Luận văn Đầu tư trực tiếp nước ngoài tại tỉnh Thái Nguyên (1997 - 2015)

LỜI CAM ĐOAN. i

LỜI CẢM ƠN .ii

MỤC LỤC .iii

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT. iv

DANH MỤC BẢNG . v

DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ. vi

MỞ ĐẦU. 1

1. Lí do chọn đề tài . 1

2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề. 2

3. Đối tượng, mục đích, phạm vi và nhiệm vụ nghiên cứu . 5

4. Nguồn tài liệu và phương pháp nghiên cứu . 6

5. Đóng góp của luận văn . 7

6. Bố cục của luận văn. 7

Chương 1 ĐIỀU KIỆN THU HÚT ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC

NGOÀI Ở THÁI NGUYÊN. 8

1.1. Một số khái niệm . 8

1.1.1. Một số khái niệm và đặc điểm cơ bản về đầu tư nước ngoài. 8

1.1.2. Các quan điểm khác nhau về thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài

vào phát triển kinh tế, xã hội . 9

1.2. Khái quát về tỉnh Thái Nguyên . 13

1.2.1. Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên . 13

1.2.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội . 16

1.3. Tiềm năng thu hút nguồn vốn FDI của tỉnh Thái Nguyên . 21

1.3.1. Tiềm năng về tài nguyên thiên nhiên . 21

1.3.2. Tiềm năng về nguồn nhân lưc̣ . 26

1.3.3. Tiềm năng về kinh tế . 27

1.3.4. Cơ chế, chính sách thu hút FDI. 30

pdf113 trang | Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 17/02/2022 | Lượt xem: 318 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Đầu tư trực tiếp nước ngoài tại tỉnh Thái Nguyên (1997 - 2015), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
này, Thái Nguyên vươn lên đứng thứ 10/63 tỉnh, thành phố có đầu tư nước ngoài tại Việt Nam. Do đó, bằng sự năng động, sáng tạo, cởi mở, thân thiện với các nhà đầu tư trong những năm qua, tỉnh Thái Nguyên xứng đáng là “điểm sáng” trong thu hút đầu tư FDI của cả nước. Đặc biệt, trong bối cảnh suy thoái kinh tế hiện nay, FDI được coi là nguồn lực đầu tư chủ yếu, quan trọng; đã góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, giải quyết việc làm, cải thiện môi trường và tăng nguồn thu cho ngân sách tỉnh, góp phần thực hiện thắng lợi mục tiêu Nghị quyết Đại hội lần thứ XVIII của tỉnh là: “Sớm đưa tỉnh Thái Nguyên trở thành tỉnh công nghiệp theo hướng hiện đại trước năm 2020”. 37 Chương 2 TÌNH HÌNH ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI Ở TỈNH THÁI NGUYÊN GIAI ĐOẠN 1997-2015 2.1. Tình hình thu hút nguồn vốn FDI 2.1.1. Quy mô vốn và quy mô bình quân dư ̣án Mặc dù đất nước ta mở cửa nền kinh tế từ năm 1986, ban hành luật đầu tư năm 1987 nhưng tỉnh Thái Nguyên phải đến năm 1993, dư ̣án có vốn FDI đầu tiên mới xuất hiện. Tính đến cuối năm 2008, tỉnh Thái Nguyên có 38 dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài được cấp phép đầu tư. Trừ các dự án bi ̣rút giấy phép đầu tư và giải thể trước thời hạn, hiện có 26 dự án còn hiệu lực với tổng vốn đăng ký 324.965.500 USD. Bảng 2.1 se ̃cho thấy rõ tình hình thu hút vốn FDI đăng ký của tỉnh Thái Nguyên. Thời kỳ 1993 - 1996, vốn FDI taị Thái Nguyên còn ít, tỉnh mới thu hút đươc̣ 3 dư ̣án với tổng số vốn đăng ký là 28,3 triêụ USD, măc̣ dù thời kỳ 1991 - 1996 được xem là thời kỳ “bùng nổ” đầu tư nước ngoài tại Việt Nam (có thể coi như là “làn sóng ĐTNN” đầu tiên vào Việt Nam) với 1.781 dự án được cấp phép có tổng vốn đăng ký (gồm cả vốn cấp mới và tăng vốn) 28,3 tỷ USD, đây là giai đoạn mà môi trường đầu tư - kinh doanh tại Việt Nam đã bắt đầu hấp dẫn nhà đầu tư do chi phí đầu tư - kinh doanh thấp so với một số nước trong khu vực; sẵn lực lượng lao động với giá nhân công rẻ, thị trường mới. Trong giai đoaṇ này, dòng FDI vào Viêṭ Nam tăng trưởng nhanh chóng, có tác động lan tỏa tới các thành phần kinh tế khác và đóng góp tích cực vào thực hiện các mục tiêu kinh tế - xã hội của đất nước nhưng chưa có tác đôṇg nhiều đến kinh tế - xã hôị của tỉnh Thái Nguyên. Thời kỳ này, cũng giống các tỉnh 38 lân câṇ như: Yên Bái, Tuyên Quang, Bắc Kaṇ tỉnh Thái Nguyên chưa thưc̣ sư ̣gây đươc̣ sư ̣chú ý đối với nhà đầu tư nước ngoài xét trên nhiều phương diêṇ (môi trường đầu tư kém hấp dẫn, cơ sở ha ̣ tầng chưa phát triển). Năm 1993, tỉnh thu hút được 1 dư ̣án với tổng vốn đăng ký là 21,75 triêụ USD. Đến năm 1994, tỉnh không thu hút đươc̣ dư ̣án FDI nào. Năm 1995, vốn đăng ký là 4,5 triêụ USD . Đến năm 1996 laị giảm 54 % so với năm trước (2.06 triêụ USD). Trong 3 năm 1997 - 1999 có 1 dự án được cấp phép với tổng vốn đăng ký 0,5 triêụ USD. Năm 1997, do ảnh hưởng của cuôc̣ khủng hoảng tài chính tiền tê ̣ Đông Nam Á, dòng vốn FDI đổ vào các nước trong khu vưc̣ giảm đáng kể. Viêṭ Nam cũng bị ảnh hưởng bởi sự tác đôṇg này. Đây cũng là năm tỉnh Thái Nguyên không thu hút đươc̣ dư ̣án nào. Cũng trong thời gian này nhiều dự án ĐTNN được cấp phép trong những năm trước đã phải tạm dừng triển khai hoạt động do nhà đầu tư gặp khó khăn về tài chính. Từ năm 2000 đến 2003, dòng vốn đầu tư nước ngoài vào Việt Nam bắt đầu có dấu hiệu phục hồi chậm. Năm 2000 tỉnh Thái Nguyên không thu hút được dự án nào. Vốn đăng ký cấp mới năm 2001 đạt 3,4 triêụ USD, tăng 580% so với năm 1999, năm 2002 vốn đăng ký giảm, chỉ bằng 23,53% so với năm 2001, năm 2003 (đạt 13,5 triêụ USD), tăng 1.587,5% so với năm 2002. Đến năm 2004, có sư ̣đôṭ biến trong quá trình thu hút vốn FDI của tỉnh, có 2 dự án được cấp phép và lượng vốn tăng maṇh: 147,32 triêụ USD, tức tăng 991,28% so với năm 2003. Nhưng đến năm 2005, tình hình thu hút FDI lại ảm đaṃ trở lại (thu hút được 2 dư ̣án với vốn đăng ký là 6,85 triêụ USD, giảm 95,35%. Đặc biệt trong 2 năm 2006 - 2007, dòng vốn FDI vào tỉnh Thái Nguyên đã tăng đáng kể. Năm 2006, số dư ̣án tăng lên (4 dư ̣án) nhưng lươṇg vốn laị giảm 39 maṇh (2,62 triêụ USD). Đến năm 2007, cả số dư ̣án và số vốn đều tăng lên đáng kể, với 7 dư ̣án và tổng số vốn đầu tư là 117,78 triêụ USD. Đây là năm tỉnh Thái Nguyên thu hút đươc̣ nhiều dư ̣án đầu tư nhất. Sang năm 2008, tỉnh laị chỉ thu hút đươc̣ 2 dư ̣ án với tổng vốn đầu tư là 3,86 triêụ USD, giảm 96,72% so với năm 2007 [32]. Bảng 2.1: Tiǹh hiǹh thu hút vốn FDI của tỉnh Thái Nguyên giai đoaṇ 1993 - 2008 STT Năm Số dư ̣án Vốn đầu tư đăng ký (USD) Tốc đô ̣tăng VĐK (%) 1 1993 1 21.756.000 - 2 1994 0 - - 3 1995 1 4.500.000 - 79,32 4 1996 1 2.065.000 - 54,11 5 1997 0 - - 6 1998 0 - - 7 1999 1 500.000 - 75,79 8 2000 0 - - 9 2001 2 3.400.000 580 10 2002 1 800.000 - 76,47 11 2003 2 13.500.000 1587.5 12 2004 2 147.323.000 991,28 13 2005 2 6.854.000 95,35 14 2006 4 2.625.000 - 61,7 15 2007 7 117.782.500 4386,95 16 2008 2 3.860.000 - 96,72 Tổng 26 324.965.500 Nguồn: Sở Kế hoac̣h và Đầu tư Thái Nguyên Theo Tổng cuc̣ thống kê, tính đến hết năm 2007, Thái Nguyên đứng thứ 32 trong cả nước về số dư ̣án và thứ 27 về tổng vốn đăng ký. Nếu so sánh với 15 40 tỉnh trong khu vưc̣ trung du và miền núi Bắc bô ̣bao gồm: Hà Giang, Cao Bằng, Bắc Kaṇ, Tuyên Quang, Lào Cai, Yên Bái, Laṇg Sơn, Thái Nguyên, Quảng Ninh, Bắc Giang, Phú Tho,̣ Điêṇ Biên, Lai Châu, Sơn La, Hòa Bình thì Thái Nguyên đứng thứ 6 về số dư ̣án và thứ 3 về tổng vốn đăng ký, đây là con số có cho thấy Thái Nguyên đa ̃đaṭ đươc̣ thành tưụ nhất điṇh trong viêc̣ thu hút nguồn vốn FDI. Nhưng nếu so sánh Thái Nguyên với các tỉnh có điều kiêṇ tư ̣nhiên tương đồng với tỉnh như Viñh Phúc, Phú Tho,̣ Bắc Ninh, Bắc Giang thì có thể thấy tỉnh chưa tâṇ duṇg đươc̣ hết những tiềm năng sẵn có. Bảng 2.2 se ̃cho thấy rõ điều đó. Bảng 2.2: Đầu tư trưc̣ tiếp nước ngoài đươc̣ cấp phép năm 1988 - 2007 của môṭ số điạ phương STT Điạ phương Số dự án Tổng vốn đăng ký (triêụ USD) 1 Viñh Phúc 164 2060,9 2 Bắc Ninh 102 948,8 3 Phú Tho ̣ 48 343,7 4 Bắc Giang 48 216,4 5 Thái Nguyên 25 321,2 Nguồn: Tổng cuc̣ thống kê năm 2007 Qua các thời kỳ, quy mô dự án đầu tư nước ngoài có sự biến động thể hiện khả năng tài chính cũng như sự quan tâm của các nhà đầu tư nước ngoài đối với môi trường đầu tư Việt Nam nói chung cũng như tỉnh Thái Nguyên nói riêng. Quy mô vốn đầu tư bình quân của một dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài tăng dần qua các giai đoạn, tuy có “trầm lắng” trong vài năm sau khủng hoảng tài chính khu vực 1997. Giai đoạn 1993 - 1996 quy mô vốn đầu tư đăng ký bình quân đạt 9,44 triêụ USD/dự án. Từ mức quy mô vốn đăng ký bình quân của một dự án đạt 0,5 triêụ USD trong giai đoạn 1997 - 2000 đã tăng lên 13,46 triệu USD/dự án trong 8 năm 2001 - 2008. 41 Bảng 2.3: Quy mô biǹh quân dư ̣án FDI taị Thái Nguyên giai đoaṇ 1993 - 2008 STT Năm Số Dư ̣án Vốn đầu tư đăng ký (USD) Quy mô biǹh quân môṭ dư ̣án (USD) Tốc đô ̣tăng QMBQ (%) 1 1993 1 21.756.000 21.756.000 - 2 1994 0 - - - 3 1995 1 4.500.000 4.500.000 - 79,32 4 1996 1 2.065.000 2.065.000 - 54,11 5 1997 0 - - - 6 1998 0 - - - 7 1999 1 500.000 500.000 - 75.79 8 2000 0 - - - 9 2001 2 3.400.000 1.700.000 240 10 2002 1 800.000 800.000 - 76,47 11 2003 2 13.500.000 6.750.000 743,75 12 2004 2 147.323.000 73.661.500 991,28 13 2005 2 6.854.000 3.427.000 - 95,35 14 2006 4 2.625.000 656.250 - 80,85 15 2007 7 117.782.500 16.826.071,4 2463,97 16 2008 2 3.860.000 1.930.000 - 88,53 Tổng 26 324.965.500 Nguồn: Sở Kế hoac̣h và Đầu tư Thái Nguyên, năm 2008 Quy mô bình quân mỗi dư ̣án của tỉnh Thái Nguyên là: 12,5 triêụ USD, so với mức bình quân cả nước là 10,1 triêụ USD (tính đến hết thời điểm 2007, theo tổng cuc̣ thống kê), thì thấy rằng tỉnh Thái Nguyên đa ̃thu hút đươc̣ nhiều dư ̣án có quy mô lớn. Nhưng có điều đáng lưu ý là, nếu loaị trừ dư ̣án Núi Pháo của Singapore, và dư ̣án Hồ điều hòa Xương Rồng của Nhâṭ Bản chiếm tới 45,24% 42 và 30,77% tổng số vốn đăng ký thì con số 12,5 triêụ USD/ dư ̣án chỉ phản ánh môṭ cách tương đối quy mô bình quân của môṭ dư ̣án nói trên. Như vâỵ, nếu loaị trừ 2 dư ̣án này thì quy mô bình quân môṭ dư ̣án ở mức rất thấp so với cả nước, chỉ còn 3,2 triêụ USD/ dư ̣án. Đánh giá môṭ cách chi tiết, quy mô bình quân môṭ dư ̣án có sư ̣tăng giảm không đồng đều. Mức cao nhất là năm 2004, quy mô bình quân môṭ dư ̣ án là 73,66 triêụ USD, tiếp theo là năm 1993 với 21,75 triêụ USD. Kể từ khi dư ̣án FDI lần đầu tiên xuất hiêṇ ở Thái Nguyên cho đến hết năm 2008, chúng ta không thấy môṭ quy luâṭ nào cho sư ̣tăng giảm quy mô bình quân môṭ dư ̣án. Sau năm 1993, quy mô bình quân môṭ dư ̣án giảm 79,32%, chỉ còn 4,5 triêụ USD, năm 1996 tiếp tuc̣ giảm còn 2,06 triêụ USD tức giảm 54,11%. Năm 1999 laị giảm còn 0,5 triêụ USD, giảm 75,79%. Năm 2001 có sư ̣khởi sắc trở laị với mức trung bình 1,7 triêụ USD (tăng 240%). Năm 2002 laị giảm maṇh, 52,94% còn 0,8 triêụ USD. Năm 2003 tăng và đến 2004 đaṭ đỉnh điểm ở mức 73,66 triêụ USD. Nhưng năm 2005, 2006 quy mô bình quân môṭ dư ̣án laị tiếp tuc̣ giảm, đến năm 2007 tình hình có khả quan hơn với mức 16,82 triêụ USD [52]. So sánh với tình hình tăng giảm lươṇg vốn đăng ký, chúng ta thấy có sư ̣ tương đồng giữa tốc đô ̣tăng giảm lươṇg vốn đăng ký và quy mô bình quân môṭ dự án. Sự tăng giảm thất thường đó đăṭ ra cho tỉnh nhiều câu hỏi cần phải giải đáp để có định hướng và giải pháp đúng đắn trong quá trình thu hút các dư ̣án FDI. 2.1.2. Cơ cấu vốn FDI đăng ký 2.1.2.1. Cơ cấu vốn đăng ký phân theo ngành nghề Tính đến hết năm 2008, Thái Nguyên có 26 dư ̣án có vốn FDI, trong đó có tới 19 dự án đầu tư vào lĩnh vưc̣ công nghiêp̣ và xây dưṇg với tổng vốn đầu tư lên tới 215 triệu USD, tương đương 66,17 %, còn laị là liñh vưc̣ dịch vu ̣với 4 dư ̣ án có tổng đăng ký là 104,6 triêụ chiếm 32,19% và thấp nhất là ngành nông - lâm - ngư nghiêp̣ với 3 dư ̣án, chiếm 1,64% tổng số vốn đầu tư. 43 Bảng 2.4: Vốn FDI đăng ký taị Thái Nguyên phân theo ngành nghề STT Ngành Số dư ̣án Tổng vốn đầu tư (USD) Tỷ troṇg (%) 1 Công nghiêp̣- Xây dưṇg 19 215.013.500 66,17 2 Nông-Lâm-Ngư nghiêp̣ 3 5.323.000 1,64 3 Dic̣h vu ̣ 4 104.629.000 32,19 Tổng 26 324.965.500 100 Nguồn: Sở Kế hoac̣h và Đầu tư Thái Nguyên, năm 2015 Lĩnh vực công nghiệp và xây dựng Từ khi ban hành Luật Đầu tư nước ngoài năm 1987, Việt Nam đã chú trọng thu hút đầu tư nước ngoài vào lĩnh vực Công nghiệp - Xây dựng. Qua mỗi giai đoạn các lĩnh vực ưu tiên thu hút đầu tư, các sản phẩm cụ thể được xác định tại Danh mục các lĩnh vực khuyến khích và đặc biệt khuyến khích đầu tư. Trong những năm 90 thực hiện chủ trương thu hút đầu tư nước ngoài, Chính phủ ban hành chính sách ưu đãi, khuyến khích các dự án: (i) sản xuất sản phẩm thay thế hàng nhập khẩu, (ii) sản xuất hàng xuất khẩu (có tỷ lệ xuất khẩu 50% hoặc 80% trở lên), (iii) sử dụng nguồn nguyên liệu trong nước và có tỷ lệ nội địa hoá cao. Sau khi gia nhập và thực hiện cam kết với WTO, Việt Nam đã bãi bỏ các quy định về ưu đãi đối với dự án có tỷ lệ xuất khẩu cao, không yêu cầu bắt buộc thực hiện tỷ lệ nội địa hoá và sử dụng nguyên liệu trong nước. Qua các thời kỳ, định hướng thu hút đầu tư nước ngoài lĩnh vực Công nghiệp - Xây dựng tuy có thay đổi về lĩnh vực, sản phẩm cụ thể nhưng cơ bản vẫn theo định hướng khuyến khích sản xuất vật liệu mới, sản phẩm công nghệ cao, công nghệ thông tin, cơ khí chế tạo, thiết bị cơ khí chính xác, sản xuất sản phẩm và linh kiện điện tử... Đối với tỉnh Thái Nguyên, là môṭ tỉnh trung du miền núi, đươc̣ thiên nhiên ưu đaĩ về tài nguyên khoáng sản, đây là môṭ lơị thế cho Thái Nguyên để thu hút các dư ̣án đầu tư vào liñh vưc̣ Công nghiêp̣ - Xây dưṇg. Cho đến nay các dự án đầu tư nước ngoài thuộc các lĩnh vực nêu trên (chế biến khoáng sản, sản xuất vâṭ 44 liêụ xây dưṇg, chế taọ cơ khí luyêṇ kim...) vẫn giữ vai trò quan trọng đóng góp cho tăng trưởng kinh tế, xuất khẩu và tạo nhiều việc làm và nguồn thu nhập ổn định cho lao động trực tiếp. Tính đến hết năm 2008, lĩnh vực công nghiệp và xây dựng có tỷ trọng lớn nhất với 19 dự án còn hiệu lực, tổng vốn đăng ký hơn 215 triệu USD, chiếm 73% về số dự án và 66,17% tổng vốn đăng ký. Trong đó, chế biến khoáng sản chiếm tỷ troṇg lớn nhất cả về số lươṇg dư ̣án lẫn số vốn đăng ký. Bảng 2.5: Vốn FDI đăng ký taị Thái Nguyên phân theo chuyên ngành trong liñh vưc̣ Công nghiêp̣ - Xây dưṇg STT Chuyên ngành Số dư ̣án Vốn đầu tư (USD) 1 Chế biến khoáng sản 7 159.260.000 2 Sản xuất vâṭ liêụ xây dưṇg 3 22.681.000 3 Chế taọ cơ khí luyêṇ kim 4 10.827.500 4 Công nghiêp̣ nhẹ 4 16.200.000 5 Xây dựng 1 6.045.000 Tổng 19 215.013.500 Nguồn: Sở Kế hoac̣h và Đầu tư Thái Nguyên, năm 2015 Lĩnh vực Dịch vụ Nước ta đã có nhiều chủ trương chính sách, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động kinh doanh dịch vụ phát triển từ khi thi hành Luật Đầu tư nước ngoài (1987). Nhờ vậy, khu vực dịch vụ đã có sự chuyển biến tích cực đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu sản xuất, tiêu dùng và đời sống nhân dân, góp phần đẩy nhanh tăng trưởng kinh tế. Cùng với việc thực hiện lộ trình cam kết thương mại dịch vụ trong WTO, Việt Nam tiếp tục đẩy mạnh thu hút đầu tư trưc̣ tiếp nước ngoài, phát triển các ngành dịch vụ trực tiếp phục vụ sản xuất và xuất khẩu. 45 Tính đến hết năm 2008, tỉnh Thái Nguyên thu hút đươc̣ 4 dự án FDI vào lĩnh vực dic̣h vu.̣ Trong khu vực dịch vụ, có 2 dư ̣án đầu tư vào du lic̣h, 1 dư ̣án đầu tư vào dịch vụ thương maị và 1 dư ̣án vào liñh vưc̣ y tế. Xem bảng 2.6 Bảng 2.6: Vốn FDI đăng ký taị Thái Nguyên phân theo chuyên ngành trong liñh vưc̣ Dic̣h vu ̣ STT Chuyên ngành Số dự án Vốn đầu tư (USD) 1 Du lic̣h 2 1.029.000 2 Dic̣h vu ̣thương maị 1 100.000.000 3 Y tế 1 3.600.000 Tổng 4 104.629.000 Nguồn: Sở Kế hoac̣h và Đầu tư Thái Nguyên, năm 2015 Các dự án FDI taị Thái Nguyên nếu xét về cơ cấu đầu tư theo ngành qua hai giai đoạn: giai đoạn 1 từ năm 1993 đến 1999 và giai đoaṇ 2 từ năm 2000 đến 2008 thì thấy giai đoạn 1 không có dư ̣án đầu tư nào vào liñh vưc̣ dic̣h vu,̣ đến giai đoạn 2 có 4 dự án. Đây là liñh vưc̣ Thái Nguyên có nhiều tiềm năng nhưng chưa khai thác được hết. Trong thời gian tới, Thái Nguyên cần tăng cường thu hút các dư ̣án FDI vào liñh vưc̣ dic̣h vu ̣nhằm khai thác hết thế maṇh vốn có của tỉnh và nhằm thúc đẩy chuyển dic̣h cơ cấu kinh tế điạ phương phù hơp̣ với xu thế phát triển chung của đất nước. Lĩnh vực Nông - Lâm - Ngư nghiêp̣ Dành ưu đãi cho các dự án đầu tư vào lĩnh vực Nông Lâm Ngư nghiệp đã được chú trọng ngay từ khi có Luật Đầu tư nước ngoài 1987. Tuy nhiên đến nay do nhiều nguyên nhân, trong đó có nguyên nhân rủi ro đầu tư cao trong lĩnh vực này, nên kết quả thu hút ĐTNN vào lĩnh vực Nông - Lâm ngư chưa được như mong muốn. Đến hết năm 2008, trong lĩnh vực Nông- Lâm- Ngư nghiệp, taị tỉnh Thái Nguyên có 3 dự án còn hiệu lực, tổng vốn đăng ký hơn 5 triêụ USD, chiếm 11,54% về số dự án và 1,64% tổng vốn đăng ký. Trong đó, các dự án đều là về chế biến nông sản, thực phẩm, chế biến và xuất khẩu chè. 46 2.1.2.2. Cơ cấu vốn đăng ký phân theo địa bàn đầu tư Kể từ khi có dư ̣án đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Thái Nguyên vào năm 1993, khu vưc̣ thành phố Thái Nguyên là điạ bàn thu hút đươc̣ nhiều dư ̣án nhất với 9/26 dự án, chiếm 34,62% số dư ̣án. Các dư ̣án chủ yếu đầu tư vào liñh vưc̣ công nghiêp̣ năṇg và tâp̣ trung ở khu công nghiêp̣ Gang thép Thái Nguyên - điạ bàn có nhiều tiềm năng và truyền thống trong phát triển liñh vưc̣ kinh tế này. Thị xã Sông Công cũng là địa bàn thu hút đươc̣ nhiều dư ̣án đầu tư trưc̣ tiếp nước ngoài với 8 dư ̣án, chiếm 30,77% số dư ̣án. Các dư ̣án khác tâp̣ trung vào các vùng mỏ, khoáng sản, kim loaị quý. Môṭ số dư ̣án đầu tư vào huyêṇ Phổ Yên - một huyêṇ tiếp giáp với thủ đô Hà Nôị và có đường giao thông tương đối thuâṇ lơị. Năm 2001, có liên tiếp 2 dư ̣án có vốn FDI đầu tư vào khu công nghiêp̣ Sông Công và năm 2004 có thêm 1 dư ̣án nữa. Đến nay, khu công nghiêp̣ Sông Công đa ̃thu hút đươc̣ 3 dư ̣án, chiếm 11,54% số dư ̣án nhưng lươṇg vốn đầu tư còn nhỏ bé, 4,8 triêụ USD, chỉ chiếm 1,48% tổng vốn đầu tư. Khu công nghiêp̣ Sông Công ra đời bước đầu đa ̃thu hút đươc̣ sư ̣quan tâm của các nhà đầu tư nước ngoài, chứng tỏ tầm quan troṇg của viêc̣ quy hoac̣h các cuṃ khu công nghiêp̣ tâp̣ trung trong chiến lươc̣ thu hút các dư ̣án FDI của tỉnh. Các dư ̣án ngoài khu công nghiêp̣ vâñ chiếm tỷ lê ̣áp đảo, 23/26 dư ̣án, với tổng vốn đăng ký 320,16 triêụ USD chiếm 98,52%. Điều đó chứng tỏ quy mô môṭ số dư ̣ án ngoài khu công nghiêp̣ lớn hơn nhiều so với dư ̣án trong khu công nghiêp̣. Tuy nhiên, trong thời gian tới, vâñ còn nhiều thách thức đăṭ ra đối với các khu công nghiêp̣ ở Thái Nguyên là làm thế nào để thu hút đươc̣ nhiều dư ̣án FDI và các dư ̣án có quy mô lớn. Biểu đồ sau se ̃cho thấy cái nhìn toàn cảnh về hoaṭ đôṇg thu hút dư ̣án FDI của khu công nghiêp̣ trong mối tương quan so sánh với điạ bàn ngoài khu công nghiêp̣ [52]. 47 Biểu đồ 2.1: Vốn FDI taị Thái Nguyên phân theo điạ bàn đầu tư xét theo số dư ̣án Nguồn: Sở Kế hoac̣h và Đầu tư Thái Nguyên, năm 2015 Biểu đồ 2.2: Vốn FDI taị Thái Nguyên phân theo điạ bàn đầu tư xét theo vốn đăng ký Nguồn: Sở Kế hoac̣h và Đầu tư Thái Nguyên, năm 2015 Nếu xét cơ cấu đầu tư theo tiêu thức dư ̣án nằm trong hoặc nằm ngoài khu công nghiệp, ta thấy rõ ràng rằng khu công nghiêp̣ ở Thái Nguyên thu hút đươc̣ rất ít các dự án FDI cả về số lươṇg dư ̣án lẫn số vốn đăng ký. Các dư ̣án chủ yếu nằm ngoài khu công nghiệp. Thực tế, những dự án FDI nằm trong khu công nghiêp̣ vẫn là các dư ̣án quy mô nhỏ, với lươṇg vốn đăng ký tương đối haṇ chế. Như vâỵ, hầu hết các dư ̣án FDI đều tâp̣ trung vào khu vưc̣ thành phố Thái Nguyên, thi ̣xã Sông Công và huyêṇ Phổ Yên, nơi đông dân cư và có cơ 12% 88% Dự án trong KCN Dự án ngoài KCN 1% 99% Dự án trong KCN Dự án ngoài KCN 48 sở ha ̣tầng tốt. Các nơi khác thì laị rất khó khăn trong viêc̣ thu hút các dư ̣án FDI. Vì vâỵ, trong thời gian tới, Thái Nguyên cần có quy hoac̣h phát triển kinh tế toàn tỉnh và tăng ưu đaĩ đối với nhà đầu tư nước ngoài đưa các dư ̣án vào vùng có điều kiêṇ kinh tế đăc̣ biêṭ khó khăn để phát huy hết tiềm năng của tỉnh. 2.1.2.3. Cơ cấu vốn đăng ký phân theo hình thức đầu tư Trong số 26 dự án có vốn FDI taị Thái Nguyên, có 1 dư ̣án đươc̣ đầu tư dưới hình thức BOT, 3 dự án dưới hình thức BCC còn laị là 2 hình thức: liên doanh và 100% vốn nước ngoài. Biểu đồ 2.3 se ̃cho thấy rõ điều đó: Biểu đồ 2.3: Vốn FDI taị Thái Nguyên phân theo hình thức đầu tư xét theo số dư ̣án Nguồn: Sở Kế hoac̣h và Đầu tư Thái Nguyên, năm 2015 Trong 2 hình thức đầu tư là 100% vốn nước ngoài và liên doanh, ta có thể thấy được hình thức doanh nghiêp̣ 100% vốn nước ngoài đươc̣ nhà đầu tư ưa thích hơn, với 15/26 dư ̣án, chiếm 57,69%, còn doanh nghiêp̣ liên doanh chỉ chiếm 26,92%. Tuy nhiên, xét theo quy mô vốn, doanh nghiêp̣ liên doanh laị có ưu thế hơn với tổng vốn đăng ký là 180.556.000 USD chiếm 55,56%. Trong khi đó, doanh nghiêp̣ 100% vốn nước ngoài có 39.780.500 USD chỉ chiếm 12,24%. 58% 27% 4% 11% 100% vốn nước ngoài Liên doanh BOT BCC 49 Biểu đồ 2.4: Vốn FDI taị Thái Nguyên phân theo hình thức đầu tư xét theo vốn đăng ký Nguồn: Sở Kế hoac̣h và Đầu tư Thái Nguyên, năm 2015 Trong hình thức doanh nghiệp liên doanh, Thái Nguyên đa ̃thu hút đươc̣ các dự án có quy mô tương đối lớn và đaṭ đươc̣ tỷ lệ vốn đối ứng khá cao. Điều này sẽ giúp tỉnh hoc̣ hỏi đươc̣ kinh nghiêṃ quản lý tiên tiến cũng như trình đô ̣ khoa hoc̣ - công nghệ hiện đại. Mặt khác, giống xu thế chung của cả nước, phần lớn các dư ̣án FDI đều có xu hướng thưc̣ hiêṇ dưới hình thức 100% vốn nước ngoài. Viêc̣ chuyển đổi từ doanh nghiêp̣ liên doanh sang doanh nghiêp̣ 100% vốn nước ngoài đã diễn ra ở Thái Nguyên với trường hơp̣ công ty nước khoáng Ava vào năm 2001. Điều này cũng cho thấy cần hoc̣ hỏi và rút ra bài hoc̣ kinh nghiệm từ hoaṭ đôṇg thu hút vốn đầu tư trưc̣ tiếp nước ngoài. 2.1.2.4. Cơ cấu vốn đăng ký phân theo đối tác đầu tư Thời gian vừa qua, Thái Nguyên đa ̃thu hút đươc̣ 26 dư ̣án có vốn FDI từ 5 đối tác là: Trung Quốc, Đài Loan, Nhâṭ Bản, Singapore và Đức. Giai đoaṇ 1993 - 1999, Thái Nguyên thu hút đươc̣ các dư ̣án đầu tư của các đối tác Trung Quốc với 1/4 dư ̣ án và con số tương tư ̣ với các đối tác Đài Loan, Nhâṭ Bản và Singapore. Sang giai đoaṇ 2000 - 2008, đa ̃có sư ̣mở rôṇg đối tác đầu tư, tỉnh tiếp tuc̣ thu hút đươc̣ các dư ̣án có vốn FDI từ đối tác Trung Quốc: 12/22, Đức: 3/22. Đài Loan thêm 3 dư ̣án nữa nâng tổng số dư ̣án của Đài Loan lên 4 dư ̣án, thêm 2 dư ̣án của đối tác Nhâṭ Bản và 2 dư ̣án của đối tác Singapore. 12% 56% 31% 1% 100% vốn nước ngoài Liên doanh BOT BCC 50 Bảng 2.7: Vốn FDI đăng ký taị Thái Nguyên phân theo đối tác đầu tư STT Đối tác Số dư ̣ án Tỷ troṇg (%) Vốn đăng ký (nghiǹ USD) Tỷ troṇg (%) 1 Trung Quốc 13 50 18.114 5,57 2 Đài Loan 4 15,38 11.168 3,44 3 Nhâṭ Bản 3 11,54 114.565 35,25 4 Singapore 3 11,54 172.356 53,04 5 Đức 3 11,54 8.762,5 2,7 Tổng 26 100 324.965,5 100 Nguồn: Sở Kế hoac̣h và Đầu tư Thái Nguyên, năm 2015 Xét về số dư ̣án, Trung Quốc là đối tác chính của tỉnh với tổng số dư ̣án lớn nhất 13/26 dư ̣án, chiếm 50%; tiếp đó là đối tác Đài Loan với 4/26 dư ̣án, chiếm 15,38%; còn laị là Nhâṭ Bản, Singapore và Đức. Tuy nhiên, xét về lượng vốn đầu tư, Singapore laị là đối tác lớn nhất, với 172.356.000 USD, chiếm 53,04%. Tiếp đó là Nhâṭ Bản với 114.565.000 USD, chiếm 35,25%; còn laị là Trung Quốc, Đài Loan và Đức. Măc̣ dù Trung Quốc là đối tác có số dự án nhiều nhất nhưng lươṇg vốn laị quá nhỏ, chỉ chiếm 5,57%, chứng tỏ quy mô dư ̣án từ đối tác này còn khiêm tốn. Trong thời gian tới, Thái Nguyên cần có các biện pháp xúc tiến hoaṭ đôṇg đầu tư để đa phương hóa đối tác đầu tư và thu hút các dư ̣án có quy mô lớn. 2.2. Tình hình sử duṇg nguồn vốn FDI 2.2.1. Quy mô vốn thưc̣ hiêṇ Trong số 26 dự án còn hiệu lực với tổng vốn đăng ký hơn 324 triêụ đô la Mỹ, số vốn thực hiện đạt 81,9 triêụ USD, chiếm 25,2% tổng vốn đăng ký, nguồn vốn FDI đã bổ sung vốn cho đầu tư phát triển kinh tế - xa ̃hội của tỉnh. 51 Bảng 2.8: Vốn FDI thưc̣ hiêṇ qua các năm taị Thái Nguyên STT Năm Số dư ̣án Vốn đầu tư đăng ký (USD) Vốn đầu tư thưc̣ hiêṇ (USD) 1 1993 1 21.756.000 - 2 1994 0 - 21.756.000 3 1995 1 4.500.000 1.958.000 4 1996 1 2.065.000 2.065.000 5 1997 0 - - 6 1998 0 - 1.003.000 7 1999 1 500.000 300.000 8 2000 0 - - 9 2001 2 3.400.000 331.600 10 2002 1 800.000 800.000 11 2003 2 13.500.000 4.162.000 12 2004 2 147.323.000 4.123.000 13 2005 2 6.854.000 5.581.000 14 2006 4 2.625.000 10.596.000 15 2007 7 117.782.500 14.413.000 16 2008 2 3.860.000 14.826.000 Tổng 26 324.965.500 81.914.600 Nguồn: Sở Kế hoac̣h và Đầu tư Thái Nguyên Vốn thực hiện qua các năm tăng giảm không đều. Nếu như cả giai đoạn 1993 - 2000 vốn thực hiện đạt 27 triêụ USD, chiếm 93,97% tổng vốn đăng ký của cả giai đoaṇ thì trong thời kỳ 2001 - 2005, vốn thực hiện đạt gần 15 triêụ USD, chiếm 8,73% tổng vốn đăng ký mới của cả thời kỳ. Vốn thưc̣ hiêṇ giai đoaṇ này thấp là do dư ̣án Khai thác và chế biến khoáng sản Núi Pha

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfluan_van_dau_tu_truc_tiep_nuoc_ngoai_tai_tinh_thai_nguyen_19.pdf
Tài liệu liên quan