Luận văn Cải cách thủ tục hành chính tại ủy ban nhân dân thành phố Đông Hà, tỉnh Quảng Trị

Trang phụ bìa

Lời cam đoan

Lời cảm ơn

Mục lục

Danh mục các từ viết tắt

MỞ ĐẦU . 1

Chương 1: CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH

CHÍNH. 8

1.1. Khái niệm, phân loại và vai trò của thủ tục hành chính. 8

1.1.1. Một số khái niệm . 8

1.1.2. Phân loại thủ tục hành chính . 10

1.1.3. Đặc điểm của thủ tục hành chính. 13

1.1.4. Vai trò của thủ tục hành chính. 14

1.2. Sự cần thiết cải cách thủ tục hành chính và các yếu tố ảnh hưởng. 14

1.2.1. Sự cần thiết cải cách thủ tục hành chính . 14

1.2.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến xây dựng và thực hiện thủ tục hành chính. 18

1.3. Nội dung quản lý nhà nước về cải cách thủ tục hành chính . 19

1.3.1. Kiểm soát thủ tục hành chính. 19

1.3.2. Đánh giá tác động thủ tục hành chính. 21

1.3.3. Tiếp nhận, xử lý phản ánh kiến nghị. 22

1.3.4. Tổ chức thực hiện thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa

liên thông . 22

1.4. Kinh nghiệm cải cải cách thủ tục hành chính tại một số địa phương . 29

1.4.1. Kinh nghiệm cải cách thủ tục hành chính thông qua triển khai thực hiện

cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại thành phố Bắc Giang . 29

pdf106 trang | Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 16/03/2022 | Lượt xem: 400 | Lượt tải: 4download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Cải cách thủ tục hành chính tại ủy ban nhân dân thành phố Đông Hà, tỉnh Quảng Trị, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
/2010/NĐ-CP ngày 12 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ về kiểm tra và xử lý văn bản Quy phạm pháp luật và Chỉ thị số 11/2010/CT-UBND ngày 13 tháng 10 năm 2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Trị về tăng cường công tác xây dựng, kiểm tra và rà soát văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh trong các cơ quan, đơn vị cán bộ, công chức thành phố và các phường. 43 Công tác kiểm tra, rà soát văn bản quy phạm pháp luật được thực hiện khá tốt, qua đó đã kịp thời phát hiện các văn bản hết hiệu lực để công bố bãi bỏ hoặc thay thế. Thành phố chỉ đạo các cơ quan, đơn vị tiến hành tự rà soát các văn bản do cơ quan, đơn vị tham mưu Ủy ban nhân dân thành phố ban hành, đã ra quyết định hủy bỏ 01 Văn bản quy phạm pháp luật, dừng việc thực hiện 02 quyết định hành chính do không còn phù hợp với quy định hiện hành và không phù hợp với yêu cầu thực tiễn của địa phương. 2.2.1.4. Việc tổ chức thực hiện công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật. Công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật được Ủy ban nhân dân thành phố quan tâm và tổ chức thường xuyên thông qua các hội nghị triển khai phổ biến, giáo dục pháp luật tại Ủy ban nhân dân thành phố và Ủy ban nhân dân các phường. 2.2.2. Cải cách tổ chức bộ máy hành chính 2.2.2.1. Về tổ chức bộ máy các cơ quan chuyên môn thuộc y ban nhân dân thành phố - Về tổ chức các cơ quan chuyên môn, đơn vị sự nghiệp của thành phố ổn định theo Nghị định số 37/2014/NĐ-CP gồm có 13 cơ quan chuyên môn, 01 đơn vị sự nghiệp Y tế; 02 đơn vị sự nghiệp Văn hoá thông tin; 35 đơn vị sự nghiệp Giáo dục; 03 đơn vị sự nghiệp khác và 03 đơn vị sự nghiệp công lập không giao biên chế là Ban Quản lý Dự án Đầu tư và Xây dựng, Ban Quản lý Chợ Đông Hà, Ban Quản lý Dự án WB. Ủy ban nhân dân thành phố đã ban hành các quy đinh chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức bộ máy của các cơ quan chuyên môn, đơn vị sự nghiệp, chỉ đạo việc bố trí, sắp xếp các chức danh cán bộ, công chức đúng quy định để đi vào hoạt động. 44 Đã xây dựng và ban hành Quyết định số 1258/QĐ-UBND ngày 27/6/2014 về Quy định tiêu chí đánh giá, xếp loại mức độ hoàn thành nhiệm vụ của các cơ quan chuyên môn, đơn vị sự nghiệp trực thuộc Ủy ban nhân dân thành phố; Xây dựng và ban hành Quyết định số 1469/QĐ-UBND ngày 03 tháng 10 năm 2013 của Ủy ban nhân dân thành phố Đông Hà về việc quy định tiêu chí đánh giá, phân loại tổ chức, hoạt động của UBND phường với mục tiêu thúc đẩy, tăng cường hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước của các cơ quan, đơn vị, địa phương. 2.2.2.2.Về biên chế: Tổng số chỉ tiêu biên chế hành chính, sự nghiệp hiện nay của Ủy ban nhân dân thành phố là 1.156 chỉ tiêu. Trong đó: Quản lý nhà nước 119 biên chế và 07 hợp đồng theo Nghị định số 68/2000/NĐ-CP; sự nghiệp Giáo dục 993 biên chế; sự nghiệp văn hóa thông tin 20 biên chế; sự nghiệp Y tế 05 biên chế; sự nghiệp khác 12 biên chế. 2.2.3. Xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức Thành phố đã triển khai thực hiện nghiêm túc Luật cán bộ, công chức; Luật Viên chức; các Nghị định của Chính phủ và Thông tư của các bộ, ngành Trung ương về tuyển dụng, quản lý, sử dụng, bổ nhiệm, thực hiện kịp thời các chế độ chính sách đối với cán bộ, công chức, viên chức. Xây dựng và ban hành Quyết định số 415-QĐ/TU ngày 08 tháng 8 năm 2013 về việc Quy định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại cán bộ thông qua bảo vệ Đề án công tác, tạo ra cơ chế cạnh tranh lành mạnh trong việc tuyển chọn cán bộ có năng lực, phẩm chất đạo đức tốt để bổ nhiệm các chức danh lãnh đạo, quản lý các cơ quan, đơn vị của thành phố; Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân các phường; Xây dựng và ban hành Quyết định số 985/QĐ-UBND ngày 15 tháng 8 năm 2013 về việc Quy định thi tuyển Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng 45 các trường học công lập thuộc Phòng Giáo dục và Đào tạo thành phố, nâng cao chất lượng đội ngũ quản lý các trường học. Công tác quy hoạch đã gắn với công tác đánh giá, đào tạo, bồi dưỡng và bổ nhiệm. Đã chỉ đạo các cơ quan, đơn vị rà soát, bổ sung trình Ban Thường vụ phê duyệt danh sách bổ sung quy hoạch chức danh lãnh đạo, quản lý của các cơ quan, đơn vị giai đoạn 2012 - 2020; danh sách quy hoạch các chức danh lãnh đạo, quản lý của các đơn vị trường học giai đoạn 2014-2020. Công tác tuyển dụng công chức, viên chức và người lao động đảm bảo chỉ tiêu, yêu cầu trình độ chuyên môn phù hợp với vị trí việc làm; quy trình, thủ tục tuyển dụng đảm bảo theo quy định của pháp luật về tuyển dụng hiện hành. Công tác đào tạo bồi dưỡng đã đáp ứng nhu cầu nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, năng lực quản lý cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức. Các lĩnh vực đào tạo, bồi dưỡng dần dần được mở rộng. Ngoài việc đào tạo về lý luận chính trị, quản lý nhà nước, đã chú trọng công tác đào tạo, bồi dưỡng về kiến thức pháp luật, kỹ năng quản lý hành chính, kỹ năng tham mưu, kỹ năng soạn thảo văn bản; đồng thời trang bị kiến thức về văn hoá công sở, trách nhiệm và đạo đức công vụ của cán bộ, công chức, viên chức, nhằm đáp ứng được yêu cầu ngày càng cao trong thực thi công vụ, tinh thần thái độ tận tuỵ phục vụ đất nước và phục vụ nhân dân. Nhằm tạo nguồn và từng bước nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức thành phố, các phường, Ủy ban nhân dân thành phố đã tham mưu ban hành Đề án số 03-ĐA/TU ngày 15 tháng 8 năm 2013 “Tuyển chọn, đào tạo cán bộ dự nguồn lãnh đạo, quản lý phòng, ban, đoàn thể thành phố và chức danh chủ chốt các phường thuộc thành phố Đông Hà giai đoạn 2013 - 2020”. Kết quả đã tuyển chọn được 30 ứng viên tốt nghiệp đại học loại khá trở lên tại các trường Đại học công lập theo các chuyên 46 ngành thành phố có nhu cầu, hiện nay đang tham gia đào tạo kỹ năng quản lý nhà nước, kỹ năng lãnh đạo quản lý và trung cấp lý luận chính trị tại trường chính trị Lê Duẩn. - Đội ngũ cán bộ, công chức phường cơ bản đảm bảo tiêu chuẩn chức danh về trình độ lý luận chính trị và chuyên môn nghiệp vụ. Chất lượng cán bộ công chức phường hiện nay: Tổng số cán bộ, công chức phường: 201 người , trong đó: + Trình độ chuyên môn: Thạc sỹ: 04 người, chiếm 1,99%; Đại học: 136 người, chiếm: 67,7%; Cao đẳng: 17 người, chiếm 8,46%; Trung cấp: 43 người, chiếm 21,4 %; còn lại 01 người, chiếm 0,49%. 2.2.4. Cải cách tài chính công Việc thực hiện phân cấp quản lý ngân sách, công khai các nguồn thu, khoản chi theo hướng ổn định, tạo tính chủ động cho các phòng, ban, ngành và địa phương, tạo điều kiện cho việc kiểm tra, giám sát quá trình sử dụng vốn, tài sản nhà nước, góp phần hạn chế các vi phạm về chế độ quản lý tài chính, sử dụng có hiệu quả hơn ngân sách, tài sản nhà nước. Thành phố đã đẩy mạnh chỉ đạo thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí - Từ năm 2012 đến nay, Ủy ban nhân dân thành phố tiếp tục thực hiện giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với 13 các cơ quan chuyên môn và 09 phường theo Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2005 của Chính phủ, Nghị định số 117/2013/NĐ-CP ngày 07 tháng 10 năm 2013 sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 130/2005/NĐ-CP và các văn bản hướng dẫn. Có 100% cơ quan, đơn vị ban hành quy chế chi tiêu nội bộ. Năm 2016, Phòng Tài chính - Kế hoạch hướng dẫn các cơ quan chuyên môn và Ủy ban nhân dân các phường xây dựng, sửa đổi Quy chế chi tiêu nội bộ theo Thông tư liên tịch số 47 71/2014/TTLT-BTC-BNV ngày 30 tháng 5 năm 2014 của Bộ Tài chính, Bộ Nội vụ về Quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan Nhà nước. - Thực hiện giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế, về tài chính cho các đơn vị sự nghiệp công lập theo Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25 tháng 4 năm 2006 của Chính phủ và Thông tư số 71/2006/TT-BTC ngày 09 tháng 8 năm 2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 43/2006/NĐ-CP. Kết quả có 02 đơn vị sự nghiệp tự đảm bảo toàn bộ chi phí hoạt động thường xuyên; 02 đơn vị sự nghiệp tự đảm bảo một phần chi phí hoạt động thường xuyên; 04 đơn vị sự nghiệp thuộc Ủy ban nhân dân thành phố, 09 trường Trung học cơ sở, 15 trường Tiểu học, 11 trường Mầm non công lập do ngân sách nhà nước đảm bảo toàn bộ kinh phí hoạt động. 2.2.5. Về hiện đại hóa nền hành chính 2.2.5.1. Ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước. - Quản lý và khai thác Cổng Thông tin điện tử của thành phố khá hiệu quả, cung cấp đầy đủ thông tin phục vụ công tác chỉ đạo điều hành của Ủy ban nhân dân thành phố, cung cấp dịch vụ hành chính công và quảng bá hình ảnh thành phố. - Sử dụng có hiệu quả phần mềm quản lý văn bản đi, văn bản đến; Hệ thống quản lý văn bản và điều hành tác nghiệp; triển khai phần mềm giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo tích hợp trên Cổng thông tin điện tử thành phố. - Cung cấp dịch vụ hành chính công trực tuyến đối với tổ chức, cá nhân mức độ 2. 48 - Điều kiện làm việc của cán bộ, công chức hiện nay tiếp tục được cải thiện, các cơ quan, công sở được xây dựng, cải tạo, nâng cấp trụ sở làm việc và được trang thiết bị máy móc, phương tiện làm việc tốt hơn. Thành phố đang xúc tiến các thủ tục để xây dựng trung tâm hành chính của thành phố. Trụ sở các phường cơ bản đã được đầu tư và xây dựng khá khang trang, đảm bảo bố trí đủ các phòng làm việc cho cả hệ thống chính trị ở cơ sở và phòng làm việc cho bộ phận tiếp nhận và trả kết quả theo cơ chế một cửa. 2.2.5.2. Về áp dụng ISO trong hoạt động của cơ quan hành chính - Đã triển khai áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO TCVN 9001-2008 vào hoạt động của các cơ quan hành chính và đã được Tổng cục đo lường chất lượng cấp giấy chứng nhận từ năm 2010. 2.2.5.3. Tình hình triển khai xây dựng trụ sở cơ quan hành chính ở địa phương Điều kiện làm việc của cán bộ, công chức hiện nay tiếp tục được cải thiện, các cơ quan, công sở được xây dựng, cải tạo, nâng cấp trụ sở làm việc và được trang thiết bị máy móc, phương tiện làm việc tốt hơn. Ủy ban nhân dân thành phố đã triển khai thực hiện Quyết định số 1441/QĐ-TTg ngày 06/10/2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Kế hoạch xây dựng trụ sở cấp xã, hiện tại 9/9 phường đã được đầu tư và xây dựng trụ sở khang trang đảm bảo bố trí đủ các phòng làm việc cho cả hệ thống chính trị ở cơ sở và phòng làm việc cho bộ phận tiếp nhận và trả kết quả theo cơ chế một cửa. 2.3. Thực trạng cải cách thủ tục hành chính tại UBND thành phố Đông Hà 2.3.1. Kiểm soát thủ tục hành chính Bước phát triển quan trọng của công tác cải cách thủ tục hành chính là việc Chính phủ ban hành Nghị định 63/2010/NĐ-CP về kiểm soát TTHC. 49 Nghị định quy định về kiểm soát việc quy định, thực hiện TTHC, rà soát đánh giá tác động của TTHC, công bố và quản lý cơ sở dữ liệu quốc gia về TTHC. Trong thực hiện TTHC, quy định nguyên tắc thực hiện, việc công bố TTHC, công khai TTHC, trách nhiệm của cơ quan, người đứng đầu các cấp trong thực hiện TTHC, tham gia thực hiện TTHC, quyền và nghĩa vụ của đối tượng thực hiện TTHC trong quá trình thực hiện. Thực hiện quyết định hàng năm của Ủy ban Nhân dân tỉnh ban hành kế hoạch rà soát, đánh giá thủ tục hành chính theo quy định tại Nghị định số 63/2010/NĐ-CP, Ủy ban Nhân dân thành phố đã ban hành văn bản hướng dẫn thực hiện và giao cho Phòng Tư pháp thành phố làm đầu mối thực hiện nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành chính. Thực hiện Đề án đơn giản hoá thủ tục hành chính của Chính phủ, thành phố đã rà soát, thống kê bộ thủ tục hành chính. Kết quả có 60 thủ tục của UBND thành phố và 18 thủ tục của UBND phường được thống kê theo mẫu, báo cáo UBND tỉnh ban hành bộ thủ tục hành chính áp dụng chung cho cấp huyện và cấp xã trên địa bàn toàn tỉnh. Là đơn vị làm điểm của tỉnh với nhiệm vụ được giao rà soát 234 thủ tục hành chính được áp dụng chung cho cấp huyện trên địa bàn toàn tỉnh. Qua rà soát đã kiến nghị sửa đổi, bổ sung 151 thủ tục hành chính và kiến nghị bãi bỏ 03 thủ tục hành chính. Kiến nghị UBND tỉnh sửa đổi các thủ tục hành chính chưa chính xác, bãi bỏ các thủ tục hành chính mà văn bản hết hiệu lực, bổ sung, công bố kịp thời các thủ tục hành chính còn thiếu hoặc mới ban hành. Kết quả thực hiện đã hoàn thành tốt theo kế hoạch được giao, sau rà soát phát hiện những bất cập, mâu thuẫn, chồng chéo và tổng hợp đề nghị sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc bãi bỏ, hủy bỏ thủ tục hành chính thuộc thẩm 50 quyền giải quyết của đơn vị; Việc công khai, cập nhật thủ tục hành chính được tiến hành nhanh chóng, kịp thời, đúng quy định. Việc tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức đối với thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của đơn vị được thực hiện theo đúng quy định. 2.3.2. Tổ chức thực hiện cơ chế một cửa liên thông theo hướng hiện đại tại UBND thành phố Thực hiện Quyết định 93/2007/QĐ-TTg, ngày 22-6-2007 về việc ban hành Quy chế thực hiện cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan hành chính Nhà nước ở địa phương[20] , UBND thành phố Đông Hà đã xây dựng Đề án thực hiện cơ chế “ một cửa” liên thông theo hướng hiện đại tại ủy ban Nhân dân thành phố Đông Hà, với mục tiêu đảm bảo cho bộ phận một cửa tại UBND thành phố Đông Hà hoạt động độc lập, chuyên trách, liên thông giữa các phòng ban và tiến tới chuyên nghiệp hiện đại; tạo bước đột phá mạnh mẽ đối với nhiệm vụ cải cách hành chính của thành phố Đông Hà; Thông qua hoạt động bộ phận tiếp nhận và trả kết quả một cửa tại UBND thành phố tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức và Nhân dân khi đến giao dịch đảm bảo tính công khai, minh bạch trong quá trình giải quyết công việc; từng bước đơn giải hoá các thủ tục hành chính. Đề án đã được Ủy ban Nhân dân tỉnh phê duyệt theo Quyết định số 2825/QĐ-UBND ngày 26 tháng 12 năm 2011[31] . Trên cơ sở đề án được phê duyệt, Ủy ban Nhân dân thành phố đã chỉ đạo triển khai xây dựng cơ sở vật chất, bố trí nhân lực, ban hành các danh mục các công việc, lĩnh vực thủ tục hành chính được giải quyết theo cơ chế một cửa theo hướng hiện đại, niêm yết công khai các loại TTHC, mức thu phí và lệ phí để cho cá nhân, tổ chức biết và thực hiện. UBND thành phố đã ban hành Quyết định số 2046/QĐ-UBND ngày 21 tháng 11 năm 2013 về Quy chế Tổ chức và hoạt 51 động của Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả theo cơ chế một cửa liên thông hiện đại tại Ủy ban Nhân dân thành phố và Quyết định số 791/QĐ-UBND ngày 09 tháng 5 năm 2014 ban hành Danh mục và trình tự giải quyết thủ tục hành chính thực hiện theo cơ chế một cửa liên thông hiện đại tại Ủy ban Nhân dân thành phố Đông Hà. - Các lĩnh vực và số lượng thủ tục hành chính thực hiện tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả theo cơ chế một cửa liên thông gồm: + Lĩnh vực quản lý đất đai: Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; Đăng ký giao dịch thế chấp, bảo lãnh; Chuyển mục đích sử dụng đất; Chuyển nhượng quyền sử dụng đất; Đăng ký thừa kế quyền sử dụng đất; Tặng cho quyền sử dụng đất; Cấp đổi, cấp lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; + Lĩnh vực quản lý đô thị: Cấp giấy phép, gia hạn giấy phép xây dựng; Cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở lần đầu. + Lĩnh vực đăng ký kinh doanh: Cấp giấy Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cho hộ cá thể; Thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh; Đổi, cấp lại giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. + Lĩnh vực hộ tịch: Cấp lại bản chính giấy khai sinh; Đăng ký việc thay đổi, cải chính hộ tịch cho người từ 14 tuổi trở lên, xác định lại dân tộc, xác định lại giới tính, bổ sung hộ tịch, điều chỉnh hộ tịch. + Lĩnh vực chứng thực: 52 Chứng thực bản sao từ bản chính các giấy tờ, văn bản bằng tiếng nước ngoài, chứng thực chữ ký của người dịch trong các giấy tờ, văn bản từ tiếng nước ngoài sang tiếng Việt hoặc từ tiếng Việt sang tiếng nước ngoài; Chứng thực chữ ký trong các giấy tờ, văn bản bằng tiếng nước ngoài. + Lĩnh vực lao động, thương binh và xã hội, gồm: Xác nhận đối tượng là người có công và thân nhân của người có công; Cấp lại Sổ lĩnh tiền ưu đãi hàng tháng; Giải quyết hồ sơ đề nghị trợ cấp bảo trợ xã hội thường xuyên; Xác nhận hồ sơ miễn, giảm tiền sử dụng đất lần đầu; Tiếp nhận hồ sơ đối tượng chính sách, đối tượng xã hội chuyển từ các huyện, thị xã và các tỉnh, thành phố khác đến; Lập thủ tục di chuyển hồ sơ đối tượng chính sách, đối tượng xã hội đi các huyện, thị xã và các tỉnh, thành phố khác. + Lĩnh vực Đầu tư XDCB: Thẩm định hồ sơ thiết kế kỹ thuật, dự toán công trình; Thẩm định hồ sơ quy hoạch xây dựng; Thẩm định hồ sơ điều chỉnh quy hoạch xây dựng; Thẩm định hồ sơ dự toán quy hoạch xây dựng, hồ sơ khảo sát phục vụ quy hoạch xây dựng; Thẩm định báo cáo kinh tế kỹ thuật; Thẩm định kế hoạch đấu thầu và hồ sơ mời thầu, kết quả đấu thầu. - Về nhân sự, bộ máy làm việc tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả theo cơ chế một cửa liên thông hiện đại: thành phố đã bố trí 04 công chức thuộc biên chế hành chính của Văn phòng HĐND và UBND thành phố trực tiếp làm việc tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả, cử 01 công chức làm Tổ trưởng theo dõi, quản lý hàng ngày. Lãnh đạo Văn phòng Hội đồng Nhân dân và Uỷ ban Nhân dân thành phố phân công một Phó Chánh Văn phòng phụ trách Bộ phận 53 một cửa. Nhìn chung, Công chức làm việc tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả cơ bản đều có ý thức trách nhiệm, tính chuyên nghiệp, đề cao tinh thần phục vụ Nhân dân. Công tác đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn nghiệp vụ cho đội ngũ này được thành phố quan tâm, do đó đã góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả thực hiện cơ chế một cửa liên thông theo hướng hiện đại. - Về cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ cho việc thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông, bao gồm đầu tư cải tạo, nâng cấp phòng làm việc của Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả một cửa đảm bảo thông thoáng, bố trí liên thông giữa các bộ phận, lĩnh vực; đảm bảo đủ điều kiện để công khai các thủ tục hành chính, giải quyết công việc nhanh chóng, thuận tiện; diện tích phòng làm việc đủ để bố trí phù hợp các vật dụng, như: Bàn, ghế, tủ đựng hồ sơ của cán bộ, việc bố trí được chia thành ô cho các bộ phận, lĩnh vực. - Đầu tư hệ thống trang, thiết bị để ứng dụng công nghệ thông tin vào giải quyết công việc như: Máy chủ, máy vi tính, hệ thống mạng máy tính, máy photo; máy xếp hàng tự động; bảng điện tử tra cứu, hướng dẫn thủ tục hồ sơ; hệ thống quét mã vạch kiểm tra kết quả giải quyết hồ sơ; hệ thống máy tính nối mạng sử dụng các phần mềm tác nghiệp được chuẩn hoá bằng các quy trình theo tiêu chuẩn TCVN ISO:9001-2008; hệ thống Camera kiểm soát của lãnh đạo đối với toàn bộ hoạt động của bộ phận một cửa. - Kết quả giải quyết các thủ tục hành chính tại Bộ phận một cửa liên thông hiện đại của Ủy ban Nhân dân thành phố + Về số lượng: Số lượng thủ tục hành chính thuộc các lĩnh vực được giải quyết trong 04 năm, từ 2013 đến Quý IV/2016: * Số hồ sơ đã tiếp nhận: 33.327 hồ sơ, * Số hồ sơ đã giải quyết được: 33.060 hồ sơ, * Số hồ sơ giải quyết đúng hẹn: 32.191 hồ sơ, 54 * Số hồ sơ trể hẹn: 869 hồ sơ, * Số hồ sơ đang giải quyết: 267 hồ sơ. + Về chất lượng: Thực hiện Quyết định số 1543/QĐ-UBND ngày 31/7/2014 của UBND tỉnh Quảng Trị về ban hành kế hoạch triển khai đo lường sự hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước, từ năm 2013- 2015, Uỷ ban Nhân dân thành phố đã tổ chức lấy Phiếu khảo sát mức độ hài lòng của tổ chức, cá nhân đối với chất lượng dịch vụ hành chính công tại Bộ phận một cửa của Uỷ ban Nhân dân thành phố. Kết quả khảo sát mức độ hài lòng của người dân đối với các dịch vụ hành chính của cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn thành phố Đông Hà theo phụ lục 1 - Nhằm thực hiện đồng bộ cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông từ thành phố đến các phường, UBND thành phố đã chỉ đạo 9 phường trên địa bàn thành phố tổ chức Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả theo cơ chế một cửa; bố trí công chức phụ trách các lĩnh vực tiếp nhận giải quyết các thủ tục hành chính cho tổ chức, cá nhân. Tất cả các thủ tục hành chính, phí, lệ phí, thời gian thực hiện được công khai đầy đủ đúng quy định. Uỷ ban Nhân dân các phường triển khai thực hiện Quyết định số 2275/QĐ-UBND ngày 15 tháng 11 năm 2013 của Ủy ban Nhân dân tỉnh ban hành quy định thực hiện cơ chế một cửa liên thông đối với lĩnh vực đất đai tại Ủy ban Nhân dân xã, phường, thị trấn. Qua thực hiện cơ chế một cửa liên thông theo hướng hiện đại tại UBND thành phố, số lượng hồ sơ tiếp nhận và giải quyết ngày càng tăng; đồng thời đã có những tác động tích cực như: phát huy tinh thần trách nhiệm và đổi mới phong cách làm việc của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; tạo bước chuyển biến mạnh mẽ về kỷ luật, kỷ cương và ý thức, trách nhiệm phục vụ Nhân dân; tiết kiệm thời gian, giảm thiểu số lần đi lại của tổ chức và công 55 dân, hạn chế tiêu cực, phiền hà, nhũng nhiễu; mối quan hệ giữa cơ quan, đơn vị với tổ chức và công dân có sự chuyển biến căn bản, nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động, thực thi nhiệm vụ của cơ quan nhà nước, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. 2.4. Nhận xét, đánh giá chung 2.4.1. Kết quả đạt được Từ thực trạng cải cách thủ tục hành chính tại UBND thành phố Đông Hà, có thể đánh giá rút ra một số kết quả chủ yếu như sau: - Thông qua việc thực hiện đề án 30 về đơn giản hóa TTHC, nhất là ở các cơ quan hành chính nhà nước, một số lượng TTHC rườm rà, chồng chéo, không hợp lý đã được kiến nghị loại bỏ hoặc sữa đổi, bổ sung; nhiều TTHC mới được ban hành theo hướng đơn giản hóa, công khai, minh bạch, đáp ứng yêu cầu về hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước, tạo điều kiện thuận lợi cho người dân và doanh nghiệp trên địa bàn thành phố. - Việc thực hiện Nghị định về kiểm soát TTHC giải quyết công việc cho cá nhân, tổ chức đã đem lại những kết quả quan trọng. Qua thực hiện Nghị định này cơ quan kiểm soát TTHC tại thành phố Đông Hà đã có sự kiểm soát chặt chẽ, kịp thời ngăn chặn việc các cơ quan tùy tiện đặt ra các TTHC, đề xuất loại bỏ các TTHC rườm rà, bất hợp lý, bảo đảm tính thống nhất của hệ thống TTHC, tạo điều kiện thuận lợi trong việc giải quyết các TTHC, đảm bảo tính công khai, minh bạch, bình đẳng trong giải quyết TTHC. - Từ khi Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả đi vào hoạt động cho đến nay đã mang lại nhiều kết quả. Có thể tóm lược lại những ưu điểm và kết quả đạt được trong quá trình triển khai thực hiện cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa tại UBND thành phố Đông Hà như sau : 56 + Việc triển khai thực hiện cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại UBND thành phố Đông Hà đã giảm phiền hà rất lớn cho công dân, tổ chức; cải thiện đáng kể mối quan hệ giữa cơ quan nhà nước, công chức hành chính với người dân và doanh nghiệp. + Hồ sơ, thủ tục hành chính đã được cải tiến theo hướng công khai với quy trình đơn giản hơn so với “nhiều cửa” trước đây; quy trình giải quyết được điều chỉnh hợp lý, khoa học; những giấy tờ có tính chồng chéo không theo quy định của Nhà nước được loại bỏ; minh bạch các quy định về thủ tục hồ sơ, trình tự, thời gian, lệ phí giải quyết công việc theo đúng nguyên tắc: TTHC đơn giản, rõ ràng, đúng pháp luật. Các yêu cầu của người dân trong các lĩnh vực trước đây rất phức tạp về thủ tục, nay được giải quyết gọn gàng, nhanh chóng như: đăng ký kinh doanh, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và sở hữu nhà, cấp giấy phép xây dựng, chính sách xã hội. Chất lượng và thời gian giải quyết công việc được nâng lên, người dân chỉ cần đến một nơi, với thời gian nhất định để được giải quyết đúng nguyện vọng, không phải đi lại nhiều lần. Quá trình thực hiện cơ chế “một cửa” tại các cơ quan hành chính nhà nước thuộc thành phố đã tạo điều kiện để chính quyền gần dân hơn. Lãnh đạo, cán bộ, công chức các cấp đã hướng mục tiêu công việc là phục vụ Nhân dân, đã giảm phiền hà, sách nhiễu của cán bộ, công chức, người dân được đón tiếp tốt hơn, được trọng thị, tôn trọng hơn. + Mô hình này khắc phục được tình trạng đùn đẩy công việc, không rõ trách nhiệm như trước đây. Trách nhiệm, quyền hạn, quyền lợi của tổ chức, công dân và CB, CC cũng như các phòng ban chuyên môn rõ ràng hơn. Mặc dù số lượng công dân đến làm việc đông đúc nhưng với hệ thống quy trình giải quyết hồ sơ hành chính khoa học, cùng với việc từng bước nâng cao chất lượng đội ngũ CB, CC, có nghiệp vụ trách nhiệm với công việc, có ý thức phục vụ Nhân dân. Do đó nhận được sự đồng thuận, ủng hộ cao của Nhân 57 dân. Nhu cầu của người dân cơ bản được thỏa mãn, góp phần củng cố niềm tin của Nhân dân với bộ máy chính quyền. 2.4.2. Những hạn chế - Qua rà soát, các quy phạm quy định TTHC trong một số lĩnh vực vẫn còn nhiều hạn chế, mà cụ thể là TTHC còn rườm rà, chồng chéo, chưa hợp lý, mặc dù đã được các cơ quan rà soát; một số TTHC mới

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfluan_van_cai_cach_thu_tuc_hanh_chinh_tai_uy_ban_nhan_dan_tha.pdf
Tài liệu liên quan