Luận văn Định hướng và một số giải pháp nâng cao khả năng thắng thầu tại công ty cổ phần xây dựng và phát triển nông thôn 10 trong thời gian tới

MỤC LỤC

DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ

CHƯƠNG 1: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC ĐẤU THẦU TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN 10 GIAI ĐOẠN 2005 ĐẾN NAY. 1

1.1. Giới thiệu về công ty: 1

1.1.1. Tổng quan về công ty: 1

1.1.2. Năng lực của công ty CP XD&PTNT 10: 9

1.2. Công tác đấu thầu của Công ty Cổ phần Xây dựng và Phát triển nông thôn 10 25

1.2.1. Tính tất yếu của công tác đấu thầu : 25

1.2.2. Quy trình tham gia dự thầu của công ty: 27

1.2.3. Nội dung cơ bản trong Hồ sơ dự thầu của công ty: 33

1.2.4. Thực trạng công tác đấu thầu của Công ty trong thời gian qua: 37

1.2.5. Những nhân tố ảnh hưởng tới công tác đấu thầu của công ty: 45

1.3. Ví dụ minh họa: 48

1.3.1. Tìm hiểu gói thầu: 49

1.3.2. Tiến hành lập hồ sơ dự thầu 50

1.3.3. Nộp Hồ sơ dự thầu và tham dự buổi mở thầu 54

1.3.4. Thương thảo và kí kết hợp đồng 54

1.4. Đánh giá công tác đấu thầu của công ty trong thời gian qua: 55

1.4.1. Những thành tựu đạt được: 55

1.4.2. Một số tồn tại cần khắc phục: 58

1.4.3. Nguyên nhân của những tồn tại trên: 59

1.5. Đánh giá khả năng thắng thầu của Công ty CP XD & PTNT 10 62

1.5.1. Khả năng thắng thầu trong đấu thầu xây lắp và chỉ tiêu phản ánh: 62

1.5.2. Mô hình SWOT với khả năng thắng thầu của Công ty CP XD & PTNT 10 64

1.5.3. Khả năng thắng thầu của công ty cổ phần xây dựng và phát triển nông thôn 10 66

CHƯƠNG 2: ĐỊNH HƯỚNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO KHẢ NĂNG THẮNG THẦU TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN 10 TRONG THỜI GIAN TỚI 68

2.1. Mục tiêu và phương hướng phát triển của công ty cổ phần xây dựng và phát triển nông thôn 10 trong thời gian tới 68

2.1.1. Mục tiêu: 68

2.1.2. Phương hướng phát triển 68

2.2. Một số giải pháp nâng cao khả năng thắng thầu tại công ty cổ phần xây dựng và phát triển nông thôn 10 trong thời gian tới 69

2.2.1. Nâng cao năng lực tài chính: 70

2.2.2. Đầu tư nâng cao năng lực máy móc thiết bị: 73

2.2.3. Xây dụng và phát triển hợp lý nguồn nhân lực 74

2.2.4. Đổi mới và hoàn thiện công tác marketing 75

2.2.5. Hoàn thiện kỹ năng xây dựng hồ sơ dự thầu 76

2.2.6. Áp dụng biện pháp hạ giá dự thâù 77

2.2.7. Nâng cao chất lượng công trình xây dựng, hoàn thành công trình đúng tiến độ, nhằm củng cố và giữ vững uy tín của công ty: 79

2.3. Một số kiến nghị 81

2.3.1. Kiến nghị với Nhà nước 81

2.3.2. Kiến nghị với Tổng Công ty xây dựng và phát triển nông thôn 83

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 84

 

 

doc87 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1567 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Định hướng và một số giải pháp nâng cao khả năng thắng thầu tại công ty cổ phần xây dựng và phát triển nông thôn 10 trong thời gian tới, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
à có tính cạnh tranh (tất nhiên là phải dựa trên cơ sở các văn bản pháp luật mà Nhà nước quy định và bảng tiên lượng trong Hồ sơ mời thầu) Nói chung, các nội dung trên là cơ sở để bên mời thầu xét thầu, và tùy theo tính chất của gói thầu và phương pháp đánh giá Hồ sơ dự thầu mà có thang điểm cho mỗi phần khác nhau. Đối với gói thầu xây lắp, hiện nay nước ta chỉ áp dụng phương pháp giá đánh giá theo hai nội dung kĩ thuật và tài chính khi đánh giá chi tiết Hồ sơ dự thầu 1.2.4. Thực trạng công tác đấu thầu của Công ty trong thời gian qua: 1.2.4.1. Đặc điểm kinh doanh của công ty ảnh hưởng đến công tác đấu thầu: Công ty cổ phần xây dựng và phát triển nông thôn 10 là đơn vị thành viên của Tổng công ty xây dựng và phát triển nông thôn với ngành nghề kinh doanh chủ yếu là: - Xây dựng các công trình dân dụng. - Xây dựng các công trình Công nghiệp. - Xây dựng các công trình Giao thông (cầu, đường). - Xây dựng các công trình Thuỷ lợi. - Xây dựng đường dây và trạm biến áp dưới 35kv. - Trang trí nội thất các công trình xây dựng dân dụng - Sản xuất các thiết bị, phụ kiện bằng kim loại phục vụ cho xây dựng - Kinh doanh thiết bị, vật tư, sản xuất, mua bán vật liệu xây dựng. - Tổ chức nghiên cứu, áp dụng khoa học và công nghệ nhằm công nghiệp hoá trong xây dựng và sản xuất vật liệu xây dựng. - Giám sát thi công xây dựng công trình: Dân dụng và công nghiệp Do đó trong thời gian qua, hầu hết các gói thầu mà công ty tham gia và trúng thầu đều thuộc lĩnh vực xây lắp. Các công trình mà công ty tham dự ở khắp mọi nơi trên địa bàn trong, ngoài tỉnh và trên đất bạn Lào. Từ khi thành lập đến nay, bằng năng lực của mình công ty đã góp phần đáng kể vào quá trình công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước 1.2.4.2. Quy mô và số lượng công trình dự thầu và trúng thầu: Trong thời gian gần đây, công tác tiếp thị thầu đã được lãnh đạo công ty đặc biệt quan tâm. Các năm qua, Công ty đều xây dựng kế hoạch tiếp thị đấu thầu với những tiêu chí tiếp thị thầu cụ thể nhằm hòan thành kế hoạch sản xất kinh doanh hàng năm cũng như sự phát triển của công ty Công ty duy trì bộ máy làm công tác tiếp thị đấu thầu, tập trung tiếp thị các công trình có nhiều khả năng trúng thầu. Đồng thời có chính sách rõ ràng, phân cấp cụ thể để các đơn vị trực thuộc và mọi cán bộ nhân viên trong Công ty tham gia công tác tiếp thị đấu thầu nhằm tìm kiếm việc làm cho đơn vị. Qua công tác tiếp thị đấu thầu bằng việc thi công xây lắp các công trình bàn giao cho chủ đầu tư đúng tiến độ, đảm bảo chất lượng kĩ thuật, mĩ thuật đã ngày càng khẳng định uy tín của công ty trên thị trường xây lắp các công trình dân dụng, giao thông, thủy lợi,…được chủ đầu tư đánh giá cao. Trong các năm qua, công ty đã tham gia hàng trăm gói thầu lớn nhỏ về lĩnh vực xây lắp. Ngoài các công trình có giá trị rất nhỏ, công ty được chỉ định thầu, còn lại là tham gia dưới hình thức đấu thầu cạnh tranh rộng rãi. Kết quả công tác dự thầu của công ty như bảng sau: Bảng 1.8: Tỷ lệ trúng thầu của công ty giai đoạn 2005 – 2008 TT Các chỉ tiêu ĐV 2005 2006 2007 2008 1 Số công trình tham dự thầu CTR 24 23 32 34 2 Số công trình thắng thầu CTR 18 15 21 27 3 Tổng giá trị thắng thầu Tỉ Đ 29,65 27,17 73,92 107,74 4 Tổng giá trị trượt thầu Tỉ Đ 29,82 40,56 77,1 70,8 5 Tỷ lệ số CT trúng thầu % 75 65,21 65,63 79,4 Công ty cổ phẩn xây dựng và phát triển nông thôn 10 là công ty chuyên thi công các công trình xây dựng phục vụ nông thôn trên địa bàn tỉnh và các vùng lân cận do vậy giá trị các gói thầu thường không lớn nhưng số lượng khá nhiều vì tỉnh Nghệ An và các tỉnh lân cận như Thanh Hóa, Hà Tĩnh, Quảng Bình…đều là các tỉnh nghèo, có nhiều huyện miền núi, cơ sở hạ tầng còn yếu kém do vậy nhu cầu xây dựng khá nhiều. Hơn nữa, công ty cũng là một đơn vị xây lắp có uy tín và năng lực trong địa bàn tỉnh, biết phân tích tình hình để tham gia những gói thầu vừa với khả năng của mình do vậy số lượng công trình thắng thầu là khá cao, số công trình trượt thầu không đáng kể. Để thấy rõ hơn sự biến động về số lượng các công trình trúng thầu qua các năm chúng ta quan sát biểu sau Biểu đồ 1.4: Các công trình thắng thầu của công ty giai đoạn 2005-2008 Để thấy rõ hơn về điều này chúng ta quan sát biểu đồ dưới đây Biểu đồ 1.5: Tỷ lệ % các công trình trúng thầu từ 2005 - 2008 Từ bảng phân tích và nhìn vào biểu đồ trên ta thấy số lượng các công trình thắng thầu của công ty là khá cao và có sự tăng giảm qua các năm. Cụ thể: Năm 2005 công ty tham gia 24 gói thầu và trúng 18 gói, tỉ lệ số công trình trúng thầu là 75%. Tỉ lệ trúng thầu năm 2006 giảm xuống còn 65,2%; năm 2007 là 65,63%; đến 2008 tỉ lệ trúng thầu tăng lên 79,41%. Như vậy số công trình trúng thầu của công ty biến đổi không đồng đều. Từ năm 2005 đến 2006 có sự giảm rõ rệt trong tỷ lệ công trình trúng thầu, điều này là do có sự xuất hiện của nhiều đối thủ cạnh tranh trên thị trường, nhưng đến năm 2007 tình hình đã bắt đầu được cải thiện, và năm 2008 cho thấy sự tăng lên rõ rệt trong tỷ lệ công trình trúng thầu. Điều này chứng tỏ công tác dự thầu tại công ty đã có năm chưa được quan tâm chú ý nhiều. Công ty chưa đầu tư đúng mức cho công tác dự thầu để thắng các đối thủ cạnh tranh ngày càng mạnh trên thị truờng. Tuy nhiên, năm 2007 – 2008 cùng với việc nhận thức được tầm quan trọng của công tác dự thầu hiện nay và sự nỗ lực phấn đấu không ngừng của cán bộ công nhân viên, Công ty đã lấy lại được đúng vị trí, tiếp tục khẳng định uy tín và thế mạnh của mình trên thương trường. Tuy số lượng các công trình trúng thầu biến động không đều qua các năm nhưng giá trị thắng thầu ngày càng tăng cao, giá trị của các gói thầu ngày càng lớn chứng tỏ uy tín và khả năng của công ty ngày càng được nâng cao. Sau đây là một số công trình tiêu biểu mà công ty đã thắng thầu trong các năm vừa qua: Bảng 1.9: Danh mục các công trình tiêu biểu mà công ty đã trúng thầu Thứ tự tên công trình Tên chủ đầu tư Giá trị Xây lắp (Tr.đ) Năm hoàn thàh Địa điểm xây dựng Công trình dân dụng 1. Nhà điều trị trung tâm y tế huyện Vũ Quang – Hà Tĩnh UBND huyện Vũ Quang 9.725 2005 Vũ Quang Hà Tĩnh 2. Trung tâm thương mại huyện Kì Sơn-Nghệ An Bộ CH Bộ đội biên phòng Nghệ An 4.600 2007 Kỳ Sơn - Nghệ An 3. Trụ sở bưu chính viễn thông tỉnh Nghệ An Sở bưu chính viễn thông tỉnh Nghệ An 4.567 2007 Vinh – Nghệ An 4. Xây dựng công trình Chợ Thị trấn Tân Kỳ Huyện Tân Kỳ Tỉnh Nghệ An UBND thị trấn Tân Kỳ 4.009 2008 Huyện Tân Kỳ Nghệ An 5. Trung tâm TM liên kiểm cửa khẩu quốc tế Nậm Cắn (3 tầng) Bộ CH bộ đội Biên phòng Nghệ an 5.237 2007-2008 Kỳ Sơn Nghệ an Trụ sở làm việc Chi cục thuế Nam Đàn - Tỉnh Nghệ An ( 5 tầng) Cục thuế Tỉnh Nghệ An 8.650 2008-2009 Huyện Nam Đàn Nghệ An Các công trình giao thông 1. Cầu Yên Thượng + Cầu Khe Giát UBND huyện Thanh Chương 6.280 2007 Thanh Chương-Nghê An 2. Đường Vực Giồng Khe Son UBND huyện Nghĩa Đàn 6.600 2007 Nghĩa Đàn- Nghệ An 3. Gói thầu TNA4 (Đoạn km16-km18) thuộc DA đầu tư XD tuyến phía Tây Nghệ An Ban QLDA CTGT Nghệ An 16.700 2008 Huyện Quế Phong Nghệ An 4. Xây dựng đường GT từ Xiềng Thù đi Bảo Thắng huyện Kỳ Sơn – Tỉnh Nghệ An Ban QL các DA đầu tư XD huyện Kỳ Sơn 6.784 2008 Huyện Kỳ Sơn Nghệ An Các công trình thủy lợi + Điện 1. Sưả chữa, nâng cấp hồ chứa nước khe Vành huyện Tân Kỳ UBND huyện Tân Kỳ 10.000 2005 Tân Kỳ - Nghệ An 2. XD đập khe Triết A Dớt huyện A Lưới Thừa Thiên Huế Ban QLDA – Đoàn kinh tế QP A Lưới-QK4 11.272 2006 A Dớt-A Lưới, Thừa Thiên Huế 3. Hồ chứa nước Cửa Ông Sở NN&PTNT NA 6.756 2007 Thanh Chương-NA 4. Tràn xả lũ-Hồ chứa nước sông Trí-Hà Tĩnh Ban QLDA ngành NN&PTNT Hà Tĩnh 16.000 2008 Kì Anh-Hà Tĩnh 5. Cải tạo, nâng cấp, mở rộng lưới điện hạ thế Xã Quỳnh Châu - Huyện Quỳnh Lưu - Tỉnh Nghệ An Ban QLDA năng lượng nông thôn 2 tỉnh Nghệ An 5.401 2008 Huyện Quỳnh Lưu tỉnh Nghệ An 6. Xây lắp lưới điện hạ áp các xã Kỳ Trinh - Kỳ Liên – huyện Kỳ Anh – tỉnh Hà Tĩnh BQLDA năng lượng NT II tỉnh Hà Tĩnh 4.153 2007-2008 Kỳ Trinh - Kỳ Liên – huyện Kỳ Anh – tỉnh Hà Tĩnh Đây là những gói thầu có quy mô nhỏ nhưng những gói thầu này có ý nghĩa rất lớn đối với sự phát triển chung của địa phương nói riêng và cả đất nước nói chung do vậy thu hút rất nhiều sự quan tâm chú ý của nhiều nhà thầu trong và ngoài tỉnh, tuy nhiên, Công ty vẫn chiếm được ưu thế hơn để giành phần thi công các gói thầu này về cho đơn vị mình, điều đó càng khẳng định vai trò và vị trí của công ty trong lĩnh vực xây lắp. 1.2.5. Những nhân tố ảnh hưởng tới công tác đấu thầu của công ty: Ngoài những nhân tố chủ quan ảnh hưởng tới công tác đấu thầu đã trình bày ở trên như: năng lực nhân sự, năng lực máy móc thiết bị, kinh nghiệm của công ty thì các yếu tố thuộc môi trường khách quan cũng có tác động không nhỏ tới chất lượng công tác đấu thầu nói chung và công tác đấu thầu của công ty nói riêng 1.2.5.1. Môi trường pháp luật: Chính sách kinh tế thể hiện quan điểm, định hướng phát triển kinh tế của Nhà nước. Thông qua các chủ trương, chính sách, Nhà nước điều hành và quản lý nền kinh tế và doanh nghiệp trên phương diện như quản lý Nhà nước về kinh tế. Hệ thống các công cụ, chính sách của Nhà nước liên quan đến hoạt động đấu thầu, những chính sách kinh tế - tài chính tiền tệ, chính sách thu nhập, chính sách xuất khẩu, chính sách phát triển… có thể ảnh hưởng đến nhà thầu theo hướng tích cực hay tiêu cực. Trước đây khi luật đấu thầu còn chưa ra đời, các nhà thầu gặp nhiều khó khăn trong việc tham dự thầu vì những quy định về thủ tục hành chính rối rắm và vô cùng phức tạp, không rõ ràng gây trở ngại cho các nhà thầu Có thể nói, hiện nay, sự ra đời của luât đấu thầu có hiệu lực thi hành từ ngày 01/04/2006 là một bước tiến lớn trong chính sách quản lý của Nhà nước đối với hoạt động đấu thầu. Lần đầu tiên kể từ khi áp dụng đấu thầu vào mua sắm công, Nhà nước chính thức ban hành một văn bản quy định về hoạt động đấu thầu thay về chế đấu thầu trước đây, đề cao “tính cạnh tranh, công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế” trong công tác đấu thầu, vừa bảo vệ quyền lợi nhà thầu, đồng thời quy định trách nhiệm nhà thầu 1.2.5.2. Chủ đầu tư: Chủ đầu tư là đơn vị được giao trách nhiệm quản lý và thực hiện dự án, trong đó có việc lựa chọn nhà thầu; chủ đầu tư có thể tự thực hiện đấu thầu hay thuê một cơ quan chuyên môn có đủ tư cách pháp lý và năng lực để thực hiện đấu thầu thay mình; Do vậy, chủ đầu tư có một ảnh hưởng rất lớn đến các nhà thầu. Trong bối cảnh nền kinh tế thị trường cạnh tranh khốc liệt giữa các doanh nghiệp cùng ngành. Các chủ đầu tư ngày càng yêu cầu khắt khe hơn về chất lượng cũng như yêu cầu kỹ thuật, tính an toàn của dự án, các nhà thầu như cùng chạy đua trong việc cải tiến kĩ thuật của mình vừa đẩy nhanh tiến độ thi công nhưng đồng thời cũng phải đảm bảo giá cả hợp lý. Nhà thầu nào tạo được uy tín của mình trước chủ đầu tư là một lợi thế. Đặc biệt là trong trường hợp chỉ định thầu Nắm bắt được điều này, cán bộ công nhân viên của công ty CPXD&PTNT 10 đã không ngừng nỗ lực phát huy mọi thế mạnh của công ty nhằm tạo lập và nâng cao uy tín của mình trên thị trường và nhận được sự tin tưởng của các chủ đầu tư 1.2.5.3. Các đối thủ cạnh tranh Lĩnh vực kinh doanh của công ty đa dạng song chủ yếu là thi công các công trình xây dựng dân dụng, công trình giao thông, thủy lợi…đây cũng là lĩnh vực thế mạnh của nhiều doanh nghiệp trong và ngoài tỉnh, do vậy ngày càng xuất hiện nhiều đối thủ làm cho sự cạnh tranh trong đấu thầu ngày càng sâu sắc, khốc liệt. Nhà thầu nào yếu kém sẽ bị loại khỏi cuộc chơi đó. Mặt khác, các công trình mà công ty tham gia dự thầu chủ yếu là các gói thầu vừa và nhỏ trên địa bàn trong và ngoài tỉnh nên các đối thủ có đủ năng lực tham gia đấu thầu lại càng nhiều, khó khăn cho công ty lại càng lớn. Các đối thủ cạnh tranh mạnh của công ty như là Công ty đầu tư và phát triển nhà Nghệ An thuộc tổng công ty đầu tư phát triển nhà Hà Nội, Công ty cổ phần xây dựng miền Trung, công ty cổ phần xây dựng, giao thông, thủy lợi Nghệ An…và ngoài ra còn nhiều các đối thủ trên địa bàn ngoài tỉnh. Các đối thủ này đều có những ưu thế nhất định về lĩnh vực xây dựng như công ty đầu tư phát triển nhà Nghệ An thì có kinh nghiệm trong việc xây dụng các công trình dân dụng như khu đô thị, chung cư…còn công ty cổ phần xây dựng giao thông, thủy lợi Nghệ An thì có ưu thế trong lĩnh vực xây dựng các công trình giao thông, thủy lợi vừa và nhỏ. Từ đó đòi hỏi công ty phải không ngừng nỗ lực, xây dựng cho mình những đối sách phù hợp để đáp ứng được sự cạnh tranh đang diễn ra sôi động trên thị trường, đồng thời nâng cao, củng cố năng lực của mình trong các lĩnh vực còn yếu kém, để cạnh tranh với cả các đối thủ trội hơn về cả tài chính lẫn kỹ thuật. 1.2.5.4. Các nhà cung cấp Khi tiến hành thi công bất cứ một công trình nào, có một khoản mục mà không có bất cứ nhà thầu nào không quan tâm là khoản mục chi phí trực tiếp của dự án. Chi phí trực tiếp bao gồm chi phí nguyên vật liệu, máy móc và nhân công; các chi phí này ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận của dự án. Các dự án trong lĩnh vực xây dựng cơ bản mang tính đặc thù là thời gian thực hiện thường kéo dài, vì vậy mà việc ảnh hưởng của lạm phát và trượt giá nguyên vật liệu dường như là không tránh khỏi, nhất là có nhiều khi nguyên vật liệu khan hiếm, nếu không tìm được nguồn cung đáng tin cậy, nhà thầu dễ bị ép giá. Do vậy, việc tìm được nguồn cung cấp nguyên vật liệu ổn định, uy tín để phục vụ thi công công trình được liên tục, với một chi phí hợp lý thực sự sẽ là một lợi thế trong cạnh tranh với các nhà thầu khác 1.2.5.5. Ngân hàng và các tổ chức tín dụng Như ta đã biết thì hầu hết các công trình xây dựng cơ bản đều là các dự án có quy mô rất lớn, do vậy đòi hỏi một lượng vốn lớn mà hầu hết các công ty thường không đáp ứng được, đó là chưa kể đến trường hợp công thi không chỉ thi công một gói thầu mà đồng thời một lúc thi công nhiều gói thầu có giá trị lớn. Do vậy, nhà thầu phải cầu cứu đến các ngân hàng hay các tổ chức tín dụng trong việc cung ứng vốn thực hiện các dự án. Mặt khác, không phải lúc nào cũng huy động vốn đủ và kịp thời nên việc chậm tiến độ thi công do chậm cung ứng hoặc giải ngân vốn của các tổ chức này không chỉ gây mất uy tín cho công ty mà còn tăng thêm một khoản chi phí phát sinh do kéo dài thời gian thực hiện dự án. Do đó, việc lựa chọn ngân hàng hay tổ chức tín dụng nào để vay vốn cũng là một yếu tố ảnh hưởng không nhỏ tới khả năng thực hiện dự án. Trên đây là những nhân tố cơ bản có ảnh hưởng lớn tới công tác đấu thầu. Trước khi tham gia bất kì một gói thầu nào thì phòng kế hoach – kĩ thuật cũng có nhiệm vụ nghiên cứu, tìm hiểu các yếu tố trên để đưa ra kết luận là mình có đầy đủ năng lực tài chính, năng lực kĩ thuật cũng như có khả năng dự trù được các biến cố xảy ra không để tiến hành tham gia dự thầu, tránh gây lãng phí cho công ty trong trường hợp trượt thầu. 1.3. Ví dụ minh họa: Để thấy rõ hơn về nội dung cấu thành một hồ sơ dự thầy xây lắp ta xem xét ví dụ sau: “Hồ sơ dự thầu Nền, mặt đường & các công trình từ KM0+00-KM4+500 Đường giao thông từ thị trấn Lạt- Làng Rào Huyện Tân Kỳ- Nghệ An” Đây là gói thầu mà công ty đã tham gia dự thầu và trúng thầu năm 2007, gói thầu này hoàn toàn phù hợp với năng lực của công ty do vậy công ty khá tự tin khi tham gia dự thầu. Việc lập Hồ sơ dự thầu được giao cho phòng Kế hoạch – kĩ thuật đảm nhiệm và thực hiện đúng theo quy trình mà công ty đã đề ra. 1.3.1. Tìm hiểu gói thầu: Phòng KH – KT của công ty qua báo chí đã biết đến gói thầu này. Phòng tiến hành thu thập và tìm kiếm các thông tin liên quan đến gói thầu sau đó trình lãnh đạo công ty xem xét. Lãnh đạo sau khi bàn bạc với phòng đã quyết định tham gia dự thầu gói thầu Đường giao thông từ thị trấn Lạt – Làng Rào” của Chủ đầu tư là UBND Huyện Tân Kỳ - Nghệ An Thông tin cơ bản về gói thầu: Công trình đường giao thông từ thị trấn Lạt đi Làng rào được thiết kế theo tiêu chuẩn đường cấp V (TCVN 4054 – 85) phạm vi gói thầu dài 14500m - Vận tốc thiết kế: Vtk= 20km/h; - Bề rộng nền đường: 6,5m - Bề rộng mặt đường: 3,5m - Độ dốc ngang mặt đường: 3% - Bề rộng lề đường: 2×1,5m; gia cố lề 2×1m - Độ dốc ngang lề: 4% - Tải trọng thiết kế: H13 – X60 - Tần suất thiết kế: 4% - Giá gói thầu là 9.095 triệu đồng (chín tỉ chín lăm triệu đồng chín chín nghìn đồng) Thông tin về bên mời thầu: Bên mời thầu là Ban Quản Lý Dự án đường Lạt đi Làng Rào UBND Huyện Tân Kỳ, Nghệ An Các thông tin về thời gian mua hồ sơ mời thầu, nộp hồ sơ dự thầu và mở thầu Ngoài các thông tin cơ bản trên đây, cán bộ phòng dự án còn tìm hiểu các thông tin khác như thông tin về nguồn vốn…và tổ chức nghiên cứu khảo sát hiện trường, yêu cầu bên mời thầu giải đáp thắc mắc (nếu có) 1.3.2. Tiến hành lập hồ sơ dự thầu Hồ sơ dự thầu được chia thành 3 phần chính tương ứng với 3 nội dung đã nêu ở trên Hồ sơ pháp lý và năng lực của công ty: Hồ sơ pháp lý bao gồm: Đơn dự thầu, thư bảo lãnh dự thầu của Ngân hàng đầu tư phát triển NA, cam kết cung cấp tín dụng và cam kết bỏ vốn thi công; Một số thông tin chung về công ty, giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh, đăng kí thuế… Hồ sơ năng lực mô tả năng lực kĩ thuật của công ty (gồm năng lực nhân sự, năng lực tài chính và năng lực máy móc thiết bị) Thuyết minh biện pháp tổ chức thi công Nội dung của phần này được tóm tắt qua bảng sau: Thuyết minh biện pháp tổ chức thi công Phần I : Giới thiệu Đặc điểm công trình 1. Đặc điểm và quy mô công trình. 2. Đánh giá thuận lợi, khó khăn Phần II: biện pháp Tổ chức thi công I. Tổ chức bộ máy thi công công trình 1. Bố trí nhân sự, nhân lực 2. Sơ đồ tổ chức hiện trường và thuyết minh sơ đồ tổ chức hiện trường II. Công tác chuẩn bị thi công : 1. Mặt bằng tổ chức thi công 2. Chuẩn bị vật tư thiết bị thi công III. Tiến độ thi công và thời gian làm việc 1. Tiến độ thi công 2. Thời gian làm việc Phần III : Biện pháp kỹ thuật thi công I. Trình tự biện pháp thi công tổng thể của nhà thầu 1. Công tác chuẩn bị và bố trí mặt bằng thi công. 2. Thi công xây dựng. II. Biện pháp thi công đổ bê tông cốt thép (phần chung) 1. Công tác cốp pha, đà giáo 2. Công tác cốt thép 3. Công tác bê tông 4. Công tác tháo dỡ cốp pha, đà giáo III. Biện pháp thi công chi tiết A. Công tác thi công các công trình thoát nước trên tuyến 1. Trình tự thi công 2. Sản xuất cấu kiện bê tông cốt thép 3. Thi công cống tại hiện trường B. Biện pháp thi công phần thân 1. Bóc phong hóa bãi vật liệu và nền đường (đoạn đường đắp) 2. Công tác thi công mặt đường 3. Công tác thi công lớp cấp phối lề đường 4. Công tác hoàn thiện Phần IV : Biện pháp đảm bảo ATLĐ, ANCT, VSMT, PCCC và ATGT 1. An toàn lao động chung cho toàn bộ công trường 2. An toàn lao động trong sử dụng máy thi công 3. An toàn lao động khi thi công trên cao 4. An ninh công trường 5. Trang thiết bị bảo hộ lao động 6. Biện pháp bảo đảm VSMT 7. Biện pháp phòng cháy chữa cháy 8. Đảm bảo an toàn giao thông Phần V: Biện pháp quản lý và đảm bảo chất lượng công trình 1. Căn cứ quản lý chất lượng công trình: 2. Các tiêu chuẩn, quy phạm áp dụng khi thi công và nghiệm thu 3. Dụng cụ thí nghiệm và quan trắc tại hiện trường 4. Mô hình quản lí chất lượng 5. Biện pháp quản lí chât lượng 6. Quy trình kiểm soát chất lượng công trình 7. Công tác nghiệm thu hoàn công và bảo hành công trình Phần VI : Kết luận Sơ đồ 1.3: Mô hình tổ chức hoạt động của công trường Tài chính, vật tư Kỹ thuật Giám đốc xí nghiệp Tổ tài chính vật tư, hành chính công trường Ban chỉ huy công trường Tổ kỹ thuật thi công tại công trường Các đội thi công Các tổ thi công Ghi chú: - Đường nét liền biểu thị điều hành trực tiếp về tổ chức thi công. - Đường nét đứt biểu thị điều hành trực tiếp về chuyên môn. Giá dự thầu và đơn giá chi tiết: Căn cứ tính giá của công ty: - Căn cứ vào Hồ sơ thiết kế bản vẽ thi công được cung cấp kèm theo Hồ sơ mời thầu do chủ đầu tư phát hành Căn cứ vào bảng tiên lượng mời thầu có trong Hồ sơ mời thầu do chủ đầu tư cung cấp Căn cứ vàp đơn giá XDCB số 89/90/QĐ/UB-2006 của UBND tỉnh Nghệ An Căn cứ vào mức dự toán XDCB số 24/QĐ/BXD 2005 của Bộ Xây Dựng Căn cứ vào thông tư 16/2005/TT-BXD của Bộ xây dựng hướng dẫn điều chỉnh dự toán công trình xây dựng cơ bản Căn cứ vào đơn giá thiết bị, vật liệu xây dựng thực tế đến chân công trình do nhà thầu tự khảo sát và tham khảo Công báo giá vật liệu của Liên Sở xây dựng-tài chính tháng 8/2007 Đơn giá dự thầu được xây dựng đã bao gồm: VL= Giá vật liệu đến chân công trình (tại thời điểm thi công)×định mức sử dụng vật liệu thực tế tại hiện trường xây lắp NC: Đơn giá XDCB nhân công (1+0.3/2.242)*1.2 MTC= Đơn giá XDCB máy thi công tính theo bảng giá ca máy của nhà nước ban hành theo quyết định số 88/2006 QĐ-UBND của UBND tỉnh Nghệ An TT= Trực tiếp phí khác được tính bằng 1.5% (VL+NC+M) Chi phí trực tiếp T= VL+NC+MTC+TT Chi phí chung được tính bằng 6%T Thu nhập chịu thuế tính trước TN= 5.5% Giá trị dự toán xây lắp truớc thuế Gxl = T+CPC+TN Mức thuế VAT theo quy định = 10% *Gxl Giá trị xây lắp sau thuế Z= Gxl+Vat Chi phí lán trại phục vụ thi công= 1%×Z Bảng 1.10: Bảng lập đơn giá chi tiết được tính theo bảng sau: STT Mã hiệu MSVT Thành phần hao phí Đơn vị KL định mức đơn giá Thành tiền 1 Tên công việc Chi phí nhân công 1 Chi phí máy thi công 1 Chi phí trực tiếp khác 1,5% Chi phí trực tiếp Chi phí chung 6% Giá thành dự toán dự thầu xây lắp Thu nhập chịu thuế tính trước 5,5% Chi phí xây dựng trớc thuế Thuế giá trị gia tăng 10% Chi phí xây dựng sau thuế Chi phí xây dựng nhà tạm tại hiện trờng để ở và điều hành thi công 1% Tổnghợp đơn giá dự thầu sau thuế Các hệ số sử dụng tính toán trong chuơng trình theo chương trình DT thử nghiệm 03-04-16-2006-ĐHBKHN Hệ số nhân công 4,320 Hệ số máy thi công 1,550 1.3.3. Nộp Hồ sơ dự thầu và tham dự buổi mở thầu Hồ sơ dự thầu được nộp trước 9h30 ngày 9/9/2007. tham dự buổi mở thầu có 2 cán bộ phòng KH – KT . Buổi mở thầu kết thúc, cán bộ tham dự phải trách nhiệm trình cấp trên biên bản nộp thầu và biên bản mở thầu 1.3.4. Thương thảo và kí kết hợp đồng Sau khi nộp thầu, phòng dự án luôn theo dõi quá trình chấm thầu và sẵn sàng giải đáp các thắc mắc về Hồ sơ dự thầu của bên mời thầu cũng như Chủ đầu tư Cuối cùng công ty đã trúng thầu gói thầu “Nền, mặt đường và các công trình từ KM0+00-KM4+500” thuộc công trình đường giao thông từ thị trấn Lạt – Làng Rào. Sau đó trực tiếp thay mặt công ty đi thương thảo và kí hợp đồng với chủ đầu tư. Gói thầu này tuy có giá trị không lớn lắm nhưng nó đã thể hiện được tính chặt chẽ và khoa học trong việc soạn thảo Hồ sơ dự thầu. 1.4. Đánh giá công tác đấu thầu của công ty trong thời gian qua: 1.4.1. Những thành tựu đạt được: 1.4.1.1. Số lượng các công trình trúng thầu tăng Tính từ năm 2005 đến nay, cùng với nhu cầu xây dựng cơ sở hạ tầng đang ngày một tăng cao, số công trình mà công ty tham dự thầu tăng lên đáng kể, trong đó, số công trình công ty trúng thầu cũng tăng lên tạo công ăn việc làm cho nhiều người lao động, duy trì hoạt động của công ty và doanh thu nhờ đó cũng không ngừng tăng lên. 1.4.1.2. Công tác tiếp thị đấu thầu có nhiều tiến bộ Trong những năm gần đây, nhìn chung, công tác tiếp thị đấu thầu đã Công ty quan tâm một cách đúng đắn, công tác này đã có bộ phận chuyên trách, chất lượng hồ sơ dự thầu đã được nâng cao, đội ngũ cán bộ làm thầu của Công ty đã từng bước nắm bắt được yêu cầu ngày càng khắt khe của thị trường xây lắp. Bộ phận đấu thầu, mà cụ thể là phòng kế hoạch – kỹ thuật đã giúp công ty giữ vững mối quan hệ hợp tác với các đơn vị xây lắp trong và ngoài ngành, giữ được thị trường mà công ty đang họat động, đồng thời mở rộng các mối quan hệ và thị trường cho Công ty. Các công trình mà Công ty đã và đang thi công có mặt ở rất nhiều nơi trên địa bàn các tỉnh Miền Trung,... thậm chí là cả trên đất bạn Lào. Điều đó đã góp phần đáng kể cho sự nghiệp công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước. 1.4.1.3. Năng lực về máy móc thiết bị, nhân lực ngày càng được nâng cao Máy móc thiết bị là phương tiện để thực hiện các công trinhg xây lắp. Có thể nói không có máy móc thiết bị thì không thể thực hiện được bất cứ công trình nào. Vì vậy, với xu hướng công nghiệp hóa – hiện đại hóa hiện nay thì máy móc thiết bị cũng cần phải luôn được nâng cấp và đổi mới. Trước đây khi chưa tiến hành cổ phần hóa, do nguồn vốn của công ty còn nhỏ nên đầu tư cho máy móc thíết bị cũng có hạn. Ngày nay, cùng với việc tham gia dự thầu ngày càng nhiều, Công ty ngày càng đầu tư nhiều hơn cho máy móc thiết bị để tăng khả năng thắng thầu. Có thể nói sức ép từ kết quả đấu thầu là một trong những nguyên nhân giúp năng lực máy móc thiết bị của Công ty được nâng cao hơn Bên cạnh sự tăng lên về năng lực máy móc thiết bị, hoạt động đấu thầu cũng phần nào thức đẩy cho sự đầu tư của công ty vào đội ngũ cán bộ công nhân viên. Với yêu cầu ngày càng khắt khe của Chủ đầu tư, để giành phần thắng kh tham gia đấu thầu, hàng năm Công ty luôn có kế hoạch tuyển dụng, đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. Nhờ vậy mà số lượng lao động có tay nghề có năng lực chuyên môn trong Công ty ngày càng tăng. Đặc biệt, cán bộ làm thầu có kinh n

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc21332.doc
Tài liệu liên quan