Luận văn Đổi mới hoạt động của chi nhánh Khu Công nghiệp Tiên Sơn, Ngân hàng Công thương Việt Nam

MỤC LỤC

 

Trang

MỞ ĐẦU 1

Chương 1: NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA NÓ TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG 6

1.1. Ngân hàng thương mại trong nền kinh tế thị trường 6

1.2. Hoạt động của ngân hàng thương mại trong nền kinh tế thị trường 14

1.3. Thời cơ và thách thức chủ yếu đối với các ngân hàng thương mại trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế 23

1.4. Kinh nghiệm của một số chi nhánh Ngân hàng Công thương Việt Nam trong đổi mới hoạt động 28

Chương 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CỦA CHI NHÁNH KHU CÔNG NGHIỆP TIÊN SƠN 34

2.1 Khái quát sự ra đời, phát triển của chi nhánh 34

2.2 Thực trạng tỡnh hỡnh hoạt động kinh doanh của chi nhánh Khu Công nghiệp Tiên Sơn 36

2.3 Tỡnh hỡnh hoạt động xó hội của chi nhánh 48

2.4 Đánh giá chung về hoạt động của chi nhánh 51

2.5 Những bài học kinh nghiệm thực tiễn 60

Chương 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP TIẾP TỤC ĐỔI MỚI HOẠT ĐỘNG CỦA CHI NHÁNH KHU CÔNG NGHIỆP TIÊN SƠN 62

3.1 Định hướng chung 62

3.2 Các giải pháp tiếp tục đổi mới hoạt động của chi nhánh Khu Công nghiệp Tiên Sơn 66

KẾT LUẬN 87

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 89

PHỤ LỤC 92

 

doc91 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1439 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Đổi mới hoạt động của chi nhánh Khu Công nghiệp Tiên Sơn, Ngân hàng Công thương Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
đó cũng thể hiện mức độ năng động của các hoạt động kinh tế trên địa bàn. Tỷ trọng vốn huy động từ các đơn vị kinh tế trong giai đoạn 2004 - 2006 đã tăng nhẹ từ mức 83% lên đến 89%, trong khi vốn huy động từ các hộ gia đình giảm từ 17% xuống còn 11%. Tốc độ tăng của lượng tiền gửi từ các doanh nghiệp cao hơn tốc độ tăng của lượng tiền gửi tiết kiệm của các hộ gia đình. Nếu tốc độ tăng bình quân của nguồn vốn huy động từ các đơn vị kinh tế trong 3 năm khoảng 77%/năm thì tốc độ này của nguồn vốn tiết kiệm ngân hàng của các hộ gia đình cùng kỳ xấp xỉ 49%/năm. Kết quả nguồn vốn huy động tại chỗ ngày càng tăng lên còn phản ánh sự cố gắng của chi nhánh Khu Công nghiệp Tiên Sơn, với hình thức huy động đa dạng hơn. Ngoài các nghiệp vụ truyền thống là tiền gửi không kỳ hạn đã phát triển, đa dạng các kỳ hạn tiền gửi 7 ngày, 15 ngày, 21 ngày, 1 tháng với nhiều hình thức khuyến mại hấp dẫn. Chi nhánh đã mở thêm 2 điểm giao dịch ở các địa bàn phường, thị trấn nơi tập trung đông dân cư: điểm giao dịch số 01 tại trung tâm thành phố Bắc Ninh, điểm giao dịch số 02 tại trung tâm khu công nghiệp Yên Phong - huyện Yên Phong. Đồng thời với quá trình hoạt động thì phong cách giao dịch, thái độ, ý thức trách nhiệm của cán bộ, nhân viên cũng đổi mới và ngày càng nâng cao. Nguồn vốn huy động tại chỗ của chi nhánh Khu Công nghiệp Tiên Sơn tăng lên hàng năm đã giúp cho chi nhánh ngày càng chủ động hơn trong đầu tư cho vay phát triển kinh tế. Năm 2004 khả năng cung cấp vốn tại chỗ của chi nhánh Khu Công nghiệp Tiên Sơn là 46,4%, năm 2005 là 30,5%, năm 2006 là 62,2% (mặc dù doanh nghiệp năm 2006 tăng 81 tỷ so với năm 2004). Điều đó thể hiện chi nhánh đã quan tâm đúng mức đến nguồn huy động vốn, phát huy nội lực trên cơ sở nhận thức ý nghĩa quan trọng của nguồn vốn huy động tại chỗ, nguồn vốn có ý nghĩa quyết định hiệu quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh. 2.2.2. Thực trạng hoạt động tín dụng của chi nhánh Song song với nhiệm vụ huy động vốn, chi nhánh Khu Công nghiệp Tiên Sơn đã không ngừng mở rộng đầu tư tín dụng, đáp ứng đầy đủ các nhu cầu về vốn cho các thành phần kinh tế đối với các dự án có hiệu quả và có tính khả thi cao. Tư duy kinh doanh đã được đổi mới, tư tưởng chạy theo kinh doanh đơn thuần đã được xóa bỏ, thay vào đó là nhận thức lấy hiệu quả kinh tế xã hội làm mục tiêu chính để phục vụ và kinh doanh, chi nhánh đã tập trung sàng lọc, lựa chọn những khách hàng tốt và giảm dần dư nợ đối với những khách hàng có tình hình tài chính yếu kém và rà soát, điều chỉnh lãi suất cho vay đối với những hợp đồng có lãi suất thấp để đảm bảo bù đắp đủ chi phí. Hoạt động tín dụng của chi nhánh giai đoạn 2004 - 2006 cho chúng ta thấy một số đặc điểm chủ yếu sau: Bảng 2.3. Tổng dư nợ cho vay (2004 - 2006) Chỉ tiêu Đơn vị tính 2004 2005 2006 1. Dư nợ cho vay triệu đồng 210.219 249.106 291.462 Tăng tuyệt đối triệu đồng - 38.887 42.320 Tốc độ tăng % - 18 17 2. Nợ quá hạn triệu đồng 0 0 0 Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của chi nhánh năm 2005, 2006. Một là, tổng dư nợ cho vay tăng đều đặn hàng năm. Năm 2004, chi nhánh đã cho vay hơn 210 tỷ đồng; năm 2005, dư nợ cho vay của chi nhánh là 249 tỷ đồng, vượt hơn 38 tỷ đồng so với năm 2004, tốc độ tăng của dư nợ cho vay trong năm 2005 là 18%, cao nhất trong 3 năm 2004-2006. Xu hướng tăng đó được duy trì trong năm 2006 khi tổng dư nợ cho vay của chi nhánh đạt hơn 291 tỷ đồng, tăng hơn 42 tỷ đồng so với năm 2005. Hai là, tỷ lệ vay trung và dài hạn chiếm đa số đối với vay nội tệ, trong khi tỷ lệ vay ngắn hạn cao hơn vay trung và dài hạn đối với vay ngoại tệ. - Tổng vốn vay ngắn hạn nội tệ giảm từ khoảng 55 tỷ đồng năm 2004 xuống gần 52 tỷ đồng năm 2006. Năm 2005 là năm vốn vay ngắn hạn đạt mức cao nhất với hơn 64 tỷ đồng. Lượng vốn vay trung và dài hạn tăng đều đặn từ năm 2004 đến 2006. Năm 2004, tổng vốn vay trung và dài hạn mà các cơ sở sản xuất - kinh doanh vay của chi nhánh là hơn 151 tỷ đồng, đến năm 2006 đã tăng lên hơn 214 tỷ đồng, cao hơn năm 2004 xấp xỉ 63 tỷ đồng. Điều đó dẫn đến cơ cấu vốn vay phân theo thời gian của chi nhánh biến đổi theo hướng tăng vốn vay trung và dài hạn, giảm vốn vay ngắn hạn. - Trong 3 năm 2004 - 2006, nguồn vốn ngoại tệ chủ yếu được cho vay ngắn hạn, vay trung và dài hạn chiếm tỷ trọng không đáng kể. Năm 2004, tỷ trọng vốn vay ngoại tệ quy đổi ngắn hạn chiếm 100% và tỷ lệ này vẫn không thay đổi trong năm 2005. Năm 2006, cơ cấu vốn vay ngoại tệ quy đổi có sự thay đổi khi tỷ trọng vốn vay ngắn hạn giảm xuống mức 80,5%, tỷ trọng vốn vay trung và dài hạn tăng lên mức 19,5%. Ba là, tỷ trọng vốn vay có bảo đảm bằng tài sản tăng đều qua các năm. Phần vốn vay có đảm bảo bằng tài sản của chi nhánh tăng từ 44% năm 2004 lên 72% vào năm 2005. Năm 2006, tỷ trọng nguồn vốn vay có đảm bảo tiếp tục tăng lên 82%, cao hơn 10% so với năm 2005. Việc thực hiện chính sách cho vay thận trọng như vậy trong những năm qua đã làm cho tỷ lệ nợ quá hạn của chi nhánh trong 3 năm từ 2004 đến 2006 luôn duy trì ở mức 0%. Bên cạnh đó, chi nhánh cũng chú trọng cho vay ngắn hạn đối với thành phần kinh tế ngoài quốc doanh có đảm bảo tài sản cho vay. Với phương châm tăng trưởng tín dụng an toàn, chi nhánh đã không những hoàn thành kế hoạch được giao mà còn duy trì mối quan hệ gắn bó giữa khách hàng và chi nhánh. Đó chính là cơ sở để chi nhánh phát triển hơn trong tương lai. 2.1.3. Hoạt động cung cấp dịch vụ ngân hàng của chi nhánh Chi nhánh Khu Công nghiệp Tiên Sơn mặc dù mới hoạt động được 3 năm nhưng ban lãnh đạo và nhân viên đã không ngừng khai thác những lợi thế sẵn có về cơ sở vật chất và nguồn nhân lực để phục vụ nhu cầu của khách hàng. Trong giai đoạn 2004 - 2006, hầu hết các doanh nghiệp đang sản xuất - kinh doanh trên địa bàn đều thanh toán thông qua chi nhánh. Thứ nhất, tổng thu phí dịch vụ tăng mạnh trong 3 năm 2004 - 2006. Năm 2004, tổng thu phí dịch vụ của chi nhánh đạt 279 triệu đồng (bình quân 1 tháng là: 23,25 triệu đồng). Đây là một mức thu không cao nhưng có ý nghĩa quan trọng đối với một chi nhánh mới thành lập và đối với sự phát triển sau này của chi nhánh. Năm 2005, tổng phí dịch vụ đạt 852 triệu đồng, tăng gấp 3 lần so với năm 2004. Bình quân 1 tháng chi nhánh thu được 71 triệu đồng (tăng gần 48 triệu đồng/tháng). Năm 2006, tổng phí dịch vụ mà chi nhánh thu được đạt hơn 1,3 tỷ đồng, tăng khoảng 1,6 lần so với năm 2005. Như vậy, bình quân 1 tháng chi nhánh đã thu được 113,7 triệu đồng, tăng hơn 42 triệu đồng so với năm 2005. Với kết quả trên, năm 2006 chi nhánh đã được phân bổ quỹ khen thưởng ở mức hệ số 1: bình quân 5,2 triệu đồng/người. Thứ hai, hoạt động thanh toán và ngân quỹ. * Hoạt động thanh toán Hoạt động thanh toán của chi nhánh Khu Công nghiệp Tiên Sơn bao gồm các nghiệp vụ: thanh toán trực tuyến trong hệ thống ngân hàng công thương, thanh toán song biên với các định chế tài chính khác, thanh toán bù trừ điện tử liên ngân hàng qua Bgân hàng Nhà nước và thanh toán ra nước ngoài qua hệ thống mạng SWIFT với doanh số thanh toán qua các năm như sau: Bảng 2.4. Hoạt động thanh toán (2004 - 2006) Đơn vị: triệu đồng Chỉ tiêu 2004 2005 2006 1 Tiền gửi thanh toán của tổ chức - Doanh số thanh toán đi 75.564 565.855 1.599.756 - Doanh số thanh toán đến 83.362 578.624 1.613.687 2 Tiền gửi thanh toán của cá nhân - Doanh số thanh toán đi 569 1.063 21.508 - Doanh số thanh toán đến 725 978 22.206 Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của chi nhánh (2004 - 2006). Đối tượng khách hàng của chi nhánh chủ yếu là các doanh nghiệp trong khu công nghiệp nên hoạt động thanh toán của các doanh nghiệp chiếm tỷ trọng đến 99% doanh số thanh toán. Doanh số thanh toán qua các năm đã thể hiện được sự phát triển về quy mô hoạt động của chi nhánh: năm 2005 được nâng cấp thành chi nhánh cấp 2 với đầy đủ các bộ phận nghiệp vụ nên doanh số thanh toán tăng gấp 7,5 lần so với năm 2004; năm 2006 được nâng cấp thành chi nhánh cấp 1, chi nhánh vẫn tiếp tục duy trì tốc độ phát triển ở mức cao gấp 2,8 lần so với năm 2005. Cùng với quá trình hiện đại hóa của ngân hàng công thương, đến nay, toàn bộ hoạt động thanh toán của chi nhánh được thực hiện trực tuyến trên toàn quốc, tất cả các giao dịch được xử lý chính xác, kịp thời, đáp ứng tốt các nhu cầu của khách hàng và sẵn sàng cho việc tiếp tục phát triển mở rộng quy mô. * Hoạt động ngân quỹ: Ngoài việc thu - chi tại quầy giao dịch, chi nhánh còn thực hiện các dịch vụ ngân quỹ như chi trả tiền lương hàng tháng cho các doanh nghiệp, thu lưu động với những khách hàng có nguồn thu tiền mặt thường xuyên và hỗ trợ các doanh nghiệp chi trả tiền đền bù. Mặc dù xu hướng thanh toán không dùng tiền mặt đang phát triển trong nền kinh tế nước ta, tuy nhiên, do số lượng khách hàng giao dịch tăng lên với các hoạt động thanh toán đa dạng nên doanh số thu chi tiền mặt qua quỹ của chi nhánh cũng tăng lên qua các năm: năm 2005 gấp 1,5 lần so với năm 2004; năm 2006 gấp 1,9 lần so với năm 2005, cụ thể: Bảng 2.5. Hoạt động ngân quỹ (2004 - 2006) Đơn vị: triệu đồng Chỉ tiêu 2004 2005 2006 Tổng thu tiền mặt 215.670 326.917 610.676 Tổng chi 213.950 317.419 615.588 Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của chi nhánh (2004 - 2006). Công tác quản lý tiền mặt luôn được quan tâm, bảo đảm phục vụ tốt nhu cầu của khách hàng, không để xảy ra trường hợp thừa thiếu, mất tiền. Cán bộ kho quỹ và các giao dịch viên thường xuyên được đào tạo, nâng cao trình độ đáp ứng được yêu cầu đổi mới quy trình giao dịch một cửa, nâng cao khả năng nhận biết tiền giả, séc giả. Thứ ba, đẩy mạnh phát triển dịch vụ thẻ ATM trên địa bàn. Trong 3 năm 2004 - 2006, tổng số thẻ ATM mà chi nhánh phát hành tăng mạnh từ mức 487 thẻ năm 2004 lên đến 7.971 thẻ năm 2006. Ngay từ năm đầu tiên đi vào hoạt động, chi nhánh đã chú ý đến việc phát triển dịch vụ thẻ - một loại hình sản phẩm mới của Ngân hàng Công thương Việt Nam. Năm 2004, tổng số thẻ ATM mà chi nhánh phát hành mới đạt mức 487 thẻ. Năm 2005, với nhiều biện pháp tích cực trong quảng bá và khuyến khích tiêu dùng dịch vụ thẻ, tổng số thẻ mà chi nhánh phát hành là 4.170 thẻ, nâng tổng số thẻ đã phát hành của chi nhánh lên đến 4.657 thẻ. Năm 2006, phát hành được 3.314 thẻ. Đến cuối năm 2006, tổng số thẻ phát hành của chi nhánh là 7.971 thẻ. Đối tượng sử dụng thẻ ATM của chi nhánh cũng đa dạng hoá hơn. Trong năm 2004, khách hàng sử dụng dịch vụ thẻ của chi nhánh mới chỉ dừng lại ở các doanh nghiệp trong khu công nghiệp thì những năm sau đó, người tiêu dùng loại hình dịch vụ này đã mở rộng ra đối với các khách hàng là sinh viên, học sinh. Đây là một hướng đi đúng đắn và tích cực của chi nhánh trong việc phát triển dịch vụ thẻ. Ngoài việc ký kết hợp đồng chi trả lương cho 9 doanh nghiệp trong Khu Công nghiệp Tiên Sơn với doanh số trả lương qua thẻ bình quân là 3,8 tỷ đồng/tháng, chi nhánh đã phát hành thẻ đến học sinh, sinh viên của 4 trường học trong huyện: trường trung cấp Thuỷ sản 4, trường đại học thể dục thể thao Từ Sơn, trường cao đẳng Thống kê, và trường Chính trị quân sự. Thứ tư, phát triển hoạt động tài trợ thương mại, kinh doanh ngoại tệ. Trong năm 2006, chi nhánh đã mở 78 L/C nhập và 50 L/C xuất, thu phí dịch vụ tài trợ thương mại là 547 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 42% tổng thu phí dịch vụ của chi nhánh. Tổng quan tình hình được thể hiện trong bảng số liệu sau: Bảng 2.6. Tình hình hoạt động tài trợ thương mại và kinh doanh ngoại tệ giai đoạn 2005 - 2006 Chỉ tiêu 2005 2006 Mức tăng/giảm Số tuyệt đối Số tương đối I. Hoạt động tài trợ thương mại 1. L/C nhập (78) USD 3.313.614 4.992.981 1.679.367 50,68% EUR 121.629 108.000 -13.629 -11,21% 2. L/C xuất (50) USD 1.643.385 1.828.125 184.740 11,24% EUR - 1.505.164 1.505.164 II. Kinh doanh ngoại tệ 1. Doanh số mua USD 5.717.390 11.787.152 6.069.762 106,16% EUR 134.025 1.028.228 894.203 669,19% 2. Doanh số bán USD 5.635.868 11.830.012 6.194.144 109,91% EUR 127.806 1.033.921 906.115 708,97% Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của chi nhánh năm 2006. Trong 2 năm 2005 và 2006, tổng số tiền USD mà các doanh nghiệp tiến hành giao dịch thông qua L/C nhập của chi nhánh tăng hơn 50%, trong khi hoạt động đó với đồng EUR giảm hơn 11%. Ngược lại, đối với L/C xuất, mức tăng của các L/C dùng đồng đôla Mỹ tăng 11,24%, đạt mức tăng tuyệt đối là gần 190.000 USD, thấp hơn rất nhiều so với mức tăng tuyệt đối của các L/C dùng đồng EUR, xấp xỉ 1,5 triệu €. Điều đó phản ánh những khác biệt trong tập quán thanh toán và sự lựa chọn đồng tiền trong xuất và nhập khẩu của các doanh nghiệp. Hoạt động kinh doanh ngoại tệ trong những năm qua đã có chuyển biến về chiều rộng lẫn chiều sâu. Tốc độ tăng trưởng nhanh, năm 2006 gấp hơn hai lần năm 2005, Trong kinh doanh ngoại tệ, đồng đôla Mỹ chiếm tỷ trọng rất lớn so với đồng EUR. Mặc dù mức tăng trưởng hoạt động mua bán đồng EUR tăng mạnh nhưng vẫn thấp hơn so với đồng đôla Mỹ. Trong hai năm 2005 và 2006, doanh số mua vào đồng đôla Mỹ tăng từ hơn 5,7 triệu lên đến mức gần 11,8 triệu USD, tăng trưởng 106,16%. Trong khi đó, doanh số mua vào đồng EUR của năm 2006 cao hơn 6 lần so với năm 2005. Diễn biến tương tự, doanh số bán ra đồng đôla Mỹ của chi nhánh tăng mạnh, từ hơn 5,6 triệu năm 2005 lên mức gần 12 triệu USD năm 2006, tăng 109,91%. Doanh số bán đồng EUR tăng 708,97%, nếu doanh số bán năm 2005 mới chỉ đạt xấp xỉ 130.000 EUR, thì năm 2006 con số này đã đạt đến hơn 1 triệu EUR. Xét về tổng thể, mức chênh lệch giữa doanh số bán và doanh số mua của hai năm có sự khác biệt. Nếu năm 2005, chi nhánh mua vào nhiều hơn bán ra (mức chênh lệch là 81.522 đôla Mỹ), thì năm 2006 chi nhánh đã bán ra nhiều hơn mua (mức chênh lệch giữa mua và bán là -42.860 đôla Mỹ). Tương tự như vậy, năm 2005 chênh lệch doanh số mua và bán là 6.219 EUR), năm 2006 mức chênh lệch này là -5693 EUR. Lợi nhuận thu được từ kinh doanh ngoại tệ năm 2005: 51 triệu đồng; năm 2006: 117 triệu đồng, tăng 66 triệu so với năm 2005. 2.3. Tình hình hoẠt đỘng xã hỘi cỦa chi nhánh 2.3.1. Hoạt động thi đua và công đoàn Phong trào thi đua trong đoàn viên công đoàn đã có chuyển biến tích cực, tác động tốt đến phong cách làm việc của cán bộ nhân viên trong chi nhánh. - Ngay từ những ngày đầu, ban lãnh đạo chi nhánh, ban chấp hành công đoàn đã xác định: để phát huy những mặt được coi là thế mạnh của chi nhánh thì công việc đầu tiên là phát động các phong trào thi đua trên mọi mặt, mọi lĩnh vực và tới toàn thể cán bộ, nhân viên. Chi nhánh đã phát động các phong trào lao động giỏi, lao động sáng tạo, xây dựng phong cách giao dịch của người cán bộ Ngân hàng Công thương Việt Nam văn minh, lịch sự, tri thức, luôn gắn với kết quả hoàn thành công việc. Cuối năm tỷ lệ đoàn viên đạt lao động xuất sắc là 4/29 (chiếm 14%), lao động giỏi là 8/29 (chiếm 28%), và lao động hoàn thành nhiệm vụ là 13/29 (chiếm 45%). - Phong trào giữ gìn vệ sinh và an toàn vệ sinh lao động thường xuyên được thực hiện tốt. Kết quả của những cố gắng của toàn thể cán bộ nhân viên trong chi nhánh là có trụ sở đạt tiêu chuẩn "Xanh - Sạch - Đẹp". Giữ gìn vệ sinh sạch đẹp đem lại một môi trường làm việc trong sạch và thân thiện với không chỉ nhân viên trong chi nhánh mà còn đối với cả khách hàng của chi nhánh. - Công tác phòng chống cháy nổ và thiên tai được Ban lãnh đạo chi nhánh quan tâm chỉ đạo thực hiện nghiêm túc. Hiệu quả của nó là trong những năm qua đã không có một vụ cháy nổ nào xảy ra trong chi nhánh. - Hưởng ứng tích cực phong trào phòng chống tham nhũng của Ngân hàng Công thương Việt Nam, phong trào đấu tranh chống tham nhũng, tiêu cực và các tệ nạn xã hội được triển khai tới từng bộ phận nghiệp vụ, từng người lao động. Bên cạnh đó, các hoạt động trên còn có sự tham gia giám sát thường xuyên của ban thanh tra nhân dân nên trong nhiều năm, chi nhánh không có vụ tiêu cực, tệ nạn xã hội hay tham nhũng xảy ra. - Đi liền phong trào chống tham nhũng là phong trào thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. Trong năm 2006, với sự giáo dục, động viên và sự điều hành hợp lý, chi nhánh đã tiết kiệm được hơn 17 triệu đồng tiền xăng xe, giảm đáng kể chi phí sửa chữa xe ô tô. - Công đoàn thường xuyên giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho người lao động, góp phần xây dựng văn hoá kinh doanh trong chi nhánh. Những năm gần đây đã có nhiều gương trả tiền dư cho khách hàng, tuy số tiền không lớn nhưng hành vi đó đã gây được nhiều cảm tình, sự quý mến và tin cậy của khách hàng. 2.3.2. Công tác giáo dục, bồi dưỡng cán bộ, và công tác tuyên truyền, giáo dục người lao động trong chi nhánh được tiến hành thường xuyên và đạt được nhiều kết quả tốt Mặc dù chi nhánh mới được thành lập chưa lâu nhưng công tác tuyên truyền, giáo dục đoàn viên luôn được ban lãnh đạo chi nhánh và công đoàn cơ sở coi trọng, đưa lên hàng đầu. Chi nhánh coi đây là hoạt động cốt yếu của mình trong việc tăng cường chất lượng hoạt động kinh doanh. Theo đó, Ban Chấp hành Công đoàn cơ sở đã bám sát những chủ trương đổi mới của ban lãnh đạo chi nhánh để đề ra biện pháp hoạt động phù hợp, có hiệu quả. Trong năm 2006, công đoàn cơ sở đã tổ chức thực hiện nhiều đợt sinh hoạt chính trị với nội dung cụ thể bám sát các sự kiện chính trị. Bằng nhiều hình thức linh hoạt và phù hợp, các đợt sinh hoạt chính trị đã thu hút được cán bộ, đoàn viên tham gia một cách tích cực. Nhận thức về chính trị, xã hội của cán bộ đoàn viên được nâng cao rõ rệt, góp phần nhân rộng những nhân tố tích cực, giúp đơn vị trở thành một tập thể vững mạnh. Đã triển khai tốt và thiết thực các chương trình công tác tư tưởng - văn hoá theo sự chỉ đạo của cấp trên. Tuyên truyền, hướng dẫn cán bộ những nhận thức cơ bản về các mặt công tác chính trị - tư tưởng, công tác chuyên môn, văn hoá - văn nghệ, thể dục - thể thao nhằm góp phần tạo ra những chuyển biến tích cực về nhận thức trong đội ngũ cán bộ nhân viên - lao động trong chi nhánh. Có thể nói rằng đây là chuyển biến nổi bật nhất, đáng ghi nhận nhất của tập thể cán bộ đoàn viên Chi nhánh Khu Công nghiệp Tiên Sơn. Kết quả của những hoạt động trên phù hợp với nguyện vọng và sở thích của toàn thể cán bộ và nhân viên trong cơ quan nên được mọi người đồng tình. Cả chi nhánh là một tập thể đoàn kết, tràn đầy khí thế thi đua sôi nổi, chung sức chung lòng vì một Ngân hàng công thương ngày càng vững mạnh. Về công tác giáo dục, bồi dưỡng, chi nhánh đã coi việc nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ, nhân viên là một trong những nhiệm vụ trọng tâm của quá trình đổi mới và nâng cao chất lượng công tác chuyên môn nghiệp vụ. Điều đó đã được thể hiện bằng những biện pháp đúng đắn và tích cực. Chi nhánh đã tạo điều kiện cho cán bộ, nhân viên tham gia các chương trình đào tạo của Ngân hàng Công thương Việt Nam cũng như của các tổ chức tài chính - ngân hàng khác; chương trình đào tạo phù hợp với từng đối tượng cần học và phù hợp với yêu cầu công việc. Có thể kể ra một số chương trình đào tạo như sau: - Lớp bồi dưỡng kiến thức thị trường chứng khoán của uỷ ban chứng khoán Nhà nước. - Khoá học cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ do hiệp hội ngân hàng Việt Nam tổ chức. - Lớp nghiệp vụ kế toán, nghiệp vụ tín dụng trong quy trình hiện đại hoá INCAS. - Khoá học ngân hàng trong xu thế hội nhập WTO. - Ngoài ra, chi nhánh còn bố trí nhiều lượt cho cán bộ, nhân viên đi học hoặc hoàn thiện kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ tại Học viện Ngân hàng hoặc trường Đại học Kinh tế quốc dân. 2.3.3. Công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện pháp luật, chính sách Trong hoạt động này, bộ máy lãnh đạo cơ quan cùng công đoàn trực tiếp tham gia vào tổ chức thực hiện và giám sát thực hiện các chính sách, chế độ, quy định có liên quan trực tiếp đến quyền lợi của cán bộ nhân viên - lao động theo quy định của Bộ luật Lao động, Luật Công đoàn. Đặc biệt là các vấn đề liên quan đến tiền lương, tiền thưởng, sắp xếp lao động, khen thưởng và kỷ luật. Chi nhánh đã quy định rõ chế độ trách nhiệm vật chất và khuyến khích bằng lợi ích vật chất đối với mọi cán bộ, nhân viên trong chi nhánh. Trong những năm qua, hoạt động này đã thu được một số thành tựu đáng khích lệ sau: - Đã tổ chức thành công Đại hội công nhân viên chức lần thứ nhất và bầu ra ban thanh tra nhân dân của chi nhánh để giám sát việc thực hiện các nghị quyết của đại hội và các hoạt động khác. Tại đại hội, người lao động được tham gia và chứng kiến lễ ký thoả ước lao động tập thể giữa đại diện người sử dụng lao động và công đoàn. - Việc xây dựng và thực hiện quy chế dân chủ tại chi nhánh được thực hiện công khai và rộng rãi trong tập thể người lao động; đã tạo được sự nhất trí cao trong phần lớn cán bộ đoàn viên khi có chủ trương của ban lãnh đạo. - Cơ sở vật chất được đầu tư cải tạo và nâng cấp phù hợp với yêu cầu ngày càng cao của hoạt động kinh doanh. Trụ sở chính được sửa chữa, cải tạo và mua sắm trang thiết bị mới phù hợp với một ngân hàng hiện đại. Mạng lưới các điểm giao dịch của chi nhánh trên địa bàn mặc dù đang thuê nhưng cũng được sửa chữa khang trang, sạch đẹp và trang bị đảm bảo an toàn, thuận lợi cho giao dịch. Hệ thống máy vi tính được trang bị thế hệ mới, phục vụ công tác chuyên môn được nhanh và chính xác. 2.4. Đánh giá chung vỀ hoẠt đỘng cỦa Chi nhánh 2.4.1. Một số thành tựu trong hoạt động của chi nhánh + Sau hơn 3 năm hoạt động, chi nhánh đã cung cấp dịch vụ tín dụng - ngân hàng tới một số lượng lớn khách hàng tiềm năng trên địa bàn Khu Công nghiệp Tiên Sơn. Điều đó đã gián tiếp tạo sự phát triển của khu công nghiệp và tăng cường số lượng việc làm cho người lao động, từ đó tăng thu nhập và cải thiện đời sống cho họ. Chi nhánh hiện đã vượt qua giai đoạn khó khăn ban đầu trong quá trình kinh doanh và chuyển sang giai đoạn củng cố, phát triển, mở rộng phạm vi hoạt động nhằm hoàn thành nhiệm vụ được giao. + Hoạt động của chi nhánh đã tập trung chủ yếu vào khối doanh nghiệp đang hoạt động trong Khu Công nghiệp Tiên sơn. Bên cạnh đó, một số lượng lớn khách hàng tư nhân như các hộ gia đình, công nhân đang làm việc trong khu công nghiệp cũng đã được chi nhánh cung cấp nhiều dịch vụ tiện ích. Hoạt động cho vay của chi nhánh đã góp phần cung ứng vốn cho nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của khu công nghiệp, hoàn thành kế hoạch kinh doanh được giao. + Về hoạt động cho vay, những năm qua, chi nhánh đã thực hiện tốt mục tiêu đề ra là đáp ứng nhu cầu vay vốn kịp thời tới từng khách hàng và đảm bảo sự thu hồi vốn cho chi nhánh, kết quả chi nhánh có tỷ lệ nợ xấu là 0%. Tỷ lệ này đã thể hiện tính ưu việt của cơ chế tín dụng mà chi nhánh áp dụng, số lượng vốn vay có tài sản đảm bảo đã tăng dần trong giai đoạn 2004 - 2006. Đây là biện pháp cần thiết đối với một chi nhánh mới đi vào hoạt động và cũng là giải pháp hợp lý trong điều kiện nhiều doanh nghiệp có biểu hiện cung cấp các bản tổng kết tài chính sai sự thực cho ngân hàng khi vay vốn. + Từ năm 2004 - 2006, chi nhánh đã không chỉ hoàn thành vượt mức kế hoạch được giao mà còn đang vươn lên trở thành chi nhánh ngân hàng thương mại hàng đầu trên địa bàn Khu Công nghiệp Tiên Sơn. Với những cách thức cạnh tranh lành mạnh và đúng đắn, chi nhánh đã thu hút một số lượng khách hàng không nhỏ đang hoạt động trên địa bàn, kết quả đó cho thấy sự đúng đắn và sáng tạo của ban lãnh đạo và toàn thể cán bộ nhân viên chi nhánh trong hoạt động kinh doanh. + Nhiều dịch vụ tín dụng - ngân hàng mà chi nhánh cung cấp đã góp phần tạo công ăn việc làm cho hàng ngàn lao động trong khu công nghiệp. Hơn nữa, hạn chế việc cho vay nặng lãi trên địa bàn, góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân và sự ổn định tình hình kinh tế, chính trị - xã hội trên địa bàn. + Minh bạch hoá thông tin liên quan đến quá trình hoạt động của chi nhánh, bảo vệ bí mật cho khách hàng đã thể hiện được trách nhiệm của chi nhánh đối với xã hội. Chi nhánh đã coi tiện ích của khách hàng chính là tiện ích của mình. Điều đó không chỉ tạo ra những ấn tượng tốt đẹp đối với khách hàng mà còn tạo dựng cho chi nhánh một thương hiệu tốt. + Ban Lãnh đạo chi nhánh đã có những chủ trương cụ thể, rõ ràng về đào tạo nhân lực. Nhiều khoá đào tạo ngắn và dài hạn đã được tiến hành dưới sự hợp tác giữa chi nhánh với các cơ sở đào tạo trong nước hoặc các chương trình đào tạo do Ngân hàng Công thương Việt Nam tổ chức. Thông qua các khoá đào tạo như vậy, nhân viên trong chi nhánh không những được nâng cao trình độ, kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ mà còn học hỏi được rất nhiều kinh nghiệm quý báu từ phía các đơn vị bạn. Các kinh nghiệm đó hết sức quý báu và có ý nghĩa đối với quá trình hoạt động, củng cố và hoàn thiện chi nhánh. Sự chuyên nghiệp của đội ngũ cán bộ chi nhánh và kiến thức chuyên môn vững vàng đã tạo cho khách hàng cảm giác thoải mái và tin tưởng vào quyết định của mình. Điều đó làm cho chi nhánh phát triển không những về chiều rộng mà còn cả về chiều sâu. Những nhân viên được đào tạo đã không chỉ hoàn thành tốt những công việc của mình mà còn hướng dẫn những cán bộ khác của chi nhánh trong giải quyết những công việc. Những việc làm đó làm cho nhân viên trong chi nhánh thêm tin tưởng lẫn nhau, tạo nên không khí đoàn kết, gắn bó và giúp đỡ nhau trong công việc. Khách hàng cũng coi đó là một trong những ấn tượng và hình ảnh đẹp về chi nhánh. 2.4.2. Các hạn chế trong hoạt động của chi nhánh và nguồn gốc của chúng 2.4.2.1. Các hạn chế trong hoạt động của chi nhánh

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docluan van - chinh thuc.doc
  • docMuc luc.doc
Tài liệu liên quan