Luận văn Chất lượng cung ứng dịch vụ hành chính công tại sở kế hoạch và đầu tư tỉnh Thái Nguyên

MỞ ĐẦU. 1

Chương 1. CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ CHẤT LưỢNG CUNG ỨNG DỊCH VỤ

HÀNH CHÍNH CÔNG . 12

1.1. Những vấn đề chung về cung ứng dịch vụ hành chính công. 12

1.1.1. Dịch vụ hành chính công. 12

1.1.2. Cung ứng dịch vụ hành chính công . 17

1.2. Chất lượng cung ứng dịch vụ hành chính công . 22

1.2.1. Khái niệm chất lượng cung ứng dịch vụ hành chính công . 22

1.2.2. Vai trò của chất lượng cung ứng dịch vụ hành chính công. 24

1.1.3. Các yếu tố cấu thành chất lượng cung ứng dịch vụ hành chính công. 26

1.2.4. Tiêu chí đánh giá chất lượng dịch vụ hành chính công. 27

1.2.5. Phương pháp đánh giá chất lượng dịch vụ hành chính công. 30

1.2.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng cung ứng dịch vụ hành chính

công . 34

1.3. Kinh nghiệm của một số cơ quan và bài học cho Sở Kế hoạch và Đầu tư

tỉnh Thái Nguyên. 40

1.3.1. Kinh nghiệm của Bộ Kế hoạch và Đầu tư. 40

1.3.2. Kinh nghiệm của Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Bắc Ninh. 41

1.3.3. Kinh nghiệm của Sở Kế hoạch và Đầu tư Hải Phòng . 43

1.3.4. Bài học kinh nghiệm cho Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Thái Nguyên . 45

TIỂU KẾT CHưƠNG 1. 47

Chương 2. THỰC TRẠNG CHẤT LưỢNG CUNG ỨNG DỊCH VỤ HÀNH

CHÍNH CÔNG TẠI SỞ KẾ HOẠCH ĐẦU Tư TỈNH THÁI NGUYÊN. 48

2.1. Khái quát chung về tỉnh Thái Nguyên và Sở Kế hoạch và Đầu tư Thái

Nguyên . 48

2.1.1. Khái quát chung về tỉnh Thái Nguyên. 48

pdf116 trang | Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 21/02/2022 | Lượt xem: 419 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Chất lượng cung ứng dịch vụ hành chính công tại sở kế hoạch và đầu tư tỉnh Thái Nguyên, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ng cung ứng dịch vụ hành chính công nói riêng tại Sở Kế hoạch và Đầu tƣ tỉnh Bắc Ninh luôn đƣợc quan tâm và thực hiện giải quyết các thủ tục hành chính nhanh gọn hiệu lực và hiệu quả mang lại sự hài lòng cho ngƣời dân, doanh nghiệp trong và ngoài nƣớc. Để triển khai có hiệu quả các giải pháp nâng cao chất lƣợng cung ứng dịch vụ hành chính công, Sở Kế hoạch và Đầu tƣ tỉnh Bắc Ninh tiến hành một số biện pháp sau: Một là: Chú trọng công tác chỉ đạo, điều hành. Để tạo đột phá mới nhằm thực hiện phƣơng châm hành động của Chính phủ năm 2019 “Kỷ cƣơng, liêm chính, hành động, sáng tạo, bứt phá, hiệu quả”, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tƣ Bắc Ninh đã chỉ đạo điều hành sát sao về cải cách hành chính và nâng cao chất lƣợng dịch vụ công: Ban hành Kế hoạch cải cách hành chính số 2253/KH-KHĐT ngày 28/12/2018; Kế hoạch tuyên truyền cải cách hành chính số 196/KH-KHĐT ngày 18/02/2019; Kế hoạch Kiểm soát TTHC số 416/KH-KHĐT ngày 02/4/2019; Kế hoạch số 42 2204/KHĐT-TTr ngày 21/12/2018 về công tác phòng, chống tham nhũng năm 2019; Kế hoạch số 106/KH-Ttr ngày 21/1/2019 về thực hiện công tác theo dõi thi hành pháp luật năm 2019; Quyết định số 33/QĐ-KHĐT ngày 25/02/2019 về việc ban hành Nội quy cơ quan nhằm nâng cao trách nhiệm, kỷ luật, kỷ cƣơng hành chính, đạo đức công vụ và văn hóa công sở của cán bộ,công chức, viên chức [45]. Hai là: Đẩy mạnh cải cách công vụ, công chức, siết chặt kỷ luật, kỷ cƣơng hành chính trong quá trình thực hiện nhiệm vụ, công vụ của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; tăng cƣờng thanh tra, kiểm tra để kịp thời phát hiện và xử lý nghiêm những trƣờng hợp sai phạm trong việc thực thi công vụ Luôn gắn công tác thi đua, khen thƣởng đối với các tập thể, cá nhân thực hiện tốt công tác cải cách hành chính tại cơ quan. Ba là: Phối hợp tốt với Trung tâm Hành chính công tỉnh trong việc tiếp nhận, giải quyết và trả kết quả thủ tục hành chính. Từ khi Trung tâm Hành chính công tỉnh Bắc Ninh đƣợc thành lập và đi vào hoạt động tháng 5 năm 2017; Sở Kế hoạch và Đầu tƣ đã đƣa 100% các thủ tục hành chính của Sở đến tiếp nhận và trả kết quả tại Trung tâm hành chính công; thực hiện ký kết sáng kiến về Quy chế phối hợp giữa Sở Kế hoạch và Đầu tƣ Bắc Ninh với Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố về việc Sở Kế hoạch và Đầu tƣ ủy quyền cho Trung tâm hành chính công cấp huyện tiếp nhận một số thủ tục đăng ký kinh doanh đơn giản tiếp nhận ngay tại Trung tâm hành chính công cấp huyện [45]; Phối hợp tốt với Trung tâm Hành chính công tỉnh trong việc tiếp nhận, giải quyết và trả kết quả thủ tục hành chính, bảo đảm đồng bộ, đơn giản, công khai, minh bạch các thủ tục hành chính; tạo thuận lợi cho cá nhân, tổ chức và doanh nghiệp trong việc tiếp cận, giải quyết các thủ tục hành chính tại Trung tâm Hành chính công tỉnh; Đơn giản hóa các thủ tục hành chính theo hƣớng chuẩn hóa Quy trình giải quyết các thủ tục hành chính; đồng thời tiếp tục rà soát trình UBND tỉnh cắt giảm các thủ tục hành chính hiện hành thuộc lĩnh vực 43 giải quyết của Sở theo hƣớng đơn giản, nhanh chóng, hiệu lực và hiệu quả. Nhờ đó, công tác cung ứng dịch vụ hành chính công của Sở Kế hoạch và Đầu tƣ đƣợc triển khai có hiệu quả, tăng cả số lƣợng và chất lƣợng. Trong sáu tháng đầu năm 2019, Sở đã tiếp nhận và giải quyết 5.303 thủ tục hành chính trong các lĩnh vực đăng ký kinh doanh; đăng ký đầu tƣ và đầu tƣ theo hình thức đối tác công tƣ (PPP); xây dựng cơ bản; 100% các thủ tục hành chính đƣợc giải quyết và trả kết quả sớm hạn và đúng hạn, không có thủ tục hành chính nào trả quá hạn [45]. Những kết quả trên có đƣợc là do lãnh đạo Sở đã tập trung chỉ đạo điều hành các phòng chuyên môn quán triệt tinh thần, phƣơng châm và nhiệm vụ của cán bộ công chức, ngƣời lao động phát huy tính tích cực, tinh thần tự tôn, đoàn kết, chung sức, thể hiện văn hóa, trí tuệ, bản lĩnh, thi đua thực hiện tốt chức trách nhiệm vụ đƣợc giao, dốc lòng, dốc sức kiến tạo và phục vụ ngƣời dân, doanh nghiệp. Chất lƣợng dịch vụ hành chính công của Sở Kế hoạch và Đầu tƣ Bắc Ninh vì thế đƣợc đảm bảo. 1.3.3. Kinh nghiệm của Sở Kế hoạch và Đầu tư Hải Phòng Để nâng cao chất lƣợng cung ứng dịch vụ hành chính công, Sở Kế hoạch và Đầu tƣ thành phố Hải Phòng đã tập trung cao cho công tác tuyên truyền, áp dụng nhiều sáng kiến, mô hình, cách làm mới trong triển khai thực hiện. Công tác cải cách thể chế, cải cách thủ tục hành chính và thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông, tiếp công dân, xử lý đơn thƣ có nhiều chuyển biến tích cực, giảm thời gian thực hiện các thủ tục hành chính. Sở thực hiện hiệu quả việc chuyển đổi và áp dụng Hệ thống quản lý chất lƣợng theo tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001: 2015, tham mƣu UBND thành phố tổ chức 31 Hội nghị đối thoại doanh nghiệp định kỳ hàng tháng; theo dõi, đôn đốc và đề xuất các biện pháp, giải pháp để cải thiện chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh của thành phố đồng thời phối hợp với Văn phòng UBND thành phố, UBND các quận, huyện xây dựng 216 quy trình thủ tục hành chính thuộc 44 lĩnh vực kế hoạch và đầu tƣ [22]. Nhờ đó, Sở cơ bản đảm bảo giải quyết hồ sơ đúng hạn, các TTHC cơ bản đƣợc công khai đầy đủ tại bộ phận Một cửa. Công tác cải cách tổ chức bộ máy, quản lý và sử dụng biên chế; nâng cao chất lƣợng đội ngũ công chức, viên chức; cải cách tài chính công đƣợc thực hiện đúng quy định. Một là: Đẩy mạnh công khai thủ tục hành chính. Các thủ tục hành chính và qui trình xử lý liên quan đến công tác cấp đăng ký kinh doanh, đăng ký ƣu đãi đầu tƣ, thẩm định dự án đầu tƣ nƣớc ngoài, thẩm định dự án đầu tƣ sử dụng vốn ngân sách, thẩm định kế hoạch và kết quả đấu thầu, tổng hợp các dự án vay vốn kích cầu thông qua đầu tƣ, thẩm định dự án đầu tƣ sử dụng vốn tín dụng ƣu đãi đều đƣợc công khai tại Sở Kế hoạch và Đầu tƣ thành phố Hải Phòng và trên website của Sở. Nhờ đó, doanh nghiệp, nhà đầu tƣ trong và ngoài nƣớc dễ dàng tìm hiểu trực tiếp hoặc qua mạng các thủ tục và qui trình xử lý tại Sở. Ngoài ra, Sở còn lập bộ phận hƣớng dẫn, trả lời câu hỏi, thắc mắc miễn phí cho doanh nghiệp, nhà đầu tƣ trong và ngoài nƣớc qua hai hình thức: trực tiếp và thƣ điện tử. Hai là: Chú trọng ứng dụng công nghệ thông tin trong cung ứng dịch vụ hành chính công. Sở tăng cƣờng công tác tuyên truyền, hƣớng dẫn các tổ chức, doanh nghiệp đẩy mạnh phát triển công nghệ thông tin, thực hiện các thủ tục hành chính trực tuyến mức độ 4. Phối hợp với Bƣu điện thành phố thực thực hiện tiếp nhận và trả kết quả các TTHC qua dịch vụ bƣu chính công ích. Rà soát, điều chỉnh, rút ngắn thời gian giải quyết TTHC. Chú trọng công tác cải cách thể chế; rà soát tổ chức bộ máy, xây dựng kế hoạch luân chuyển tạo điều kiện cho công chức phấn đấu; quan tâm đời sống bộ phận công chức bộ phận Một cửa và công chức làm công tác tiếp dân. Phối hợp với Trung tâm Thông tin - Tin học Văn phòng UBND thành phố thực hiện chuyển dữ liệu từ phần mềm chỉ đạo điều hành quản lý văn bản xOffice sang phầm mềm HP- 45 eOffice để liên thông và đồng bộ dữ liệu [22]. Quá trình cung ứng dịch vụ hành chính công đƣợc nâng cao chất lƣợng nhờ cải thiện tính minh bạch, hiệu quả, tăng cƣờng công tác giám sát. Ba là: Tăng cƣờng sự giám sát của lãnh đạo và ngƣời dân. Lãnh đạo quản lý chặt chẽ quá trình tiếp nhận và thẩm định các hồ sơ của cán bộ, chuyên viên. Hàng tuần qua báo cáo đƣợc lập tự động của hệ thống công nghệ thông tin, Lãnh đạo Sở kiểm tra, đôn đốc cán bộ, chuyên viên thực hiện giải quyết các hồ sơ theo đúng thủ tục và thời gian qui định, đồng thời đảm bảo bình đẳng đối với mọi đối tƣợng. Ngƣời dân đƣợc cung cấp đầy đủ thông tin qua nhiều hình thức khác nhau để thực hiện giám sát hoạt động của Sở và các cơ quan quản lý nhà nƣớc khác. Qua trang web của Sở Kế hoạch và Đầu tƣ Thành phố, ngƣời dân có thể kiểm tra đƣợc quá trình giải quyết hồ sơ quá trình đăng ký kinh doanh, thẩm định dự án đầu tƣ tại Sở, cũng nhƣ thông tin về tình hình thực hiện các dự án đầu tƣ sử dụng vốn ngân sách tại thành phố để có thể trực tiếp đóng góp ý kiến cho chủ đầu tƣ. 1.3.4. Bài học kinh nghiệm cho Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Thái Nguyên Qua nghiên cứu các kinh nghiệm và thành công từ một số địa phƣơng trong bảo đảm chất lƣợng cung ứng dịch vụ hành chính công, có thể rút ra một số bài học kinh nghiệm sau: Một là, chú trọng sự chỉ đạo, điều hành của ngƣời đứng đầu và sự quyết tâm của cả hệ thống hành chính trong đảm bảo chất lƣợng cung ứng dịch vụ hành chính công. Hai là, nâng cao năng lực của đội ngũ cán bộ, công chức vì điều này đóng vai trò quan trọng đặc biệt, có tính quyết định đối với chất lƣợng cung ứng dịch vụ hành chính công. Để cải thiện hoạt động này, cần chú trọng nâng cao kiến thức chuyên môn, kỹ năng và thái độ phục vụ cho đội ngũ công chức. 46 Ba là, đơn giản hóa và công khai thủ tục hành chính; ứng dụng mạnh mẽ công nghệ thông tin và đảm bảo điều kiện cơ sở vật chất, hạ tầng phục vụ hoạt động cung ứng dịch vụ hành chính công. Gia tăng hoạt động hỗ trợ và gia tăng tƣơng tác với khách hàng của chính quyền là công dân, doanh nghiệp. Bốn là, đa dạng hóa các hình thức giám sát, kiểm tra, đặc biệt là mở rộng việc đánh giá chất lƣợng dịch vụ hành chính công của khách hàng. 47 TIỂU KẾT CHƢƠNG 1 Chƣơng 1 đã hệ thống hóa và làm sáng tỏ cơ sở khoa học của chất lƣợng cung ứng dịch vụ hành chính công. Một số khái niệm cơ bản của đề tài đã đƣợc đƣa ra và phân tích, trong đó có khái niệm trung tâm là khái niệm chất lƣợng cung ứng dịch vụ hành chính công cũng đã đƣợc làm rõ. Tiêu chí đánh giá, phƣơng pháp đánh giá chất lƣợng cung ứng dịch vụ hành chính công đƣợc trình bày cụ thể. Để làm rõ hơn cơ sở lý luận của nội dung nghiên cứu, Luận văn đã nhận diện các yếu tố ảnh hƣởng đến chất lƣợng cung ứng dịch vụ hành chính công, từ yếu tố pháp lý thể chế, trình độ phát triển kinh tế xã hội đến yếu tố chủ thể cung ứng, khách hàng, khoa học công nghệ,... Ngoài ra, Chƣơng 1 cũng nêu kinh nghiệm của một số cơ quan và bài học Kế hoạch và Đầu tƣ tỉnh Thái Nguyên trong việc đảm bảo chất lƣợng cung ứng dịch vụ hành chính công. 48 Chƣơng 2 THỰC TRẠNG CHẤT LƢỢNG CUNG ỨNG DỊCH VỤ HÀNH CHÍNH CÔNG TẠI SỞ KẾ HOẠCH ĐẦU TƢ TỈNH THÁI NGUYÊN 2.1. Khái quát chung về tỉnh Thái Nguyên và Sở Kế hoạch và Đầu tƣ Thái Nguyên 2.1.1. Khái quát chung về tỉnh Thái Nguyên 2.1.1.1. Vị trí địa lý và phạm vi hành chính Tỉnh Thái Nguyên, là trung tâm chính trị, kinh tế của khu Việt Bắc nói riêng, của vùng trung du miền núi đông bắc nói chung, là cửa ngõ giao lƣu kinh tế - xã hội giữa vùng trung du miền núi với vùng đồng bằng Bắc Bộ; phía Bắc tiếp giáp với tỉnh Bắc Kạn, phía Tây giáp với các tỉnh Vĩnh Phúc, Tuyên Quang, phía Đông giáp với các tỉnh Lạng Sơn, Bắc Giang và phía Nam tiếp giáp với Thủ đô Hà Nội (cách 80 km); diện tích tự nhiên 3.562,82 km² [59]. Với vị trí rất thuận lợi về giao thông, cách sân bay quốc tế nội bài 50 km, cách biên giới Trung Quốc 200 km, cách trung tâm Hà Nội 75 km và cảng Hải Phòng 200 km, Thái Nguyên còn là điểm nút giao lƣu thông qua hệ thống đƣờng bộ, đƣờng sắt, đƣờng sông hình rẻ quạt kết nối với các tỉnh thành, đƣờng quốc lộ 3 nối Hà Nội đi Bắc Kạn; Cao Bằng và cửa khẩu Việt Nam – Trung Quốc; quốc lộ 1B Lạng Sơn; quốc lộ 37 Bắc Ninh, Bắc Giang. Hệ thống đƣờng sông Đa Phúc - Hải Phòng; đƣờng sắt Thái Nguyên – Hà Nội - Lạng Sơn. Tỉnh Thái Nguyên có 9 đơn vị hành chính: Thành phố Thái Nguyên; Thị xã Sông Công và 7 huyện: Phổ Yên, Phú Bình, Đồng Hỷ, Võ Nhai, Định Hóa, Đại Từ, Phú Lƣơng. Tổng số gồm 180 xã, trong đó có 125 xã vùng cao và miền núi, còn lại là các xã đồng bằng và trung du [59]. 49 2.1.1.2. Tiềm năng và tài nguyên thiên nhiên Thái Nguyên có nhiều thuận lợi cho canh tác nông, lâm nghiệp và phát triển kinh tế - xã hội nói chung so với các tỉnh trung du miền núi khác. Tài nguyên khoáng sản phong phú về chủng loại nhƣ than, thiếc, chì, kẽm, vonfram, vàng, đồng, niken, thuỷ ngân,... là một lợi thế so sánh lớn trong việc phát triển các ngành công nghiệp luyện kim, khai khoáng Hạ tầng cơ sở nhƣ hệ thống điện, nƣớc, bƣu chính viễn thông, giao thông (kể cả đƣờng bộ, đƣờng sắt và đƣờng thuỷ) phát triển khá hoàn thiện và thuận lợi. Tỉnh cũng có lợi thế nhƣ có nhiều danh lam thắng cảnh tự nhiên nhƣ Hồ Núi Cốc, hang Phƣợng Hoàng, các di tích lịch sử nhƣ: An toàn khu Việt Bắc - ATK, có rừng Khuôn Mánh và di tích khảo cổ học thời kỳ đồ đá cũ ở huyện Võ Nhai. Bên cạnh đó, còn có các di tích kiến trúc nghệ thuật chùa chiền, đình, đền tại nhiều địa phƣơng trong tỉnh nhƣ: Khu Bảo tàng Văn hoá các dân tộc Việt Nam, Đền Đuổm, chùa Hang, chùa Phủ Liễn, đền Xƣơng Rồng, đền Đội Cấn. 2.1.1.3. Dân số, nguồn nhân lực, truyền thông văn hoá và ngành nghề của dân cư Dân số Thái Nguyên khoảng 1,2 triệu ngƣời, trong đó có 8 dân tộc chủ yếu sinh sống là Kinh, Tày, Nùng, Sán dìu, H' mông, Sán chay, Hoa và Dao. Thái Nguyên đƣợc cả nƣớc biết đến là một trung tâm đào tạo nguồn nhân lực lớn thứ 3 sau Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh với 7 Trƣờng Đại học, hơn 10 trƣờng Cao đẳng và trung học chuyên nghiệp, 9 trung tâm dạy nghề, mỗi năm đào tạo đƣợc khoảng gần 100.000 lao động; Là một trung tâm y tế của vùng Đông Bắc với 01 Bệnh viên Đa khoa TW, 9 Bệnh viện cấp tỉnh và 14 Trung tâm y tế cấp huyện [59]; Hiện nay, Thái Nguyên đang triển khai quy hoạch khu du lịch hang Phƣợng Hoàng, suối Mỏ Gà, Hồ Suối Lạnh... và cả hệ thống khách sạn chất lƣợng cao gần đạt tiêu chuẩn quốc tế. 2.1.1.4. Tình hình phát triển kinh tế - xã hội Tốc độ tăng trƣởng kinh tế (GRDP) ƣớc đạt 10,2%, kế hoạch là 10,5%. 50 Bảng 2.1. Tốc độ tăng trƣởng kinh tế của tỉnh Thái Nguyên (%). Năm Tổng số Nông, lâm nghiệp và TS Công nghiệp và xây dựng Dịch vụ 2013-2015 22,97 7,12 45,03 8.97 2016-2017 14,55 4,18 20,53 7,81 Nguồn: Niên giám thống kê giai đoạn 2013-2017. Tổng sản phẩm trong tỉnh (GRDP) bình quân đầu ngƣời đạt 76 triệu đồng, kế hoạch là 74 triệu đồng, tăng 8 triệu đồng so với năm 2017. Giá trị sản xuất công nghiệp (theo giá năm 2010) ƣớc đạt 661 nghìn tỷ đồng, tăng 11,8% so với cùng kì, đạt 102,4% kế hoạch. Giá trị xuất khẩu trên địa bàn ƣớc đạt 25,066 tỷ USD, tăng 10,2% so với năm 2017, bằng 100,3% kế hoạch. Tổng thu ngân sách nhà nƣớc trên địa bàn ƣớc đạt 14.000 tỷ đồng, tăng 6,8% so với kế hoạch [57]. Về văn hóa xã hội, hoạt động giáo dục, y tế đƣợc Công tác quốc phòng an ninh đƣợc bảo đảm. An sinh xã hội đƣợc chú trọng, các chính sách xã hội đƣợc thực hiện đầy đủ, góp phần ổn định xã hội và cải thiện đời sống dân cƣ trên địa bàn. 2.1.2. Khái quát chung về Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Thái Nguyên Ngày 01/8/2016, UBND tỉnh Thái Nguyên đã ban hành Quyết định số 1940/QĐ-UBND về việc Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, và cơ cấu tổ chức của Sở Kế hoạch và Đầu tƣ tỉnh Thái Nguyên. Theo đó, Sở Kế hoạch và Đầu tƣ tỉnh Thái Nguyên có chức năng, nhiệm vụ nhƣ sau: 2.1.2.1. Vị trí và chức năng Sở Kế hoạch và Đầu tƣ là cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh thực hiện chức năng tham mƣu, giúp UBND tỉnh quản lý nhà nƣớc về quy hoạch, kế hoạch và đầu tƣ, gồm: tổng hợp về quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội; tổ chức thực hiện và đề xuất về cơ chế, chính sách quản lý kinh tế - xã hội trên địa bàn cấp tỉnh; đầu tƣ trong nƣớc, đầu tƣ nƣớc ngoài ở địa phƣơng; 51 quản lý nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA), nguồn vốn vay ƣu đãi của các nhà tài trợ, nguồn viện trợ phi Chính phủ nƣớc ngoài; đấu thầu; đăng ký doanh nghiệp trong phạm vi địa phƣơng; tổng hợp và thống nhất quản lý các vấn đề về doanh nghiệp, kinh tế tập thể, hợp tác xã, kinh tế tƣ nhân; tổ chức cung ứng các dịch vụ công thuộc phạm vi quản lý nhà nƣớc của Sở theo quy định của pháp luật. Sở Kế hoạch và Đầu tƣ có tƣ cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của UBND tỉnh; đồng thời chịu sự chỉ đạo, hƣớng dẫn, thanh tra, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ. 2.1.2.2. Nhiệm vụ và quyền hạn Nhiệm vụ và quyền hạn của Sở Kế hoạch và Đầu tƣ đƣợc thực hiện theo quy định tại Thông tƣ liên tịch số 21/2015/TTLT-BKHĐT-BNV ngày 11/12/2015 của Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ và Bộ Nội vụ. 2.1.2.3. Cơ cấu tổ chức, biên chế * Lãnh đạo Sở có: Giám đốc và 03 Phó Giám đốc. * Các tổ chức tham mƣu, giúp việc: - Văn phòng Sở; - Thanh tra Sở; - Phòng Tổng hợp – Quy hoạch; - Phòng Đăng ký kinh doanh; - Phòng Kinh tế ngành; - Phòng Đấu thầu, Thẩm định và Giám sát đầu tƣ; - Phòng Kinh tế đối ngoại; - Phòng Khoa giáo, Văn xã; - Phòng Doanh nghiệp, Kinh tế tập thể và tƣ nhân. * Các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc: - Trung tâm Tƣ vấn và Xúc tiến đầu tƣ [53]. 52 2.1.3. Tình hình đầu tư tại tỉnh Thái Nguyên Những điều kiện thuận lợi từ vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên, điều kiện chính trị- kinh tế- xã hội của tỉnh đã tạo ra những cơ hội lớn trong đầu tƣ, phát triển kinh tế của Thái Nguyên. Hiện Thái Nguyên đã có 6 khu công nghiệp đƣợc Thủ tƣớng Chính phủ phê duyệt quy hoạch chung với diện tích là 1.420 ha thu hút đƣợc nhiều dự án trong và ngoài nƣớc hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực sản xuất điện, điện tử, công nghiệp phụ trợ cho ngành sản xuất điện, điện tử, cơ khí chế tạo, dệt may, nông sản và các lĩnh vực đầu tƣ khác [53]. Ngoài Tổ hợp công nghệ cao Samsung (Hàn Quốc) và các doanh nghiệp FDI phụ trợ, hiện nay, việc thu hút đầu tƣ vào Thái Nguyên đang có sự chuyển biến mạnh mẽ khi nhiều nhà đầu tƣ, doanh nghiệp có năng lực về tài chính, uy tín trong và ngoài nƣớc đang tích cực xúc tiến đầu tƣ vào tỉnh nhƣ: Tập đoàn Vingroup, Công ty cổ phần tập đoàn T&T, Công ty cổ phần Đầu tƣ DANKO, Công ty cổ phần tập đoàn FLC, Công ty cổ phần đầu tƣ và thƣơng mại TNG, Công ty cổ phần tập đoàn TMS Nhiều dự án lớn nhƣ: Tòa nhà hỗn hợp Thái Nguyên Tower (phƣờng Trƣng Vƣơng, TP. Thái Nguyên) do Công Công ty CP Phân phối - bán lẻ VNF1 và Công ty CP đầu tƣ xây dựng công trình 578 làm chủ đầu tƣ với số vốn đầu tƣ hơn 500 tỷ đồng; Dự án Nhà máy KHVATEC HANOI tại Khu công nghiệp Điềm Thụy, huyện Phú Bình do Công ty TNHH KHVATEC (Hàn Quốc) làm chủ đầu tƣ có số vốn đầu tƣ hơn 1.100 tỷ đồng; Dự án CCN Sơn Cẩm 1, xã Sơn Cẩm, Thành phố Thái Nguyên do Công ty cổ phần đầu tƣ và thƣơng mại TNG với tổng kinh phí đầu tƣ hơn 504 tỷ đồng... đang đƣợc triển khai theo đúng tiến độ cam kết, tạo ra diện mạo mới trong phát triển kinh tế của tỉnh1. Năm 2018, các dự án đi vào hoạt động, bƣớc đầu đã tạo ra một số chỉ tiêu phát triển đặc biệt quan trọng nhƣ: Giải ngân vốn FDI đạt trên 6,81 tỷ USD, đạt 90% tổng vốn đầu tƣ đăng ký; vốn trong nƣớc giải ngân gần 9.000 tỷ 1 Hoàng Nguyên, Chuyển biến mới trong thu hút đầu tƣ ở Thái Nguyên https://baotintuc.vn/doanh-nghiep-san-pham-dich-vu/chuyen-bien-moi-trong-thu-hut-dau-tu-o-thai-nguyen- 20190814153023785.htm 53 đồng, đạt 60% vốn đăng ký; Doanh thu hoạt động quy đổi đạt gần 29 tỷ USD, giá trị sản xuất công nghiệp chiếm 92% so với toàn tỉnh; kim ngạch xuất khẩu đạt 25 tỷ USD bằng 98% so với toàn tỉnh; nhập khẩu 17,4 tỷ USD, nộp ngân sách 7.067 tỷ đồng, bằng 46% so với tổng thu ngân sách toàn tỉnh [59]. Chỉ tính riêng trong 8 tháng của năm 2019 chỉ số tăng trƣởng trong các KCN tiếp tục gây ấn tƣợng. Vốn đầu tƣ giải ngân lũy kế đạt 7,1 tỷ, doanh thu quy đổi ƣớc đạt 19,13 tỷ USD, trong đó xuất khẩu ƣớc 17 tỷ USD, nhập khẩu ƣớc 12,3 tỷ USD; nộp ngân sách 4.370 tỷ đồng, lao động lũy kế làm việc trong KCN gần 112.000 ngƣời Bên cạnh đó, các dự án đầu tƣ phát triển tốt cũng đã thúc đẩy tăng trƣởng kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hƣớng tăng tỷ trọng cơ cấu kinh tế dịch vụ, thƣơng mại, giảm dần cơ cấu kinh tế nông lâm nghiệp, góp phần thay đổi cán cân thanh toán thƣơng mại quốc tế. Cùng với đó là đẩy mạnh quá trình đô thị hóa gắn với phát triển đô thị văn minh, hiện đại. Hình thành chuỗi liên kết khép kín từ cung ứng, sản xuất đến tiêu dùng, giải quyết việc làm gần 112.000 ngƣời, với mức thu nhập bình quân 7,5 triệu đồng/ngƣời/tháng, góp phần xóa đói giảm nghèo, giữ gìn an ninh trật tự, bảo vệ môi sinh, môi trƣờng sống. Các KCN đƣợc đầu tƣ hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật đồng bộ hiện đại có khả năng kết nối hiệu quả với hạ tầng kinh tế - xã hội ngoài hàng rào KCN, đặc biệt là khả năng kết nối giao thông liên vùng với các KCN của các địa phƣơng lân cận nhƣ Bắc Giang, Bắc Kạn, Lạng Sơn, việc này đã tạo tác động lan tỏa về thu hút đầu tƣ phát triển kinh tế - xã hội mang tính liên kết vùng. Với quyết tâm tăng trƣởng cao từ 12,5% một năm trở lên, Thái Nguyên sẽ tiếp tục mời gọi các doanh nghiệp đầu tƣ có tiềm năng vào các lĩnh vực: Sản xuất công nghiệp có nguồn gốc từ sắt thép, các lĩnh vực sản xuất phụ tùng ô tô, xe máy, điện, điện tử và các sản phẩm từ chè; Các dự án đầu tƣ lớn để nâng cấp Khu du lịch Hồ Núi Cốc lên thành Khu du lịch trọng điểm Quốc gia; Khu Du lịch sinh thái - lịch sử Thần Sa Võ Nhai, Hồ Suối Lạnh; Các Dự án Sân golf ở Hồ Núi Cốc, khu Sinh thái Lƣơng Sơn – thành phố Thái Nguyên, khu Hồ Suối 54 Lạnh - Phổ Yên, Hồ thuỷ lợi - thuỷ điện Văn Lăng; Xây dựng mới, cải tạo các chung cƣ, xây dựng nhà ở cho công nhân thuê ở các Khu công nghiệp tập trung, các Siêu thị và các Trung tâm Thƣơng mại, Nhà hàng, khách sạn 3 sao trở lên; Các dự án thành lập hoặc hợp tác đầu tƣ về Trƣờng Đại học Quốc tế với các ngành học thiết thực, Bệnh viện Quốc tế với các chuyên khoa sâu tại Thái Nguyên. Ngoài ra, Đầu tƣ vào hạ tầng xe buýt cũng là một lĩnh vực đang ƣu tiên (Thái Nguyên là tỉnh chƣa phải bù lỗ cho vận tải xe buýt). 2.2. Thực trạng cung ứng dịch vụ hành chính công của Sở Kế hoạch và Đầu tƣ tỉnh Thái Nguyên 2.2.1. Các loại hình dịch vụ cung ứng tại Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Thái Nguyên Theo quy định hiện hành, Sở Kế hoạch và Đầu tƣ tỉnh Thái Nguyên có thẩm quyền cung ứng 113 loại dịch vụ hành chính công trên các lĩnh vực sau: Biểu đồ 2.1: Số lƣợng thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Kế hoạch và Đầu tƣ tỉnh Thái Nguyên. Nguồn: [53] và tổng hợp của tác giả. Nhƣ vậy, theo quy định của pháp luật, Sở Kế hoạch và Đầu tƣ tỉnh Thái 55 Nguyên đƣợc giải quyết 113 thủ tục hành chính, chia theo 6 lĩnh vực: Đầu tƣ công (3 TTHC), đầu tƣ tại Việt Nam (25 TTHC), Đấu thầu (3 TTHC), đầu tƣ nƣớc ngoài và đầu tƣ của Việt Nam ra nƣớc ngoài (6 TTHC), thành lập và hoạt động của doanh nghiệp (60 TTHC), kinh tế tập thể và hợp tác xã (15 TTHC). Có thể thấy các thủ tục hành chính này liên quan trực tiếp đến hoạt động đầu tƣ của các doanh nghiệp trên địa bàn. Do đó, việc cung ứng dịch vụ hành chính công có chất lƣợng có tác động không nhỏ đến hoạt động của các doanh nghiệp nói riêng và sự phát triển kinh tế- xã hội nói chung của địa phƣơng và của cả nƣớc. 2.2.2. Tổ chức bộ máy cung ứng dịch vụ hành chính công tại Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Thái Nguyên Bộ phận TN&TKQ trực thuộc Văn phòng Sở. Trƣởng Bộ phận là 01 công chức chuyên trách. Bộ phận có sự phối hợp tốt với các phòng chuyên môn, đảm bảo công tác thông suốt, nhịp nhàng, hiệu quả. 2.2.3. Đội ngũ cán bộ công chức tham gia cung ứng dịch vụ hành chính công tại Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Thái Nguyên Xác định vai trò quan trọng của nguồn nhân lực trong cung ứng dịch vụ, cho nên Sở Kế hoạch và Đầu tƣ tỉnh Thái Nguyên thƣờng xuyên quan tâm xây dựng chất lƣợng đội ngũ cán bộ công chức. - Đội ngũ công chức làm việc tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả đảm bảo đủ về số lƣợng và có chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp đáp ứng yêu cầu công việc; Sở Kế hoạch và Đầu tƣ tỉnh Thái Nguyên căn cứ danh mục vị trí làm việc đƣợc phê duyệt và biên chế công chức đƣợc giao, bố trí 02 công chức làm việc tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả có chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp, đáp ứng yêu cầu theo quy định. Không bố trí lao động hợp đồng làm nhiệm vụ tiếp nhận, giải quyết hồ sơ và trả kết quả giải quyết TTHC. Thực hiện chế độ bồi dƣỡng, cấp trang phục đối với trƣởng bộ phận và công chức làm việc tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả theo quy định. 56 Đội ngũ CBCC của Sở Kế hoạch và Đầu tƣ tỉnh Thái Nguyên, đặc biệt là công chức tại bộ phận TN&TKQ đảm bảo có phẩm chất, đạo đức tốt, tinh thần trách nhiệm và tính chuyên nghiệp cao, có tác phong, thái độ chuẩn mực, có khả năng giao tiếp tốt với cá nhân, tổ chức. Điều đó có đƣợc là nhờ Sở rất chú trọng hoạt động bố trí, sử dụng cán bộ, công chức, đảm bảo đúng “ngƣời, đúng việc”, công khai minh bạch đồng thời thƣờng xuyên quan tâm đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ, công chức nhằm hoàn thiện kiến thức, kĩ năng và thái độ giúp hoàn thành tốt công việc đƣợc giao. Sở tiếp tục thực hiện Quyết định số 129/2007/QĐ-TTg ngày 02/8/2007 của Thủ tƣớng Chính phủ ban hành Quy chế văn hóa công sở tại cơ quan và Quyết định số 03/2007/QĐ-BNV ngày 26/02/2007 của Bộ trƣởng Bộ Nội vụ ban hành Quy tắc ứng xử của cán bộ, công

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfluan_van_chat_luong_cung_ung_dich_vu_hanh_chinh_cong_tai_so.pdf
Tài liệu liên quan