Luận văn Định hướng và giải pháp phát triển đội ngũ doanh nhân ở Đồng Nai đến năm 2020

Trình độchuyên môn của cán bộ, đặc biệt là cán bộquản lý, chủdoanh

nghiệp thấp dẫn đến trình độquản lý sản xuất kinh doanh của DN ngoài quốc

doanh sẽthấp, thểhiện ởviệc vi phạm chế độbáo cáo thống kê khá phổbiến.

Bên cạnh đó, sốdoanh nhân, chủdoanh nghiệp được đào tạo một cách bài

bản vềkiến thức quản trịkinh doanh và kiến thức kinh tếcòn thấp. Vì vậy, các

chương trình trợgiúp của Nhà nước cần hướng mạnh vềviệc đào tạo mảng kiến

thức này cho doanh nhân. Mặt khác, ý thức chủ động tham gia học tập bổsung

kiến thức cho bản thân và đào tạo, đào tạo lại cho cán bộ, công nhân viên tại

doanh nghiệp của mình của doanh nhân Đồng Nai còn chưa cao.

pdf188 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1906 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Định hướng và giải pháp phát triển đội ngũ doanh nhân ở Đồng Nai đến năm 2020, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác còn bị phân biệt đối xử". Do vậy, tiếp tục đổi mới tư duy trên cơ sở tăng cường nghiên cứu lý luận và tổng kết thực tiễn để xác định rõ quan điểm đối với doanh nhân nước ta trong nền KTTT định hướng XHCN là vấn đề có ý nghĩa cấp bách nhằm tạo sự bình đẳng thực sự trong hoạt động kinh doanh cho doanh nhân thuộc mọi thành phần kinh tế, từ đó tạo sự đồng thuận cao trong xã hội, phát huy tối đa tiềm năng và lợi thế của doanh nghiệp và doanh nhân thuộc mọi thành phần kinh tế vì sự phồn vinh của đất nước và hạnh phúc của nhân dân. 2.1.4 Đánh giá chung 2.1.4.1. Những điều kiện thuận lợi cho phát triển Doanh nghiệp và doanh nhân ở Đồng Nai Vị trí địa lý tạo cho Đồng Nai vị thế trung tâm của nhiều vùng kinh tế quan trọng, có tốc độ phát triển nhanh so cả nước như: vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, vùng Đông Nam Bộ, ... . Đây là điều kiện thuận lợi cho phát triển các ngành sản xuất và dịch vụ. 85 Điều kiện tự nhiên thuận lợi với khí hậu ôn hoà, đất đai rắn chắc, nhiều tài nguyên khoáng sản, ... phù hợp cho phát triển sản xuất sản phẩm – hàng hoá đa dạng, cũng như giảm chi phí trong xây dựng công trình. Dân số đông, dân cư đô thị chiếm tỷ trọng lớn và ngày càng tăng, mức sống dân cư tăng khá, nhân dân cần cù, nhanh nhạy với thời cuộc, tham gia vào thương trường từ sớm, tích luỹ được kinh nghiệm kinh doanh tạo nhu cầu tiêu dùng ngày càng tăng, là điều kiện tốt để phát triển đội ngũ doanh nhân. Các ngành kinh tế phát triển nhanh, chuyển dịch theo hướng tích cực, đặc biệt là các ngành công nghiệp; hệ thống cơ sở hạ tầng khá hoàn chỉnh và được chú trọng đầu tư là điều kiện căn bản để phát triển hệ thống doanh nghiệp và đội ngũ doanh nhân. Quan điểm ngày càng rộng mở của Đảng và Nhà nước về phát triển doanh nghiệp, doanh nhân và chính sách hỗ trợ của chính quyền tỉnh với doanh nghiệp và doanh nhân ngày càng cụ thể và thiết thực. Nền kinh tế - xã hội phát triển và ổn định, điều kiện sống ở mức khá trong thời gian dài, chính sách hỗ trợ là những thuận lợi cần thiết cho phát triển doanh nghiệp – doanh nhân trên địa bàn tỉnh. 2.1.3.2. Những khó khăn cho phát triển doanh nghiệp và doanh nhân Nằm trong vùng kinh tế phát triển là một thuận lợi đồng thời cũng là thách thức đối với doanh nhân Đồng Nai vì sẽ có sự cạnh tranh gay gắt giữa các doanh nghiệp trong tỉnh, các tỉnh lân cận và doanh nghiệp nước ngoài. Dân số cơ học tăng nhanh, chủ yếu là do lao động từ các tỉnh đổ về làm việc tại các khu công nghiệp trong tỉnh. Điều này sẽ tạo sức ép lên các doanh nghiệp về các vấn đề xã hội như nhà ở, chính sách an sinh, lương – thưởng. Tình trạng đình công và mất an ninh trật tự xã hội đã và sẽ tiếp tục ảnh hưởng phần nào đến sự phát triển doanh nghiệp – doanh nhân tại Đồng Nai. Tóm lại, những điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của Đồng Nai có những điểm đặc thù mà ít thấy ở các địa phương khác. Sự tổng hóa các đặc điểm đó đã quy định và đòi hỏi doanh nhân Đồng Nai muốn tồn tại và phát triển thì phải thích ứng. Doanh nhân nào tới địa bàn Đồng Nai sản xuất kinh doanh cũng phải thích ứng với điều kiện đặc thù đó. 2.2. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ DOANH NHÂN ĐỒNG NAI Thời gian qua, với những điều kiện khá thuận lợi cho phát triển kinh tế, với truyền thống kinh doanh, đội ngũ doanh nhân Đồng Nai đã có những bước tiến mạnh mẽ và chắc chắn cả về lượng và chất. Số lượng doanh nhân, 86 chủ doanh nghiệp tại Đồng Nai tăng đều qua các năm, trong đó giai đoạn 2002 – 2007, tốc độ tăng bình quân của tổng số doanh nhân là 19,88%/năm, của số chủ doanh nghiệp là 22,27%. Tốc độ tăng này là chưa cao so cả nước, tuy nhiên, giai đoạn 2006, 2007 đã tăng khá. Thành phần kinh tế của đội ngũ doanh nhân đa dạng, tham gia nhiều ngành nghề với quy mô doanh nghiệp về lao động, về vốn, về doanh thu ngay càng lớn hơn. Trong đó, tình hình cụ thể theo từng chỉ tiêu như sau: 2.2.1 Phân loại doanh nhân theo thành phần kinh tế Từ bảng 2.2. có thể thấy: Số lượng doanh nhân thuộc các doanh nghiệp nhà nước giảm dần từ 809 người năm 2001 xuống 740 người năm 2003 và 630 người năm 2005, tới năm 2007 còn khoảng 610 người. Số lượng chủ doanh nghiệp cũng giảm tương ứng từ 99 người năm 2001 xuống còn 83 người năm 2007. Tốc độ giảm bình quân năm tương ứng là 4,6%/năm và 2,9% năm giai đoạn 2002 – 2007. Trong đó số doanh nhân và chủ doanh nghiệp thuộc doanh nghiệp nhà nước trung ương giảm mạnh hơn, tương ứng 10,91%/năm và 4,18%/năm. Trong khi đó, cùng với xu hướng tăng của cả nước, số lượng doanh nhân và chủ doanh nghiệp thuộc các doanh nghiệp ngoài nhà nước tăng mạnh, đạt tương ứng bình quân 24,47%/năm và 24,56%/năm giai đoạn 2002 – 2007. Trong đó, số lượng doanh nhân thuộc công ty tư nhân và công ty TNHH tăng mạnh nhất, đạt tương ứng 25,79%/năm và 26,09%/năm. Số doanh nhân thuộc Công ty CP cũng tăng khá đạt 24,33%/năm, trong khi số doanh nhân thuộc doanh nghiệp tập thể chỉ tăng 3,64%/năm. Ngược lại, tốc độ tăng bình quân số chủ doanh nghiệp thuộc công ty cổ phần và công ty TNHH lại nhanh nhất, đạt tới 43,86%/năm và 43,54%/năm, trong khi số chủ doanh nghiệp tư nhân và tập thể chỉ tăng 14,62%/năm và 9,93%/năm. Điều này là do quy mô của các công ty TNHH và cổ phần còn nhỏ bé, nên tuy tăng rất nhanh về số lượng chủ doanh nghiệp (tức là số DN mới) nhưng số cán bộ quản lý còn ít, dẫn đến tốc độ tăng số lượng doanh nhân không quá nhanh. Về cơ cấu doanh nhân Đồng Nai qua các năm (xem bảng 2.3) có thể thấy, tương tự về số tuyệt đối, tỷ trọng doanh nhân thuộc doanh nghiệp ngoài nhà nước luôn chiếm đa số và liên tục tăng từ 74,72% trong tổng số doanh nhân năm 2001 lên 83,66% (năm 2003) và 93,58% (năm 2007). Trong khi, tỷ trọng doanh nhân thuộc doanh nghiệp Nhà nước giảm mạnh. 87 Biểu đồ 2.3 : Cơ cấu doanh nhân Đồng Nai phân theo thành phần kinh tế của doanh nghiệp 0 10 20 30 40 50 60 70 80 90 100 2001 2003 2005 2007 Doanh nhân thuộc DN Nhà nước Doanh nhân thuộc DN ngoài nhà nước Doanh nhân thuộc DN tập thể Doanh nhân thuộc Cty TNHH Doanh nhân thuộc Cty Cổ phần Doanh nhân thuộc DN tư nhân Trong các doanh nhân thuộc doanh nghiệp ngoài nhà nước thì chiếm đa số là doanh nhân thuộc Doanh nghiệp tư nhân và Công ty TNHH, tới năm 2007 chiếm tương ứng 44,74% và 39,47%, đồng thời tăng mạnh tỷ trọng qua các năm. Tiếp theo đó là số lượng doanh nhân thuộc các công ty cổ phần và thấp nhất, giảm dần là tỷ trọng doanh nhân thuộc doanh nghiệp tập thể, chỉ còn 2,52% năm 2007. Cơ cấu chủ doanh nghiệp tại Đồng Nai các năm qua cũng có xu hướng tương tự. 2.2.2 Phân loại doanh nhân theo ngành Bảng 2.4 cho thấy, số lượng doanh nhân ngành tài chính tín dụng, hoạt động phục vụ cá nhân và cộng đồng, hoạt động khoa học và công nghệ, ngành khác, sản xuất phân phối điện, khí đốt và nước có tỷ trọng thấp nhất, dưới 1%, và giảm dần, riêng ngành hoạt dộng khoa học công nghệ năm 2006 đã tăng lên hơn 1%. Điều này là do các ngành này đều có lợi nhuận thấp hoặc vốn đầu tư lớn. Riêng ngành tài chính, tín dụng chưa thu hút được doanh nhân đầu tư cho thấy còn thiếu các điều kiện phát triển ngành tại Đồng Nai. Chỉ có ba ngành có tỷ trọng số lượng doanh nhân chiếm trên 10%, đó là ngành CN chế biến, ngành thương nghiệp, sửa chữa xe có động cơ và sửa chữa đồ dùng gia đình, xây dựng. Trong đó, chỉ một ngành có xu hướng tăng tỷ trọng là ngành xây dựng, hai ngành còn lại giảm nhẹ. Số lượng doanh nhân 88 ngành Công nghiệp chế biến và ngành thương nghiệp ... vẫn lớn nhất, chiếm tỷ trọng tương ứng 43,79% và 25,76% (tổng số doanh nhân), 32% và 37,66% (tổng số chủ doanh nghiệp) năm 2006. Điều này là do số lượng doanh nghiệp ngành công nghiệp chế biến của tỉnh khá nhiều, đồng thời đây là ngành thâm dụng lao động, quy mô lao động lớn nên số lượng doanh nhân làm quản lý tại các doanh nghiệp này cũng lớn hơn so với các ngành khác. Các ngành còn lại đều có tỷ trọng khoảng dưới 10%. Trong đó, hai ngành vận tải kho bãi và khách sạn nhà hàng có xu hướng tăng. Ngành nông nghiệp là ngành thu hút nhiều lao động, song số lượng chủ doanh nghiệp chỉ có 49 người, chiếm chưa đến 1,4% tổng số chủ doanh nghiệp (năm 2006), tỷ trọng số doanh nhân trong ngành này cũng có xu hướng giảm. Biểu đồ 2.4 Cơ cấu doanh nhân Đồng Nai phân theo ngành kinh tế 49.61 48 46.61 43.79 7.35 10.5 12.14 13.52 27.08 26 25.79 25.76 0.47 0.87 0.26 0.19 0.1 1 10 100 2001 2003 2005 2006 NN,LN và thuỷ sản CN khai thác mỏ CN chế biến SX và phân phối điện, khí đốt, nước Xây dựng Vận tải, kho bãi, TT liên lạc Thương nghiệp, sửa chữa xe có động cơ, sửa chữa đồ dùng gia đình Khách sạn và nhà hàng Kinh doanh TS và dịch vụ tư vấn Tài chính, tín dụng Hoạt động phục vụ cá nhân và cộng đồng HĐ khoa học và công nghệ, ngành khác Bảng 2.4 và 2.5 cho thấy, về tốc độ tăng số lượng doanh nhân và chủ 89 doanh nghiệp bình quân năm giai đoạn 2002 - 2006 thì các ngành Xây dựng, ngành vận tải kho bãi; ngành kinh doanh tài sản và dịch vụ tư vấn; khách sạn nhà hàng và hoạt động khoa học công nghệ, ngành khác tăng nhanh nhất, khoảng 30% - 50%/năm. Ngành nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản tuy số chủ doanh nghiệp tăng (bình quân 0,84%/năm) song số doanh nhân lại giảm (0,4%), điều này chứng tỏ mặc dù ngành đòi hỏi nhiều lao động nhưng lại ít về số lượng cán bộ quản lý. Hai ngành tài chính tín dụng và hoạt động phục vụ cá nhân và cộng đồng đều có tốc độ giảm bình quân năm khoảng trên 2%. Các ngành còn lại đều có tốc độ tăng bình quân năm ở cả số chủ doanh nghiệp và số doanh nhân khoảng trên dưới 20%/năm. 2.2.3 Một số chỉ tiêu về tình hình phát triển doanh nhân trên địa bàn - Số lượng doanh nhân, chủ doanh nghiệp Số lượng doanh nhân cũng như chủ doanh nghiệp của Đồng Nai tăng khá qua các năm, từ chưa tới 1 chủ doanh nghiệp/1.000 dân năm 2001, 2003 đã đạt trên 1 chủ doanh nghiệp (năm 2005) và xấp xỉ 2 chủ doanh nghiệp/1.000 dân năm 2007. Tuy nhiên do đây là tỉnh có dân số đông thứ hai trong vùng Đông Nam Bộ, nên tính bình quân thì số chủ doanh nghiệp/1.000 dân của tỉnh là thấp so với cả vùng, và các tỉnh thành phố như TP. Hồ Chí Minh, Bình Dương; xấp xỉ bằng với mức chung của cả nước. Về số dân/1 chủ doanh nghiệp, chỉ tiêu này của Đồng Nai là khá cao so với vùng Đông Nam Bộ và một số tỉnh lân cận. Tỉnh Bình Dương và vùng Đông Nam Bộ cứ khoảng hơn 300 người dân thì có 1 chủ doanh nghiệp, thành phố Hồ Chí Minh là 189 dân/1 chủ doanh nghiệp thì ở Đồng Nai trung bình 797 dân có 1 chủ doanh nghiệp (năm 2005) và 452 dân có 1 chủ doanh nghiệp (năm 2007). Những chỉ tiêu này thể hiện sự phát triển doanh nhân ở Đồng Nai, tính về số lượng, vẫn thấp hơn nhiều so với tiềm năng của tỉnh. Bảng 2.6: Số lượng doanh nhân, chủ doanh nghiệp/1.000 dân Năm Địa phương 2001 2003 2005 2007 Đồng Nai Dân số (1.000 người) 2.080.068 2142.7 2214.38 2281.705 Số Chủ doanh nghiệp 1271 1707 2333 4460 Số Chủ doanh nghiệp (tính cả DN FDI) 1485 2013 2820 5044 Số doanh nhân 3200 4491 6030 9500 90 Số chủ doanh nghiệp/1.000 dân 0.56 0.8 1.05 1.95 Số Chủ doanh nghiệp (tính cả DN FDI)/1.000 dân 0.65 0.94 1.27 2.21 Số doanh nhân/1.000 dân 1,40 2,09 2,72 4,16 Số dân/ 1 chủ doanh nghiệp 1.535 1.033 797 452 Vùng Đông Nam Bộ Dân số (1.000 người) 12361.7 12881.5 13491.7 14193.2 Số Chủ doanh nghiệp 17529 24317 40792 Số chủ doanh nghiệp/1.000 dân 1,42 1,89 3,02 Số dân/ 1 chủ doanh nghiệp 705 530 330 Thành phố Hồ Chí Minh Dân số (1.000 người) 5378.1 5554.8 5911.6 6347 Số Chủ doanh nghiệp 11550 17370 31292 Số chủ doanh nghiệp/1.000 dân 2,15 3,13 5,30 Số dân/ 1 chủ doanh nghiệp 465 320 189 Tỉnh Bình Dương Dân số (1.000 người) 768.1 851.1 923.4 1022.7 Số Chủ doanh nghiệp 1493 1963 2918 Số chủ doanh nghiệp/1.000 dân 1,94 2,30 3,16 0 Số dân/ 1 chủ doanh nghiệp 514 433 316 Cả nước Dân số (1.000 người) 78685.8 80902.4 83106.3 85154.9 Số Chủ doanh nghiệp 51680 72012 112950 Số chủ doanh nghiệp/1.000 dân 0,65 0,89 1,36 0 Số dân/ 1 chủ doanh nghiêp 1.522 1.123 735 > 300 Nguồn: Niên giám thống kê cả nước, Niên giám thống kê Đồng Nai 2007, tính toán của Nhóm nghiên cứu - Số lượng doanh nhân, chủ doanh nghiệp phân theo từng địa bàn Số chủ doanh nghiệp của tỉnh tập trung chủ yếu và ngày càng tăng ở thành phố Biên Hòa. Số lượng chủ doanh nghiệp ở thành phố này tăng từ 821 người năm 2001 lên 2105 người năm 2006, chiếm tới gần 60% tổng số chủ doanh nghiệp toàn tỉnh. Ngoài ra, các chủ doanh nghiệp còn tập trung nhiều ở huyện Trảng Bom, huyện Long Thành và Thị xã Long Khánh. Về mật độ chủ doanh nghiệp so với dân số thì năm 2006, tính chung toàn tỉnh cứ 1.000 dân sẽ 1,55 chủ doanh nghiệp, trong đó, mật độ là thành phố Biên Hoà với gần 4 chủ doanh nghiệp trên 1.000 dân. Tiếp đó là các huyện Nhơn Trạch, Trảng Bom, Long Thành và TX. Long Khánh với từ 1,07 đến 1,67 DN/1.000 dân. Các huyện còn lại đều có dưới 1 chủ doanh nghiệp/1.000 dân. 91 Bảng 2.7: Chủ doanh nghiệp Đồng Nai phân theo địa bàn 2006 Năm Địa bàn 2001 2003 2004 2005 Số chủ doanhnghiệp (người) Dân số (1.000 người) Số chủ doanh nghiệp/1.000 người Tổng số 1485 2013 2400 2776 3537 2281,705 1.55 TP. Biên Hoà 821 1165 1410 1607 2105 559,338 3.76 TX.Long Khánh 78 95 106 113 149 144,226 1.03 H. Vĩnh Cửu 72 89 93 92 103 110,855 0.93 H. Tân Phú 31 38 43 47 57 168,821 0.34 H. Định Quán 49 53 55 62 63 220,821 0.28 H. Xuân Lộc 65 70 76 82 84 218,753 0.38 H. Trảng Bom 134 173 211 245 318 197,510 1.61 H. Thống Nhất 54 59 65 69 68 157,637 0.43 H. Long Thành 123 176 207 285 341 217,057 1.57 H. Nhơn Trạch 41 73 110 148 218 130,215 1.67 H. Cẫm Mỹ 17 22 24 26 31 156,472 0.20 Nguồn: Niên giám thống kê Đồng Nai 2007. Số lượng doanh nhân trung bình/huyện, thị tăng nhanh, từ khoảng 291 doanh nhân năm 2001, lên 500 doanh nhân năm 2004 và trên 850 doanh nhân năm 2007. 2.2.4 Phân loại doanh nhân theo độ tuổi, giới, dân tộc Về dân tộc, doanh nhân Đồng Nai chủ yếu là người Kinh. Điều này là dễ hiểu, vì người Kinh chiếm đại đa số dân tộc ở Đồng Nai. Thống kê trong 604 doanh nghiệp mới đăng ký kinh doanh tại Đồng Nai từ 1/1/2009 đến 23/4/2009 thì chỉ có: 14 chủ doanh nghiệp là người Hoa; 01 chủ doanh nghiệp là người dân tộc Chăm; 01 chủ doanh nghiệp là dân tộc Nùng, còn lại là dân tộc Kinh, chiếm tới 97,68 % 8 Về giới, chủ doanh nghiệp ở Đồng Nai phần lớn là nam giới, chiếm tới hơn 70% số chủ doanh nghiệp. Tỷ lệ này tương đương với cả nước, trong tổng số 3000.000 doanh nghiệp, có khoảng 25% doanh nghiệp do doanh nhân nữ lãnh đạo. Theo thống kê trong 604 doanh nghiệp mới đăng ký kinh doanh tại Đồng Nai từ 1/1/2009 đến 23/4/2009 thì: 71,69 % giám đốc DN là nam, 28,31 % giám đốc DN là nữ; Tỷ trọng chủ DN là nữ trong các DN tư nhân cao nhất, chiếm 42,86% số chủ DN tư nhân; tương ứng với Công ty Cổ phần là: 21,62 %; Công ty TNHH là 23,24 % và Công ty TNHH 1 thành viên là 23,84% 8 Tổng hợp và phân tích từ số liệu thống kê của Sở Kế hoạch và đầu tư tỉnh Đồng Nai 92 Biểu đồ 2.5: Cơ cấu chủ DN theo giới tính và thành phần kinh tế của doanh nghiệp 57.24 78.38 76.76 76.16 42.86 21.62 23.24 23.84 0 20 40 60 80 100 120 DN tư nhân Công ty CP Cty TNHH Cty TNHH 1 thành viên Nữ Nam Nguồn: Thống kê 604 doanh nghiệp mới ĐKKD tại Đồng Nai từ 1/1 - 23/4/2009 - Số liệu từ Sở Kế hoạch và Đầu tư Đồng Nai Như vậy, có thể thấy, số chủ doanh nghiệp, cũng như số cán bộ quản lý cấp cao là nữ ngày càng tăng, đặc biệt trong khối doanh nghiệp tư nhân, là do trình độ học vấn, kinh nghiệm trong kinh doanh, tính cách cũng như tinh thần cần cù, ham học hỏi, kiên trì của nữ giới đang ngày càng phát huy trong hoạt động trên thương trường. Về độ tuổi, tuổi của doanh nhân Việt Nam khá trẻ, khoảng 70% doanh nhân ở độ tuổi dưới 45 (đối với nữ doanh nhân, tỷ lệ đó là 62%, với DN quốc doanh là 20 – 25%). Theo số lượng khảo sát của Bộ Kế hoạch và Đầu tư tiến hành trên 40.000 doanh nghiệp vào giữa năm 2005, số doanh nhân từ độ tuổi 30 – 40 chiếm 25,7%; từ 41 – 50 chiếm 31,7%, có nghĩa là số doanh nhân độ tuổi từ 30 – 50 chiếm khoảng 57,4%. Tương ứng xu hướng chung của cả nước, độ tuổi của doanh nhân Đồng Nai chủ yếu từ 30 – 40 tuổi và 41- 50 tuổi. Bảng 2.8: Thống kê số chủ doanh nghiệp tại Đồng Nai theo tuổi và giới tính (của các DN mới ĐKKD từ 1/1/2009 - 23/4/2009) Độ tuổi Giới dưới 30 tuổi 30 – 40 tuổi 41-50 tuổi Trên 50 tuổi Tổng Nam 115 175 95 48 433 Nữ 48 58 53 12 171 Tổng 163 233 148 60 604 Nguồn: Tổng hợp và phân tích từ số liệu thống kê của Sở Kế hoạch và đầu tư tỉnh Đồng Nai Bảng trên cho thấy, chiếm tỷ trọng lớn nhất là các chủ doanh nghiệp trong độ tuổi 31-40, đạt tới 38,58%, còn lại tương ứng là độ tuổi 30 trở 93 xuống: 26,99%, 41-50 tuổi: 24,5% và trên 50 tuổi chỉ chiếm: 9,93%. Như vậy, có thể thấy, phân bố độ tuổi của chủ doanh nghiệp tỉnh Đồng Nai là khá lý tưởng trong hiện tại. Đại đa số chủ doanh nghiệp (63,08%) ở độ tuổi từ 30- 50, đây là độ tuổi sung sức và chín chắn trong suy nghĩ, hành động, thể hiện phần nào yếu tố đảm bảo sự ổn định, chắc chắn của môi trường kinh doanh nói chung và doanh nghiệp tỉnh Đồng Nai nói riêng Biểu đồ 2.6: Cơ cấu độ tuổi chủ doanh nghiệp Đồng Nai dưới 30 tuổi, 26.99% 41-50 tuổi, 24.50% trên 50 tuổi, 9.93% 30 - 40 tuổi, 38.58% Nguồn: Thống kê 604 doanh nghiệp mới ĐKKD tại Đồng Nai từ 1/1 - 23/4/2009 - Số liệu từ Sở Kế hoạch và Đầu tư Đồng Nai Trong các độ tuổi thì số lượng nữ giới làm chủ doanh nghiệp đều chiếm tỷ trọng ít hơn nhiều so với nam giới. Tuy nhiên, ở độ tuổi 41-50, tỷ trọng nữ giới khá cao, chiếm tới 35,81% tổng số chủ doanh nghiệp, ở các độ tuổi còn lại chiếm tương ứng khoảng 20 - 29%. Nhìn chung, ở cả hai giới, số chủ doanh nghiệp ở Đồng Nai chủ yếu có độ tuổi khá trẻ, từ 40 tuổi trở xuống, chiếm tới hơn 60% tổng số chủ doanh nghiệp mỗi giới. Tuy nhiên, với giới nữ, số chủ doanh nghiệp ở tuổi 41 - 50 lại chiếm tỷ trọng lớn nhất, tới 30,99% trong tổng số chủ doang nghiệp là nữ. Như vậy, có thể nhận thấy, giới trẻ ở Đồng Nai đã có ý thức lập nghiệp bằng con đường kinh doanh, đồng thời có tinh thần liên kết, hỗ trợ lẫn nhau thể hiện qua việc hình thành Hội Doanh nghiệp trẻ Đồng Nai năm 2003 với số thành viên ngày càng tăng. Bên cạnh đó, số chủ doanh nghiệp nữ tăng khá. 2.2.5 Phân loại doanh nhân theo trình độ học vấn, kiến thức khoa học – công nghệ Chất lượng của đội ngũ doanh nhân trước hết thể hiện ở trình độ học vấn của doanh nhân. Tuy nhiên, trình độ học vấn và kiến thức, kỹ năng kinh 94 doanh của doanh nhân Đồng Nai chưa cao, đặc biệt là ở các doanh nghiệp ngoài quốc doanh. Đến cuối năm 2003, qua điều tra thực trạng cán bộ quản lý của doanh nghiệp công nghiệp vừa và nhỏ (là loại hình doanh nghiệp chiếm tỷ trọng đa số trong tổng số DN của Đồng Nai) cho kết quả như sau: bình quân có 1,5 cán bộ quản lý trình độ đại học, 1,2 cán bộ trình độ trung cấp/1 DN; trong đó, 1 DN nhà nước bình quân có 4 cán bộ quản lý trình độ đại học, 6 cán bộ trình độ trung cấp, 1 DN ngoài quốc doanh chỉ có 0,7 cán bộ đại học và 0,5 cán bộ trung cấp, DN có vốn đầu tư nước ngoài trung bình có 8,1 cán bộ quản lý trình độ đại học và 6,5 cán bộ trình độ trung cấp/1 DN. Bảng 2.9: Cán bộ quản lý của DNCN V&N Đồng Nai phân theo trình độ năm 2003 Trong đó Phân theo thành phần KT Tổng số Lao động quản lý Đại học Trung cấp CNKT Tổng số 1840 702 548 338 DN nhà nước 155 28 31 31 Ngoài QD 851 270 208 102 DN ĐTNN 834 404 309 205 Nguồn: Cục Thống kê Đồng Nai Suy rộng từ điều tra trên, có thể nhận thấy thực trạng trình độ học vấn của cán bộ quản lý trong các doanh nghiệp của Đồng Nai là: trình độ của doanh nhân trong các DN vừa và nhỏ ngoài quốc doanh thấp nhất, trong khi đây lại là lực lượng doanh nghiệp đông đảo nhất, cán bộ quản lý trong DN nhà nước có trình độ khá hơn, tuy nhiên, so với DN đầu tư nước ngoài thì vẫn rất thấp. Điều này thể hiện cơ chế đãi ngộ, thu hút và sử dụng cán bộ quản lý có trình độ, cũng như chế độ đào tạo cán bộ của các DN trong nước còn thấp, thiếu và chưa hợp lý. Trình độ chuyên môn của cán bộ, đặc biệt là cán bộ quản lý, chủ doanh nghiệp thấp dẫn đến trình độ quản lý sản xuất kinh doanh của DN ngoài quốc doanh sẽ thấp, thể hiện ở việc vi phạm chế độ báo cáo thống kê khá phổ biến. Bên cạnh đó, số doanh nhân, chủ doanh nghiệp được đào tạo một cách bài bản về kiến thức quản trị kinh doanh và kiến thức kinh tế còn thấp. Vì vậy, các chương trình trợ giúp của Nhà nước cần hướng mạnh về việc đào tạo mảng kiến thức này cho doanh nhân. Mặt khác, ý thức chủ động tham gia học tập bổ sung kiến thức cho bản thân và đào tạo, đào tạo lại cho cán bộ, công nhân viên tại doanh nghiệp của mình của doanh nhân Đồng Nai còn chưa cao. Tình trạng này cũng là xu hướng chung của trình độ doanh nhân cả nước. Năm 2007, trong khu vực kinh doanh cả nước, trí thức chỉ chiếm khoảng 7% 95 (tức là khoảng 200.000 người). Trong số đó, nhìn chung không phải là những trí thức hàng đầu, trong khi ở các nước phát triển, khoảng 90% doanh nhân thành đạt là những giáo sư, tiến sĩ uy tín. Qua các cuộc điều tra cho thấy, trình độ doanh nhân Việt Nam đã trải qua đại học là cao so với khu vực. Cuộc điều tra về tinh thần kinh doanh do Viện Nghiên cứu Qủan lý kinh tế trung ương phối hợp với tổ chức JICA (Nhật Bản) tiến hành năm 2000 trong khuôn khổ dự án Ishikawa, đối với 481 doanh nghiệp thuộc khu vực kinh tế tư nhân cho thấy, tỷ lệ doanh nhân trải qua đào tại đại học và chuyên môn đạt 80,5%, một tỷ lệ cao so với các nước Đông Nam á. Kết quả báo cáo điều tra đối với 63.000 doanh nghiệp tư nhân trên cả nước do Bộ Kế hoạch đầu tư công bố cho thấy 43% chủ doanh nghiệp có trình độ từ cấp III trở xuống. Theo số liệu của Tổng cục thống lê, qua điều tra 1.012 doanh nghiệp xuất khẩu vừa và nhỏ, tính đến hết tháng 12/2007 cho thấy 89% giám đốc có trình độ đại học Tuy nhiên, chỉ có 0,6% doanh nhân trong cuộc điều tra của dự án Ishikawa có bằng Thạc sĩ và 0,8% có bằng Tiến sĩ. Không chỉ trình độ doanh nhân chưa cao mà trình độ công nghệ của các doanh nghiệp tại Đồng Nai cũng chỉ ở mức trung bình. Cuộc khảo sát cuả Sở Khoa học và Công nghệ Đồng Nai năm 2004 nhằm đánh giá trình độ công nghệ của các doang nghiệp Đồng Nai thông qua các chỉ số thành phần là: chỉ số kỹ thuật (T); chỉ số về con người (H); chỉ số thông tin (I); chỉ số tổ chức (0) và đóng góp của công nghệ (TCC) cho kết quả cụ thể như sau: Bảng 2.10: Các chỉ số công nghệ của doanh nghiệp Đồng Nai phân theo nhóm ngành Chỉ số Ngành TCC T H I O Nông, lâm nghiệp và thuỷ sản 0,6289 0,7083 0,4664 0,7316 0,7469 Khai thác mỏ 0,6049 0,7209 0,4128 0,6906 0,6989 Công nghiệp chế biến thực phẩm 0,7054 0,8385 0,5698 0,7055 0,7547 Dệt may 0,6632 0,7912 0,5054 0,7595 0,6803 Giấy, in, xuất bản 0,6254 0,7332 0,4965 0,6622 0,6662 Hoá chất 0,7031 0,8389 0,5517 0,7515 0,7342 Thuỷ tinh, gốm, sứ, VLXD 0,6278 0,7446 0,4666 0,6998 0,6963 Cơ khí 0,6974 0,7743 0,5585 0,7699 0,7659 Điện tử 0,7332 0,8573 0,5584 0,8235 0,784 96 Sản xuất đồ gỗ 0,5904 0,654 0,4754 0,6418 0,6544 Xây dựng 0,6416 0,7938 0,4555 0,6811 0,7158 Điện, nước 0,6789 0,7793 0,566 0,7395 0,6829 Ngành khác 0,6738 0,8353 0,4968 0,7471 0,7209 Tính chung toàn tỉnh 0,6833 0,8022 0,5331 0,7459 0,7262 Nguồn: Kết quả điều tra 543 doanh nghiệp của Sở KH và CN Đồng Nai năm 2004. Qua bảng kết quả trên có thể thấy, trên quy mô doanh nghiệp toàn tỉnh, chỉ số kỹ thuật (T) được coi là thành phần có giá trị cao nhất trong 5 chỉ số về công nghệ, đạt 0,8022. Trong khi đó, thấp nhất là chỉ số về yếu tố con người (H), chỉ đạt giá trị 0,5331. Cao hơn một chút là chỉ số về đóng góp của công nghệ (TCC) và tiếp theo đó lần lượt là chỉ số về tổ chức (0) và thông tin (I). Xu hướng là ở đa số các ngành chỉ số về con người đều thấp, thấp nhất là ngành khai thác mỏ, dệt may và xây dựng. Ngành có chỉ số kỹ thuật cao gồm: hoá chất (0,8389), điện tử (0,8573), dệt may (0,7912), công nghiệp chế biến thực phẩm (0,8385) và thấp nhất là sản xuất đồ gỗ ( 0,654). Doanh nghiệp có trình độ thông tin cao là ở các ngành: điện tử (o,8235), điện nước (0,7395); nông – lâm nghiệp, thủy sản (0,7316). Các doanh nghiệp trong các ngành có đóng góp của công nghệ cao gồm: điện tử (0,7332), hoá chất (0,7031), chế biến thực phẩm (0,7054). Như vậy, có thể thấy, yếu tố về kỹ thuật, thông tin và tổ chức trong các doanh nghiệp đạt khá, trong khi đó chỉ số về con người thấp. Điều này cho thấy trình độ công nghệ của nhân sự trong doanh nghiệp tại Đồng Nai nói chung còn thấp và cũng đúng với đội ngũ doanh nhân Đồng Nai hiện nay. Về trình độ công nghệ của DN Đồng Nai phân theo thành phần kinh tế, theo số liệu năm 2004: - Các DN nhà nước có quy mô nhỏ, vốn ít, công nghệ lạc hậu, đặc biệt là DNNN trong lĩnh vực nông nghiệp (chỉ có 16,7

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdf160.pdf
Tài liệu liên quan