Luận văn Giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả xử lý tài sản đảm bảo cho vay tại Ngân hàng Công Thương Hoàn Kiếm

MỤC LỤC

LỜI MỠ ĐẦU: 4

LỜI CẢM ƠN: 5

Chương I: HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI: 7

I. Chức năng và vai trò của hệ thống NHTM trong nền kinh tế: 7 1.Chức năng trung gian tài chính: 7 2.Chức năng làm trung gian thanh toán và quản lý các phương tiện thanh toán: 8

3.Chức năng tạo ra tiền trong hệ thống ngân hàng hai cấp: 9

II. Khái quat về tín dụng NHTM và hình thức đảm bảo tiền vay: 9

1. Khái quát về tín dụng của NHTM: 10

1.1 Khái niệm: 10 1.2 Tính chất pháp lý của các nghiệp vụ tín dụng Ngân hàng: 10 1.3 Phân loại tín dụng chung: 13

1.4 Rủi ro tín dụng: 14

2. Hình thức đảm bảo tiền vay: 15

2.1 Tính tất yếu khách quan phải đảm bảo tiền vay: 15

2.2 Khái niệm đảm bảo tiền vay: 16

2.3 Phân loại đảm bảo tiền vay: 17

III. Vấn đề cho vay có đảm bảo bằng tài sản trong các NHTMVN: 17

1.Tài sản đảm bảo và vai trò của tài sản đảm bảo: 17

2. Các hình thức cho vay có đảm bảo bằng tài sản: 18

2.1 Cầm cố, thế chấp bằng tài sản của khách hàng vay: 18

2.2 Bảo lãnh bằng tài sản của bên thứ ba: 19

3. Các điều kiện đối với tài sản dùng đảm bảo tiến vay: 19

4. Quy trình cho vay có đảm bảo bằng tài sản: 20

4.1 Định giá tài sản đảm bảo: 20

4.2 Xác định mức cho vay dựa vào tài sản đảm bảo: 21

4.3 Ký kết hợp đồng và quản lý tài sản đảm bảo: 21

IV. Vấn đề xử lý tài sản đảm bảo thu hồi nợ trong hoạt động kinh doanh của NHTM: 22

1. Khái niệm nợ khó đòi: 22

2. Thời điểm phát sinh việc xử lý tài sản đảm bảo cho vay: 22

3.Nguyên tắc xử lý tài sản đảm bảo tiền vay: 23

4. Phương thức xử lý tài sản đảm bảo tiền vay: 24

5. Khai thác, sử dụng tài sản đảm bảo trong thời gian chưa xử lý: 25

6. Định giá tài sản đảm bảo khi xử lý: 26

7. Thanh toán thu nợ từ việc xử lý tài sản đảm bảo: 26

8. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc xử lý tài sản đảm bảo thu hồi nợ: 27

V. ý nghĩa của việc xử lý tài sản đảm bảo cho vay thu hồi nợ trong hoạt động tín dụng của NHTM: 30

1. Đối với Ngân hàng: 30

2. Đối với khách hàng: 31

VI. Kinh nghiệm xử lý các khoản nợ xấu thông qua xử lý tài sản đảm bảo và trich lập dự phòng rủi ro tại Thái lan và Hàn quốc: 32

Chương II: THỰC TRẠNG XỬ LÝ TÀI SẢN ĐẢM BẢO CHO VAY THU HỒI NỢ TẠI NHCT-HK: 36

I. Khái quát về NHCT-HK: 36

1. Lịch sử hình thành và phát triển: 36

2.Cơ cấu tổ chức bộ máy: 37

3. Các hoạt động nghiệp vụ của NHCT-HK: 39

II. Khái quát đặc biệt kinh tế – xã hội trên địa bàn tác động đến NHCT-HK: 41

III. Tình hình hoạt động kinh doanh của NHCT-HK: 42

1. Nghiệp vụ huy động vốn: 42

2. Nghiệp vụ sử dụng vốn: 44

3. Hoạt động thanh toán quốc tế và kinh doanh đối ngoại: 46

IV. Thực trạng xử lý tài sản đảm bảo cho vay thu hồi nợ khó đòi tại NHCT-HK: 47

1. Sự tất yếu phải xử lý tài sản đảm bảo nợ khó đòi: 47

2. Thực trạng vấn đề xử lý tài sản đảm bảo cho vay tại NHCT-HK: 49

2.1. Những qui định của NHCT-HK về việc xử lý tài sản đảm bảo: 49

2.2. Thực trạng xử lý tài sản đảm bảo cho vay: 53

2.2.1. Vấn đề đảm bảo tiền vay tại NHCT-HK: 53

2.2.2. Vấn đề xử lý tài sản thế chấp tại NHCT-HK: 55

2.3. Những vướng mắc trong quá trình xử lý tài sản đảm bảo thu hồi nợ tại NHCT-HK: 56

Chương III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ GÓP PHẦN NÂNG CAO HIỆU QUẢ XỬ LÝ TÀI SẢN ĐẢM BẢO THU HỒI NỢ TẠI NHCT-HK: 60

I. Phương hướng cho vay của NHCT-HK: 60

II. Các giải pháp xử lý tài sản đảm bảo cho vay tại NHCT-HK: 61

III. Các kiến nghị: 64

1. Kiến nghị với Chính phủ: 64

2. Kiến nghị với NHNN: 67

KẾT LUẬN: 69

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO: 70

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

doc73 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1929 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả xử lý tài sản đảm bảo cho vay tại Ngân hàng Công Thương Hoàn Kiếm, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ủa tài sản đảm bảo được coi là một phần trong giá trị của tài sản đảm bảo để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ ban đầu. Khi xử lý tài sản đảm bảo, tổ chức tín dụng được thanh toán nợ từ cả phần giá trị tăng thêm của tài sản bảo đảm. 8.Các nhân tố ảnh hưởng đến việc xử lý tài sản đảm bảo thu hồi nợ: 8.1. Các yếu tố thuộc về Ngân hàng: * Chất lượng nhân sự: Con người ở đâu và bao giờ cũng luôn quan trọngvà là yếu tố quyết định tới sự thành bại của công việc. Đối với ngành Ngân hàng, để công tác xử lý tài sản đảm bảo cho vay đạt được hiệu quả cao thì chất lượng cán bộ tín dụng là điều trước tiên phải tính đến. Đội ngũ cán bộ có trình độ, có kinh nghiệm và kiến thức thực tiễn sẽ giúp cho việc thẩm định dự án đầu tư có hiệu qủa, tránh việc thẩm định sai dẫn đến phải phát mãi tài sản đảm bảo để thu hồi nợ. Ngoài ra đội ngũ cán bộ có khả năng chuyên sâu trong từng lĩnh vực của nền kinh tế , phân tích được tình hình biến động của thị trường sẻ giúp cho việc định giá tài sản đảm bảo được đúng, hợp lý, tạo thuận lợi cho cả Ngân hàng và khách hàng. Đội ngũ cán bộ có đạo đức tốt, trong sáng, nhiệt tình làm việc sẽ tránh được tình trạng cấu kết với khách hàng để lừa đảo Ngân hàng thông qua nhận tài sản đảm bảo không có giá trị hoặc giá trị thấp khiến cho việc xử lý tài sản đảm bảo gặp nhiều khó khăn. Đôị ngũ cán bộ thực hiện tốt qui trình và các thủ tục cho vay có đảm bảo bằng tài sản sẽ làm giảm bớt những rủi ro cho Ngân hàng. * Công tác quản lý, tổ chức kiểm soát hoạt động Ngân hàng: Công tác quản lý, tổ chức thực hiện được tiến hành chặt chẽ, có trình tự và thường xuyên sẽ khuyến khích các hoạt động thẩm định được diển ra lành mạnh, ngược lại sẽ tạo khe hở cho một số cán bộ tín dụng lợi dụng gây ra hậu quả nghiêm trọng cho Ngân hàng. Công tác tổ chức, kiểm soát tốt sẽ giúp cho Ngân hàng nắm rõ được thông tin về các khoản vay, thực trạng về tài sản đảm bảo , tránh tình trạng khách hàng sử dụng tài sản đảm bảo sai mục đích, lừa đảo Ngân hàng. 8.2.Các yếu tố thuộc về phía khách hàng: * Năng lực của khách hàng: Bất kỳ một khoản vay nào được giải ngân , Ngân hàng đều muốn sau một thời gian nhất định sẽ thu hồi được nợ gốc và lãi. Tuy nhiên, nếu năng lực của khách hàng kém, khách hàng làm ăn không hiệu quả, yếu kem trong công tác quản lý dẫn đến làm ăn thua lổ không thu hồi được nợ dẫn không trả được nợ vay cho Ngân hàng. Mặt khác, các tài sản đảm bảo có thể xuống giá nghiêm trọng và không đủ bù đắp cho nguồn vốn vay. Đặc biệt là đối với các doanh nghiệp thế chấp bằng chính tài sản hình thành từ vốn vay, khi phải phát mãi tài sản để thu hồi nợ thường khồng thu đủ nợ do tài sản không bán được, ảnh hưởng rất nhiều đến Ngân hàng và cả khách hàng. *Đạo đức khách hàng: Thái độ của khách hàng đối với việc trả nợ vay cho Ngân hàng là rất quan trọng, ảnh hưởng rất lớn tới hiệu quả hoạt động tín dụng của Ngân hàng. Khi tài sản đảm bảo phải phát mãi để thu hồi nợ vốn vay cho Ngân hàng, nếu khách hàng tôn trọng và hợp tác với Ngân hàng để đưa ra các biện pháp xử lý phù hợp với qui định và đáp ứng được yêu cấu của hai bên thì việc xử lý tài sản đảm bảo sẻ diễn ra thuận lợi. Tuy nhiên, có những trường hợp khách hàng gây khó dể cho Ngân hàng trong việc xử lý tài sản khiến các Ngân hàng rơi vào tình trạng khó khăn . Có rất nhiều cách mà khách hàng gây khó khăn cho Ngân hàng: lợi dụng các kẻ hở, các mâu thuẩn giữa các văn bản qui định của Chính phủ về xử lý tài sản đảm bảo cho vay để cố tình chây ì, kéo dài thời gian phát mãi tài sản, tiến hành các thủ đoạn lừa đảo Ngân hàng để tránh phải trả nợ. 8.3. Các yếu tố khách quan: Công tác xư lý tài sản đảm bảo cho vay không chỉ chịu tác động của các yếu tố chủ quan mà còn bị tác động từ các yếu tố khách quan từ môi trường nằm ngoài sự kiểm soát của Ngân hàng. *Môi trường kinh tế: Môi trường kinh tế dù thay đổi theo chiều hướng nào cũng tác động đến hoạt động của Ngân hàng. Các chính sách kinh tế của Nhà nước ảnh hưởng rất lớn đến công tác xử lý tài sản đảm bảo chop vay. Việc phát triển kinh tế theo từng lĩnh vực và việc khuyến khích mở rộng các ngành nghề sẻ khiến cho các Ngân hàng có thể bán được tài sản đảm bảo thuộc về những ngành nghề và lĩnh vực đó. Cơ chế, chính sách kinh tế trong từng thời kỳ của Đảng và Nhà nước cũng ảnh hưởng rất lớn tới việc phát mãi tài sản đảm bảo thu hồi nợ của Ngân hàng . Ngoài ra, vấn đề thị hiếu, nhu cầu dân chúng có tác động đến việc phát triển các thị trường, như: thị trường bất động sản , thị trường đất đai, thị trường máy móc, thiết bị, ..tạo điều kiện cho Ngân hàng phát mãi tài sản đảm bảo được dể dàng. *Môi trường pháp lý: Môi trường pháp lý ổn định sẻ thuận tiện hơn rất nhiều cho việc kinh doanh của Ngân hàng. Các văn bản luật và các qui định về vấn đề cho vay có bảo đảm bằng tài sản, xử lý tài sản đảm bảo cho vay.. cũng ảnh hưởng nhiều đến việc xử lý tài sản đảm bảo của Ngân hàng. Nếu các văn bản này còn nhiều bất cập, mâu thuẩn và không đồng bộ sẻ khiến cho Ngân hàng gặp nhiều khó khăn. Ngược lại, các qui trình và thủ tục xử lý tài sản đảm bảo đơn giản sẽ giúp các Ngân hàng rất nhiều trong việc phát mãi tài sản đảm bảo. *Môi trương chính trị: Môi trường chính trị ổn định sẻ giúp cho các doanh nghiệp mạnh dạn đầu tư, nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh, trả được nợ cho Ngân hàng khiến Ngân hàng không cần phải phát mãi tài sản đảm bảo để thu hồi nợ. Ngoài ra, môi trường chính trị ổn định sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho việc ban hành các văn bản phát pháp luật có liên quan đến việc xử lý tài sản đảm bảo, từ đó giúp cho các Ngân hàng dễ dàng hơn trong việc tiến hành xử lý tài sản đảm bảo cho vay. V. ý nghĩa của việc xử lý tài sản đảm bảo cho vay thu hồi nợ trong hoạt động tín dụng của Ngân hàng Thương mại: Nợ quá hạn, nợ khó đòi luôn luôn tồn tại trong hoạt động kinh doanh của các Ngân hàng Thương mại. Mặc dù các Ngân hàng Thương mại luôn tìm mọi cách để giảm thiểu các khoản nợ này nhưng vẫn luôn đối phó với tình trạng là một khối lượng lớn nguồn vốn kinh doanh của Ngân hàng bị chôn sâu trong tài sản đảm bảo cho vay trong khi nguồn vốn cần cho kinh doanh lại rất hạn hẹp. Do hoạt động kinh doanh của các Ngân hàng Thương mại là nhằm mục tiêu tìm kiếm lợi nhuận nên Ngân hàng không thể thu được lợi nhuận nến nguồn vốn cho vay bị động và có thể không thu hồi đủ giá trị ban đầu. Vì vậy, việc xử lý tài sản đảm bảo cho vay để thu hồi nợ có ý nghĩa rất quan trọng đối với cả Ngân hàng va khách hàng. 1. Đối với Ngân hàng: Xử lý tài sản đảm bảo để thu hồi nợ sẽ giúp cho Ngân hàng “khơi thông được dòng chảy của vốn” tạo điều kiện cho nguồn vốn bị ứ động phát huy được tác dụng của nó, mang lại lợi nhuận cho Ngân hàng. Phát mãi tài sản đảm bảo sẽ giúp cho các Ngân hàng Thương mại thu hồi được một phần lượng vốn đã mất do khách hàng không trả được nợ và làm giảm được chi phí do nguồn vốn cho vay không thu được lãi nhưng vẫn phải trả lãi cho các khoản vốn mà Ngân hàng phải huy động từ trong nền kinh tế, bởi vì các khoản vốn thu hồi lại được sẽ đựoc Ngân hàng đầu tư vào các dự án khác khả thi hơn. Mặt khác, xử lý tài sản đảm bảo cũng sẽ giúp cho các Ngân hàng Thương mại giảm được chi phí do việc phải bảo quản, bảo dưỡng các tài sản bảo đảm của khách hàng trong khi các tài sản này ngừng hoạt động để đưa vào diện xử lý để thu hồi nợ. Đối với những Ngân hàng Thương mại mà khối lượng tài sản thế chấp, cầm cố lớn do nhiều khách hàng không trả được nợ, việc bán tài sản sẻ giúp cho Ngân hàng thu hồi được nợ, tránh rơi vào tình trạng rủi ro phá sản do không có khả năng thanh toán cho các khách hàng gửi tiền. Xử lý tài sản đảm bảo sẽ là một biện pháp tạo đà đẩy mạnh tiến trình lành mạnh hoá hoạt động tài chính của các tổ chức tín dụng. 2. Đối với khách hàng: Tâm lý khách hàng vay vốn Ngân hàng đều muốn kinh doanh có hiệu quả, thu được lợi nhuận để trả nợ vay Ngân hàng, không ai muốn bị rủi ro dẫn đến phải bán tài sản đảm bảo để trả nợ cho Ngan hàng, Tuy nhiên, điều đó lại thường xuyên xảy ra và đưa khách hàng vào tình trạng buộc phải bán tài sản đảm bảo để trả nợ. Có những khách hàng do nguồn lực tài chính hùng mạnh hoặc tin tưởng vào khả năng kinh doanh của mình và rủi ro là yếu tố khách quan thì có xu hướng xin Ngân hàng điều chỉnh kỳ hạn nợ hoặc gia hạn nợ để tiếp tục kinh doanh nhằm trả nợ cho Ngân hàng. Tuy nhiên, số lượng khách hàng này là rất ít và chủ yếu số khách hàng còn lại thường rơi vào tình trạngkhông thể trả được nợ cho Ngân hàng hoặc nếu trả được thì dây dưa, kéo dài trong thời gian lâu. Và vì vậy, Ngân hàng buộc phải bán tài sản đảm bảo của họ để thu hồi nợ cho mình. Việc bán tài sản đảm bảo nếu trả được nợ sẽ giúp cho các khách hàng hoàn thành được nghĩa vụ trả nợ của mình và nếu chưa trả đủ nợ cũng sẽ giúp cho khách hàng giảm bớt được nợ đối với Ngân hàng . Và quan trọng hơn là sẽ giúp các khách hàng tránh phải ra hầu toà do không trả được nợ cho Ngân hàng. Mặc dầu xử lý tài sản đảm bảo là yêu cầu bắt buộc nếu khách hàng không thực hiện được nghĩa vụ trả nợ của mình đối với Ngân hàng. Tuy nhiên, các Ngân hàng không thực hiện việc xử lý tài sản đảm bảo một cách nguyên tắc mà có tình có lý đối với khách hàng đặc biệt là đối với tài sản thế chấp là nhà ở của các cá nhân. Ngân hàng vẫn sẽ phát mãi tài sản đảm bảo nhưng số tiền thu đựoc một phần được sử dụng để đảm bảo nơi ăn chốn ở cho khách hàng, phần còn lại mới là phần thu cho Ngân hàng. Như vậy, khách hàng vừa đảm bảo được nghĩa vụ trả nợ vừa đảm bảo đuợc nơi ăn chốn ở cho chính mình. Do đó, đối với cả Ngân hàng và khách hàng, mặc dù xử lý tài sản đảm bảo thu hồi nợ không phải là một giải pháp tối ưu nhưng nó đáp ứng được yêu cầu cấp bách là thu hồi được nợ cho Ngân hàng, đảm bảo an toàn cho người gửi tiền. VI. kinh nghiệm xử lý các khoản nợ xấu thông qua xử lý tài sản đảm bảo và việc trích lập dự phòng rủi ro tại thái lan và hàn quốc: Cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ năm 1997 trong khu vực đã làm ảnh hưởng trầm trọng đến hệ thống Ngân hàng của các nước Châu á. Thái Lan và Hàn Quốc- hai con rồng Châu á cũng không thoát khỏi vòng xoáy và chịu ảnh hưởng một cách nặng nề. Một trong những nguyên nhân chủ yếu tác động đến cuộc khủng hoảng mà hai nước lâm phải là: vay nợ nước ngoài nhiều, nợ quá hạn (nợ xấu) chiếm tỷ trọng lớn. Tại Thái Lan, dư nợ nước ngoài khi xảy ra khủng hoảng là 80 tỷ USD , trong đó cá nhân nợ chiếm 73%, nợ xấu tính đến tháng 6/1998 là 104 tỷ bạt. Còn tại Hàn Quốc, dư nợ nước ngoài khi xảy ra khủng hoảng là 150 tỷ USD , trong đó nợ ngắn hạn chiểm tới 50%. Các khoản vay nợ đến hạn nhưng không trả được dẫn đến Ngân hàng mất khả năng thanh toán. Cả hai nước đều lấy tài sản thế chấp làm đảm bảo vốn vay là chủ yếu mà xem nhẹ đảm bảo bằng dự án khả thi, có hiệu quả, trong khi tài sản thế chấp bán được giá trị thấp, thậm chí không có khả năng bán, do đó không thu hồi được vốn vay.Trước tình hình đó, Chính phủ Thái Lan và Hàn Quốc đã và đang có nhiều quyết sách tích cực nhằm khắc phục hậu quả, tháo gỡ khó khăn, chấn chỉnh, cơ cấu lại khu vực tài chính ngân hàng và đặc biệt là xử lý tài sản thế chấp, những khoản nợ xấu. Tại Thái lan, việc đánh giá tài sản thế chấp có thể do hai bên chủ nợ và con nợ thoã thuận thực hiện, hoặc có thể thuê một công ty có chức năng đánh giá tình hình. Khi đánh giá phải được làm rõ tài sản nào có giá trị, có khả năng thu hồi vốn vay, tài sản nào bị nghi ngờ. Tài sản nào không có khả năng thu hồi giá trị. Từ đó xác định tỷ lệ dự phòng rủi ro thích hợp.Chính phủ Thái Lan cho phép các Ngân hàng Thương mại được thành lập công ty mua bán tài sản thế chấp, cầm cố. Cổ đông của công ty là các Ngân hàng Thường mại, mỗi Ngân hàng Thương mại được mua tối đa 10% vốn điều lệ. Công ty mua nợ của Nhà nước sẽ trả theo giá trị ghi trong sổ sách kế toán sau khi trừ đi một số tiền khấu trừ sẽ được qui định thống nhất và phát hành công trái dài hạn để cung cấp vốn cho công ty này. Công ty mua nợ sẽ do giới chuyên môn chứ không phải là do giới chức quan liêu của Chính phủ điều hành. Trong điều kiện cần thiết như cuộc khủng hoảng vừa qua Chính phủ có thể mua cổ phần của các Ngân hàng gặp khó khăn, phải giải thể, sát nhập,..Đồng thời, Nhà nước cho phép thành lập quỹ phát triển và phục hồi tài sản tài chính do Bộ tài chính quản lý để phát hàng trái phiếu 200 tỷ bạt dùng mua cổ phần ưu tiên, 100 tỷ bạt mua cổ phần thường của các Ngân hàng Thương mại, công ty tài chính. Mặt khác, nếu chưa đủ đáp ứng yêu cầu , sẽ kêu gọi nước ngoài mua cổ phần. Đồng thời thành lập công ty Bảo hiểm trên thế giới để phòng ngừa rủi ro, tỷ lệ đóng góp từ 0,23% đến 0,35% trên tổng số tiền huy động của mổi Ngân hàng Thương mại. Để cơ cấu lại nợ và dự phòng rủi ro, hiện nay Thái Lan sử dụng 3 cách: - Điều chỉnh, sửa lại hợp đồng vay vốn như hạ lãi suất vay, giảm hoặc không phạt, hoặc yêu cầu con nợ chuyển giao tài sản thế chấp để bán, chấp nhận lổ để xoá nợ - Kết hợp giữa điều chỉnh lại hợp đồng vay với việc chuyển giao tài sản thế chấp để xử lý - Giãn nợ, khi con nợ gặp khó khăn tạm thời trong thu chi tài chính, sản xuất kinh doanh. Việc phân loại nợ quá hạn để dự phòng rủi ro được tính toán và xác định theo 5 loại: ( theo bảng) Việc tính dự phòng rủi ro, 6 tháng thực hiện một lần. Loại Thời hạn không thu được nợ Tỷ lệ dự phòng Loại 1 (Nợ quá hạn bình thường) 1 tháng 1% Loại 2 (Nợ quá hạn không bình thường) 1-3 tháng 2% Loại 3 (Nợ quá hạn dưới tiêu chuẩn bình thường) 3-6 tháng 20% Loại 4 (Nợ khó đòi) 6-12 tháng 50% Loại 5 ( Nợ quá hạn không thu hồi được) Trên 12 tháng 100% Tại Hàn Quốc, việc xử lý nợ xấu được thực hiện bằng các biện pháp: Chính ohủ lập công ty mua bán nợ xấu. Công ty này do Chính phủ quản lý, vốn hoạt động của công ty từ Ngân sách Nhà nước.Công ty mua nợ xấu theo giá qui định của Chính phủ: mua 36% giá trị nợ xấu nếu nợ xấu có tài sản thế chấp, cầm cố, mua 1% giá trị nợ xấu nếu khoản nợ đó không có tài sản thế chấp, cầm cố. Đồng thời Chính phủ giao thêm nhiệm vụ cho công ty bảo hiểm mua phần chênh lệch giữa tài sản nợ và tài sản có của các Ngân hàng Thương mại được sát nhập với lãi suất từ 10-15% (tài sản tốt giao cho Ngân hàng sát nhập, tài sản xấu giao cho công ty bảo hiểm). Nguồn vốn của công ty bảo hiểm dùng mua là từ nguồn bảo hiểm . nếu thiếu được phép phát hành chứng chỉ thương mại để mua. Ngoài ra, Chính phủ Hàn Quốc có thể mua cổ phần của Ngân hàng Thương mại. Trên thực tế, Chính phủ đã mua cổ phần của hai Ngân hàng Thương mại dưới 94% cổ phần của mỗi Ngân hàng. Nhưng sau đó, trong một thời gian dài nhất định sẽ bán lại số cổ phần này cho tư nhân. Việc đánh giá, phân loại nợ và dự phòng rủi ro được phân theo 5 loại: Loại Đánh giá Mức trích dự phòng rủi ro 1 Bình thường 0,5% 2 Hơi có vấn đề 2% 3 Dưới tiêu chuẩn 20% 4 Có vấn đề 75% 5 Xấu 100% Bên cạnh phân loại nợ, Ngân hàng Hàn Quốc cũng tiến hành đánh giá tài sản và phân thành 5 loại: Loại Tài sản Tỷ lệ trích dự phòng rủi ro 1 Tiền mặt, trái phiếu Chính phủ và Ngân hàng bằng bản tệ, trái phiếu Chính phủ và Ngân hàng và các nước phát triển (OECD) 0% 2 Các khoản cho vay Chính phủ Trung ương, chính quyền địa phương 10% 3 Khoản vay của các nước ORCD và khoản vay của Ngân hàng quốc tế 20% 4 Cho vay hộ gia đình xây dựng nhà cửa 50% 5 Cho vay tư nhân, cho vay khác 100% Trên đây là những giải pháp mà Thái lan và Hàn Quốc đã và đang thực hiện nhằm sớm khắc phục những hậu quả do cuộc khủng hoảng tài chính gây ra cho họ. Đặc biệt, họ đã đưa ra các chính sách, biện pháp mang tính kỷ thuật, nghiệp vụ và cả các biện pháp có tính hành chính của Nhà nước để xử lý tài sản thế chấp, đánh giá phân loại nợ, tính toán và dự phòng rủi ro thích hợp cho từng loại nợ, loại tài sản Đây chính là những giải pháp mang tính tích cực mà Việt nam chúng ta nên tham khảo để phục vụ cho việc xây dựng, hoạch định các chính sách, điều hành và xử lý vấn đề nợ khó đòi trong hệ thống Ngân hàng Thương Vịêt nam hiện nay nhằm giúp các Ngân hàng Thương mại Việt nam phát triển được an toàn, hiệu qủa và ngày càng phát triển. Chương II: thực trạng xử lý tài sản đảm bảo cho vay tại ngân hàng công thương hoàn kiếm I. Khái quát về Ngân hàng Công Thương Hoàn Kiếm: 1.Lịch sử hình thành và phát triển: Ngày 6 tháng 5 năm 1951, Ngân hàng quốc gia được thành lập với tư cách là Ngân hàng phát hành Trung ương, đồng thời kiêm nhiệm chức năng của Ngân hàng Thương mại. Sau khi thống nhất đất nước và hoàn thành quốc hữu hoá dưới chế độ cũ miền Nam, trên cả nước hình thành hệ thống Ngân hàng thống nhất với các đặc điểm của Ngân hàng một cấp. Trước yêu cầu bức thiết của nền kinh tế bước sang thời kỳ đổi mới, ngày 26 tháng3 năm 1988 Hội đồng Bộ trưởng ban hành Nghị định 53/HĐBT hình thành hệ thống Ngân hàng Việt nam hai cấp. Cùng với sự ra đời của 4 Ngân hàng Việt nam chuyên doanh: Ngân hàng Ngoại Thương Việt nam, Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt nam, Ngân hàng nông nghiệp Việt nam thì từ 1/7/1988 Ngân hàng Công thương Việt nam đã ra đời và đi vào hoạt động. Ngân hàng Công thương Hoàn Kiếm (NHCTHK) là một chi nhánh của NHCTVN, có trụ sở chính tại 37 Hàng Bồ, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội. Trước tháng 3/1988, NHCTHK thuộc về NHCT thành phố Hà Nội thực hiện nhiệm vụ chính được giao là vừa kinh doanh tiền tệ, tín dụng và thanh toán, đồng thời vừa đảm bảo nhu cầu về vốn cho các đơn vị ngoài quốc doanh và các tập thể trên địa bàn quận Hoàn Kiếm. Nhưng kể từ sau khi chỉ thị số 218/CT ban hành ngày 13/7/1987 của HĐBT, thực hiện Điều lệ của NHCTVN, ngày 26/3/1988 NHCTHK chính thức tách ra khỏi NHCT thành phố Hà Nội để trở thành NHCTHK như ngày nay. Do NHCTHK là một chi nhánh của NHCTVN nên bên cạnh việc thực hiện đầy đủ các chức năng của một chi nhánh thì ngoài ra NHCTHK còn thực hiện các hoạt động kinh doanh tiền tệ như một NHTM. NHCTHK là một đơn vị hạch toán độc lập nhưng tương đối phụ thuộc vào NHCTVN, có quyền tự chủ kinh doanh, có con dấu riêng và được mở tài khoản giao dịch tại NHNN cũng như các tổ chức tín dụng khác trong cả nước. Kể từ khi thành lập cho đến nay, NHCTHK đã và đang hoạt động kinh doanh trên cơ sở tự kinh doanh, tự bù đắp và có lãi. Trãi qua quá trình hoạt động trên 10 năm, NHCTHK đã hoà nhập vào hoạt động chung của cả hệ thống Ngân hàng trong nền kinh tế thị trường. Hơn nữa, NHCTHK không những chỉ đứng vững trong cạnh tranh mà còn không ngừng mỡ rộng và hoạt động với hiệu quả ngày càng cao. 2. Cơ cấu tổ chức bộ máy: Hiện nay, NHCTHK có hơn 200 cán bộ trên tổng số 1,2 vạn cán của toàn hệ thống NHCT. Trong đó có 40,8% có trình độ đại học và trên đại học, còn lại đã được qua đào tạo qua hệ cao đảng, trung học chuyên ngành ngân hàng. NHCTHK có 9 phòng, hoạt động theo chức năng riêng đã được phân công theo sự chỉ đạo điều hành của Ban giám đốc và hai phó giám đốc cùng các quỹ tiết kiệm nằm rải rác trên địa bàn. * Phòng kinh doanh: Đây là phòng kinh doanh tổng hợp, thực hiện các nghiệp vụ cho vay đối với các khách hàng là các tổ chức và cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế, dưới hình thức là các khoản vay ngắn, trung và dài hạn, cho vay uỷ thác, cho vay theo dự án. Đồng thời cũng thực hiện chức năng giám sát và quản lý việc sử dụng vốn. * Phòng kinh doanh đối ngoại: Thực hiện hai chức năng chính là thanh toán quốc tế (thanh toán xuất nhập khẩu bằng các phương thức mở tài khoản, nhờ thu cà L/C) và kinh doanh ngoại tệ (thanh toán, chuyển tiền cho khách hàng, chủ yếu là mua bán ngoại tệ để phục cho các doanh nghiệp XNK), hạch toán kế toán các nghiệp vụ ngoại tệ, làm đầu mối thanh toán séc du lịch thẻ tín dụng quốc tế, thu chi tiền mặt ngoại tệ cho các đơn vị, thực hiện việc giải ngân cho một số dự án do NHCTVN chỉ định. * Phòng giao dịch Đồng Xuân: Do trên địa bàn quận Hoàn Kiếm có khu chợ Đồng Xuân nên NHCTHK đã tổ chức ra một phòng riêng để phục vụ cho các thành phố ngoài quốc doanh. Phòng này hoạt động như một chi nhánh ngân hàng, hạch toán thu chi độc lập và có lãi. Ban giám đốc Phòng kinh doanh Phòng kinh doanh đối ngoại Phòng giao dịch Đồng Xuân Phòng nguồn vốn và cân đối vốn tổng hợp Phòng Kế toán Tài chính Phòng Ngân quỹ Phòng Kiểm Soát Phòng vi tính Phòng tổ chức hành chính Các quỹ tiết kiệm * Phòng nguốn vốn và cân đối tổng hợp: Làm nhiệm vụ xây dựng kế hoạch cân đối và tổng hợp về nguồn vốn và sử dụng vốn; huy động mọi nguồn vốn tiết kiệm từ các tổ chức và cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế; thực hiện chế độ thông tin, lập kế hoạch tài chính, tổng hợp, phân tích, báo cáo về mọi tình hình hoạt động kinh doanh của NHCTHK theo yêu cầu của Giám đốc NHCTVN. * Phòng kế toán- tài chính: Thực hiện hạch toán kế toán các nghiệp vụ thanh toán bằng VND, lên cân đối tổng hợp. Phòng có 5 tổ công tác chịu trách nhiệm về các chức năng riêng biệt: Tổ kế toán nội bộ, Tổ thanh toán viên,Tổ thanh toán liên hàng, Tổ thanh toán bù trừ và Tổ tiết kiệm. * Phòng ngân quỹ: Quản lý tồn quỹ, thực hiện thu chi theo lệnh về tiền mặt VND và ngoại tệ, bảo quản và phân phối các chứng từ có giá. * Phòng kiểm soát: Thực hiện kiểm soát nội bộ là nhiệm vụ trọng tâm của phòng, ngoài ra còn thanh tra các vụ việc có liên quan, các thao tác nghiệp vụ nhằm ngăn chặn các rủi ro từ chính các cán bộ ngân hàng. * Phòng vi tính : Quản lý và xử lý các dữ liệu kế toán, kết nối mạng nội bộ, ngoài ra còn thực hiện việc bảo dưỡng, lắp đặt các máy tính phục vụ cho việc tổng hợp, cân đối, sao kê cho mạng máy tính phòng kế toán. * Phòng tổ chức hành chính: Thực hiện các công việc về hành chính quản trị như các doang nghiệp khác, bảo đảm cơ sở vật chất cho hoạt động kinh doanh của các phòng ban; quản lý, sắp xếp và điều chuyển nhân sự, bảo đảm tiền lương cho cán bộ nhân viên, tham mưu cho lãnh đạo về xét tuyển và đề bạt cán bộ. Các phòng trên có mối liên hệ chặt chẽ với nhau, phối hợp với nhau để thực hiện các hoạt động của Ngân hàng. Cơ cấu tổ chức của các phòng ban ngày càng được cải tiến để ngày càng phục vụ tốt hơn cho nhiệm vụ của một Ngân hàng đa năng, hiện đại và ngày càng có nhiều sản phẩm mới, đáp ứng được các nhu cầu của khách hàng trong cơ chế thị trường. 3.Các hoạt động nghiệp vụ của Ngân hàng: Huy động vốn: với hoạt động mỡ tài khoản và nhận tiền gửi tiết kiệm của tất cả các tổ chức và dân cư trong và ngoài nước: Mở tài khoản tiền gửi không kỳ hạn, có kỳ hạn bằng VND và ngoại tệ. Nhận tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn và không kỳ hạn Phát hành các loại chứng chỉ tiền gửi, tín phiếu, kỳ phiếu và trái phiếu ngân hàng Các hình thức huy động khác như tiếp nhận vốn tài trợ, vốn uỷ thác từ NHNN và các tổ chức quốc tế, chính phủ của các nước và các cá nhân. Đặc biệt là dịch vụ tiết kiệm điện tử lần đầu tiên thực hiện ở Việt nam. Tín dụng: Cho vay ngắn, trung và dài hạn bằng VND và ngoại tệ đối với các tổ chức kinh tế, các cá nhân và hộ gia đình thuộc mọi thành phần kinh tế. Đồng tài trợ, cho vay hợp vốn đối với những dự án có quy mô lớn và thời hạn hoàn vốn dài. Bảo lãnh: bảo lãnh mua hàng trả chậm, bảo lãnh tham gia đấu thầu, bảo lãnh thực hiện hợp đồng, vay vốn với bên thứ ba, bảo lãnh tiền đặt cộc, bảo lãnh giao nhận hàng. Các chương trình vay vốn ưu đãi: cho vay bằng Quỹ phát triển các doanh nghiệp vừa và nhỏ (SMEDF), các hiệp định tín dụng khung và đặc biệt là chương trình cho vay sinh viên với lãi suất ưu đãi. Thanh toán quốc tế: thực hiện nghiệp vụ thanh toán xuất nhập khẩu hàng hoá dịch vụ bằng các phương thức: Thư tín dụng (L/C): nhận phát hành thư tín dụng, thông báo L/C, xác nhận, chiết khấu và thanh toán L/C.. Nhờ thu: nhờ thu hối phiếu trả ngay (D/P) và nhờ thu chấp nhận hối phiếu (D/A).. Chuyển tiền điện tử Chuyển tiền kiều hối Thanh toán thẻ tín dụng quốc tế, séc du lịch Thực hiện các dịch vụ kinh doanh tiền tệ, ngoại hối: Dịch vụ mua bán ngoại hối giao ngay (Spot) Dịch vụ mua bán ngoại hối kỳ hạn ( Forward) Dịch vụ hoán đổi Swap Dịch vụ thanh toán điện tử: được thực hiện nhanh chóng, chính xác, an toàn và tiện lợi nhờ hệ thống máy tính được nối mạng nội bộ Dịch vụ tư vấn và quản lý tài chính tiền tệ, đại lý ngân hàng, dịch vụ bảo hiểm, quản lý tiền vốn và các dự án đầu tư phát triển theo yêu cầu của khách hàng. Đầu tư dưới các hình thức hùn vốn, liên doanh, mua cổ phần, mua tài sản và các hình thức đầu tư khác vào các doanh nghiệp và các tổ chức tài chính tín dụng khác Thực hiện các nghiệp vụ uỷ quyền khác của Nhà nước và NHNN. II. khái quát Đặc điểm kinh tế –xã hội trên địa bàn tác động đến NHCTHK: NHCTHK có địa bàn hoạt động chính tại Quận Hoàn Kiếm, là một quận thuộc khu trung tâm thương mại lớn nhất của thủ đô Hà Nội gồm 18 phường với hơn 22 vạn dân và diện tích là 425 km2. Mặt khác, nằm trong trung tâm kinh tế xã hội của cả nước, NHCTHK có nhiều thuận lợi trong hoạt động kinh doanh tiền tệ của mình. Tuy nhiên, do đặc điểm dân cư trong địa bàn và lại hoạt động trên lĩnh vực thương mại là chủ yếu nên hầu hết khách hàng của Ngân hàng là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, các cơ sở sản xuất và các cá nhân. Bên cạnh đó, NHCTHK không tránh khỏi sự cạnh tranh gay gắt của các Ngân hàng khác trong hệ thống. Hơn nữa, trên địa bàn quận còn có Hội sở chính của NHCTVN nên các cơ quan, xí nghiệp lớn của các Bộ, Sở và các doanh nghiệp có tầm cỡ khác thường mở tài khoản và giao dịch tại Hội sở chính này. Nhìn chung, khách hàng chủ yếu của N

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc92.doc
Tài liệu liên quan