Luận văn Đầu tư để đổi mới công nghệ ở công ty may xuất khẩu 3-2 Hòa Bình

Do đặc điểm của ngành may mặc nên tỷ lệ lao động nữ trong công ty là khá lớn. Lao động nữ năm 1997 là 92% năm 1998 là 90% và năm 1999 là 91% trong tổng số lao động của công ty . Công ty có hơn 2000 lao dộng, công nhân của ty có tuổi đời bình quân là 26, đại đa số đã tốt nghiệp phổ thông trung học và qua các trường lớp đào tạo về may mặc. Trong công ty có khoảng 300 công nhân đã qua các trường trung cấp dạy nghề may mặc. Bậc thợ bình quân trong công ty là 4/7. Hàng năm, công ty đều có tổ chức thi tuyển và thi sát hạch tay nghề để luôn luôn có được đội ngũ công nhân có đủ năng lực đáp ứng được yêu cầu công việc thực tế của công ty, giảm tối đa lãng phí dùng máy nhưng không được việc.

 

doc82 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1934 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Đầu tư để đổi mới công nghệ ở công ty may xuất khẩu 3-2 Hòa Bình, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hiện thực nếu chúng ta có những điều kiện hiện thực và có khả năng thanh toán. Dự đoán thị trường để biết được xu hướngcủa người tiêu dùng trong tơng lai từ đó mà doanh nghiệp có chính sách hợp lý với sản phẩm truyền thống sản xuất bằng công nghệ cũ, giá trị sử dụng không đổi, sức cạnh tranh thấp rất khó khắc phục hậu quả khi có các mặt hàng mới đang có uy tín phát triển. Do vậy trong trường hợp này phải nhanh chóng có kế hoạch đổi mới công nghệ để đối phó với sự thâm nhập của các mặt hàng từ bên ngoài. Đối với các sản phẩm mới có liên quan đến sản phẩm truyền thống, tiêu thụ trên thị trường tuyền thống cũng phải cải tiến kỹ thuật do yêu cầu của người tiêu dùng ngày càng tăng để tránh xâm nhập từ bên ngoài. Trong trường hợp này đổi mới công nghệ cũng có nhưng phần lớn mang tính chất bộ phận. Đối với sản phẩm mới không có liên quan đến sản phẩm truyền thống thì yêu cầu về đổi mới công nghệ càng lớn do công nghệ cũ không có khả năng đáp ứng. 2- Đánh giá công nghệ: 2.1 Đánh giá về mặt kỹ thuật của công nghệ. - Khả năng tăng năng suất lao động. - Khả năng tiết kiệm các yếu tố sản xuất. (lao động, vốn, nguyên vật liệu) - Sự thuận tiện trong sử dụng. - ảnh hởng tới môi trường: + Môi trường tự nhiên + Môi trường kinh tế xã hội. - Hàm lượng chất xám công nghệ. 2.2 Đánh giá về mặt kinh tế: Căn cứ vào các yếu tố - Đánh giá về thời gian thu hồi vốn (số năm thu hồi vốn phải nhỏ hơn thời gia thay thế công nghệ). Trong tròng hợp có sản phẩm cạnh tranh mà lớn hơn so với sức cạnh tranh của doanh nghiệp thì buộc nhà máy phải nhanh chóng đổi mới công nghệ. - Mức độ chiếm lĩnh thị trường - Mức độ tiết kiệm trong các nguồn lực: công nghệ có chi phí cho các nguồn lực càng nhỏ càng tốt. 2.3- Chuyển giao công nghệ trên thị trường quốc tế và khu vực. Từ những năm 1970 về trước, dòng công nghệ được chuyển giao theo các kênh sau: + Chuyển giao công nghệ qua lại giữa các nước t bản phát triển. + Chuyển giao công nghệ qua lại giữa các nước t bản phát triển sang các nước đang phát triển. Từ sau những năm 1970, các kênh chuyển giao công nghệ được mở rộng và đa dạng hơn, đặc biệt chảy ngợc từ các nước khối MC hay các nước t bản phát triển và kênh chuyển động qua lại giữa các nước đang phát triển với nhau, giữa các nước công nghệ mới và các nước đang phát triển. Công việc hoạt động và nghiên cứu sẽ gia tăng và chúng ta có khả năng tự tạo ra công nghệ nhiều hơn, nhưng sự phát triển của công nghiệp lại đòi hỏi phải có nhiều công nghệ hơn cho nên tỷ số chuyển giao trên công nghệ tự tạo sẽ luôn rất lớn hơn và còn tăng lên hơn nữa... Chính vì vậy, chuyển giao công nghệ trước mắt cũng nh lâu dài luôn phải là bộ phận quan trọng trong chính sách chuyển giao công nghệ quốc gia. Công nghệ chuyển giao theo các kênh trực tiếp nh đầu tư nước ngoài trực tiếp của các công ty đa quốc gia, mua các nhà máy chìa khoá trao tay hoặc theo những cách phi hình thức nh nhập máy móc, bí quyết và các dịch vụ kỹ thuật của các hàng bán thiết bị, gửi người ra nước ngoài học tập. 4- Các hình thức mua bán công nghệ và vai trò của các tổ chức t vấn trong quá trình tiếp nhận công nghệ: 4-1 Các hình thức mua bán công nghệ: 4.1.1 Mua đứt: Do sự thoả thuận giữa bên bán và bên mua, trong trường hợp này bên mua cả quyền sở hữu về công nghệ mua. Do vậy, bên mua phải mất thêm một khoản tiền lớn hơn khoản tiền phải trả nếu chỉ mua quyền sử dụng công nghệ. Trường hợp mua đứt chỉ xảy ra khi tất cả các kiến thức đã được thể hiện đầy đủ trong các t liệu, văn bản bên mua không cần yêu cầu về sự hợp tác tiếp theo của bên bán. 4.1.2 Mua li xăng (licence) Trong trường hợp này bên bán và bên mua thoả thuận mua bán quyền sử dụng một công nghệ mà không phải bán quyền sở hữu công nghệ đó. Giá công nghệ mua theo hình thức này sẽ nhỏ hơn hình thức mua đứt mà nó xảy ra khi bên mua cần sự hợp tác của bên bán. 4-2 Vai trò của các tổ chức t vấn trong quá trình tiếp nhận công nghệ. Việc thu nhận công nghệ nước ngoài thực chất là việc thực hiện chuyển giao công nghệ, đây là con đờng ngắn nhất giúp các nước nghèo lạc hậu xây dựng năng lực nội sinh của mình. Trong đó các tổ chức t vấn đóng vai trò là " cầu nối" cho quá trình chuyển bán công nghệ, đây là một yếu tố quan trọng mang lại nhiều khả năng thành công nhất cho việc thu nhận công nghệ nước ngoài. ở các nước đang phát triển, công ty t vấn luôn là cần thiết cho mọi tổ chức, ở nước ta lại càng quan trọng khi mà ta chưa có điều kiện cùng một lúc đủ thông tin từ mọi nguồn trên thế giới. Các tổ chức t vấn giúp ta trả lời câu hỏi: Mua công nghệ gì là thích hợp, giá cả bao nhiêu là hợp lý, công nghệ của nước nào là tốt nhất, liên doanh, chuyển giao công nghệ nh thế nào thì thành công tránh được vấp váp, làm sao để biết được đích thực các đối tợng có thực lực. ở nước ta hiện nay có hàng chục công ty t vấn hoạt động có giấy phép nh: CONCETTI (Hội liên hiệp khoa học sản xuất Hà nội), INVESTCONSưUL LTD (Trung tâm khoa học công nghệ quốc gia- Trung tâm khoa học và nhân văn.), INVESTIP (Bộ khoa học công nghiệp môi tròng), IMC... các tổ chức t vấn làm cầu nối giúp bên bán và bên cần mua xích lại gần nhau hơn rút ngắn các chặng đờng tìm hiểu vòng. Hơn chục năm đổi mới chúng ta thực hiện nền kinh tế mở,c ác công ty t vấn đã đóng vai trò không nhỏ làm chiếc cầu nối giữa các nhà đầu tư nước ngoài đến làm ăn ở Việt nam. Đã đến lúc chúng ta phải xây dựng một môi trường lành mạnh cho hoạt động t vấn nhằm chuyển các nhu cầu thiết yếu khác nhau của xã hội thành những vấn đề cần được giải quyết có luận cứ khoa học, có độ tin cậy cao giúp cho đôi bên giảm thiểu những rủi ro trong chuyển giao. Mặt khác khuyến khích thúc đẩy quá trình đầu tư và chuyển giao công nghệ góp phần đắc lực tiến lên công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Một môi trường pháp lý trung gian lành mạnh sẽ tạo cơ sở giúp cho nhà nước cũng nh các thành phần kinh tế có đủ mọi thông tin phân tích tìm tòi những nhu cầu đúng đắn cho mình và giúp họ nghiên cứu phát triển các mục tiêu kinh tế đã được hoạch định. Chương thứ II. Thực trạng việc đa công nghệ mới vào sản xuất của công ty may XK 3-2 Hòa Bình những năm vừa qua I/ Sơ lược lịch sử ra đời và phát triển: 1- Bối cảnh ra đời: Công ty may XK 3-2 Hòa Bình được thành lập ngày 8.5.1958 theo quyết định của Bộ Ngoại thơng (nay là Bộ công nghiệp) dựa trên cơ sở chủ trường thành lập một cơ sở may mặc xuất khẩu tại Hà nội và dựa trên hoàn cảnh thực tế của nền kinh tế lúc đó. Khi mới thành lập, công ty có tên là xí nghiệp may mặc xuất khẩu trựcthuộc tổng công ty xuất nhập khẩu tạp phẩm. Việc thành lập công ty đã mang lại một ý nghĩa lịch sử rất lớn bởi vì đây là công ty may mặc xuất khẩu đầu tưiên của Việt nam đa hàng may mặc của Việt nam ra thị trường nước ngoài. Ngoài ra công ty cũng góp sức mình vào công cuộc cải tạo kinh tế qua việc hình thành những tổ sản xuất của hợp tác xã may mặc đi theo định hướngxã hội chủ nghiã và công nghiệp hoá. Từ những ngày đầu, công ty đã thu hút được hàng ngàn người lao động mà trước đó là những thợ thủ công cá thể nay trở thành những người công nhân tập thể. Tên gọi của công ty may XK 3-2 Hòa Bình chính thức ra đời năm 1993 và công ty là một thành viên của Tổng công ty dệt may Việt nam. Hơn 40 năm qua, công ty đã đạt được nhiều thành tích to lớn trong sản xuất kinh doanh, thực hiện tốt các nhiệm vụ mà nhà nước giao phó. Công ty đã trưởng thành về mọi mặt với cơ sở hùng hậu đang tiến trên đà phát triển và mở rộng góp phần quan trọng vào quá trình củng cố và cải tạo đất nước. 2- Quá trình hình thành và phát triển: Qua hơn 40 năm phát triển với bao thăng trầm biến động, quá trình hình thành và phát triển của công ty đã trải qua các giai đoạn sau: - Từ năm 1958 đến năm 1965. Đây là giai đoạn đầu của quá trình phát triển, địa điểm của công ty còn phân tán, tuy nhiên đã được trang bị máy may đạp chân và công nhân là thợ tự do bên ngoài. Cuối năm 1958, công ty đã đầu tư thêm 427 máy đạp chân, số công nhân là 550 người. Bước đầu hình thành tổ chức sản xuất, kinh nghiệm chưa có, dây chuyền sản xuất chỉ có 3 người do đó năng suất thấp (3 áo sơ mi/ 1người/ 1 ca). Thời kỳ sản xuất này chưa mang tính công nghiệp, các sản phẩm chủ yếu của công ty là áo sơ mi, pigiama, măngtô nam nữ và lần đầu tưiên có mặt trên thị trường Liên Xô đã thu hút được người tiêu dùng nhanh chóng lan ra thị trường Đông âu theo các Nghị định th ký giữa chính phủ ta và các chính phủ nước đó. Năm 1864 tổng sản lượng công ty thực hiện là 2.763.086 sản phẩm. - Từ năm 1966 đến năm 1975 Đây là thời kỳ diễn ra hai cuộc chiến tranh phá hoại của Đế quốc Mỹ là ảnh hởng lớn đến hoạt động sản xuất của công ty. Đây là thời kỳ mà công ty đồng thời cũng phải triển khai hai nhiệm vụ sản xuất và chiến đấu bảo vệ cơ sở vật chất của mình. Đó là thời kỳ bắt đầu bước vào sản xuất công nghiệp và đổi mới công tác quản lý của công ty. Côngty đã thay thế máy đạp chân bằng máy may công nghiệp, ngoài ra còn trang bị thêm các máy chuyên dùng (nh máy thùa, máy đính cúc, máy cắt gọt, máy dùi dấu). Mặt bằng sản xuất được mở rộng, dây chuyền sản xuất đã lên tới 27 người, năng suất đạt 9 áo sơ mi/ người/ca. Nhiệm vụ sản xuất của công ty trong thời kỳ này là vừa may hàng gia công cho Liên xô và một số nước Đông Âu, vừa làm nhiệm vụ cho nhu cầu quốc phòng - Từ năm 1976 đến 1980: Sau khi đất nước thống nhất cùng với cả nước tiến lên xây dựng xã hội chủ nghĩa, công ty bước vào thời kỳ phát triển mới. Công ty từng bước đổi mới trang thiết bị chuyển hướngsản xuất kinh doanh mặt hàng gia công. Tên goị xí nghiệp may Thăng Long ra đời vào năm 1980. Sản phẩm của công ty, đặc biệt là áo sơ mi xuất khẩu đi nhiều nước, chủ yếu là Liên xô và các nước Đông Âu, đồng thời được bạn hàng quốc tế chấp nhận rộng rãi. - Từ năm 1980 đến 1990 Đây là thời kỳ hoàng kim trong sản xuất kinh doanh của công ty kể từ khi thành lập, vào giai đoạn đó hàng năm công ty xuất đi 5 triệu sản phẩm áo sơ mi (3 triệu sang Liên Xô, 1 triệu sang Đức, còn lại sang các thị trường khác). Giai đoạn nay công ty được đầu tư chiều sâu, đẩy mạnh gia công hàng xuất khẩu, lắp đặt nhiều máy chuyên dùng nh hệ thống ép cổ của cộng hoà liên bang Đức, dây chuyền đồng bộ để sản xuất quần áo Jean... và áp dụng các đề tài khoa học tiến bộ vào sản xuất. Dây chuyền sản xuất với 70 công nhân (Năng suất lao động có bước tăng đáng kể) Thời kỳ này công ty có bước phát triển mạnh mẽ đặt biệt là khi 2 chính phủ Việt nam và Liên Xô ký hiệp định ngày 19-5-1987 về hợp tác sản xuất may mặc. Vào các năm 1987-1990, một năm công ty xuất khẩu gần 5 triệu áo sơ mi, số lượng công nhân lên tới 3000 người. Song song với hình thức gia công theo hiệp định của chính phủ, công ty đã có những quan hệ hợp tác sản xuất với một số nước nh : Pháp, Thuỵ Điển, và đã được các thị trường này chấp nhận về mặt chất lượng. - Giai đoạn từ năm 1990 đến nay: Cùng cả nước trong quá trình chuyển đổi cơ chế từ bao cấp sang nền kinh tế thị trường, đây là thời kỳ có những biến đổi sâu sắc tới công ty sau khi hệ thống XHCN ở Đông Âu chấm dứt sự tồn tại, thị trường truyền thống của công ty ở các nước này cũng bị tan vỡ. Cũng nh nhiều công ty may khác, công ty may XK 3-2 Hòa Bình lúc đó gặp nhiều khó khăn để tồn tại và phát triển, công ty phải chuyển hướngsản xuất và tìm thị trường mới. Năm 1991, công ty được Bộ công nghiệp và Bộ thơng mại cho phép xuất khẩu trực tiếp đã tạo điều kiện thuận lợi cho việc sản xuất kinh doanh của công ty. Đến năm 1992, công ty đã thay thế toàn bộ máy cũ và đầu tư thêm thiết bị phục vụ cho ngành may nh: hệ thống máy may điện tử tự động, hệ thống mài quần áo các loại, hệ thống thiết kế bằng máy vi tính... Nhờ đó đã đem lại hiệu quả kinh tế cao, năng lực của công ty không ngừng được mở rộng, ngoài cơ sơ sản xuất chính ở Hà nội, công ty còn có một xí nghiệp may tại Hải Phòng cùng với kho ngoại quan và xởng sản xuất nhựa và một xí nghiệp may ở Nam Định. Năm 1998 do ảnh hởng của cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ Châu A, thị trường của công ty bị thu hẹp rất nhiều đồng thời giá gia công lại giảm, công ty đã chủ động đa sản phẩm của mình sang thâm nhập thị trường nước Mỹ và thị trường Nam Mỹ. Cho đến nay. công ty may XK 3-2 Hòa Bình đã trở thành một trong những doanh nghiệp đầu đàn trong ngành may, là thành viên của Tổng công ty dệt may Việt nam. Công ty có hơn 2000 công nhân, năng suất lao động đạt 5 triệu sản phẩm/năm. Sản phẩm của công ty rất đa dạng và phong phú, có uy tín trên thị trường nhiều nước nh: Nhật Bản, Hàn Quốc, EU, Mỹ - đồng thời được bạn hàng quốc tế đánh giá cao. Lúc đầu chỉ có vài công ty nhỏ của Đài Loan, Hồng Kông đến đặt hàng, đến nay công ty đã có quan hệ làm ăn với hơn 70 hãng với các quốc tịch khác nhau, trong đó có những hãng lớn của Đức, Nhật, Hàn Quốc -Sản phẩm của công ty do được thiết kế dây chuyền hợp lý có thể sản xuất được nhiều chủng loại khác nhau nh Jacket, so mi, veston, măng tô, hàng Jean, dệt kim.. Thách thức và khó khăn phía trước rất nhiều nhưng với những thành tựu và kinh nghiệm qua hơn 40 năm phát triển và trưởng thành chúng ta tin tởng rằng công ty sẽ thu được thắng lợi mới to lớn hơn. II. Thực trạng tình hình đổi mới và đa công nghệ vào sản xuất của công ty: 1. Thuận lợi và khó khăn của công ty: 1.1 Yếu tố thuận lợi: Công ty luôn nhận được sự quan tâm giúp đỡ và chỉ đạo sát sao của Đảng uỷ khối công nghiệp nhẹ và lãnh đạo các cơ quan cấp trên khác. Uy tín của công ty được giữ vững và phát triển, tên tuổi của công ty ngày càng được khách hàng biết đến, thị trường của công ty được mở rộng khôngngừng đặc biệt là thị trường EU, Nhật, Mỹ. Bộ máy quản lý gọn nhẹ và có hiệu lực hơn do mới đa mô hình giám đốc và các giám đốc điều hành, tăng quyền hạn và trách nhiệm của giám đốc điều hành. Đợc nhà nước cấp giấy phép xuất nhập khẩu trực tiếp tự chứng nhận chất lượng hàng xuất khẩu. 1.2Yếu tố khó khăn: Cùng với những khó khăn chung của các doanh nghiệp may, công ty may XK 3-2 Hòa Bình cũng gặp phải khó khăn tác động đến các hoạt động sản xuất kinh doanh và sự phát triển của công ty. Sức mua của thị trường châu Âu và Nhật giảm nên gây cho việc tìm kiếm các hợp đồng, có lúc năng lực của công ty không được phát huy hết nh hàng năm, thường chỉ đạt 80% công suất dự kiến. Thị trường và giá cả có những biến động phức tạp chưa có thể chủ động điều phối được, các doanh nghiệp nhìn chung vẫn thiếu việc làm dẫn đến tình trạng cạnh tranh hết sức mạnh mẽ nhằm đạt được chất lượng và năng suất cao, giá thành hạ mới có thể thu hút được khách hàng, đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển của công ty. Do vẫn áp dụng phương thức gia công là chủ yếu cho nên hiệu quả chưa cao và việc làm không ổn định, lúc nhiều lúc ít việc. Số công nhân có tay nghề cao xin thôi việc xin nghỉ chuyển sang các đơn vị sản xuất kinh doanh khác là đáng báo động. 2- Công nghệ sản xuất một số sản phẩm chủ yếu của công ty. 2-1 Thị tròng và sản phẩm: 2.1.1 Về sản phẩm: Xét về nhân tố cấu thành của sản phẩm là: kiểu cách, màu sắc + chất lượng nguyên liệu + công nghệ làm ra sản phẩm. Do vậy mà sản phẩm của công ty rất đa dạng, phong phú nhiều kiểu cách mẫu mã. Riêng một chủng loại sản phẩm, các sản phẩm có kiểu cách khác nhau cấu tạo bởi nguyên liêu khác nhau, màu sắc khác nhau nhưng được làm bằng các công nghệ khác nhau thì sản phẩm đó cũng khác nhau bởi vì hai lý do đó: đó là sự chấp nhận của khách hàng và giá cả sản phẩm. Ngay cả khi thị trường nội địa, hai sản phẩm may mặc giống hệt nhau về kiểu cách mẫu mã, dáng dấp, cùng được chế tạo theo một phương thức công nghệ nh nhau, cùng từ một loại nguyên liệu nhưng có màu sắc khác nhau thì sản phẩm nào có màu sắc phù hợp sẽ được khách hàng chấp nhận có thể giá cao hơn. 2.1.2 Về thị trường: Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, đặc biệt là nền kinh tế thị trường, nhu cầu về hàng may mặc, chu kỳ sống của sản phẩm may mặc ngày càng được rút ngắn. Chính vì vậy, tuy ngành may được đánh giá là ngành có thu lợi nhanh, quản lý gọn nhẹ, công nghệ mềm dẻo, giải quyết phát huy được vấn đề về lao động nhưng độ rủi ro lại rất cao, các hợp đồng sản xuất có xu hướnggiảm về số lượng nhưng lại phong phú về chủng loại, đòi hỏi doanh nghiệp phải nhanh nhạy mới phát huy được. Vấn đề lớn đặt ra cho sự thành công là dự đoán được nhu cầu, xu hướngcủa thị trường (khách hàng) để có các đối sách phù hợp. 2-2 Công nghệ sản xuất của công ty: Tuy sản phẩm của công ty nhiều chủng loại mẫu mã nhưng các sản phẩm này đều có công nghệ tơng tự nhau. 2.2.1 Nguyên vật liệu được nhập về công ty theo hai nguồn chủ yếu. Nếu khách hàng chỉ thuê gia công thì toàn bộ nguyên vật liệu sẽ do khách hàng cung cấp. Nếu khách hàng chỉ nhận đặt mua theo mẫu sẵn có của công ty thì nguyên vật liệu sẽ do công ty tự nhập về. Sau đó nguyên vật liêu sẽ được kiểm tra về số lượng và chất lượng nh hợp đồng rồi được phân loaị theo khổmàusắcvàđem đi cắt. 2.2.2 Giai đoạn chuẩn bị: Căn cứ vào hợp đồng, áo mẫu, tiêu chuẩn của sản phẩm để: Ra mẫu cứng đ giác sơ đồđ xác định định mứcđ làm mẫu đốiđ sản xuất thửđ lập phiếu tác nghiệp chuẩn bị cho công đoạn cắt. 2.2.3 Công đoạn cắt: Căn cứ vào mẫu cứng để giác sơ đồ nhận vải từ phòng kho và căn cứ vào phiếu tác nghiệp đã được lập để tiến hành trải vải và cắt. Quy trình cắt gồm hai giai đoạn: (Cắt phá và cắt gọt). Sau đó phải đánh số thứ tự vào các chi tiết để tránh sai mầu rồi đa chúng sang công đoạn mayđểlắpráp thành phẩm. 2.2.4 Công đoạn may: Căn cứ vào quy trình may và lắp ráp sản phẩm và các quy định kỹ thuật khác để lắp ráp các chi tiết thành một sản phẩm. Sản phẩm sau khi may xong được thu hoá kiểm tra 100% và nhân viên KCS của công ty sẽ kiểm tra theo một tỷ lệ quy định. Nếu đã đảm bảo chất lượng theo nh yêu cầu của khách hàng thì chuyển sang là gấp và đóng gói. Nếu sản phẩm không đạt chất lượng thì căn cứ vào mức độ sai hỏng để áp dụng các biện pháp xử phạt chất lượng nh: + Trả lại tổ may để sửa chữa. + Phạt tiền theo quy chế thởng phạt chất lượng nếu các sản phẩm có khuyết tật mà được khách hàng tạm chấp nhận. + Nhập lại sản phẩm sai hỏng vào kho nội địa để bán hạ giá đồng thời bắt người làm sai hỏng mua nguyên liệu của công ty để sản xuất lại. 2.2.5 Công đoạn là gấp sản phẩm: Đây là một công đoạn có tác động rất lớn đến chất lượng sản phẩm. Các sản phẩm sau khi đã may đạt chất lượng được là, gấp sản phẩm theo đúng mẫu mã yêu cầu của khách hàng. Sau đó chúng được đóng trong túi nilông và được chuyển sang công đoạn đóng gói. 2.2.6 Công đoạn đóng gói: Căn cứ vào list giao hàng, các sản phẩm được đóng trong các thùng carton theo số lượng màu sắc, cỡ vóc ở trong list. Bề mặt hòm được kẻ chỉ theo các nội dung sau: Nơi nhận hàng Số thứ tự của hòm hộp. Số lượng. Tỷ lệ màu sắc kích cỡ Trọng lượng: tịnh, thô Nếu là quần áo bò thì sau khi may là công đoạn giặt mài và sau đó mới đến công đoạn là, đóng gói. Ngoài ra phục vụ cho quá trình sản xuất còn có các thiết bị phụ trợ nh máy là ép, máy thêu, bổ cơi ... Một số sản phẩm thường phải trải qua nhiều công đoạn. ở mỗi công đoạn đều phải qua tay của rất nhiều công nhân. Do vậy nếu người nào làm không tốt quá trình công nghệ đều sẽ gây ảnh hởng tới chất lượng của một sản phẩm. Cũng vì thế mà các doanh nghiệp thường có các quy định chặt chẽ cho từng công đoanh, các bán thành phẩm của công đoạn trước khi được chuyển sang công đoạn tiếp theo đều phải được kiểm tra 100%, nếu không đạt phải sửa chữa hoàn chỉnh lại. 3- Quá trình đổi mới công nghệ qua cơ sở vật chất kỹ thuật và trang thiết bị của công ty. -Vốn cố định và cơ cấu vốn cố định của công ty. Biểu 3: Vốn cố định và cơ cấu vốn cố định của công ty. Năm Vốn cố định Nhà xởng Thiết bị ( triệu đồng) Trị giá % Trị giá % 1995 11.478 3.580 31,19 7.898 68,81 1996 11.490 4.108 35,75 7.382 64,25 1997 14.520 4.356 30,00 10.164 70,00 1998 15.519 4.501 29,00 11.018 71,00 1999 16.300 4.000 24,54 12.300 75,46 Theo số liệu của phòng kế toán Biểu trên cho ta thấy cơ cấu tài sản cố định của công ty trong một số năm gần đây. Từ đó ta thấy được rằng tỷ lệ vốn thiết bị của công ty trong tổng số vốn cố định chiếm tới hơn 70%. Đây là những cố gắng rất lớn của công ty vào việc đầu tư mua sắm thiết bị để phục vụ cho quá trình sản xuất, nhằm tạo điều kiện để phát huy quá trình sản xuất kinh doanh của công ty. Tuy nhiên, tỷ lệ vốn này thường không ổn định (nhưng phạm vi dao động của nó không lớn) do: + Công ty tập trung cải tạo lại một số nhà xửởng, kho tàng, nhà điều hành sản xuất. + Phần khác hàng năm công ty đều tiến hành thanh lý các thiết bị cũ, lạc hậu hết khấu hao và thay thế vào đó là các thiết bị mới nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuất đạt chất lượng cao. Cụ thể tháng 12-1998, công ty đã cho nhập và lắp ráp một dây chuyền sản xuất áo sơ mi hàng hiện đại trị giá 622.000 USD ( ằằ 10 tỷ VND) bằng nguồn vốn vay ngân hàng đầu tư. Cuối năm 1999 và trong năm 2000, công ty dự định đầu tư mở rộng dây chuyền dệt kim trị giá 10 tỷ đồng. Nh vậy sang tới năm 2000 này tỷ lệ vốn thiết bị của công ty trong cơ cấu của vốn cố định còn tăng lên nữa. Nó sẽ tạo thêm các khả nămg lớn cho công ty phát triển và có điều kiện để nâng nhanh hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, đồng thời tạo điều kiện cho công ty có điều kiện mở rộng thị trường sang nhiều nước hơn nữa nhất là sang Châu Mỹ và Hoa kỳ. Các loại thiết bị chủ yếu của công ty (biểu 4) Biểu 4 : Chủng loại và số lượng máy móc thiết bị chủ yếu của công ty: STT Tên thiết bịmáy móc Nơi sản xuất Số lượng I Máy móc thiết bị công đoạn cắt. Nhật 1 Máy căt HITACHI 1 Máy cắt tay KM 1 Máy cắt tay ZM6 15 Máy cắt tay KS-AV 1 2 Máy cắt vòng( cắt gọt) HYTAL Hàn Quốc 1 Máy cắt vòng HITACA Nhật Bản 18 Máy cắt vòng OK1 CHDC Đức 2 Máy cắt may cơ khí Việt Nam 3 Máy dùi dấu CHDC Đức 8 4 Máy ép mex Nhật Bản 4 II Máy móc thiết bị công đoạn may. 1 Máy may bằng 1 kim 8332 CHDC Đức 164 2 Máy may bằng 1 kim Juki DL 55550 Nhật 435 3 Máy may bằng 1 kim Brother DB2-B736-3 Nhật 100 4 Máy may bằng 1 kimPFAFF CHLB Đức 80 5 Máy may bằng 1 kim hàng dầy Brother DB2-797 Nhật 20 6 Máy may 2 kim cố định+2 kim di động Nhật- Tiệp 98 7 Máy vắt sổ các loại Tiệp- Đức 200 8 Máy thùa khuyết đầu bằng Nhật 36 9 Máy thùa khuyết đầu tưròn Nhật-Mỹ 15 10 Máy đính bọ Nhật-Mỹ 29 11 Máy cuốn ống Nhật-Mỹ 24 12 Máy nẹp sơ mi MXK + Kansai CHLB Đức- Nhật 27 13 Máy tra cạp MXK +Kansai CHLB Đức- Nhật 17 14 Máy 2 kim dọc MXK + Kansai CHLB Đức- Nhật 17 15 Máy trần dây đeo CHLB Đức- Nhật 3 16 Máy trần viền CHLB Đức 2 17 Máy tra tay Nhật 2 18 Máy bổ cơ (túi) tự động Hàn Quốc 1 19 Máy đính cúc CHLB Đức 58 20 Máy vắt gấu CHLB Đức 13 21 Máy hút chỉ TSSM ký hiệuTS-838L Hồng Kông 1 22 Máy dò kim loại Nhật 5 23 Máy may cổ,tay tự động Pháp 4 III Máy móc thiết bị công đoạn giặt, mài, thêu 1 Nồi hơi 2 2 Máy mài 1 3 Máy giặt 6 4 Máy vắt 3 5 Máy sấy 8 6 Máy thêu 20 đầuTMEG 620 Nhật 1 IV Công đoạn là 1 Hệ là hơi đồng bộ Nhật-Hàn quốc 1 2 Bàn là có bình nước treo để phun 84 3 Bàn là tay(dùng điện) 170 4 Máy ép vai, thân áo vécton Hàn quốc 5 5 Hệ là gấp tự động 1 Theo t liệu của phòng đầu tư Hiện nay trong công ty đang sử dụng nhiều loại thiết bị chuyên dùng hiện đại của các nước tiên tiến trên thế giới. Đa số các thiết bị trong công ty thuộc thế hệ tơng đối mới chủ yếu từ những năm 1989-1990 trở lại đây. Nguồn nhập các máy móc thiết bị của công ty chủ yếu từ một số nước tiên tiến về công nghệ may nh Nhật, cộng hoà liên bang Đức., Hàn quốc, Mỹ. Mỗi xí nghiệp của công ty hiện nay được trang bị khoảng 150 máy các loại với trình độ công nghệ vào loại tơng đối hiện đại so với ngành may trong nước. Công ty có đủ khả năng sản xuất các loại sản phẩm may xuất khẩu. công ty vẫn luôn liên tục nghiên cứu và đầu tư thêm nhiều loại máy móc thiết bị mới phục vụ cho sản xuất và tăng khả năng cạnh tranh của sản phẩm. Trong năm 1998, công ty đã cho nhập và lắp ráp một dây chuyền công nghệ tự động may áo sơ mi cao cấp. Năm 1999, công ty đã nâng cấp và lắp ráp máy điều hoà cho xí nghiệp I trị gía 1.000.000.000 VND... Nhiều phương án đổi mới công nghệ đang tiếp tục được xây dựng và thực hiện để đa thêm các máy móc thiết bị tự động, công nghệ hiện đại vào sản xuất các mặt hàng cao cấp tốt hơn, đáp ứng nhanh chóng kịp thời cho nhu cầu thị trường nước ngoài cũng nh thị trường nội địa. Thiết kế, bố trí côngnghệ sản xuất của công ty có sự khác biệt với một số công ty, xí nghiệp may khác ở chỗ khi chuyển sang mặt hàng sản xuất mới, dây chuyền sản xuất của công ty chỉ cần được bổ sưung một số thiết bị chuyên dùng là có thể đi vào sản xuất ngay. Trong khi đó một số công ty, xí nghiệp may khác chỉ chuyên một số mặt hàng nhất định ( may 10- chuyên áo sơ mi, May Chiến Thắng- chuyên về váy, May Đức Giang chuyên về Jacket.). Vì vậy công ty vẫn có những dây chuyền chuyên sản xuất hàng Jean vì đây là mặt hàng chủ lực truyền thống của công ty và có thị trường thường xuyên, ổn định. + Về vốn: Ta thấy phần lớn các doanh nghiệp hiện nay nói chung và công ty may XK 3-2 Hòa Bình nói riêng thì vốn đầu tư cho máy móc thiết bị và cơ sở hạ tầng chủ yếu vẫ

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc100645.doc
Tài liệu liên quan