Luận văn Giải pháp giảm rủi ro thanh toán theo phương thức tín dụng chứng từ tại BIDV Móng Cái

MỤC LỤC

MỞ ĐẦU 1

CHƯƠNG I: RỦI RO VÀ GIẢM RỦI RO TRONG THANH TOÁN TÍN DỤNG CHỨNG TỪ 3

1.1. Rủi ro trong kinh doanh ngân hàng và rủi ro trong thanh toán tín dụng chứng từ 3

1.1.1. Rủi ro trong kinh doanh ngân hàng 3

1.1.2. Rủi ro trong thanh toán tín dụng chứng từ 3

1.2. Các rủi ro trong thanh toán tín dụng chứng từ 4

1.2.1. Rủi ro kỹ thuật 4

1.2.2. Rủi ro đạo đức kinh doanh 7

1.2.3. Rủi ro chính trị, pháp lý 8

1.2.4. Rủi ro tỷ giá hối đoái 9

1.3. Sự cần thiết phải giảm rủi ro trong thanh toán tín dụng chứng từ 9

CHƯƠNG II: PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ RỦI RO THANH TOÁN TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TẠI BIDV MÓNG CÁI 12

2.1. Khái quát về hoạt động kinh doanh của BIDV Móng Cái 12

2.1.1. Qúa trình hình thành và phát triển của BIDV Móng Cái 12

2.1.1.1 Qúa trình hình thành 12

2.1.1.2 Các bước phát triển chủ yếu của BIDV Móng Cái 12

2.1.2. Thực trạng kinh doanh của BIDV Móng Cái 14

2.1.2.1. Đặc điểm kinh doanh của BIDV Móng Cái 14

2.1.2.2. Danh mục sản phẩm kinh doanh của chi nhánh BIDV Móng Cái. 15

2.1.2.3. Thực trạng kinh doanh của BIDV - chi nhánh Móng Cái. 17

3.4.3 Dịch vụ tài khoản cá nhân. 23

2.2. Phân tích rủi ro thanh toán tín dụng chứng từ tại BIDV Móng Cái 26

2.2.1. Rủi ro và nguyên nhân rủi ro thanh toán tín dụng chứng từ 26

2.3. Đánh giá việc giảm rủi ro trong thanh toán tín dụng chứng từ tại BIDV Móng Cái 27

2.3.1. Những điểm mạnh trong quản trị rủi ro thanh toán tín dụng chứng từ 27

2.3.2. Những điểm yếu trong quản trị rủi ro thanh toán tín dụng chứng từ tại BIDV Móng Cái 28

CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO THANH TOÁN TÍN DỤNG CH ỨNG T Ừ TẠI BIDV MÓNG CÁI 30

3.1. Phương hướng hoạt động thanh toán tín dụng chứng từ tại BIDV Móng Cái 30

3.2. Một số biện pháp hạn chế rủi ro trong thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ tại BIDV Móng Cái 31

3.2.1. Nhóm giải pháp của ngân hàng đối với khách hàng 32

3.2.1.1. Nâng cao công tác thẩm định và đánh giá khách hàng 32

3.2.1.2.Đẩy mạnh công tác tư vấn cho khách hàng 32

3.2.1.3. Kết hợp với khách hàng trong việc kiểm tra bộ chứng từ 34

3.2.2. Hoàn thiện quy định cho việc thực hiện thanh toán theo phương thức tín dụng chứng từ 35

3.2.3. Nâng cao trình độ nghiệp vụ của cán bộ làm công tác thanh toán tín dụng chứng từ 37

3.2.4. Hoàn thiện và đổi mới công nghệ thanh toán theo phương thức tín dụng chứng từ 38

3.2.6. Mở rộng và nâng cao hiệu quả đối ngoại 39

3.2.7. Một số giải pháp khác 40

KẾT LUẬN 41

 

 

doc42 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2086 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Giải pháp giảm rủi ro thanh toán theo phương thức tín dụng chứng từ tại BIDV Móng Cái, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nh lập chi biến Ngân hàng Kiến thiết Tiên Yên, khi ấy chỉ có 7 cán bộ quản lý các khu: Đình Lập, Bình Liêu, Ba Chẽ, Tiên Yên, Đầm Hà, Hà Cối, Móng Cái. Năm 1993, chi nhánh về địa bàn Móng Cái hoạt động. Theo quyết định 888/2005 của NHNN, ngày 2/10/2006 BIDV Móng Cái chính thức trở thành chi nhánh ngân hàng cấp 1 trực thuộc trung ương. Tuy thời gian hoạt động chưa lâu nhưng BIDV Móng Cái đã đạt nhiều thành công đáng kể. 2.1.1.2 Các bước phát triển chủ yếu của BIDV Móng Cái Lịch sử xẩ dựng trưởng thành của BIDV Móng Cái là một chặng đường đầy gian nan và thử thách nhưng cũng rất đỗi tự hào gắn với từng thời kỳ lịch sử đấu tranh chống kẻ thù xâm lược và xây dựng đất nước của dân tộc Việt Nam ... Nhờ việc triển khai đồng bộ các giải pháp nên kết quả hoạt động của BIDV Móng Cái rất khả quan, thể hiện ở các mặt sau: + Tự lo vốn để phục vụ đầu tư phát triển BIDV Móng Cái đã chủ động, sáng tạo, đi đầu trong việc áp dụng các hình thức huy động nguồn vốn bằng VNĐ và ngoại tệ. Ngoai các hình thức huy động vốn trong nước, BIDV Móng Cái còn huy động vốn ngoài nước, tranh thủ tối đa nguồn vốn nước ngoài thông qua nhiều hình thức vay vốn khác nhau như vay thương mại, vay hợp vốn, vay qua các hạn mức thanh toán, vay theo các hiệp định thương mại, vay hợp vốn dài hạn, vay tài trợ xuất nhập khẩu, đồng tài trợ và bảo lãnh,… Nhờ việc đa phương hoá, đa dạng hoá các hình thức, biện pháp huy động vốn trong nước và ngoài nước nên nguồn vồn của BIDV Móng Cái huy động được dành cho đầu tư phát triển ngày càng lớn. + Phục vụ đầu tư phát triển theo đường lối Công nghiệp hoá - hiện đại hoá Mười năm đổi mới cũng là mười năm BIDV Móng Cái nỗ lực cao nhất phục vụ cho đầu tư phát triển. Với nguồn vốn huy động được thông qua nhiều hình thức, BIDV đã tập trung đầu tư cho nhiều chương trình lớn, những dự án trọng điểm, các ngành then chốt của nền kinh tế. Nguồn vốn tín dụng của BIDV đã góp phần làm tăng năng lực sản xuất của nền kinh tế, năng lực sản xuất của các ngành. + Kinh doanh đa năng, tổng hợp theo chức năng của ngân hàng thương mại BIDV Móng Cái đã hoạch định chiến lược phát triển vừa nỗ lực cao nhất phục vụ đầu tư phát triển, vừa tập trung nguồn lực để nghiên cứu, xây dựng và hình thành các sản phẩm, dịch vụ mới tưng bước xoá thế “Độc canh tín dụng” trong hoạt động ngân hàng. Phát triển mạnh mẽ các dịch vụ như thanh toán quốc tế, thanh toán trong nước, bảo lãnh, chuyển tiền kiều hối… từng bước điều chỉnh cơ cấu nguồn thu theo hướng tăng dần tỷ trọng thu từ dịch vụ và kinh doanh tiền tệ liên ngân hàng. + Hình thành và nâng cao một bước năng lực quản trị điều hành hệ thống. Công tác quản trị điều hành, tuyển dụng và đào tạo cán bộ, phát triển công nghệ bao gồm nâng cấp và hoàn thiện các sản phẩm đã có, tiếp nhận chuyển giao công nghệ để đưa vào sử dụng những sản phẩm, dịch vụ mới và triển khai có kết quả theo tiến độ của dự án hiện đại hoá công nghệ ngân hàng liên tục được thực hiện có kết quả + Đổi mới công nghệ ngân hàng để nâng cao sức cạnh tranh BIDV Móng Cái đã có những bước phát triển mạnh mẽ về công nghệ từ không đến có, từ thủ công đến hiện đại. Công nghệ tin học được ứng dụng và phát huy hiệu quả trong các nghiệp vụ thanh toán quốc tế, thanh toán trong nước, huy động vốn, quản lý tín dụng, kinh doanh tiền tệ và quản trị điều hành. Các sản phẩm mới như Home Banhking, ATM… được thử nghiệm và thu được kết quả khả quan. Những tiến bộ về công nghệ NH đã góp phần quan trọng vào kết quả và sự phát triển của BIDV. 2.1.2. Thực trạng kinh doanh của BIDV Móng Cái 2.1.2.1. Đặc điểm kinh doanh của BIDV Móng Cái * Đặc điểm môi trường kinh doanh Kinh tế thế giới đã có nhiều biến động phức tạp tác động xấu tới tốc độ tăng trưởng kinh tế của Việt Nam, biểu hiện: những tháng đầu năm giá vàng, giá dầu thế giới tăng cao, kinh tế trong nước lạm pháp cao.... Những tháng cuối năm do ảnh hưởng của khủng hoảng của tài chính thế giới đã tác động đến hoạt động sản xuất kinh doanh trong nước….Những biến động của kinh tế thế giới đã tác động không nhỏ đến nền kinh tế trong nước như: các doanh nghiệp gặp khó khăn; đầu tư nước ngoài, xuất khẩu hàng hóa, dịch vụ, kiều hối đều giảm…… Trước tình hình trên, Chính phủ đã đưa ra nhiều gói giải pháp nhằm hạn chế tối đa sự suy giảm kinh tế trong nước tạo tiền đề khôi phục, phát triển kinh tế trong thời gian tới. Trong các gói giải pháp trên Chính phủ đặc biệt quan tâm tới ổn định chính sách tiền tệ thông qua các công cụ điều hành lãi suất cơ bản, tỷ lệ dự trữ bắt buộc, kích cầu đầu tư, tiêu dùng, đẩy mạnh xuất nhập khẩu…. * Đặc điểm nguồn vốn Còng nh­ c¸c ng©n hµng th­¬ng m¹i kh¸c th× nghiÖp vô huy ®éng vèn cña BIDV Móng Cái bao gåm c¸c h×nh thøc sau: T¹o vèn qua huy ®éng tiÒn göi kh«ng k× h¹n, tiÒn göi cã k× h¹n, tiÒn göi tiÕt kiÖm vµ t¹o vèn qua ®i vay. BIDV Móng Cái tõ khi míi thµnh lËp ®· ®Æt môc tiªu khai th¸c tèi ®a c¬ héi ë thÞ tr­êng b¸n lÎ th«ng qua c¸c dÞch vô ®a d¹ng vµ ­u tiªn kh¸ch hµng lµ ®çi t­îng tiªu dïng c¸ nh©n, c¸c doanh nghiÖp võa vµ nhá. §Ó cã vèn kinh doanh, BIDV Móng Cái ®Èy m¹nh huy ®éng vèn b»ng nhiÒu h×nh thøc, trong ®ã chó träng huy ®éng vèn trong d©n c­ th«ng qua tµi kho¶n tiÒn göi vµ c¸c s¶n phÈm dÞch vô linh ho¹t kh¸c, ®Ó t¨ng c­êng tÝnh hiÖu qu¶ trong ho¹t ®éng huy ®éng vèn, BIDV Móng Cái ph©n khóc thÞ tr­êng, tung ra c¸c gãi s¶n phÈm dÞch vô phï hîp víi kh¸ch hµng môc tiªu nh­: TiÕt kiÖm phó léc; TiÕt kiÖm l·i suÊt th­ëng; TiÕt kiÖm th­ëng ngay l·i suÊt b»ng tiÒn mÆt; TiÕt kiÖm ­u ®·i ng­êi cao tuæi. Trong khèi ng©n hµng th­¬ng m¹i nhµ n­íc, l·i suÊt huy ®éng tiÒn göi cña BIDV Móng Cái lu«n ®­îc ®iÒu chØnh ë møc c¹nh tranh nhÊt. 2.1.2.2. Danh mục sản phẩm kinh doanh của chi nhánh BIDV Móng Cái. Là ngân hàng phục vụ kinh doanh đối ngoại lâu đời nhất tại Việt Nam, BIDV nói chung và chi nhánh Móng Cái nói riêng luôn đi đầu trong việc cung cấp tới khách hàng các dịch vụ tiên tiến hàng đầu nhằm thỏa mãn tối đa nhu cầu của khách hàng. Danh mục sản phẩm kinh doanh của chi nhánh BIDV Móng Cái được thể hiện chi tiết ở bảng sau: Bảng 2.1: Công tác dịch vụ và phát triển sản phẩm Stt Chênh lệch TH năm 2007 TH năm 2008 Tăng trưởng (+) (%) 1 Thu ròng từ kinh doanh ngoại tệ 427 695 268 62% 2 Thu từ dịch vụ thanh toán, tài trợ TM 8 338 11 138 2 800 33% 3 Thu ròng từ dịch vụ kho quỹ 208.5 4 4 Thu ròng từ nghiệp vụ bảo lãnh 0.20 7 5 Thu phí dịch vụ phát hành thẻ ATM 29.4 47.7 6 Thu ròng dịch vụ khác 103.4 72 Tổng cộng 9 107 11 963 2 856 31% Kết quả thu ròng từ hoạt động dịch vụ là 11 963 tỷ đồng tăng 2 856 tỷ (31%) so với năm 2007. Chi nhánh tiếp tục đẩy mạnh các dịch vụ thanh toán trong nước, chuyển tiền quốc tế…. Để đạt được kết quả trên một mặt là do lợi thế từ môi trường kinh doanh trên địa bàn mặt khác Chi nhánh đã thấy rõ được tầm quan trong của việc phát triển dịch vụ đối với các hoạt động của Chi nhánh nên ngay từ đầu năm Chi nhánh không ngừng đổi mới, nâng cao phong cách phục vụ và đã đưa ra nhiều biện pháp thiết thực nhằm tăng cường và thu hút khách hàng sử dụng các loại hình dịch vụ tại Chi nhánh. Hoạt động thanh toán biên mậu tăng nhanh, doanh số thanh toán biên mậu thực hiện trong năm trên 11 500 nghìn tỷ tăng trên 65% so với thực hiện năm 2007. Hoạt động dịch vụ có những bước tăng trưởng đột phá nhưng nguồn thu chưa đa dạng, các dịch vụ ngân hàng hiện đại triển khai còn chậm, đặc biệt chưa triển khai rộng dịch vụ thanh toán lương qua tài khoản chưa triển khai rộng rãi dịch vụ thanh toán hoá đơn, tiền điện, nước … 2.1.2.3. Thực trạng kinh doanh của BIDV - chi nhánh Móng Cái. * Kinh Doanh Tín Dụng: - Hoạt động huy động vốn: B¶ng 2.2: Nguån vèn huy ®éng cña BIDV Móng Cái §¬n vÞ : Tû VND ChØ tiªu 2007 2008 2009 Sè tiÒn Sè tiÒn So víi 2007 Sè tiÒn So víi 2008 +/- % +/- % Tæng nguån vèn huy ®éng 239 269 30 112 359 90 133 1.Theo lo¹i tiÒn - Néi tÖ 225 257 32 114 329 72 128 - Ngo¹i tÖ 14 12 -2 86 30 18 250 2.Theo nguån huy ®éng - TG d©n c­ 156 219 63 140 287 68 131 - TG TCKT vµ TCTD 83 49 -34 59 72 23 147 (Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh-Phòng KHTH - BIDV Móng Cái) Trước yêu cầu phải tăng cường huy động vốn của BIDV, với các chính sách thoả thuận lãi suất linh hoạt phù hợp với diễn biến thị trường, lượng vốn huy động tiết kiệm của BIDV Móng Cái đạt được kết quả khá tốt nhất là trong bối cảnh nền kinh tế trong năm 2008 gặp nhiều khó khăn, bất ổn. Tính đến 31/12/2009, tổng nguồn vốn của BIDV Móng Cái đạt 359 tỷ đồng, tăng 33% so với năm 2008. Nguồn vốn huy động từ dân cư đạt 287 tỷ đồng tăng 31% so với năm 2008. Nguồn vốn huy động từ TCKT và TCTD đạt 72 tỷ đồng tăng 44% so với năm 2008. -/ Huy động VNĐ đạt 329 tỷ đồng, chiếm 91,6% tổng nguồn vốn huy động. -/Huy động ngoại tệ đạt 30 tỷ đồng, chiếm 8,4% tổng nguồn vốn huy động. - Hoạt động tín dụng cho vay: Bảng 2.3 : Tình hình dư nợ của BIDV Móng Cái Đơn vị : Tỷ VNĐ . Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Tổng dư nợ( theo kế hoạch) 120 180 380 Tổng dư nợ( thực tế) 114 179 329 % hoàn thành so với kế hoạch 95 99,4 86,6 (Nguồn Báo cáo kết quả kinh doanh - chi nhánh BIDV Móng Cái) Với nỗ lực của các cán bộ BIDV Móng Cái, dư nợ tính đến 31/12/2008 đạt 179 tỷ đồng, tăng 6% so với cuối năm 2007, đạt 99,4% kế hoạch năm 2008. Số lượng khách hàng là các doanh nghiệp có vay vốn tại Chi nhánh hiện là 20 khách hàng. Tổng dư nợ của Chi nhánh tính đến 31/12/2009 đạt 329 tỷ đồng, bằng 54,4% so với năm 2008, thấp so với kế hoạch 380 tỷ đồng đồng mà BIDV đã điều được chỉnh ngày 05/11/2009. Bám sát định hướng của BIDV về nâng cao chất lượng và phát triển thị trường mới, tín dụng, cụ thể là mở rộng hoạt động tín dụng bán lẻ, cho vay các Doanh nghiệp nhỏ và vừa. Bảng 2.4 : Tình hình dư nợ theo thời gian của BIDV Móng Cái. Đơn vị : Tỷ VNĐ ChØ tiªu 2007 2008 2009 Sè tiÒn Sè tiÒn So víi 2007 Sè tiÒn So víi 2008 +/- % +/- % Tæng dư nợ 114 179 65 157 329 150 184 - Ngắn hạn 107 160 53 149 261 101 163 - Trung & dài hạn 7 19 12 241 68 49 358 (Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của BIDV Móng Cái). Căn cứ vào bảng số liệu, có thể thấy do ảnh hưởng và tác động mạnh mẽ của những yếu tố khó khăn trong nền kinh tế các năm 2008, 2009, cùng với những biến động của thị trường tiền tệ và những chính sách mới về kiềm chế lạm phát của ngân hàng nhà nước, tình hình dư nợ của BIDV Móng Cái có chiều hướng giảm. Nhưng nếu đặt vào hoản cảnh cụ thể, so với mặt bằng chung, thì tình hình dư nợ của BIDV Móng Cái tương đối ổn định, duy trì khá tốt nguồn khách hàng thân thiết, tính đến 31/12/2009, BIDV Móng Cái có tổng cộng 20 khách hàng là các doanh nghiệp có vay vốn của ngân hàng. Các khoản vay cá nhân nhìn chung có chất lượng tốt, đảm bảo khả năng trả nợ ngân hàng. Một trong các nhiệm vụ chủ yếu trong công tác tín dụng năm 2009 là BIDV Móng Cái đã tổ chức tập trung giải quyết nợ cũ, nợ tồn đọng, giảm nợ xấu, nợ quá hạn. Kiểm soát kỹ tình hình kinh doanh của khách hàng vay vốn trong bối cảnh một số doanh nghiệp xuất khẩu nhạy cảm trước những biến động của thị trường, có dấu hiệu sử dụng vốn chưa đúng mục đích. Chi nhánh đã rất tích cực trong việc đôn đốc bàn bạc cùng đơn vị để thu nợ. * Hoạt động kinh doanh ngoại tệ: B¶ng 2.5 Ho¹t ®éng kinh doanh ngo¹i tÖ của BIDV Móng Cái Đơn vị : Tỷ VND/ triệu USD/ triệu CNY. ChØ tiªu §¬n vÞ 2007 2008 2009 Sè tiÒn Sè tiÒn So víi 2007 Sè tiÒn So víi 2008 +/- % +/- % Tổng Doanh số mua vào USD 14 6 -8 43 3.5 -2.5 58 Tổng Doanh số bán ra USD 15 6 -9 40 3.5 -2.5 58 Tổng Doanh số mua vào CNY 122 133 11 109 394 261 296 Tổng Doanh số bán ra CNY 123 134 11 109 395 261 296 Lãi kinh doanh ngoại tệ VNĐ 0.4 1.1 0.7 275 0.96 -0.14 87 ( Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của BIDV Móng Cái) Căn cứ vào bảng kết quả trên, ta nhận thấy năm 2008 chứng kiến sự sụt giảm trong việc kinh doanh ngoại tệ của ngân hàng. Nhưng tới năm 2009, Doanh số mua bán ngoại tệ của BIDV Móng Cái đạt 789 triệu CNY, tăng 195% so với năm 2008. Ngoại tệ mua được phần lớn từ nguồn các Tổ chức kinh tế đáp ứng cho nhu cầu thanh toán nhập khẩu và trả nợ tại Chi nhánh. Doanh số mua vào đạt khoảng: 394 triệu CNY Doanh số bán ra đạt khoảng: 395 triệu CNY. Trong năm 2009, do chủ động được phần lớn lượng ngoại tệ mua được từ khách hàng, BIDV Móng Cái giảm lệ thuộc tối đa vào nguồn mua từ HSC BIDV, góp phần hỗ trợ cho nguồn ngoại tệ của hệ thống. Lãi kinh doanh ngoại tệ năm 2009 đạt 0,96 tỷ đồng. * Hoạt động thanh toán quốc tế: Bảng 2.6 Hoạt động thanh toán biên mậu của BIDV Móng Cái §¬n vÞ: Tỷ đồng ChØ tiªu 2007 2008 2009 Sè tiÒn Sè tiÒn So víi 2007 Sè tiÒn So víi 2008 +/- % +/- % 1. Tæng DSXK 7.656 11.412 3.756 149 4.542 -6.870 39 2. Tæng DSNK 331 335 4 101 1.038 703 309 3. Tæng DS XNK 7.987 11.747 3.760 147 5.580 -6.167 47 (Nguån: B¸o c¸o kÕt qu¶ kinh doanh của BIDV Móng Cái) Năm 2008 , hoạt động xuất nhập khẩu có những thách thức mới do môi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt, các quy định rào cản về xuất khẩu ngày càng chặt chẽ, giá một số vật tư và dịch vụ đầu vào tăng làm hạn chế sức cạnh tranh của hàng hoá trên thị trường quốc tế. Tuy nhiên, tại BIDV Móng Cái, doanh số thanh toán XNK vẫn đạt cao, có chất lượng tốt với tổng doanh số xuất nhập khẩu đạt 11.747 tỷ đồng. Công tác thanh toán quốc tế năm 2009 có chất lượng khá tốt với tổng kim ngạch xuất nhập khẩu đạt 5.580 tỷ đồng, giảm 52,5% so với năm 2008. Nhập khẩu đạt 1.038 tỷ đồng, đạt 209,9% so với năm 2008. Xuất khẩu đạt 4.542 USD, giảm 60% so với 2008. * Hoạt động kinh doanh dịch vụ ngân hàng. - Dịch vụ chuyển tiền trong nước và quốc tế: Bảng 2.7 : Doanh thu dịch vụ thanh toán - BIDV Móng Cái. ChØ tiªu Đơn vị 2007 2008 2009 Sè tiÒn Sè tiÒn So víi 2007 Sè tiÒn So víi 2008 +/- % +/- % 1. Thu Phí dịch vụ thanh toán Tỷ VND 9.2 10.9 1.7 118 8.2 -2.7 75 3. Chi trả kiều hối Triệu USD 0.02 0.03 0.01 150 0.04 0.01 133 (Nguån: B¸o c¸o kÕt qu¶ kinh doanh của BIDV Móng Cái) Dịch vụ chuyển tiền trong nước và quốc tế cũng là một trong những thế mạnh của BIDV Móng Cái. Với uy tín về thương hiệu của BIDV ngày càng được củng cố trong tâm trí khách hàng, chi nhánh BIDV Móng Cái đã đạt được những kết quả khá tốt. 3.4.2 Dịch vụ kinh doanh thẻ. Bảng 2.8 : Số lượng thẻ phát hành của BIDV Móng Cái. Đơn vị : Chiếc. ChØ tiªu 2007 2008 2009 Sè lượng Sè lượng So víi 2007 Sè lượng So víi 2008 +/- % +/- % 1. Tổng số thẻ ATM phát hành mới. 325 415 90 127 375 -40 90 (Nguồn: báo cáo kết quả kinh doanh của BIDV Móng Cái) Năm 2008, BIDV Móng Cái đã liên minh với các NH cổ phần để phát triển mạng lưới ngân hàng đại lý, mạng lưới dịch vụ thẻ và thúc đẩy hợp tác dịch vụ thẻ giữa ngân hàng và doanh nghiệp với các chương trình hợp tác như thanh toán cước điện thoại, Internet, phí bảo hiểm… Tổng số thẻ ATM phát hành mới trong năm 2009 là 375 thẻ. 3.4.3 Dịch vụ tài khoản cá nhân. Bảng 2.9 : Số lượng Tài Khoản cá nhân mở tại BIDV Móng Cái. Đơn vị : Tài Khoản. Chỉ tiêu Số lượng Tài Khoản Số lượng tài khoản cá nhân mở mới năm 2007. 245 Số lượng tài khoản cá nhân mở mới năm 2008. 315 Số lượng tài khoản cá nhân mở mới năm 2009. 465 (Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của BIDV Móng Cái) Với chính sách đa dạng hoá các sản phẩm dịch vụ ngân hàng và từng bước đưa các sản phẩm ngân hàng hiện đại vào tiếp cận cuộc sống, Ban Giám đốc Chi nhánh đã tạo điều kiện cho công tác khuếch trương các tiện ích dịch vụ ngân hàng, nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng nhằm thu hút được đông đảo khách hàng đến sử dụng các dịch vụ của BIDV Móng Cái. Công tác dịch vụ ngân hàng phát triển là một trong những yếu tố quan trọng tác động đến tốc độ tăng trưởng nguồn vốn huy động của Chi nhánh. Không ngừng mở rộng dịch vụ và nâng cao chất lượng dịch vụ nhằm nâng cao doanh thu từ dịch vụ là mục tiêu được Chi nhánh đặt lên hàng đầu. Năm 2008 : Số lượng tài khoản cá nhân mở mới đạt: 315 tài khoản. Sang năm 2009, mặc dù gặp phải nhiều khó khăn trong việc cạnh tranh và một phần do nền kinh tế trong nước cũng như thế giới bất ổn, số lượng tài khoản cá nhân mở mới đạt: 465 tài khoản, nâng tổng số tài khoản cá nhân mở tại Chi nhánh là 1025 tài khoản. * Tổng quan kết quả kinh doanh của chi nhánh BIDV Móng Cái. Bảng 2.10 : Kết quả thực hiện các chỉ tiêu KHKD chủ yếu năm 2008 và 3 năm 2006-2008 so với mục tiêu đến 2010. TT Chỉ tiêu Đ.vị tính TH 2006 TH 2007 KH 2008 Thực hiện năm 2008 TH 31/12/08 %TT/ 2007 % HTKH I Tổng tài sản tỷ đ 196 260 - 292.8 II Chỉ tiêu chính 1 CL thu chi trước trích DPRR (sau khi trừ các khoản giảm trừ) tỷ đ 7.4 12.5 15.0 15.5 24% 103% 2 Tỷ trọng dư nợ bán lẻ/TDN % 12.9 14 14.7 114% 105% 3 Thu dịch vụ ròng tỷ đ 5.3 9.1 11.0 11.96 131% 109% 4 Tỷ lệ nợ xấu % 0.99 0.9 0.50 0.07 5 Giới hạn dư nợ TD cuối kỳ tỷ đ 83.4 114 180 179.5 157% 99.7% 6 D. thu khai thác phí bảo hiểm tỷ đ - 0.15 0.49 0.76 506% 155% III Các chỉ tiêu tham chiếu 7 Trích DPRR tỷ đ - 0.42 1.0 0.36 8 Tỷ lệ giảm dư lãi treo dư nợ nội bảng % - - -100 0 9 Tỷ lệ dư nợ TDH/tổng dư nợ % 4.7 6.5 17 10.7 Đạt kế hoạch 10 Tỷ lệ dư nợ NQD/tổng dư nợ % 60 90 57 85 Đạt kế hoạch 11 Tỷ lệ dư nợ có TSĐB/T.dư nợ % 35 70 60 67 Đạt kế hoạch 12 Định biên lao động người 23 30 42 41 IV Các chỉ tiêu phục vụ quản trị điều hành 14 Huy động vốn cuối kỳ tỷ đ 181 239 250 269.2 113% 108% 15 Huy động vốn bình quân tỷ đ 176 232 255 256 110% 100% 16 Dư nợ tín dụng bình quân tỷ đ 59.5 79.6 133.6 17 Tỷ lệ nợ quá hạn % 0.01 0.02 0.0 18 Lợi nhuận trước thuế tỷ đ 6.76 11.7 15.6 ** Những kết quả nổi bật trong năm 2008 - Thu dịch vụ ròng năm 2008 ước đạt 11.96 tỷ đồng, chiếm 76% lợi nhuận trước thuế của Chi nhánh, cao hơn so với mức bình quân trung bình toàn hệ thống. Trong đó, thu từ hoạt động thanh toán (thanh toán trong nước, thanh toán biên mậu…) khoảng 11.2 tỷ đồng. Phân tích rủi ro thanh toán tín dụng chứng từ tại BIDV Móng Cái 2.2.1. Rủi ro và nguyên nhân rủi ro thanh toán tín dụng chứng từ Thanh toán tín dụng chứng từ là phương thức thanh toán bảo đảm tốt nhất quyền lợi của các bên tham gia giao dịch. Tuy nhiên, sử dụng phương thức thanh toán này cũng không tránh khỏi rủi ro, điều này là do một số nguyên nhân chủ yếu sau: Một là, các văn bản pháp lý quốc tế và pháp luật quốc gia điều chỉnh phương thức thanh toán tín dụng chứng từ còn chưa thống nhất. Nhiều nội dung trong các điều khoản của UCP500 chưa chặt chẽ, chưa cụ thể, một số nội dung còn thiếu, ví dụ chưa có điều khoản hướng dẫn xét xử các trường hợp lừa đảo quốc tế. Hai là, do các bên tham gia vào giao dịch thanh toán hiểu biết pháp luật còn hạn chế, quan niệm về quyền và nghĩa vụ thực hiện hợp đồng và các cam kết còn đơn giản, tuỳ tiện, hành động theo suy diễn chủ quan của mình. Ba là, do ý thức pháp luật kém, thiên về quyền lợi của công ty mà quên quyền lợi chung của quốc gia, làm thất thoát nhiều tài sản của đất nước. Bốn là, do các bên tìm hiểu các đối tác không kỹ, thiếu thông tin, tâm lý ỷ lại vào các ngân hàng trước một món lợi lớn do thương vụ mang lại đã không tỉnh táo nhận dạng bọn lừa đảo, gây thất thoát tiền bạc của quốc gia. Năm là, do trình độ nghiệp vụ cũng như trình độ ngoại ngữ yếu, dẫn đến việc soạn thảo các điều khoản của hợp đồng - nội dung đơn xin mở L/C không đầy đủ, cụ thể và chặt chẽ, gây ra sự bất đồng và tranh chấp phát sinh. Sáu là, các công tác đào tạo, giảng dạy, tổ chức và giới thiệu, tư vấn pháp luật về các chuyên đề như kỹ thuật nghiệp vụ ngoại thương, TTQT, rủi ro trong thanh toán còn yếu và thiếu. 2.3. Đánh giá việc giảm rủi ro trong thanh toán tín dụng chứng từ tại BIDV Móng Cái 2.3.1. Những điểm mạnh trong quản trị rủi ro thanh toán tín dụng chứng từ Quy trình thanh toán tại BIDV Móng Cái khá chặt chẽ. Việc tiến hành kiểm tra, thanh toán đều có sự liên hệ giữa các phòng ban trong việc kiểm tra, kiểm soát và hạn chế rủi ro. Khi tiến hành thanh toán phòng thanh toán xuất nhập khẩu phối hợp với phòng Khách hàng doanh nghiệp, phòng quản lý rủi ro để đánh giá năng lực tài chính, hoạt động của doanh nghiệp nhờ đó đã hạn chế được rất nhiều những rủi ro xảy ra khi nhà nhập khẩu mất khả năng thanh toán. Từ khi được sự cho phép của Ngân hàng Nhà nước và BIDV Việt Nam – trong biên độ cho phép – BIDV Móng Cái luôn nghiên cứu áp dụng tỷ giá giữa đồng Việt Nam với các ngoại tệ khác theo nguyên tắc: linh hoạt, có thể thay đổi nhiều lần trong ngày, tận thu cho ngân hàng mà vẫn đảm bảo tính cạnh tranh. BIDV Móng Cái ngày càng có nhiều mối quan hệ với các Ngân hàng nước ngoài, tham gia hệ thống thanh toán liên ngân hàng …giúp cho hoạt động thanh toán được an toàn hơn, nhanh hơn và giảm thiểu được rủi ro khi tiến hành thanh toán hàng nhập và nhận tiền thanh toán hàng xuất. Ban kinh doanh đối ngoại của BIDV Việt Nam luôn cung cấp các thông tin kịp thời, đánh giá những giao dịch BIDV Móng Cái thực hiện với khách hàng như tình hình tỷ giá, lãi suất trên thị trường…. Bên cạnh đó, Ban lãnh đạo BIDV Móng Cái hết sức quan tâm tới tác phong nghiệp vụ, thái độ phục vụ, tốc độ xử lý giao dịch và năng lực của cán bộ tiếp xúc trực tiếp với khách hàng. Ngoài ra, BIDV Móng Cái đã linh hoạt sắp xếp lại lao động theo mô hình mới để phát huy hết khả năng của cán bộ. 2.3.2. Những điểm yếu trong quản trị rủi ro thanh toán tín dụng chứng từ tại BIDV Móng Cái - Kiến thức về nghiệp vụ chuyên môn để vận hành giao dịch và đo lường rủi ro yếu kém, kỹ năng xử lý dữ liệu bằng điện toán chưa cao, chưa có những bộ phận nghiên cứu dự đoán sự thay đổi tỷ giá trên thị trường. - Hoạt động của trung tâm thông tin phòng ngừa rủi ro TTQT còn nhiều hạn chế. Chưa thiết lập được hàng rào kiểm tra, kiểm soát, giám sát chặt chẽ và có hiệu quả, ngăn chặn rủi ro trong thanh toán theo phương thức tín dụng chứng từ ngay từ trong nội bộ. - Chất lượng dịch vụ thanh toán theo phương thức tín dụng chứng từ còn nhiều hạn chế chưa tạo ra ưu thế cạnh tranh trên thị trường như thời gian thanh toán của phương thức tín dụng chứng từ chưa thực sự đáp ứng được mong muốn của khách hàng do một số thủ tục còn khá phức tạp. - Mặc dù đã trang bị hệ thống thiết bị hiện đại, áp dụng công nghệ mới nhưng những thiết bị này chưa thực sự đáp ứng được nhu cầu kinh doanh ngân hàng trong bối cảnh cạnh tranh và hội nhập. Vì thế trong những năm qua chất lượng thanh toán còn chậm. Hơn nữa, khả năng tiếp cận các ứng dụng công nghệ ngân hàng hiện đại của đội ngũ cán bộ còn nhiều hạn chế do đó làm giảm mức độ an toàn trong thanh toán. - Đội ngũ cán bộ quản lý, cán bộ thanh toán còn non trẻ nên chưa có nhiều kinh nghiệm. - Hoạt động trên địa bàn có nhiều tổ chức tín dụng, sự cạnh tranh ngày càng khốc liệt khiến cho công tác quản trị gặp nhiều khó khăn. Mặc dù đã xác định công tác khách hàng - thị trường trong hoạt động TTQT là quan trọng, nhưng việc triển khai còn tỏ ra lúng túng, chưa có được các biện pháp cụ thể, rõ nét. CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO THANH TOÁN TÍN DỤNG CH ỨNG T Ừ TẠI BIDV MÓNG CÁI Thanh toán tín dụng chứng từ là một nghiệp vụ kinh doanh quan trọng của BIDV Móng Cái. Trong thời gian qua BIDV Móng Cái đã rất quan tâm đến việc đầu tư cơ sở vật chất, đổi mới kỹ thuật, đào tạo cán bộ và ứng dụng các thành tựu công nghệ tin học vào hoạt động thanh toán theo phương thức tín dụng chứng từ. Tuy nhiên, trong quá trình vận hành,vẫn còn có nhiều rủi ro trong hoạt động này. Do đó để hoạt động TTQT theo phương thức tín dụng chứng từ được an toàn và phát triển bền vững thì trước hết chúng ta phải có những biện pháp nhằm hạn chế những rủi ro của phương thức thanh toán này. Muốn vậy, Ngân hàng phải xác định được mục tiêu phát triển của mình để khắc phục những tồn tại trước mắt và dự kiến được những khó khăn sau này. 3.1. Phương hướng hoạt động thanh toán tín dụng chứng từ tại BIDV Móng Cái Trong thời gian tới, ngân hàng sẽ tập trung, chú trọng đến việc đo lường rủi ro trong hoạt động thanh toán theo phương thức tín dụng chứng từ, tuân theo các nguyên tắc tốt nhất trong quản lý rủi ro, tăng cường rà soát các hồ sơ và thường xuyên kiểm tra các nghiệp vụ có liên quan đến hoạt động thanh toán theo phương thức tín dụng chứng từ để nâng cao chất lượng và độ an toàn của hoạt động thanh toán theo phương thức tín dụng chứng từ. Hoàn thiện hệ thống thanh toán điện tử. Phát triển phần mềm tin học mới và thuê bao đường truyền dẫn riêng biệt cho hệ thống thanh toán quốc tế. Phấn đấu tăng nguồn thu phí dịch vụ thanh toán theo phương thức tín dụng chứng từ thông qua việc tăng khối lượng thanh toán xuất nhập khẩu bằng L/C, tập trung đẩy mạnh thanh toán xuất nhập khẩu nhằm cân bằng thu chi ngoại tệ, nghiên cứu phát triển và mở rộng các loại hình L/C trả ngay để đa dạng hoá các loại hình L/C thanh toán qua ngân hàng Tiếp tục quản lý chặt chẽ việc mở L/C nhập khẩu bằng hạn mức uỷ quyền và nguồn thanh toán cho nước ngoài nhằm tránh rủi ro tín dụng cho khách hàng . Tăng cường công tác tư vấn cho khách hàng, bố trí cán bộ giỏi ngoại ngữ, khả năng giao dịch tốt để tiếp thị tư vấn và môi g

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc112210.doc
Tài liệu liên quan