Luận văn Đánh giá hiện trạng tồn dư các hợp chất clo hữu cơ và photpho hữu cơ trong môi trường đất ở 1 số kho chứa hóa chất bảo vệ thực vật tại địa bàn huyện Diễn Châu tỉnh Nghệ An và đề xuất biện pháp xử lý

MỞ ĐẦU 1

CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 4

1.1. Hóa chất bảo vệ thực vật trong sản xuất nông nghiệp và các vấn đề môi trường 4

1.1.1. Vị trí và vai trò của hóa chất bảo vệ thực vật trong sản xuất nông nghiệp 4

1.1.2. Phân loại hóa chất bảo vệ thực vật 5

1.1.3. Quản lý nhà nước đối với hoá chất bảo vệ thực vật 9

1.1.4. Tác động của hoá chất bảo vệ thực vật đến môi trường và sức khoẻ con người 12

1.1.5. Độc tính của một số hoá chất hoá chất bảo vệ thực vật điển hình 15

1.2. Tình hình chung về ô nhiễm môi trường do hóa chất bảo vệ thực vật tồn lưu tại Việt Nam và trên địa bàn tỉnh Nghệ An 19

1.2.1. Tình hình về ô nhiễm do hóa chất bảo vệ thực vật tồn lưu tại Việt Nam 19

1.2.2. Tình hình chung về chất hoá chất bảo vệ thực vật tồn lưu trên địa bàn tỉnh Nghệ An 24

CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 28

2.1. Đối tượng nghiên cứu 28

2.2. Phạm vi nghiên cứu 28

2.3. Phương pháp nghiên cứu 28

2.3.1. Phương pháp thu thập, tổng hợp và phân tích tài liệu, số liệu 28

2.3.2. Phương pháp phát phiếu điều tra, phỏng vấn trực tiếp lãnh đạo và người dân 29

2.3.3. Phương pháp khảo sát thực địa, lấy mẫu và phân tích mẫu đất 30

CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 38

3.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội huyện Diễn Châu, tỉnh Nghệ An 38

3.1.1. Đặc điểm tự nhiên 38

3.1.2. Tình hình kinh tế - xã hội 40

3.1.3. Các vấn đề môi trường 44

3.2. Đặc điểm hiện trạng một số khu vực kho chứa hóa chất BVTV tại huyện Diễn Châu, tỉnh Nghệ An 46

 

doc100 trang | Chia sẻ: mimhthuy20 | Lượt xem: 515 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Đánh giá hiện trạng tồn dư các hợp chất clo hữu cơ và photpho hữu cơ trong môi trường đất ở 1 số kho chứa hóa chất bảo vệ thực vật tại địa bàn huyện Diễn Châu tỉnh Nghệ An và đề xuất biện pháp xử lý, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
00 cm MĐ – 5 (50) Lỗ khoan 05, tầng 50 cm - Đất thuộc khu vực UBND xã Diễn Thành, huyện Diễn Châu - Cách nền kho 1 m về phía Bắc MĐ – 5 (100) Lỗ khoan 05, tầng 100 cm MĐ – 6 (50) Lỗ khoan 06, tầng 50 cm - Đất thuộc khu vực UBND xã Diễn Thành, huyện Diễn Châu - Cách nền kho 1 m về phía Đông MĐ – 6 (100) Lỗ khoan 06, tầng 100 cm MĐ – 7 (50) Lỗ khoan 07, tầng 50 cm - Đất thuộc khu vực UBND xã Diễn Thành, huyện Diễn Châu - Thuộc nền kho MĐ – 7 (100) Lỗ khoan 07, tầng 100 cm MĐ – 8 (50) Lỗ khoan 08, tầng 50 cm - Đất thuộc khu vực UBND xã Diễn Thành, huyện Diễn Châu - Thuộc nền kho MĐ – 8 (100) Lỗ khoan 08, tầng 100 cm III Khu vực kho thuốc BVTV tại xóm 1, HTX Tây Thọ, xã Diễn Thọ, huyện Diễn Châu 1. MĐ – 1 (50) Lỗ khoan 01, tầng 50 cm - Đất thuộc khu vực HTX Tây Thọ, xã Diễn Thọ, huyện Diễn Châu. - Cách nền kho 2 m về phía Đông 2. MĐ – 1 (100) Lỗ khoan 01, tầng 100 cm 3. MĐ – 2 (50) Lỗ khoan 02, tầng 50 cm - Đất thuộc khu vực HTX Tây Thọ, xã Diễn Thọ, huyện Diễn Châu. - Cách nền kho 1,5 m về phía Bắc 4. MĐ – 2 (100) Lỗ khoan 02, tầng 100 cm 5. MĐ – 3 (50) Lỗ khoan 03, tầng 50 cm - Đất thuộc khu vực HTX Tây Thọ, xã Diễn Thọ, huyện Diễn Châu. - Cách nền kho 1,5 m về phía Bắc 6. MĐ – 3 (100) Lỗ khoan 03, tầng 100 cm 7. MĐ – 4 (50) Lỗ khoan 04, tầng 50 cm - Đất thuộc khu vực HTX Tây Thọ, xã Diễn Thọ, huyện Diễn Châu. - Cách nền kho 1m về phía Tây 8. MĐ – 4 (100) Lỗ khoan 04, tầng 100 cm 9. MĐ – 5 (50) Lỗ khoan 05, tầng 50 cm - Đất thuộc khu vực UBND xã Diễn Thành, huyện Diễn Châu - Cách nền kho 1 m về phía Bắc 10. MĐ – 5 (100) Lỗ khoan 05, tầng 100 cm 11. MĐ – 6 (50) Lỗ khoan 06, tầng 50 cm - Đất thuộc khu vực HTX Tây Thọ, xã Diễn Thọ, huyện Diễn Châu. - Tại trung tâm của nền kho. 12. MĐ – 6 (100) Lỗ khoan 06, tầng 100 cm 13. MĐ – 7 (50) Lỗ khoan 07, tầng 50 cm - Đất thuộc khu vực HTX Tây Thọ, xã Diễn Thọ, huyện Diễn Châu. - Tại nền kho. 14. MĐ – 7 (100) Lỗ khoan 07, tầng 100 cm IV Khu vực kho thuốc BVTV tại xóm 2, xã Diễn Nguyên, huyện Diễn Châu 1. MĐ – 1 (50) Lỗ khoan 01, tầng 50 cm - Đất thuộc khu vực xóm 2, xã Diễn Nguyên, huyện Diễn Châu. - Cách nền kho 2 m về phía Đông 2. MĐ – 1 (100) Lỗ khoan 01, tầng 100 cm 3. MĐ – 2 (50) Lỗ khoan 02, tầng 50 cm - Đất thuộc khu vực xóm 2, xã Diễn Nguyên, huyện Diễn Châu. - Cách nền kho 2,5 m về phía Bắc 4. MĐ – 2 (100) Lỗ khoan 02, tầng 100 cm 5. MĐ – 3 (50) Lỗ khoan 03, tầng 50 cm - Đất thuộc khu vực xóm 2, xã Diễn Nguyên, huyện Diễn Châu. - Cách nền kho 2,5 m về phía Bắc. 6. MĐ – 3 (100) Lỗ khoan 03, tầng 100 cm 7. MĐ – 4 (50) Lỗ khoan 04, tầng 50 cm - Đất thuộc khu vực xóm 2, xã Diễn Nguyên, huyện Diễn Châu. - Cách nền kho 3 m về phía Tây, nằm trên đất kho xử lý giống. 8. MĐ – 4 (100) Lỗ khoan 04, tầng 100 cm 9. MĐ – 5 (50) Lỗ khoan 05, tầng 50 cm - Đất thuộc khu vực xóm 2, xã Diễn Nguyên, huyện Diễn Châu. - Cách nền kho 2,5 m về phía Nam. 10. MĐ – 5 (100) Lỗ khoan 05, tầng 100 cm 11. MĐ – 6 (50) Lỗ khoan 06, tầng 50 cm - Đất thuộc khu vực xóm 2, xã Diễn Nguyên, huyện Diễn Châu. - Nằm trên nền kho. 12. MĐ – 6 (100) Lỗ khoan 06, tầng 100 cm 13. MĐ – 7 (50) Lỗ khoan 07, tầng 50 cm - Đất thuộc khu vực xóm 2, xã Diễn Nguyên, huyện Diễn Châu. - Nằm trên nền kho. 14. MĐ – 7 (100) Lỗ khoan 07, tầng 100 cm CHƯƠNG 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 3.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội huyện Diễn Châu, tỉnh Nghệ An 3.1.1. Đặc điểm tự nhiên Vị trí địa lý - Phía Nam giáp huyện Nghi Lộc. - Phía Bắc giáp huyện Quỳnh Lưu. - Phía Tây giáp huyện Yên Thành. - Phía Đông giáp biển Đông. Huyện Diễn Châu nằm cách thủ đô Hà Nội 270 km, cách thành phố Vinh 40 km. Huyện Diễn Châu có đường quốc lộ 1A, kênh Nhà Lê, sông Bùng và đường sắt Bắc Nam đi qua. Khí hậu, thủy văn: Khu vực thực hiện dự án chịu ảnh hưởng chung của vùng khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa nắng lắm, mưa nhiều. Khí hậu được chia làm 2 mùa rõ rệt, mùa nóng từ tháng 4 đến tháng 10, mùa lạnh từ tháng 11 đến tháng 3 (năm sau). Mùa hè khô và nóng thường có gió Tây Nam (gió Lào), tháng 6 - 8 là tháng nóng nhất trong năm với nhiệt độ trung bình 30,60C. Mùa đông lạnh và khô hanh thường có gió Đông Bắc sau chuyển dần sang hướng Tây Bắc, tháng giêng là tháng lạnh nhất với nhiệt độ trung bình 17,90C. Nhiệt độ bình quân năm: 23 - 260C (Nguồn: Đài KTTV Bắc Trung Bộ), Lượng mưa: Lượng mưa trung bình năm ở khu vực huyện Diễn Châu khoảng 1.600-1.700 mm nhưng phân bố không đều theo thời gian các tháng trong năm, tập trung chủ yếu vào các tháng từ 7 đến 10. Vào đầu mùa hè lượng mưa đạt giá trị cao nhất vào tháng 6 đến 7 chiếm 20% tổng lượng mưa cả năm, thời điểm mưa lớn thường xuất hiện vào tháng 9, 10 chiếm tới 40-50% lượng mưa cả năm. Thuỷ văn: Đặc điểm chung, do đặc điểm khí hậu nắng lắm mưa nhiều như đã trình bày ở trên nên Nghệ An có hệ thống sông ngòi khá dày 0,6-0,7 km/km2. Các sông thường ngắn, độ dốc, luôn chảy theo cơ chế thay đổi và tạo ra cường độ lụt cao trong khoảng thời gian ngắn. Khu vực khảo sát có bề mặt cao hơn so với các khu vực xung quanh, tại thời điểm khảo sát nước mặt không tồn tại nhưng vào mùa mưa có thể ngập cục bộ. Năng lượng mặt trời Huyện Diễn Châu nằm trong khu vực nhiệt đới, nóng ẩm, quanh năm có gió mùa, nhận được nguồn năng lượng rất lớn của mặt trời. Cân bằng bức xạ quanh năm đạt đến 75 Kcalo/cm2/năm. Mùa hè có tháng đến 200 giờ nắng. Mùa đông không kém 70 giờ. Đây là một nguồn tài nguyên thiên nhiên mà nhiều nơi không có, nhất là các vùng năm ở vĩ độ cao hơn. Tính chất nhiệt đới thể hiện rõ trong cảnh quan địa lý tự nhiên và ảnh hưởng đến hoạt động kinh tế địa phương. Ngoài năng lượng mặt trời, Diễn Châu quanh năm có độ ẩm cao. Độ ẩm bình quân trong năm từ 80-100%. Biểu hiện của việc giàu độ ẩm rõ rệt nhất là lượng mưa hàng năm. Nếu lượng mưa rải xuống mà nước không chảy và bốc hơi thì tạo thành một lớp nước dày từ 1,5 m đến hơn 2m. Cũng như năng lượng của mặt trời, đây cũng là một loại tài nguyên quý. Nhờ có lượng bức xạ mặt trời và độ ẩm phong phú nên quanh năm cây cối xanh tươi đơm hoa kết trái, cây lương thực, thực phẩm, cây công nghiệp đều cho năng suất và sản lượng cao, ruộng đồng có thể thâm canh 2, 3 vụ. Phân mùa tại huyện Diễn Châu Do ở vào vị trí địa lý như đã nói trên, khí hậu huyện Diễn Châu hình thành hai mùa rõ rệt: mùa nóng và mùa lạnh phù hợp với hai thời kỳ xâm nhập của gió mùa đông bắc và gió mùa tây nam, toàn bộ thiên nhiên cho đến con người ở đây đều chịu ảnh hưởng của nhịp điệu này đến mức họ có thể dự kiến được hoạt động cần phải làm ở mỗi mùa trong lĩnh vực kinh tế cung như hoạt động xã hội. * Mùa nóng: Mùa này tiết trời nóng nực, nhiệt độ trung bình là 30oC có khi lên tới 40oC. Mùa nóng từ tháng 5 đến tháng 10 dương lịch. Gió Lào xuất hiện trong mùa này. Gió Lào tức là gió mùa Tây Nam xuất phát từ vịnh Băng Gan vốn mang nhiều độ ẩm nhưng phơi qua một chặng đường dài trên các lục địa Miến Điện, Thái Lan, Lào vào mùa hạ nên hơi ẩm mất dần, lại bị dãy Trường Sơn chi phối, nên khi trào vào Nghệ An thì gió trở nên nóng và khô dưới ánh nắng gay gắt của những ngày hè, có đợt kéo dài hàng tháng làm cát bụi bay mù, đồn điền nứt nẻ, cây cối hoa màu bị khô héo. Mùa mưa bão thường bắt đầu từ tháng 5 đến tháng 9 dương lịch. Mỗi năm bão đổ bộ lên đất liền vào khu vực Diễn Châu ít nhất cũng từ 1 đến 2 cơn, năm nhiều nhất là 4 đến 5, 6 cơn trong số hơn 10 cơn bão xuất hiện tại biển Đông. Sức gió của các cơn bão thường có cường độ lớn từ cấp 8, cấp 9, đến cấp 12, 13 gây nhiều thiệt hại cho nhân dân nghề biển, nghề nông và nghề làm muối. Đã thế gió bão thường gây ra lũ lụt làm tổn hại nghiêm trọng đến sản xuất và đời sống nhân dân. * Mùa lạnh: Từ tháng 11 đến tháng 4 dương lịch. Mùa lạnh thường có gió mùa đông bắc. Gió mùa này thường xuất phát từ lục địa Đông Bắc Á và Thái Bình Dương. Đặc điểm của gió mùa là khô và lạnh thổi qua Vịnh Bắc Bộ mang theo hơi nước vào Nghệ An, gặp dãy Trường Sơn và các dãy núi khác dừng lại thường gây ra mưa phùn có khơi kéo dài 3-4 ngày, mặc dầu lượng mưa không đáng kể. Tuy lượng mưa ít nhưng bầu trời lại nhiều mây, về sáng nhiều ngày có sương mù u ám đến 9, 10 giờ mới tan. Mùa này sâu hại dễ phát sinh làm ảnh hưởng đến sản xuất vụ đông-xuân và xuân-hè. 3.1.2. Tình hình kinh tế - xã hội Diễn Châu là huyện đồng bằng ven biển, có 38 xã và 1 thị trấn với diện tích 304,92 km2. Theo thống kê của UBND huyện, đến cuối năm 2013 dân số toàn huyện là 400.639 người, mật độ dân số đông (970 người/km2), chỉ đứng sau thành phố Vinh và Thị xã Cửa Lò. Bình quân lương thực đạt 424,12 kg/người. Tốc độ phát triển kinh tế - xã hội của huyện Diễn Châu cùng hoà nhịp với sự phát triển chung của tỉnh Nghệ An và luôn đạt mức tăng trưởng cao. Ngoài ra, huyện Diễn Châu được thiên nhiên ưu đãi với bờ biển dài, có tiềm năng về phát triển kinh tế biển và đặc biệt là ngành dịch vụ thương mại du lịch biển. Thị trấn Diễn Châu có đường Quốc lộ 1A, Quốc lộ 7 chạy qua trung tâm Thị trấn nên thuận lợi trong việc trao đổi phát triển kinh tế - xã hội với các vùng kinh tế khác. Kinh tế huyện Diễn Châu những năm qua có bước tăng trưởng khá. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế được thực hiện khá tốt, đúng hướng, tuy nhiên nông nghiệp vẫn đóng vai trò chủ đạo trong nền kinh tế của huyện. Đói nghèo, mù chữ và suy dinh dưỡng đang từng bước được đẩy lùi, tỷ lệ số người được dùng nước sạch và điện quốc gia tăng. Giáo dục, y tế được củng cố và phát triển: tỷ lệ phổ cập giáo dục tiểu học đạt 100%, phổ cập Phổ thông cơ sở đạt 37/39 xã - thị trấn. Toàn huyện có 42 cơ sở y tế, trong đó: 01 bệnh viện đa khoa (120 giường bệnh), 02 phòng khám khu vực (30 giường bệnh) và 39 trạm xá (195 giường bệnh). An ninh trật tự xã hội được giữ vững. Nông nghiệp của huyện Diễn Châu có chuyển đổi tích cực: Cơ cấu cây trồng hợp lý, hiệu quả hơn, năng suất và giá trị trên đơn vị diện tích đạt khá. 1. Sản xuân nông - lâm - ngư nghiệp a. Nông nghiệp: + Trồng trọt: Năng suất và sản lượng cây lương thực tăng, cây lạc giảm. Năng suất lúa 63 tạ/ha, ngô là 45 tạ/ha, lạc 25,2 tạ/ha. Sản lượng lương thực có hạt: 76.964 tấn. Trong đó, thóc là 54.268 tấn. Sản lương lạc 10.668 tấn. + Chăn nuôi: Tổng đàn trâu, bò: 41.376 con, trong đó, tổng đàn bò 34. 120 con. Tổng đàn lợn 154. l 17 con Tổng đàn gia cầm là 689.800 con. Tổng sản lượng thịt hơi xuất chuồng 13.176 tấn. b. Lâm nghiệp: Giá trị sản xuất ngành lâm nghiệp đạt 7.560 triệu đồng. c. Ngư nghiệp: Giá trị sản xuất: 92.560 triệu. Giá xăng dầu tăng cao, hiệu quả ngành khai thác giảm. Diện tích nuôi trồng mặn lợ 240 ha. Trong dó, diện tích tôm thâm canh và bán thâm canh 77 ha. Diện tích nuôi nước ngọt 1.588 ha, trong đó nuôi cá rô phi đơn tính 213 ha. Diện tích cá lúa 775 ha. Tổng sản lượng thuỷ sản: 16.886 tấn; trong đó sản lượng đánh bắt 14.768 tấn. Tổng sản lượng nuôi trồng 2.118 tấn. d. Công tác tài nguyên môi trường: Tập trung chỉ đạo xử lý các vi phạm về đất đai, giải quyết tồn đọng các sai phạm những năm trước. Triển khai giao đất đạt kế hoạch. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền nâng cao ý thức bảo vệ môi trường cho nhân dân, chủ động kiểm tra các cơ sở sản xuất ảnh hưởng đến môi trường. Tỷ lệ rác thải rắn thu gom ngày càng cao. Triển khai thực hiện đề án xử lý chất thải qui hoạch các điểm thu gom rác thải tập trung tại các cụm xã. 2. Công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp. Công nghiệp tiểu thủ công nghiệp tăng trưởng cao. Giá trị sản xuất 141.933 triệu đồng. Các ngành nghề, làng nghề phát triển ổn định, một số mặt hàng tăng trưởng cao: Chế biến nước mắm; Sản xuất phôi thép; Các sản phẩm ngành vật liệu xây dựng. Công tác khuyến công đã được triển khai tích cực. Đã đào tạo và giải quyết việc làm nghề thêu ren xuất khẩu cho 180 lao động (Diễn Nguyên, Diễn Cát, Diễn Minh), nghề mây tre đan cho 470 lao động (Diễn Trường, Diễn Thái, Diễn Hoàng, Diễn Đồng, Diễn Thắng). Đến nay, toàn huyện đã có 10 làng nghề được công nhận và 11 làng có nghề. Các làng nghề, làng có nghề được duy trì và ngày càng phát huy hiệu quả, thu nhập từ ngành nghề ngày càng cao. 3. Xây dựng cơ bản. Công tác quản lý đầu tư và xây dựng cơ bản trên địa bàn đã có nhiều chuyển biến tích cực, việc chấp hành Luật xây dựng và các quy định về quản lý dự án xây dựng có nhiều tiến bộ. Quy chế dân chủ cơ sở, cơ chế công khai các nội dung đầu tư xây dựng, quy chế tổ chức huy động, quản lý và sử dụng các khoản đóng góp tự nguyện của nhân dân để xây dựng kết cấu hạ tầng được các xã quan tâm thực hiện tốt, công tác giám sát cộng đồng được tăng cường. Các dự án vốn ngân sách thực hiện đảm bảo tiến độ và chất lượng. 4. Các ngành Dịch vụ. Các ngành dịch vụ phát triển ổn định và tăng trưởng. Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát thị trường, kiểm tra hàng giả và hàng kém phẩm chất. Chủ động phối hợp với các đoàn Liên ngành kiểm tra các ngành nghề kinh doanh có điều kiện. Hệ thống chợ nông thôn và mạng lưới dịch vụ phát triển rộng khắp các khu dân cư cung ứng đầy đủ kịp thời nhu cầu cho sản xuất và tiêu dùng của nhân dân. Kết cấu hạ tầng Khu du lịch biển Diễn Thành đang triển khai thực hiện theo quy hoạch. Đã đưa vào sử dụng Khu du lịch sinh thái Cao Tộc. Văn hoá - Xã hội 1. Văn hoá - Thông tin - Thể thao: Làm tốt công tác tuyên truyền phục vụ nhiệm vụ chính trị của huyện, tuyên truyền các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, tổ chức tốt các ngày lễ lớn trong năm. Thực hiện việc cưới, việc tang, lễ hội theo nếp sống mới được duy trì tốt ở nhiều xã. Tăng cường công tác quản lý Nhà nước về hoạt động văn hoá và dịch vụ văn hoá. 2. Giáo dục - Đào tạo. Chất lượng giáo dục toàn diện được nâng cao, chỉ đạo thực hiện đổi mới chương trình giáo dục phổ thông một cách có hiệu quả. Giáo viên dạy giỏi được xếp trong tốp đầu. Tiếp tục thực hiện nghiêm túc Chỉ thị số 33/2006/CT-CP ngày 09/9/2006 của Chính phủ về chống tiêu cực trong thi cử và khắc phục bệnh thành tích trong giáo dục. 3. Công tác Y tế. Tiếp tục đẩy mạnh xã hội hoá công tác y tế, quản lý triển khai thực hiện có hiệu quả các dự án, chương trình y tế Quốc gia. Thực hiện tốt đề án nâng cao y đức trong các cơ sở khám chữa bệnh. Nâng cao chất lượng công tác khám và điều trị bệnh cho nhân dân, không để xảy ra tai biến tử vong trong điều trị. Làm tốt công tác y tế dự phòng, phát hiện kịp thời và bao vây khống chế dập dịch không để lan ra diện rộng. 4. Công tác Tôn giáo. Hoạt động tôn giáo trên địa bàn ổn định. Các xứ họ và đồng bào giáo dân cơ bản chấp hành tốt về chủ trương chính sách, pháp luật nhà nước, thực hiện tốt quy định của địa phương. 5. Công tác tư pháp. Triển khai thực hiện và hoàn thành được các nhiệm vụ trọng tâm cơ bản theo kế hoạch của UBND tỉnh và định hướng công tác của Sở Tư pháp. Các mảng nhiệm vụ công tác tư pháp như: Công tác văn bản, phổ biến, tuyên truyền giáo dục pháp luật; hộ tịch, chứng thực, quản lý nhà nước về thi hành án dân sự, trợ giúp pháp lý, hòa giải...đã được triển khai đồng bộ. Công tác Quốc phòng, An ninh. l. Quốc phòng. Thực hiện tốt kế hoạch huấn luyện chiến đấu cho lực lượng vũ trang, huấn luyện lực lượng dân quân tự vệ. 2. An ninh. Giữ vững an ninh chính trị, an ninh nông thôn, an ninh vùng giáo. Trật tự xã hội cơ bản ổn định. Đẩy mạnh thực hiện đề án phòng chống tội phạm và tội phạm ma tuý, chủ động các đợt tấn công truy quét các loại tội phạm, đặc biệt là tội phạm ma tuý, tệ nạn xã hội, đã mang lại chuyển biến rõ nét. Phong trào toàn dân bảo vệ an ninh tổ quốc ngày càng được nâng cao. 3.1.3. Các vấn đề môi trường a. Các yếu tố môi trường ảnh hưởng đến sự phát triển KT - XH và sức khỏe của huyện Diễn Châu Các yếu tố môi trường tự nhiên và kinh tế xã hội ảnh hưởng đáng kể tới các hoạt động KT - XH của huyện Diễn Châu có thể xác định một cách tổng hợp như sau: - Các yếu tố khí hậu (như nhiệt độ, độ ẩm, lượng mưa...) ảnh hưởng đặc biệt đến ngành nông - lâm nghiệp - thuỷ sản, dịch vụ - du lịch, ngoài ra cũng tác động đến sức khoẻ người dân trên toàn bộ địa huyện. - Các hiện tượng thời tiết bất thường (lũ, lụt, bão lốc, sương mù...) gây ảnh hưởng đến hầu hết các hoạt động KT - XH và sức khoẻ người dân trên địa bàn huyện. Các vấn đề ô nhiễm môi trường: Qua kết quả quan trắc chất lượng môi trường tại mạng lưới các điểm quan trắc môi trường do Sở Tài nguyên và Môi trường thực hiện định kỳ hàng năm (từ năm 2010 – 2014) cho thấy: - Đã có dấu hiệu ô nhiễm nước mặt tuyến ven biển (thông số TSS vượt QCCP 2,5 lần - 4 lần, COD vượt 1,8 - 2,7 lần). - Nước mặt tại cụm công nghiệp Diễn Hồng, Diễn Châu đã ô nhiễm (thông số TSS vượt QCCP 1,5 lần – 7 lần , COD vượt 1,3 – 5,2 lần, DO thấp). Ngoài ra, trong năm 2014, UBND tỉnh đã có Quyết định số 2053/QĐ-UBND ngày 14/5/2014 đưa Bãi rác huyện Diễn Châu vào cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng cần xử lý triệt để. Như vây, vấn đề ô nhiễm môi trường tại huyện Diễn Châu sẽ tác động đến năng suất, chất lượng các sản phẩm của ngành nông - lâm nghiệp - thuỷ sản. Ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe và đời sống của người dân. b. Khả năng ảnh hưởng do phát triển KT - XH đến môi trường xung quanh Hoạt động phát triển KT - XH của các ngành trên địa bàn huyện Diễn Châu với tốc độ ngày càng gia tăng sẽ làm gia tăng nhanh các chất ô nhiễm gây tác động xấu đến môi trường, ảnh hưởng đến sức khoẻ người dân. Nước thải từ các khu dân cư, khách sạn (chứa nồng độ cao các chất hữu cơ, dinh dưỡng, vi sinh...), nước thải các cơ sở sản xuất công nghiệp (chứa các chất hữu cơ, kim loại nặng, các hoá chất độc hại, dầu mỡ...), nông nghiệp - thuỷ sản (chứa các chất hữu cơ, hoá chất bảo vệ thực vật...), chất thải y tế từ các cơ sở khám chữa bệnh (chứa nồng độ cao chất hữu cơ, bệnh phẩm, vi trùng...) đã và sẽ gây ô nhiễm nước mặt, nước ngầm, phát tán bệnh dịch và tác hại đến hệ sinh thái nước. Khí thải (chứa các chất ô nhiễm như bụi, CO, SO2, NOx, HF và tiếng ồn) từ các cơ sở sản xuất cụm công nghiệp và khai thác khoáng sản đang và sẽ gây ảnh hưởng đến sức khoẻ người lao động và gây ô nhiễm không khí xung quanh. Chất thải rắn nhiễm các chất độc hại như hoá chất, dầu mỡ từ các cơ sở sản xuất công nghiệp, nông nghiệp, hoạt động giao thông thuỷ là nguồn gây ô nhiễm nước mặt, nước ngầm, đất đai nếu không được xử lý triệt để. Chất thải rắn sinh hoạt không những gây mất mỹ quan, nguồn phát sinh bệnh dịch mà còn ảnh hưởng đến sự phát triển của ngành kinh tế khác (như du lịch, thuỷ sản, cấp nước). Hoạt động sản xuất lâm nghiệp, giao thông thuỷ có khả năng làm thay đổi các hệ sinh thái tự nhiên, giảm diện tích rừng tự nhiên, bãi bồi ven sông, gia tăng xói mòn, sạt lở đất, suy giảm đa dạng sinh học và ô nhiễm môi trường. Trên đây là các vấn đề môi trường quan trọng nhất có thể được phát sinh do động lực xây dựng và phát triển KT - XH của huyện Diễn Châu. Các vấn đề môi trường này sẽ càng gia tăng trong giai đoạn tăng cường công nghiệp hóa, hiện đại hóa với tốc độ trăng trưởng kinh tế hàng năm của huyện trên 12% trong giai đoạn 2010 - 2020. 3.2. Đặc điểm hiện trạng một số khu vực kho chứa hóa chất BVTV tại huyện Diễn Châu, tỉnh Nghệ An Theo kết quả điều tra sơ bộ trên địa bàn toàn tỉnh Nghệ An cho thấy huyện Diễn Châu có 11 điểm tồn dư thuốc BVTV bao gồm các điểm: Hòn Trơ - Diễn Nguyên, xóm 1 - Diễn Thọ, xóm - Diễn Nguyên, xóm 6 - Diễn Thành, xóm Đông - Diễn Xuân, xóm 3 - Diễn Đồng, xóm 3 - Diễn Tân, Yên Lý Đông - Diễn Yên, xóm 6 - Diễn Thọ, xóm 10 - Diễn Thọ, xóm 3 - Diễn Lợi, trong đó có 2 điểm thuộc Quyết định số 1946/QĐ-TTg ngày 21 tháng 10 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ - Kế hoạch xử lý, phòng ngừa ô nhiễm môi trường do hóa chất bảo vệ thực vật tồn lưu gây ra trên phạm vi toàn quốc, cụ thể: Kho thuốc BVTV tại xóm 1, HTX Tây Thọ, xã Diễn Thọ, huyện Diễn Châu, Kho thuốc BVTV tại xóm 2, xã Diễn Nguyên, huyện Diễn Châu. Có 01 điểm thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia khắc phục ô nhiễm và cải thiện môi trường giai đoạn 2012 – 2015: Kho thuốc BVTV tại xóm 6, xã Diễn thành, huyện Diễn Châu. Để đánh giá cụ thể hiện trạng và mức độ ô nhiễm môi trường đối với các kho chứa hóa chất BVTV tại huyện Diễn Châu, tác giả lựa chọn 03 điểm tiêu biểu, cụ thể như sau: - Kho thuốc BVTV tại xóm 1, HTX Tây Thọ, xã Diễn Thọ, huyện Diễn Châu. - Kho thuốc BVTV tại xóm 2, xã Diễn Nguyên, huyện Diễn Châu. - Kho thuốc BVTV tại xóm 6, xã Diễn Thành, huyện Diễn Châu. 3.2.1. Đặc điểm hiện trạng kho thuốc BVTV tại xóm 6 - xã Diễn Thành, huyện Diễn Châu, tỉnh Nghệ An - Vị trí địa lý: Phía Đông giáp UBND xã, phía Tây giáp đồng ruộng, phía Nam giáp đồng ruộng, phía Bắc giáp khu dân cư. - Cơ quan quản lý trước đây: Hợp tác xã Diễn Thành. - Quy cách xây dựng: tường bằng gạch, mái ngói. Kích thước: dài 17m, rộng 8m. - Thời gian sử dụng: Kho chứa từ năm 1973 đến trước năm 2000. - Số lượng và chủng loại đã được lưu chứa: khoảng 600 kg/năm với các chủng loại thuốc: DDT sữa, Basuzin Bột, Metaphot, - Phương thức phân phối: Phân phối cho nhân dân sử dụng để phòng trừ sâu bệnh. - Thực trạng hiện nay: Kho vẫn còn nguyên vẹn, được cải tạo và hiện giờ sử dụng làm chỗ đỗ xe và chứa đồ. Kho nằm trong trung tâm trụ sở UBND xã, HTX và 2 hộ gia đình, xung quanh vùng lân cận có 13 hộ. Cách khu vực kho 150 m về phía Đông là vị trí chôn thuốc BVTV còn tồn lưu trong kho với số lượng thuốc chôn: 300 - 400 lọ loại Wofatox, DDT sữa, 666... đã quá hạn sử dụng. Theo phản ánh của người dân, khi thời tiết thay đổi vẫn có hiện tượng mùi hắc tại vị trí chôn lấp bốc lên. - Các mẫu đất lấy theo phẫu diện cho thấy ở độ sâu 60 - 100 cm là bắt đầu lớp đất sét và ăn sâu xuống dưới độ sâu 120 cm. - Sơ đồ hiện trạng: Hình 3.1: Sơ đồ hiện trạng khu vực xóm 6, xã Diễn Thành - Đặc điểm địa hình và cấu tạo đất của khu vực: khu vực có đặc điểm dốc thoải về phía Đông. Mực nước ngầm dao động trong khoảng 3 - 4 m. Phía trên là gạch lát và bê tông và cát, theo độ sâu là đất sét, than bùn, cát và sỏi. 3.2.2. Đặc điểm hiện trạng kho thuốc bảo vệ thực vật tại xóm 1 HTX Tây Thọ – xã Diễn Thọ, huyện Diễn Châu - Vị trí địa lý: Phía Đông giáp khu dân cư xóm 4, phía Tây giáp khu dân cư, phía Nam giáp đường liên thôn, phía Bắc giáp khu dân cư. - Cơ quan quản lý trước đây: Hợp tác xã nông nghiệp Tây Thọ. - Quy cách xây dựng: nền đất; tường xây bằng đá, vữa vôi; mái ngói. Kích thước: dài 20 m, rộng 7 m. - Thời gian sử dụng: Kho chứa từ trước năm 1965 đến năm 1996. - Số lượng và chủng loại đã được lưu chứa: khoảng 4.000 kg/năm với các chủng loại thuốc: 666, DDT, 2,4 D; Wofatox, Falizan... theo phản ánh của người dân sinh sống xung quanh, khi thời tiết thay đổi có hiện tượng mùi hắc bốc lên. - Phương thức phân phối: Phân phối cho nhân dân sử dụng để phòng trừ sâu bệnh. - Thực trạng hiện nay: kho chứa thuốc vẫn còn nguyên hiện trạng nhưng đã xuống cấp không sử dụng nữa. - Sơ đồ hiện trạng: Hình 3.2: Sơ đồ hiện trạng khu vực xóm 1 HTX Tây Thọ, xã Diễn Thọ, huyện Diễn Châu - Các mẫu đất lấy theo phẫu diện cho thấy ở độ sâu 0,5- 1m là bắt đầu lớp đất sét và ăn sâu xuống dưới độ sâu 1,2 m. 3.2.3. Đặc điểm hiện trạng kho thuốc bảo vệ thực vật xóm 2, xã Diễn Nguyên, huyện Diễn Châu - Vị trí địa lý: phía Đông giáp đồng ruộng, phía Tây giáp Kho xử lý giống, phía Nam giáp khu dân cư, phía Bắc giáp đường đi và khu dân cư. - Cơ quan quản lý trước đây: Hợp tác xã nông nghiệp Diễn Nguyên, huyện Diễn Châu. - Quy cách xây dựng: nền được lát gạch; tường xây bằng đá vôi, mái đổ bê tông. Kích thước: chiều dài 10 m, chiều rộng 5 m, chiều cao 3 m. - Thời gian sử dụng: Kho chứa hóa chất BVTV từ năm 1968 đến đầu năm 2007. - Số lượng và chủng loại lưu chứa: khoảng 1.900 kg/năm với các chủng loại thuốc: 666, 2,4 D; Wofatox, Methylparathion, Bassa, Falizan, DDT... - Phương thức phân phối: Phân phối cho nhân dân sử dụng để phòng trừ sâu bệnh. - Thực trạng hiện nay: Kho đã bị phá dỡ hiện chỉ còn lại nền kho, kho nằm gần 6 hộ gia đình và vùng phụ cận có 9 hộ. - Sơ đồ hiện trạng Hình 3.3. Sơ đồ hiện trạng khu vực xóm 2, xã Diễn Nguyên, huyện Diễn Châu - Các mẫu đất lấy theo phẫu diện cho thấy ở độ sâu 0,6 -1 m là bắt đầu lớp đất sét và ăn sâu xuống dưới độ sâu 1,2 m. 3.3. Đánh giá hiện trạng tồn lưu nhóm Clo hữu cơ và nhóm Photpho hữu cơ trong môi trường đất một số khu vực kho chứa hóa chất bảo vệ thực vật tại huyện Diễn Châu 3.3.1. Đánh giá hiện trạng tồn lưu nhóm clo hữu cơ và nhóm photpho hữu cơ trong môi trường đất tại kho thuốc bảo vệ thực vật tại xóm 6 - xã Diễn Thành, huyện Diễn Châu - Kết quả phân tích mẫu đất tại vị trí chôn hóa chất BVTV tồn lưu Bảng 3.1. Kết quả phân tích mẫu đất tại vị trí chôn hóa chất BVTV tồn lưu TT Ký hiệu mẫu Chỉ tiêu phân tích DDT Aldrin Endrin Lindane Chlor dane Metyl parathion Phospha midon mg/kg mg/kg mg/kg mg/kg mg/kg mg/kg mg/kg Nhóm Clo hữu cơ Nhóm phospho hữu cơ 1 MĐ – 1 (50) 5,25 <0,001 0,31 0,082 0,031 - - 2 MĐ – 1 (100) 1,051 <0,001 0,14 0,034 0,014 - - 3 MĐ – 2 (50) 4,47 <0,001 0,49 0,031 0,049 - - 4 MĐ – 2 (100) 0,758 <0,001 0,12 0,017 0,012 - - 5 MĐ – 3 (50) 4,74 <0,001 0,13 0,042 0,013 - - 6 MĐ – 3 (100) 1,14 <0,001 0,08 0,014 0,008 - - 7 MĐ – 4 (50) 4,94 <0,001 0,24 0,076 0,024 - - 8 MĐ – 4 (100) 1,39 <0,001 0,05 0,021 0,005 - - 9 M

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docluanvanthacsi_dinhdangword_242_9026_1869883.doc
Tài liệu liên quan