Luận văn Chính sách phát triển hệ thống giao thông tĩnh trên địa bàn thành phố Hà Nội

MỞ ĐẦU . 1

Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN HỆ

THỐNG GIAO THÔNG TĨNH. 9

1.1. Khái niệm hệ thống giao thông tĩnh. 9

1.1.1. Khái niệm giao thông và phân loại hệ thống giao thông. 9

1.1.2. Giao thông tĩnh. 10

1.2. Chính sách phát triển hệ thống giao thông tĩnh . 14

1.2.1. Khái niệm chính sách công . 14

1.2.2 Chính sách phát triển hệ thống giao thông tĩnh . 15

1.2.3.Vai trò của chính sách phát triển hệ thống giao thông tĩnh đối

với sự phát triển kinh tế xã hội. 18

1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến chính sách phát triển hệ thống giao thông

tĩnh. 21

1.3.1. Quan điểm, nhận thức về việc phát triển hệ thống giao thông

tĩnh . 21

1.3.2. Trình độ phát triển kinh tế- xã hội. 21

1.3.3. Hệ thống pháp luật, thể chế về phát triển hệ thống giao thông

tĩnh . 22

1.3.4. Năng lực của đội ngũ cán bộ, công chức trong thực hiện quy

trình chính sách phát triển hệ thống giao thông tĩnh . 22

1.3.5. Năng lực thực hiện của chủ thể thực thi chính sách trong phát

triển hệ thống giao thông tĩnh. 23

1.3.6. Môi trường quốc tế. 24

1.4. Thực hiện chính sách phát triển giao thông tĩnh. 24

1.4.1. Khái niệm thực hiện chính sách công . 24

1.4.2. Các bên tham gia thực hiện chính sách phát triển hệ thống giao

thông tĩnh. 25

pdf135 trang | Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 17/02/2022 | Lượt xem: 306 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Chính sách phát triển hệ thống giao thông tĩnh trên địa bàn thành phố Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ằm đảm bảo thời gian thu hồi vốn hợp lý và đảm bảo an sinh xã hội. 2.3.1.2. Chính sách đầu tư phát triển hệ thống giao thông tĩnh - Chính sách đầu tư bãi đỗ xe Đầu tƣ xây dựng bến bãi đỗ xe đã có chủ trƣơng thực hiện xã hội hóa từ nhiều năm nay nhƣng việc thực hiện mới bắt đầu tiến triển và còn nhiều khó khăn, bất cập nên hiệu quả chƣa cao. Đầu tƣ xây dựng bãi đỗ xe công cộng gần nhƣ chƣa triển khai đƣợc dự án nào lớn. Số lƣợng điểm đỗ xe phát triển chủ yếu trên cơ sở sử dụng tạm thời hè phố, lòng đƣờng. Việc thực hiện đầu tƣ xây dựng bến bãi đỗ theo quy hoạch (theo QĐ 165) gần nhƣ chƣa thực hiện đƣợc do một số nguyên nhân: + Quyết định số 165/2003/QĐ-UB về phê duyệt quy hoạch bến bãi đỗ xe trên địa bàn thành phố Hà Nội chƣa đƣợc các cấp các ngành quan tâm 52 đúng mức một phần do thiếu vốn đầu tƣ khi chƣa thu hút đƣợc nguồn vốn xã hội hóa. + Một số vị trí quy hoạch bến bãi đỗ xe đã chuyển đổi mục đích sử dụng đất. + Một số vị trí có quỹ đất nhƣng chƣa thu hút đƣợc chủ đầu tƣ vì hiệu quả kinh doanh chƣa cao. Mặc dù thời gian gần đây Thành phố đã có những cơ chế chính sách về thu hút vốn đầu tƣ các dự án giao thông tĩnh tại Nghị quyết số 03/2013/NQ- HĐND ngày 12/7/2013 của Hội đồng Nhân dân Thành phố về ƣu tiên phát triển hệ thống vận tải hành khách công cộng khối lƣợng lớn; khuyến khích đầu tƣ xây dựng, khai thác bến xe, bãi đỗ xe ô tô và các phƣơng tiện cơ giới khác; áp dụng công nghệ cao trong quản lý, điều hành hệ thống giao thông vận tải. Tuy nhiên Thành phố việc ban hành mức giá dịch vụ hiện nay vẫn còn quá thấp so với các nƣớc trong khu vực nên vẫn chƣa thu hút đƣợc các nhà đầu tƣ. Tóm lại, hiện chƣa có chính sách về hỗ trợ hạ tầng hay trợ giá cho đầu tƣ, khai thác bến bãi đỗ xe nên hiệu quả thực hiện chủ trƣơng xã hội hóa chƣa cao. - Chính sách đầu tư phát triển bến xe Thành phố Hà Nội dành sự quan tâm lớn cho việc phát triển bến xe khách và bến xe tải liên tỉnh. Điều này đƣợc thể hiện rõ trong Nghị quyết số: 03/2013/NQ-HĐND ngày 12 tháng 7 năm 2013 về ƣu tiên phát triển hệ thống vận tải hành khách công cộng khối lƣợng lớn; khuyến khích đầu tƣ xây dựng, khai thác bến xe, bãi đỗ xe ô tô và các phƣơng tiện cơ giới khác; áp dụng công nghệ cao trong quản lý, điều hành hệ thống giao thông vận tải. - Khuyến khích đầu tƣ xây dựng, khai thác bến xe, bãi đỗ xe ô tô và các phƣơng tiện cơ giới khác 53 Thành phố Hà Nội ƣu tiên đầu tƣ xây dựng các bến xe, các điểm trung chuyển hàng hóa, các trung tâm tiếp vận theo quy hoạch trên địa bàn thành phố Hà Nội. Kêu gọi các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động đầu tƣ xây dựng, khai thác các bến xe theo quy hoạch. Chính sách ƣu tiên, khuyến khích đầu tƣ thể hiện bằng các biện pháp nhƣ sau: + Ngân sách thành phố hỗ trợ 100% tiền thuê đất trong 10 năm đầu kể từ khi phát sinh nghĩa vụ nộp tiền thuê đất. + Đƣợc vay vốn từ Quỹ đầu tƣ phát triển thành phố với lãi suất ƣu đãi. Trƣờng hợp sử dụng nguồn vốn vay của các tổ chức tín dụng, đƣợc Ngân sách thành phố hỗ trợ lãi suất vay theo hợp đồng tín dụng nhƣ sau: a) 50% tiền lãi vay đầu tƣ trong 03 năm đầu cho các dự án xây dựng bãi đỗ xe; b) 30% tiền lãi vay đầu tƣ trong thời gian 05 năm đầu cho các dự án xây dựng bến xe, điểm trung chuyển hàng hóa, trung tâm tiếp vận. + Ngân sách thành phố hỗ trợ 100% tiền thuế nhập khẩu phải nộp đối với các thiết bị, dây chuyền công nghệ nhập khẩu phục vụ trực tiếp cho dự án xây dựng bãi đỗ xe cao tầng, bãi đỗ xe ngầm đối với các thiết bị, dây chuyền công nghệ trong nƣớc chƣa sản xuất đƣợc hoặc trong nƣớc đã sản xuất nhƣng chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu về tiêu chuẩn kỹ thuật. - Chính sách xã hội hóa trong đầu tƣ xây dựng, quản lý, khai thác bến xe: Một số bến xe đã bắt đầu thu hút đƣợc nguồn vốn đầu tƣ xây dựng và khai thác từ các đơn vị ngoài ngành giao thông (bến xe Lƣơng Yên, Nƣớc Ngầm và Yên Nghĩa). Tuy nhiên, chính sách về đầu tƣ cho bến xe chƣa có thay đổi đủ thu hút đầu tƣ nên vẫn còn những bến xe lớn chƣa đƣợc đầu tƣ tƣơng xứng với nhu cầu đi lại nhƣ bến xe Nam Hà Nội, bến xe Gia Lâm. 54 2.3.1.3. Chính sách đất đai cho phát triển giao thông tĩnh Quyết định số 165/2003/QĐ-UBND của UBND thành phố Hà Nội đã đƣợc ban hành nhằm phê duyệt quy hoạch mạng lƣới các điểm đỗ xe và bãi đỗ xe công cộng trên địa bàn thành phố đến năm 2020. Theo đó, chỉ tiêu đất dành cho đỗ xe đã có sự phân loại tại các khu vực khác nhau trong thành phố. Tuy nhiên, các chỉ tiêu đều đang áp dụng mức tối thiểu, nghĩa là khuyến khích đáp ứng càng nhiều càng tốt nhu cầu đỗ xe. 2.3.1.4. Các chính sách khác - Chính sách áp dụng khoa học công nghệ trong phát triển giao thông tĩnh Nghị quyết số 03/2013/NQ-HĐND thành phố Hà Nội đã khẳng định chủ trƣơng, chính sách ƣu tiên Ứng dụng công nghệ cao trong quản lý, điều hành giao thông vận tải. Đây là nội dung thuộc chƣơng trình khoa học và công nghệ trọng điểm của Thủ đô. Các tổ chức, cá nhân đầu tƣ, áp dụng công nghệ cao trong quản lý, điều hành giao thông vận tải đƣợc hƣởng các ƣu đãi theo quy định tại Nghị quyết của Hội đồng nhân dân thành phố quy định chính sách ƣu đãi đối với tổ chức, cá nhân đầu tƣ phát triển khoa học và công nghệ, tham gia thực hiện chƣơng trình khoa học và công nghệ trọng điểm của Thủ đô. - Chính sách đối với các công trình giao thông tĩnh khác Ngoài bến xe, bãi đỗ xe, trong hệ thống giao thông tĩnh còn có các công trình khác nhƣ: điểm trung chuyển xe buýt, tàu điện; điểm đầu cuối xe buýt; các điểm trung chuyển hàng hóa, trung tâm tiếp vận; gara ô tô. Đối với gara ô tô, ngoài các quy định chung về thƣơng mại, thuế, phòng cháy chữa cháy, ... thì hiện chƣa có quy định riêng nào về chính sách phát triển hay quy chuẩn kỹ thuật mà chỉ quy định chung chung kèm các quy định phát triển bến xe, bãi đỗ xe. 55 2.3.2. Thực trạng tổ chức thực hiện chính sách phát triển hệ thống giao thông tĩnh trên địa bàn thành phố Hà Nội 2.3.2.1. Xây dựng kế hoạch triển thực hiện chính sách phát triển hệ thống giao thông tĩnh trên địa bàn thành phố Hà Nội UBND thành phố Hà Nội tăng cƣờng chỉ đạo các sở, ban, ngành, UBND các cấp huyện, cấp xã trên địa bàn, nhất là các quận, phƣờng ở khu vực trung tâm về công tác quản lý điểm đỗ xe, bến, bãi đỗ xe công cộng, các công trình giao thông tĩnh khác và đã có nhiều chuyển biến, đáp ứng một phần nhu cầu ngày càng bức thiết về giao thông tĩnh trên địa bàn. Trên cơ sở chỉ đạo của Thành phố, các cấp chính quyền đã ban hành nhiều văn bản chỉ đạo, kế hoạch thực hiện trên địa bàn mình. Sơ đồ 2.1. Mô hình tổ chức vận hành hệ thống giao thông tĩnh hiện nay Các đơn vị KD khác UỶ BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ SỞ GIAO THÔNG VẬN TẢI UBND QUẬN, HUYỆN Tổng Công ty vận tải Hà Nội Cty TNHH MTV Khai thác điểm đỗ xe HN Phòng Phƣơng tiện Vận tải Phòng Giao thông đô thị Thanh tra GTVT Phòng ban khác Cty TNHH MTV Quản lý bến xe Hà Nội và TTQLBX Quản lý trực tiếp (hành chính - tổ chức) Quản lý nhà nƣớc (luật lệ, thủ tục) 56 Các văn bản, kế hoạch hƣớng dẫn tổ chức thực hiện chính sách phát triển hệ thống giao thông tĩnh trên địa bàn thành phố Hà Nội đã đƣợc các cấp chính quyền ở cả thành phố, quận huyện cho đến phƣờng xã quan tâm xây dựng để đƣa chính sách vào đời sống thực tiễn. Tiến độ ban hành các văn bản hƣớng dẫn thực hiện chính sách v và các kế hoạch tổ chức triển khai thực hiện, nhìn chung là kịp thời, bám sát với mục tiêu và nội dung của chính sách. Tuy nhiên, trong quá trình quản lý điều hành còn lỏng lẻo nên đã dẫn đến tình trạng thất thoát và lãng phí các nguồn lực của nhà nƣớc và không thu hút đƣợc nguồn lực tại chỗ cho phát triển giao thông tĩnh trên địa bàn Thủ đô. 2.3.2.2. Phân công, phối hợp giữa các chủ thể tham gia thực hiện chính sách Quản lý giao thông tĩnh là lĩnh vực cần có sự tham gia liên ngành, sự phối hợp nhịp nhàng của các chủ thể tham gia thực hiện chính sách là các cơ quan hành chính nhà nƣớc, các doanh nghiệp, tổ chức là đơn vị quản lý, vận hành, kinh doanh, khai thác hệ thống giao thông tĩnh và ngƣời dân. Vai trò quản lý đặc biệt đƣợc đề cao đối với Sở Giao thông vận tải, Sở Quy hoạch kiến trúc, Sở Xây dựng, Sở Văn hóa thể thao, Sở Kế hoạch và Đầu tƣ khẩn trƣơng chủ trì, phối hợp Sở Tài chính, Sở Tài nguyên và Môi trƣờng, và Cục Thuế; UBND các quận, huyện, phƣờng, xã,... Việc ban hành và triển khai Kế hoạch liên ngành số 489/KHLN/GTVT- CATP-SXD ngày 5-6-2015 của liên ngành Công an - GTVT - Xây dựng về việc tăng cƣờng công tác kiểm tra, xử lý các vi phạm trật tự đô thị, trật tự an toàn giao thông trên địa bàn thành phố cũng đã đƣợc thực hiện nghiêm túc nhằm thực hiện mạnh mẽ, quyết liệt các biện pháp quản lý giao thông nói chung, giao thông tĩnh nói riêng. Tuy nhiên, hiện còn điểm chƣa hợp lý trong phối hợp quản lý giao thông tĩnh ở Hà Nội. Hiện nay việc quản lý, khai thác điểm đỗ đƣợc giao cho 57 khoảng trên 20 doanh nghiệp (chỉ có 02 doanh nghiệp nhà nƣớc) có đăng ký kinh doanh chƣa kể đến các cá nhân, hộ gia đình lấn chiếm. Việc quản lý các điểm khai thác điểm đỗ lại chồng chéo. Một đơn vị khai thác điểm đỗ phải chịu sự quản lý của hàng loạt cơ quan nhƣ lực lƣợng phòng cháy chữa cháy, Sở GTVT Hà Nội, Sở Tài chính, UBND các quận, huyện..., Sự quản lý chồng chéo này đã khiến bãi đỗ xe ở Hà Nội bộc lộ điểm yếu trong khâu tổ chức, phối hợp quản lý. 2.3.2.3.Thực hiện các giải pháp cụ thể, đặc thù - Đối với phát triển mạng lưới bãi đỗ xe, điểm đỗ xe công cộng + Sắp xếp lại một số điểm bãi đỗ xe hiện tại trong nội thành Hà Nội cho hợp lý hơn. + Tăng cƣờng đầu tƣ trang, thiết bị hiện đại cho bãi, bến xe ổn định. Thống nhất khai thác quản lý bãi, bến đỗ, điểm đỗ xa trên địa bàn thành phố. + Tận dụng bố trí điểm đỗ xen kẽ trong khu vực cây xanh công viên, trong trụ sở các cơ quan có diện tích trống rộng và những điểm đỗ ngầm dƣới công trình xây dựng mới. + Phê duyệt một số dự án xây bãi đỗ xe ngầm nhƣ công viên Thống Nhất, sân vận động Quần Ngựa, bãi đỗ xe cao tầng tại Lê Văn Lƣơng, Nguyễn Công Hoan, Trần Nhật Duật, + Trong năm 2009, Thanh tra giao thông đã phối hợp cùng Cơ quan hợp tác quốc tế Nhật Bản (JICA) nghiên cứu áp dụng thí điểm mô hình khoán quản trong việc trông giữ xe đạp, xe máy, ô tô kết hợp giữa dịch vụ công và trật tự công trên địa bàn quận Hoàn Kiếm. Theo đó, từ hơn 170 chủ thể trông giữ xe hiện chỉ còn tồn tại 5 doanh nghiệp thực hiện việc trông giữ xe theo khu vực. Một số quận, huyện nội thành đã triển khai áp dụng theo loại mô hình này nhƣ Đống Đa, Hai Bà Trƣng, Ba Đình, giải quyết phần nào nhu cầu trông giữ xe của ngƣời dân hiện nay. - Đối với phát triển hệ thống bến xe 58 + Thực hiện di dời các bến xe tại khu vực trung tâm thành phố nhƣ bến xe Kim Mã, Lƣơng Yên ra khu vực bên ngoài nhƣ bến xe Mỹ Đình, Nƣớc Ngầm, Yên Nghĩa, Gia Lâm,... + Mở rộng diện tích và đầu tƣ cơ sở hạ tầng một số bến xe đang quá tải hiện nay nhƣ bến xe Mỹ Đình, bến xe Nƣớc Ngầm, bến xe Gia Lâm + Tiến hành phân luồng đối với một số tuyến, đảm bảo cân đối giữa nhu cầu đi lại và khả năng đáp ứng của các bến xe, cũng nhƣ giảm bớt lƣu lƣợng ngƣời và phƣơng tiện tại khu vực trung tâm. Bến xe Yên Nghĩa sử dụng 30% công suất; Bến xe Nƣớc Ngầm sử dụng 50% công suất. Trong khi đó, Bến xe Mỹ Đình lại quá đông phƣơng tiện dẫn đến quá tải nên đã tiến hành điều chuyển một số tuyến xe từ bến Mỹ Đình sang bến Nƣớc Ngầm, Nam Thăng Long và các bến xe khác 2.3.2.4. Huy động nguồn lực phát triển giao thông tĩnh + kinh phí lên tới 3.000 tỷ đồng, nhằm giải quy Cụ thể, bãi đỗ xe ở phần không gian ngầm tại số 295 Lê Duẩn, quận Đống Đa quy mô 1,03ha, tổng mức đầu tƣ 600 tỷ đồng; bãi đỗ xe trƣớc cổng và trong Công viên Thống Nhất, giáp phố Trần Nhân Tông, quận Hai Bà Trƣng quy mô 0,3ha, tổng mức đầu tƣ dự kiến 450 tỷ đồng; bãi đỗ xe Công viên Tuổi trẻ (Thanh Nhàn, quận Hai Bà Trƣng) quy mô 1,12ha, tổng mức đầu tƣ 800 tỷ đồng; bãi đỗ xe Quảng Trƣờng 19/8 (cả phạm vi dƣới vƣờn hoa) quận Hoàn Kiếm quy mô 0,32ha, tổng mức đầu tƣ 350 tỷ đồng; bãi đỗ xe ngầm sân vận động Quần Ngựa, quận Ba Đình 1,12ha có mức đầu tƣ dự kiến 800 tỷ đồng. A. Dự án đƣợc hoàn thành đi vào khai thác sử dụng: Gồm 08 dự án. 59 Bảng 2.5. Thống kê các dự án hoàn thành đưa vào khai thác sử dụng Stt Tên dự án Địa điểm XD Quy mô (ha) Sức chứa (Xe) Nguồn vốn đầu tƣ Thời gian hoàn thành 1 Bến đỗ xe Ngọc Khánh Phƣờng Ngọc Khánh - Quận Ba Đình 15,650 300 Ngân sách Tháng 10- 1996 2 Bến đỗ xe Dịch Vọng Phƣờng Dịch Vọng - Quận Cầu Giấy 15,279 250 Ngân sách Ngân sách 3 Bến đỗ xe Kim Ngƣu Phƣờng Hoàng Văn Thụ - Quận Hoàng Mai 16,922 160 Ngân sách Ngân sách 4 Bến đỗ xe Nam Thăng Long Phƣờng Mai Dịch - Quận Cầu Giấy 5,621 40 Ngân sách Ngân sách 5 Bến đỗ xe Hải Bối Xã Hải Bối - Huyện Đông Anh 20,000 220 Ngân sách Ngân sách 6 Bến đỗ xe Gia thuỵ Phƣờng Gia Thuỵ - Quận Long Biên 12,993 186 Ngân sách Ngân sách 7 Mỹ Đình1 Mỹ Đình - Huyện Từ Liêm 79,049 1600 Ngân sách Ngân sách 8 Mỹ Đình 2 14,935 80 Ngân sách Ngân sách 9 Tổng 180,449 2863 2.3.2.4. Kiểm tra, thanh tra, đôn đốc thực hiện chính sách phát triển hệ thống giao thông tĩnh trên địa bàn thành phố Hà Nội Công tác thanh tra, kiểm tra hoạt động tại các điểm đỗ xe, bến, bãi đỗ xe của lực lƣợng chức năng đã cơ bản góp phần duy trì trật tự tại khu vực các điểm đỗ, nhƣng chƣa đƣợc duy trì thƣờng xuyên. Huy động lực lƣợng tạo sự thƣờng xuyên, thống nhất, quyết liệt trong thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm hành chính trong quản lý bến xe, bãi đỗ xe, tránh tình trạng bến cóc, thành lập bãi đỗ xe không phép, trái quy định,...thực hiện đồng bộ các giải pháp an toàn giao thông nói chung, kiên quyết xử lý các vi phạm tạo ra sự hỗ trợ, tác động tích cực đến công tác đảm bảo an toàn giao thông. Năm 2016, lực lƣợng Thanh tra giao thông Hà Nội đã xử phạt 4.310 trƣờng hợp vi phạm dừng, đỗ xe sai quy định gây cản trở giao thông với số tiền phạt trên 3,1 tỷ đồng. Đặc biệt, Thanh tra giao thông đã 60 xử phạt 222 trƣờng hợp vi phạm về trông giữ phƣơng tiện, phạt tiền gần 1 tỷ đồng (Nguồn: Thanh tra Sở Giao thông vận tải Hà Nội). 2.4. Đánh giá chung về chính sách phát triển hệ thống giao thông tĩnh trên địa bàn thành phố Hà Nội 2.4.1. Những kết quả đạt được trong thực hiện chính sách phát triển hệ thống giao thông tĩnh trên địa bàn thành phố Hà Nội Những biện pháp quản lý trên đã đem lại những kết quả nhất định nhằm phát triển hệ thống giao thông tĩnh, đáp ứng nhu cầu phát triển. - Về diện tích đất dành cho Giao thông tĩnh: Bảng 2.6. Diện tích đỗ xe hiện trạng với Quy hoạch tại các Quận/huyện của Thành phố Hà Nội (năm 2010) TT Quận/Huyện Diện tích đỗ xe 2010 (m 2 ) Diện tích đỗ xe QH 2010 theo QĐ165 (m 2 ) Tỷ lệ đạt đƣợc so với QH Diện tích Quận/Huyện (m 2 ) Tỷ lệ đạt đƣợc so với diện tích đất Tỷ lệ tiêu chuẩn 1 Hoàn Kiếm 30,863.8 113,300 27.24% 5,290,000 0.58% 2.14% 2 Ba Đình 76,737.4 229,800 33.39% 9,250,000 0.83% 2.48% 3 Hai Bà Trƣng 27,066.22 424,000 6.38% 10,090,000 0.27% 4.2% 4 Đống Đa 14,689.68 252,100 5.83% 9,960,000 0.15% 2.53% 5 Hoàng Mai * 75,272 40,320,000 0.19% 0% 6 Long Biên * 15,448 59,930,000 0.03% 0% 7 Cầu Giấy 67,513 504,200 13.39% 12,030,000 0.56% 4.19% 8 Thanh Xuân 9,494 324,200 2.93% 9,080,000 0.1% 3.57% 9 Tây Hồ 2,066.6 272,100 0.76% 24,010,000 0.01% 1.13% 10 Hà Đông * 14,972.6 48,340,000 0.03% 0% 11 Từ Liêm 95,146 445,700 21.35% 75,630,000 0.13% 0.59% Tổng 429,269.3 5,033,200 8.53% 303,930,000 0.14% 1.66% (Nguồn: Theo Báo cáo của Sở GTVT [1]) Ghi chú: (*): các quận mới, thành lập sau năm 2003. 61 Bảng trên cho thấy, diện tích đỗ xe đã có những chuyển biến. Các quận nội thành nhƣ Hoàn Kiếm, Ba Đình, tỷ lệ diện tích đỗ xe đạt đƣợc so với Quy hoạch lần lƣợt là 27,24% và 33,39%; trong khi một số quận khác tỷ lệ còn thấp nhƣ Tây Hồ 0,76%, Thanh Xuân 2,93%. Biểu đồ 2.3. So sánh diện tích đỗ xe hiện trạng với quỹ đất đỗ xe Quy hoạch (chỉ tính với các quận cũ, có trong QH165) Biểu đồ 2.4: Các quy hoạch giao thông tĩnh Hà Nội đã phê duyệt 62 Nhƣ vậy, có thể thấy vẫn còn độ chênh lệch khá lớn giữa diện tích đỗ xe thực tế 2010 với diện tích quy định theo Quy hoạch 165. Điều này cho thấy những nỗ lực từ phía nhà nƣớc vẫn đem lại kết quả chuyển dịch còn hạn chế trong việc cải thiện quỹ đất dành cho bãi đỗ xe. - Về mức độ hoàn thành các dự án xây dựng bãi đỗ xe, bến xe Quy hoạch 165 năm 2003 đƣợc xây dựng chi tiết và bài bản với kỳ vọng giải quyết tối đa nhu cầu điểm đỗ xe. các vị trí đƣợc quy hoạch điểm đỗ đều tọa lạc tại những vị trí thuận lợi cho việc di chuyển của ngƣời dân và phát triển giao thông. Tuy nhiên, việc thực hiện quy hoạch hậu phê duyệt lại không đúng tiêu chí ban đầu. Nhiều dự án xây dựng bãi đỗ xe chậm đƣợc triển khai, thậm chí đƣợc điều chỉnh mục đích sử dụng thành các chung cƣ, trung tâm thƣơng mại. Điển hình nhƣ Bến xe Gia Thụy đƣợc quy hoạch thành điểm đỗ xe hiện đại với quy mô rộng hơn 6 ha nhƣng sau khi diện tích trên đƣợc giao về cho UBND quận Long Biên quản lý, quy hoạch bãi đỗ xe đƣợc điều chỉnh thành Trung tâm thƣơng mại Savico MegaMall gồm 2 tòa nhà cao 3 tầng; Lô đất 3.000 m2 số 16 Phan Chu Trinh, đƣợc quy hoạch là điểm đỗ xe cho khu vực Trần Hƣng Đạo, Ngô Quyền, Hàm Long, Lý Thƣờng Kiệt, Phan Chu Trinh, Lê Thánh Tông... trở thành cao ốc; khu đất 1.400 m2 tại góc phố Hai Bà Trƣng - Hàng Bài, dự kiến xây dựng bãi đỗ xe nhiều tầng ngầm và nổi để thay thế các điểm đỗ trên hè phố Hai Bà Trƣng, Hàm Long, Hàng Trống, Bà Triệu... đƣợc điều chỉnh xây dựng thành tòa nhà chung cƣ, văn phòng cao cấp, nay lại trở thành một khách sạn cao cấp. Khu đất C3 khu đô thị Trung Hòa - Nhân Chính đã đƣợc quy hoạch làm nhà để xe cao tầng, kết hợp với văn phòng. Tuy nhiên, sau 2 lần đƣợc Sở Quy hoạch kiến trúc điều chỉnh, nó đã trở thành dự án khu nhà ở, dịch vụ thƣơng mại Golden Palace 20 tầng. - Về ứng dụng công nghệ quản lý, điều hành bãi đỗ xe. Hiện tại Hà Nội mới chỉ có một số dự án bãi đỗ xe thông minh đƣợc ứng dụng công nghệ Hàn Quốc và Nhật Bản là bãi đỗ xe phố Nguyễn Công Trứ (30 xe), Trần Nhật Duật (91 xe) và bãi đỗ xe thông minh tại phố Nguyễn Công Hoan (221 xe). 63 Hà Nội cũng đang đẩy mạnh triển khai các dự án bãi đỗ xe ngầm tại 3 dự án bãi xe ngầm tại công viên Nhân Chính, nhà thi đấu Quần Ngựa và công viên Thống Nhất và phê duyệt các dự án bãi xe ngầm tại 4 quận nội đô lịch sử: Hai Bà Trƣng, Hoàn Kiếm, Đống Đa và Ba Đình.. Song nhìn chung, các bãi đỗ xe của Hà Nội vẫn ở dạng thô sơ, chủ yếu là trên mặt đất. - Về phát triển các bến xe: Hiện nay, Hà Nội đang tập trung vào điều chỉnh phân luồng tuyến tại các bến xe, tập trung đẩy nhanh tiến độ lập quy hoạch các bến, bãi đỗ xe đồng bộ, có tính kết nối cao nhằm đáp ứng nhu cầu xây dựng, phát triển Thủ đô ngày càng văn minh, hiện đại. Thành phố đã hoàn thành Dự án xây dựng Bến xe Yên Nghĩa và Dự án mở rộng Bến xe Mỹ Đình. Hà Nội cũng đã cho phép xây dựng 4 bến xe khách tại các điểm đầu mối, cửa ngõ đi vào trung tâm thành phố gồm bến xe khách phía Nam (xã Duyên Hải, huyện Thƣờng Tín), bến xe khách phía Đông (xã Cổ Bi, huyện Gia Lâm) và bến xe khách phía Tây (xã Đức Thƣợng, huyện Hoài Đức) bằng nguồn vốn tự huy động của Transerco. Hà Nội đã kêu gọi xã hội hóa đầu tƣ xây dựng một số bến xe song tiến độ còn chậm. Ngoài các vƣớng mắc về quy hoạch, khó khăn trong công tác giải phóng mặt bằng còn có nguyên nhân là năng lực tài chính của các nhà đầu tƣ còn yếu. 2.4.2.Đánh giá về nội dung chính sách phát triển hệ thống giao thông tĩnh trên địa bàn thành phố Hà Nội 2.4.2.1.Những ưu điểm Nhìn chung, chính sách phát triển hệ thống giao thông tĩnh trên địa bàn thành phố Hà Nội về cơ bản đã đáp ứng đƣợc các yêu cầu về mặt nội dung chính sách. - Chính sách đƣợc xây dựng với những nội dung cơ bản phù hợp với yêu cầu thực tiễn của hệ thống giao thông và yêu cầu thực tiễn đời sống kinh tế - xã hội của thành phố Hà Nội. Các nội dung chính sách đã đƣa ra các giải pháp tƣơng đối khả thi, căn cứ vào những đặc thù về điều kiện tự nhiên, điều kiện kinh tế xã hội của thành phố Hà Nội, ví dụ chính sách khuyến khích, ƣu 64 tiên xây dựng bãi đỗ xe cao tầng trong điều kiện diện tích đất dành cho giao thông tĩnh ở các quận nội đô hạn hẹp; chính sách phân loại mức phí giúp điều chỉnh lƣợng xe đỗ ở khu vực trung tâm so với các khu vực khác,... - Các nội dung chính sách đƣợc thể chế bằng hệ thống văn bản ngày càng đồng bộ. Chính sách phát triển hệ thống giao thông tĩnh luôn đƣợc đặt trong mối quan hệ với chính sách giao thông, chính sách xây dựng, chính sách đầu tƣ, chính sách phát triển kinh tế xã hội nói chung của thành phố Hà Nội và của cả nƣớc. Hơn nữa, bên trong hệ thống chính sách này, các chính sách cụ thể nhƣ chính sách phát triển mạng lƣới bãi đỗ xe với chính sách phát triển hệ thống bến xe cũng có sự kết nối với nhau, phù hợp với nhau trong một tổng thể. 2.4.2.2.Những tồn tại, hạn chế Chính sách phát triển hệ thống giao thông tĩnh Hà Nội còn một số điểm chƣa hợp lý, một số quy định đã lỗi thời, thiếu phù hợp với tình hình thực tiễn, cụ thể: - Chính sách phí sử dụng hạ tầng giao thông tĩnh + Chƣa có các chính sách, quy định thực sự khác biệt cho các khu vực có khác biệt lớn về nhu cầu đỗ xe và khả năng cung cấp bãi đỗ. Nhƣ trên đã phân tích, nhu cầu đỗ xe, đặc điểm đỗ xe và khả năng cung cấp bãi đỗ của các khu vực quận nội thành, huyện ngoại thành có sự khác biệt lớn. Nhƣ vậy, sự khác biệt rõ nét về nhu cầu đỗ xe và khả năng cung cấp bãi đỗ giữa các khu vực trong thành phố dẫn đến sự cần thiết phải áp dụng những biện pháp quản lý đỗ xe khác nhau. Tuy nhiên, hiện nay các biện pháp quản lý đỗ xe ở các khu vực này gần nhƣ không có sự khác nhau. cầu đỗ xe ở những khu vực còn lại. Nhu cầu đỗ xe của các khu vực trong nội thành Hà Nội có sự khác biệt lớn về số lƣợng phƣơng tiện đỗ, thời gian đỗ, mục đích chuyến đi của cá nhân sử dụng phƣơng tiện. Đồng thời, khả năng cung cấp hạ tầng đỗ xe hiện tại và trong tƣơng lai của các khu vực cũng không giống nhau. Do đó, việc áp dụng 65 chung các quy định về quản lý đỗ xe nhƣ hiện tại thể hiện nhiều điểm bất hợp lý, khai thác chƣa hiệu quả hệ thống hạ tầng đỗ xe nói riêng và chƣa tạo những tác động tích cực trong quản lý giao thông nói chung. - Chƣa có các tiêu chuẩn đối với bến, bãi đỗ xe ngầm, nổi cụ thể gây khó khăn trong công tác đánh giá, thẩm định và kiểm định khi đầu tƣ hệ thống giao thông tĩnh tại Thành phố Hà Nội. - Mức thu phí và giá đỗ xe hiện nay do UBND Thành phố ban hành trên địa bàn Thành phố cũng còn nhiều bất cập, dẫn đến tình trạng các nhà đầu tƣ khi tham gia nghiên cứu đầu tƣ đều không thể tiếp tục vì chính sách về giá và phí đỗ xe hiện nay của Thành phố là quá thấp. - Còn nhiều bất cập từ hệ thống văn bản giữa các cơ quan thiếu sự thống nhất, sai phạm trong việc tổ chức thực hiện của từng cơ quan đơn vị trong quy hoạch sử dụng lòng đƣờng, hè phố, cấp phép các điểm trông giữ phƣơng tiện, mức thu phí và lệ phí trông xe. - Chính sách đầu tư phát triển giao thông * Đối với bãi đỗ xe + Bất cập trong cơ chế, chính sách đối với các dự án bãi đỗ xe chủ yếu nằm ở vấn đề tài chính. Đối với các dự án bãi đỗ xe cao tầng- một giải pháp phù hợp trong điều kiện diện tích đất dành cho giao thông tĩnh hạn chế, bất cập ở chỗ suất đầu tƣ cao trong khi mức độ thu hồi vốn chậm. Suất đầu tƣ cho một chỗ đỗ xe khoảng gần 400 triệu đồng. Nếu thu 4,3 triệu đồng/xe/tháng thì trong vòng 15 năm mới thu hồi đƣợc vốn. Nhƣng theo quy định, mức thu này chỉ cho phép hết cỡ là 3,5 triệu/tháng tại một số tuyến phố trung tâm, còn các khu vực khác tối đa chỉ 1,6 triệu/tháng. Cân đối với quy định và xét điều kiện chi trả thực tế của ngƣời dân thì có lẽ DN chỉ thu dƣới 2 triệu đồng/xe/tháng và nhƣ vậy phải mất trên 20 năm mới thu hồi đƣợc vốn. Theo tính toán của các nhà đầu tƣ điểm đỗ xe, bỏ tiền vào lĩnh vực này là “bỏ tiền chẵn thu tiền lẻ.” Việc bỏ số vốn đầu tƣ ban đầu 66 lớn nhƣng 40-50 năm sau mới có thể hoàn vốn đầu tƣ, sau đó mới có lãi thì khó có nhà đầu tƣ nào tham gia. Đây là vấn đề hết sức khó khăn cần có cơ chế tháo gỡ. Quy định phí trông giữ theo quy định quá thấp và chỉ phù hợp với bãi đỗ thô sơ trên mặt đất, với những bãi đỗ xe ngầm hay cao tầng (bãi đỗ xe thông minh) cần đầu tƣ vốn lớn thì quy định phí trông giữ chƣa tạo động lực cho nhà đầu tƣ. + Thiếu những cơ chế, chính sách đặc thù để tìm kiếm nguồn lực và đẩy nhanh tiến độ xây dựng, hoàn thiện kết cấu hạ tầng. Đầu tƣ cho phát triển hệ thống giao thông tĩnh cần vốn lớn, thời gian thu hồi vốn chậm, nếu không có những chính sách đặc thù với những ƣu tiên vƣợt trội thì khó thu hút các nhà đầu tƣ. + Chƣa k

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfluan_van_chinh_sach_phat_trien_he_thong_giao_thong_tinh_tren.pdf
Tài liệu liên quan