạng lỗ ; Không có khả năng thanh toán cho chủ nợ đúng kỳ hạn; Khó khăn trong việc thực hiện các điều khoản của hợp đồng vay; Chuyển các khoản phải trả thành các khoản vay; Không trả được lương cho người lao động 3 tháng liên tiếp; Người cung cấp từ chối không bán hàng trả chậm mà chỉ giao hàng khi doanh nghiệp trả tiền ngay, hoặc không có nhà cung cấp thay thế. Dấu hiệu về hoạt động kinh doanh Không thể thay thế hoặc bổ sung được thành viên quan trọng chủ chốt của Hội đồng quản trị, Ban Giám đốc; Mất một thị trường quan trọng hoặc nguồn cung cấp chủ yếu; Khó khăn về lao động, thiếu hụt những vật tư quan trọng hoặc tổn thất nghiêm trọng về năng lực sản xuất. Dấu hiệu khác Không thực hiện được các quy định về nguồn vốn hoặc các quy định khác trong điều lệ doanh nghiệp; Doanh nghiệp đang liên quan đến những vụ kiện hoặc thanh tra có thể gây hậu quả xấu đến sự tồn tại của doanh nghiệp; Những thay đổi về luật pháp hoặc chính sách của Chính phủ; Có dấu hiệu vi phạm nghiêm trọng pháp luật hiện hành; Giấy phép kinh doanh, giấy phép đầu tư có khả năng bị thu hồi; Tổn thất lớn do thiên tai ( lũ lụt, hoả hoạn...). Các yếu tố và sự kiện trên đây chưa phải đã bao hàm toàn bộ các dấu hiệu ảnh hưởng đến tính liên tục hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp và cũng không có nghĩa là chỉ có một vài yếu tố và sự kiện này đã kết luận là doanh nghiệp mất khả năng “liên tục hoạt động kinh doanh” mà tuỳ trong từng đơn vị cụ thể, phụ thuộc vào kinh nghiệm, xét đoán nghề nghiệp của kiểm toán viên đánh giá tính liên tục hoạt động của đơn vị được kiểm toán. Trong trường hợp có nghi ngờ về “tính liên tục hoạt động kinh doanh”, kiểm toán viên phải thu thập đầy đủ bằng chứng kiểm toán thích hợp đảm bảo một cách thoả đáng khả năng liên tục hoạt động kinh doanh trong một tương lai có thể dự đoán được của doanh nghiệp. Khi có nghi ngờ về tính liên tục hoạt động kinh doanh, các Kiểm toán viên tại VACO thực hiện một số thủ tục kiểm toán quan trọng đã dự kiến hoặc phải tiến hành các thủ tục kiểm toán bổ sung cần thiết theo chương trình kiểm toán chuẩn (Audit approach) sau: Phân tích và trao đổi với Ban Giám đốc về dự kiến lưu chuyển tiền tệ, dự kiến kết quả lợi nhuận và các dự toán khác; Soát xét lại các sự kiện phát sinh sau ngày lập Báo cáo tài chính để xác định những yếu tố có thể tác động đến khả năng tiếp tục hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp; Phân tích và trao đổi về Báo cáo tài chính kỳ gần nhất của doanh nghiệp; Xem xét lại các điều khoản của các hợp đồng về khế ước vay nợ, xác định xem các điều khoản này có bị vi phạm không; Tham khảo các biên bản họp Đại hội cổ đông, biên bản họp Hội đồng quản trị, Ban Giám đốc và các Hội đồng quan trọng khác để thấy rõ khó khăn về tài chính của doanh nghiệp; Yêu cầu chuyên gia tư vấn pháp luật của doanh nghiệp cung cấp thông tin và các vấn đề về sự hiện diện, tính hợp pháp, tính hiệu lực của các khế ước cho vay hoặc duy trì sự hỗ trợ tài chính của Nhà nước hoặc bên thứ ba và đánh giá khả năng tài chính của họ có thể cung cấp vốn bổ sung cho doanh nghiệp; Cân nhắc tình hình thiếu hụt của các đơn đặt hàng của doanh nghiệp. Ngoài ra, để khẳng định tính liên tục hoạt động của đơn vị khách hàng, kiểm toán viên VACO còn phân tích một số tỷ suất tài chính như tỷ suất về khả năng thanh toán, tỷ suất về khả năng sinh lời ... Đối với Công ty Liên doanh A, khi xem xét tính liên tục hoạt động kinh doanh của đơn vị, kiểm toán viên khẳng định sự kiện phát sinh sau ngày khoá sổ kế toán trình bày ở trên không ảnh hưởng đến tính liên tục hoạt động kinh doanh của Công ty và không ảnh hưởng trọng yếu đến Báo cáo tài chính. Kiểm toán viên thực hiện một số thủ tục kiểm toán nhằm giảm nhẹ dấu hiệu rủi ro liên quan đến hoạt động liên tục của Công ty bằng cách gửi xác nhận cho Bộ kế hoạch và đầu tư về hợp đồng chuyển nhượng cổ phần tài sản liên doanh và xem xét các điều khoản trong hợp đồng chuyển nhượng. Đồng thời kiểm toán viên phân tích các tỷ suất tài chính và trao đổi với Ban giám đốc về hướng phát triển kinh doanh của Công ty sau khi chuyển nhượng cổ phần. Tất cả các bằng chứng thu thập được đều đầy đủ và thoả đáng chứng minh tính liên tục hoạt động kinh doanh nên kiểm toán viên và Công ty kiểm toán đã đưa ra ý kiến chấp nhận toàn phần trong Báo cáo kiểm toán. Như vậy, những đối tượng quan tâm khi đọc Báo cáo tài chính có thể tin tưởng rằng Công ty liên doanh đang hoạt động tốt và có thể tin tưởng vào kết quả hoạt động năm 2003 và đưa ra những quyết định đúng đắn. Đối với các sự kiện phát sinh sau ngày khoá sổ kế toán ở Công ty Cổ phần B, kiểm toán viên thấy rằng cho đến thời điểm kiểm toán Công ty vẫn chưa có một kế hoạch cụ thể nào để tiêu thụ lượng hàng tồn kho này. Ngoài ra, tuân thủ các thủ tục kiểm toán chuẩn, khi phân tích tình hình tài chính của Công ty cổ phần, kiểm toán viên thấy có dấu hiệu hoạt động liên tục, cụ thể như sau:  Tại ngày 18/9/2002, Công ty Chiến Thắng - Cổ đông chính của Công ty tuyên bố phá sản tại Thành phố Hồ Chí Minh. Công ty đã phải gánh chịu các khoản lỗ lớn trong năm 2001 và 2002 lên đến 27,2 tỉ đồng. Tại ngày 31/12/2002, tổng công nợ ngắn hạn của Công ty lớn hơn tổng tài sản lưu động là 2.646.464.123 đồng. Ngoài ra, khoản vay ngắn hạn 4.898.592.456 đồng của Công ty đã quá hạn và nhu cầu cho các sản phẩm bằng gang và thép đúc trên các thị trường nước ngoài hầu như không có. Theo quan điểm đó, khả năng tiếp tục hoạt động của Công ty phụ thuộc vào việc có được thị trường tương lai và sự tiếp tục tài trợ của các cổ đông của Công ty bày tỏ cam kết của mình về việc tiếp tục duy trì hoạt động của Công ty.   Kiểm toán viên không chắc chắn rằng Công ty Cổ phần B sẽ tiếp tục hoạt động trong một năm tới do tình trạng mất cân đối về khả năng thanh toán, kiểm toán viên nhận thấy những yếu tố này cần được trình bày trên Báo cáo của Kiểm toán viên độc lập và Ghi chú Báo cáo tài chính. Do đó, kiểm toán viên đã đưa ra ý kiến chấp nhận từng phần trong Báo cáo kiểm toán (xem chi tiết ở mục 5). Như vậy, đối với Công ty Liên doanh A, do hoạt động kinh doanh tốt, không thấy có dấu hiệu của sự không liên tục hoạt động, tuy nhiên, kiểm toán viên thực hiện một số thủ tục cần thiết nhằm khẳng định khả năng liên tục hoạt động của công ty. Còn đối với Công ty Cổ phần B, tình hình tài chính của Công ty được thể hiện rất rõ trên Báo cáo tài chính, kiểm toán viên thấy có dấu hiệu về tính hoạt động liên tục nên kiểm toán viên đã thực hiện tất cả các thủ tục kiểm toán để nhằm phản ánh tất cả các sự kiện, các chỉ tiêu tài chính... là dấu hiệu của tính liên tục hoạt động kinh doanh của Công ty. Trong rất nhiều trường hợp không có đầy đủ bằng chứng kiểm toán thích hợp, kiểm toán viên đã thu thập các giải trình bằng văn bản của Giám đốc đơn vị được kiểm toán về những vấn đề xét thấy có thể ảnh hưởng trọng yếu đến Báo cáo tài chính. Sau đây, chúng ta đi vào xem xét thủ tục “Thu thập thư giải trình của Ban Giám đốc khách hàng”. 3. Thu thập thư giải trình của Ban giám đốc khách hàng Đối với công tác kiểm toán, thư giải trình của Ban Giám đốc khách hàng được coi là một dạng bằng chứng kiểm toán, trong đó Ban Giám đốc xác nhận trách nhiệm của mình trong việc lập và trình bày trung thực, hợp lý Báo cáo tài chính, phù hợp với Chuẩn mực kế toán đã ban hành. Bên cạnh đó, thư giải trình có những giải trình đặc biệt như các nghiệp vụ với các bên có liên quan, luật pháp và các quy định hiện hành. Trong suốt quá trình kiểm toán, kiểm toán viên sẽ có được những giải trình từ phía Ban Giám đốc để trả lời cho kiểm toán viên. Trong phần lý luận cũng như các Chuẩn mực kiểm toán đã nêu: “Các giải trình như là một thông tin để đưa ra bằng miệng hay viết, chính thức hay không chính thức, được đưa ra cho chúng ta về Báo cáo tài chính hay một điểm liên quan đến Báo cáo tài chính”. Tuy nhiên, trong thực hành kiểm toán tại VACO, các kiểm toán viên thu thập Thư giải trình của Ban giám đốc bằng văn bản và thủ tục được áp dụng tuân thủ theo chuẩn mực đã quy định. Thực tế cho thấy rằng, thư giải trình của Ban giám đốc có thể đưa kiểm toán viên đến lựa chọn loại ý kiến gì trong Báo cáo kiểm toán. Có thể nói thủ tục “Thu thập thư giải trình của Ban giám đốc” là một bước cụ thể hơn của quy trình kiểm toán AS/2 áp dụng vào kết thúc kiểm toán. Tại VACO, một thư giải trình do Ban giám đốc gửi cho kiểm toán viên thường gồm có các điểm sau: Không có bất kỳ một sai phạm nào từ Ban giám đốc hay các nhân viên có vai trò quan trọng liên quan đến hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ hoặc có thể ảnh hưởng trọng yếu đến Báo cáo tài chính. Đơn vị đã chuyển cho công ty kiểm toán xem xét tất cả sổ sách kế toán, các tài liệu chứng từ liên quan và tất cả các Biên bản họp hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị. Ban giám đốc khẳng định là đã cung cấp toàn bộ các thông tin về các bên liên quan. Ban giám đốc khẳng định là Báo cáo tài chính không có những sai phạm trọng yếu. Công ty đã tuân thủ tất cả những khoản quan trọng của các hợp đồng có ảnh hưởng trọng yếu đến Báo cáo tài chính. Không có bất kỳ sự không tuân thủ nào liên quan đến các yêu cầu của các cơ quan có thẩm quyền có thể có ảnh hưởng trọng yếu đến Báo báo tài chính. Các yếu sau đây đã được ghi nhận một cách đúng đắn và trong trường hợp cần thiết các thông tin thích hợp đã được nêu ra trong phần Thuyết minh báo cáo tài chính như: Số dư và các nghiệp vụ được thực hiện với các bên có liên quan, thua lỗ từ các hợp đồng mua và bán… Công ty không có bất kỳ một kế hoạch hay dự tính nào đó có thể làm sai lệch đáng kể giá trị kế toán hoặc cách phân loại tài sản và công nợ đã được phản ánh trong Báo cáo tài chính. Công ty là chủ sở hữu tất cả các tài sản trên Báo cáo tài chính và không có bất kỳ một tài sản nào đang được cầm cố thế chấp hoặc bị cầm giữ. Tất cả các khoản nợ, cam kết vay và các khoản bảo lãnh của công ty với bên thứ ba đã được công ty hạch toán hoặc giải trình trong phần thuyết minh Báo cáo tài chính. Các sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc niên độ kế toán có ảnh hưởng đến Báo cáo tài chính hoặc phải giải trình trong phần thuyết minh. Công ty đã hạch toán hoặc đã công bố đầy đủ trong Báo cáo tài chính tất cả các kế hoạch này, các khoản đảm bảo cũng như việc chuyển đổi và các yêu cầu có liên quan. Các yếu tố trên đây chưa phải là tất cả các vấn đề cần được giải trình mà còn tuỳ thuộc vào từng cuộc kiểm toán cụ thể của từng đơn vị cụ thể, trong quá trình kiểm toán, kiểm toán viên VACO sẽ có những câu hỏi và yêu cầu cụ thể Giám đốc giải trình. Khi các giải trình này có liên quan đến các vấn đề trọng yếu của Báo cáo tài chính thì kiểm toán viên phải: Tìm kiếm thu thập bằng chứng kiểm toán có tính chất củng cố các giải trình này từ các nguồn trong và ngoài doanh nghiệp; Đánh giá xem các giải trình của các nhà quản lý doanh nghiệp có hợp lý và nhất quán với các bằng chứng kiểm toán khác đã thu thập được hay không, kể cả các giải trình khác ; và Cân nhắc xem người lập thư giải trình có biết rõ vấn đề được giải trình hay không. Nếu giải trình của Ban giám đốc mâu thuẫn với các bằng chứng kiểm toán thì kiểm toán viên phải điều tra xác minh tình hình cụ thể và nếu thấy cần thì xác minh lại độ tin cậy của các bản giải trình khác của Ban giám đốc. Để minh hoạ cụ thể hơn về thủ tục “Thu thập thư giải trình của Ban giám đốc” chúng ta đi vào xem xét việc thực hiên công việc này tại Công ty Liên doanh A và Công ty Cổ phần B. Đối với Công ty Liên doanh A, trong quá trình kiểm toán, kiểm toán viên thấy có những trường hợp cần thu thập thư giải trình của Ban giám đốc khách hàng. Sau khi thông báo và giải thích cho doanh nghiệp về lý do và sự cần thiết phải áp dụng thủ tục này, kiểm toán viên yêu cầu Ban giám đốc cung cấp thư giải trình và được chấp thuận. Trong thư giải trình gửi cho kiểm toán viên VACO, Giám đốc Công ty Liên doanh A đã đưa ra những thông tin xác nhận đối với những vấn đề xét thấy có ảnh hưởng trọng yếu đến Báo cáo tài chính, đây cũng là cơ sở để kiểm toán viên đưa ra ý kiến “chấp nhận toàn phần” trong Báo cáo kiểm toán về Báo cáo tài chính. Cụ thể nội dung thư giải trình của Ban giám đốc Công ty Liên doanh A gửi cho kiểm toán viên VACO như sau: Bảng số1: Thư giải trình của Ban giám đốc Công ty liên doanh A công ty Liên doanh A 15- Đường Thanh Niên-Quận Ba Đình-Hà Nội Điện thoại: xxx; Fax: yyy Hà nội, ngày 10 tháng 4 năm 2003 giải trình của ban giám đốc Báo cáo tài chính năm kết thúc ngày 31 tháng 12 năm 2002 Kính gửi: Công ty Kiểm toán Việt Nam Số 8 - Phạm Ngọc Thạch - Hà Nội Chúng tôi xin gửi tới quý vị Báo cáo này liên quan đến cuộc kiểm toán Báo cáo tài chính của công ty liên doanh A cho kỳ kế toán từ ngày 01/01/2002 đến ngày 31/12/2002 nhằm đưa ra những ý kiến về tính đúng đắn và trung thực trên mọi khía cạnh trọng yếu của Báo cáo Tài chính kết thúc 31/12/2002 và những kết quả hoạt động của công ty và Báo cáo lưu chuyển tiền tệ kết thúc cùng năm dựa trên hệ thống kế toán Việt Nam và những quy định hiện hành tại Việt Nam. Chúng tôi xác nhận những điểm sau đây: Đảm bảo Báo cáo tài chính cũng như phần diễn giải các thông tin được trình bày trung thực, tuân thủ các nguyên tắc kế toán chung được thừa nhận. Không có sự bất hợp lý từ phía bộ phận quản lý cũng như nhân viên có trách nhiệm trong hệ thống kiểm soát nội bộ, dẫn tới những ảnh hưởng sai lệch trọng yếu đến Báo cáo tài chính. Không có sự “mâu thuẫn về lợi ích” giữa người phụ trách và nhân viên trong quá trình hoạt động kinh doanh của Công ty. Chúng tôi đã cung cấp cho quý vị các sổ sách kế toán, các tài liệu liên quan, kể từ ngày 01/01/2002 cho tới ngày lập báo cáo này. Báo cáo tài chính không có sai sót trọng yếu. Không có những nghiệp vụ nào liên quan đến tài sản hay công nợ trọng yếu phát sinh mà không được ghi chép sổ sách đầy đủ. Công ty đã sử dụng hệ thống sổ sách kế toán được Bộ Tài chính quy định. Chúng tôi đã xác định những hàng tồn kho hư hỏng hoặc không sử dụng. Không có lượng tồn kho nào được ghi chép vượt quá lượng tồn kho thực tế. Công ty đã thể hiện đầy đủ các tài sản. Các khoản phải thu thể hiện trên giấy báo nợ đối với khách nợ và không bao gồm các khoản mục hàng hóa đã giao và dịch vụ cung cấp sau ngày lập Bảng cân đối kế toán. Chúng tôi ghi chép và trình bày tất cả các khoản công nợ trong Báo cáo tài chính để làm cơ sở thanh toán cho các bên thứ ba. Tất cả những chi tiêu đều có hóa đơn chứng từ gốc, được lập các chứng từ ghi sổ phản ánh đầy đủ cùng với hoạt động kinh doanh của Công ty. Ngoài những khoản mục đã được diễn giải trong Ghi chú các Báo cáo tài chính, không có nghiệp vụ phát sinh nào diễn ra sau ngày lập Bảng Cân đối tài sản mà cần phải điều chỉnh hay trình bày trong Báo cáo tài chính và các Ghi chú liên quan. Công ty đã phân loại đúng trên Báo cáo tài chính về các khoản tài sản cố định, đầu tư và các tài sản khác. Không có dự phòng cho hỏng hóc. Ban giám đốc cũng đã đánh giá những khoản đầu tư trong báo cáo tài chính và chi tiết trong ghi chú các Báo cáo tài chính. Chúng tôi có trách nhiệm thiết lập và duy trì hệ thống kiểm soát kế toán nội bộ, nhằm mục đích bảo đảm an toàn đối với tài sản cố định, tránh sự mất mát do việc sử dụng không đúng mục đích. Không có yếu kém trầm trọng trong hệ thống kiểm soát kế toán nội bộ. Chúng tôi tin rằng chi phí hợp lý đem lại hiệu quả kinh tế cho sản xuất, kinh doanh của Công ty. Trân trọng, ( Chữ ký, đóng dấu ) ___________________ Jong Gil Park Giám đốc Thư giải trình của Ban Giám đốc công ty liên doanh A là một tài liệu nêu tóm tắt một số những tuyên bố quan trọng có ảnh hưởng đến kết luận của kiểm toán viên, thực hiện trong thời gian thực hành kiểm toán. Thư giải trình này có nội dung liên quan đến toàn bộ Báo cáo tài chính được kiểm tra. Qua việc đánh giá thư giải trình của Ban Giám đốc cũng như việc soát xét các sự kiện sau ngày khoá sổ kế toán cùng với các bằng chứng kiểm toán đủ để cho kiểm toán viên nêu lên ý kiến của mình trong Báo cáo kiểm toán. Đối với Công ty Liên doanh A, kiểm toán viên đưa ra Báo cáo kiểm toán “chấp nhận toàn bộ”. Tuy nhiên, không phải tất cả các doanh nghiệp khi được kiểm toán viên yêu cầu thì đều cung cấp thư giải trình. Thư giải trình góp phần làm minh bạch trách nhiệm tương ứng của lãnh đạo doanh nghiệp, nếu Ban Giám đốc từ chối gửi cho chúng ta một giải trình có nghĩa là họ thiếu thông tin đó, hoặc họ từ chối hợp tác. Điều này làm giới hạn phạm vi kiểm toán của chúng ta và giới hạn này có thể đủ để biện minh cho ý kiến chấp nhận từng phần trong Báo cáo kiểm toán. Tuy nhiên, trong trường hợp Ban Giám đốc từ chối viết thư giải trình do họ thiếu thông tin thì kiểm toán viên có thể tự viết thư gửi đến cho doanh nghiệp ghi lại các điểm cần giải trình và tất cả các thông tin quan trọng đã thu thập được trong đợt kiểm toán và yêu cầu Ban Giám đốc khẳng định lại các thông tin trên bằng cách ký vào thư giải trình đó. Trong trường hợp họ từ chối hợp tác thì có thể dẫn đến việc phải đưa ra ý kiến chấp nhận từng phần hoặc từ chối xác nhận. Như đối với Công ty cổ phần B, khi được kiểm toán viên yêu cầu cung cấp thư giải trình, Ban Giám đốc đã từ chối vì không biết viết như thế nào và cần phải giải trình những nội dung gì. Trên cơ sở đó, kiểm toán viên VACO đã đề nghị với Công ty để tự mình viết thư này và Ban Giám đốc sẽ xác nhận các nội dung đó. Dưới đây là thư giải trình mà kiểm toán viên đã cung cấp cho Ban Giám đốc Công ty cổ phần và yêu cầu Ban giám đốc ký xác nhận các thông tin đó. Bảng số2: Thư giải trình của Ban giám đốc Công ty cổ phần B Công ty Cổ phần B Điện thoại: xxx 22 Trần Nguyên Hãn – Hải Phòng Fax : xxx Hải Phòng, ngày 31 tháng 3 năm 2003 Thư giải trình của Ban giám đốc Báo cáo tài chính năm kết thúc ngày 31 tháng 12 năm 2002 Chúng tôi xin gửi đến quí vị báo cáo này liên quan đến cuộc báo cáo tài chính cho năm tài chính kết thúc ngày 31/12/2002 của Công ty cổ phần B nhằm xác nhận về tính trung thực và hợp lý của báo cáo tài chính này phù hợp với Chế độ kế toán Việt Nam. Chúng tôi xin xác nhận những điểm sau đây: Chúng tôi có trách nhiệm đảm bảo báo cáo tài chính cũng như phần diễn giải các thông tin và kết quả hoạt động kinh doanh được trình bày trung thực, phù hợp với Chế độ Kế toán Việt Nam. Không có sự bất hợp lý từ phía bộ phận quản lý cũng như nhân viên kế toán, dẫn tới nhứng ảnh hưởng trọng yếu đến báo cáo tài chính. Không có sự “mâu thuẫn về lợi ích” giữa người phụ trách và nhân viên trong quá trình hoạt động kinh doanh của Công ty. Không có các quy định theo luật định mà không phù hợp hoặc khác biệt làm cho các Báo cáo tài chính có những lỗi trọng yếu. Chúng tôi sẵn sàng cung cấp cho các kiểm toán viên các ghi chép kế toán và số liệu có liên quan và các biên bản họp Ban Điều hành, các chủ đầu tư hoặc các tóm tắc nội dung các phiên họp kể từ đầu năm tài chính cho tới ngày lập báo cáo này. Các báo cáo tài chính không có các sai sót trọng yếu. Công ty cổ phần B áp dụng đúng hệ thống kế toán đã đăng ký đã được Bộ Tài chính phê chấp thuận. Các khoản dự phòng về thuế và các điều chỉnh cho thuế năm trước đã được ghi chép đầu đủ trong sổ sách của công ty. Các thông tin sau đây đã được ghi chép và trình bày đầy đủ trong các báo cáo tài chính và ghi chú báo cáo tài chính: - Các nghiệp vụ với các bên liên quan, các khoản phải thu phải trả liên quan đến doanh thu, hàng mua, các khoản vay, hợp đồng thuê và các bảo đảm. - Các thoả thuận về tài chính liên quan tới bồi thường, hoặc các thoả thuận khác liên quan tới giới hạn về luồng tiền, các khoản tín dụng hoặc các thoả thuận khác có tính chất tương tự. - Các thoả thuận về thế chấp, cầm cố tài sản. Chúng tôi đã lập dự phòng cho bất kỳ một khoản lỗ trọng yếu nào xảy ra do không thực hiện được các cam kết của hợp đồng đó. Công ty cổ phần B được quyền sở hữu toàn bộ những tài sản của mình, không có các tranh chấp về vấn đề tài sản, các tài sản chủ yếu đều hữu dụng trong thời gian hoạt động của công ty, tài sản của công ty không được trưng mua. Không có bất kỳ nghiệp vụ trọng yếu nào không được ghi chép một cách đúng đắn hoặc bị ghi chép thiếu một cách trọng yếu. Chúng tôi không có kế hoạch hay dự định nào làm ảnh hưởng trọng yếu tới việc phân loại tài sản và công nợ phản ánh trên báo cáo tài chính. Chúng tôi đã tiến hành xem xét các cam kết nếu không tuân thủ sẽ có ảnh hưởng trọng yếu tới báo cáo tài chính. Không có bất kỳ một sự không tuân thủ nào đối với các quy định theo luận định có ảnh hưởng trọng yếu tới báo cáo tài chính. Không có những tranh chấp hay bồi hoàn tranh chấp hoặc bất kỳ một quy định nào của luật pháp hiện hành ảnh hưởng đến việc trình bày báo cáo tài chính hoặc làm phát sin

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docV8192.DOC
Tài liệu liên quan