Luận văn Giải pháp hoàn thiện công tác bảo đảm tiền vay tại Sở giao dịch I Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt nam

MỤC LỤC

Chương I

Lý luận chung về hoạt động bảo đảm tiền vay của NHTM.1

1.Tổng quan về ngân hàng và các hoạt động chủ yếu của NHTM.1

LỜI MỞ ĐẦU.1

 1.1Khái niệm Ngân hàng.2

 1.2Chức năng của ngân hàng.2

 1.3Các hoạt động chủ yếu của NHTM.4

 1.3.1 Huy động vốn.4

 1.3.2 Cho vay.5

.Khái niệm.5

.Nguyên tắc cho vay của NHTM.5

 .Các hình thức cho vay của NHTM.7

 1.3.3 Thanh toán và các dịch vụ khác.7

2.Công tác bảo đảm tiền vay của NHTM.8

 2.1 Khái niệm .8

 2.2 Sự cần thiết phải thiết lập bảo đảm tiền vay.9

2.3.Các nguyên tắc bảo đảm tiền vay.9

 2.4 Các hình thức tài sản bảo đảm .10

2.4.1.Bảo đảm hữu hình.10

2.4.2.Bảo đảm vô hình.14

 2.5.Các biện pháp bảo đảm tiền vay.15

2.5.1.Cầm cố bằng TS của khách hàng vay.15

 2.5.2 Thế chấp bằngTS của khách hàng vay.15

 2.5.3 Bảo lãnh của bên thứ ba.16

 2.5.4 Đảm bảo bằng tài sản hình thành từ vốn vay.17

 2.5.5 Cho vay không có TSBĐ.17

 2.6. Xử lý tài sản đảm bảo để thu hồi nợ.18

 2.6.1 Nguyên tắc xử lý.18

2.6.2.Các trường hợp có quyền xử lý tài sản đảm bảo để thu

hồi nợ.19

2.6.3.Phương thức xử lý.19

 2.6.4. Thực hiện xử lý TSĐB để thu hồi nợ.20

3. Một số nhân tố ảnh hưởng tới công tác bảo đảm tiền vay của NH.21

 3.1. Các nhân tố khách quan.21

 3.1.1.Môi trường pháp lý.21

 3.1.2.Dự án sản xuất kinh doanh của khách hàng.21

 3.1.3.Tính chất của tài sản đảm bảo.22

3.2 Các nhân tố chủ quan (thuộc về ngân hàng).22

Chương II

Thực trạng hoạt động bảo đảm tiền vay tại Sở giao dịch I Ngân hàng đẩu tư và phát triển.23

1.Tổng quan về Sở giao dịch I Ngân hàng đầu tư và phát triển.23

1.1 Quá trình hình thành và phát triển.24

1.2 Các mô hình tổ chức .25

1.3 Tổng tài sản qua các năm.26

1.4 Các nghiệp vụ hoạt động tại Sở giao dịch.26

2.Đánh giá chung về kết quả hoạt động kinh doanh của SGD năm 2004.28

 2.1 Tình hình chung.28

2.2.Đánh gía kết quả thực hiện các mặt công tác.29

2.2.1.Về nguồn vốn huy động.29

 2.2.2 Công tác tín dụng.31

 2.2.3 Công tác dịch vụ.32

 2.2.4 Công tác tài chính-kế toán- kho quỹ.33

 2.2.5 Công tác ứng dụng công nghệ.34

 2.2.6 Công tác quản trị điều hành và xử lý rủi ro.35

3.Thực trạng về công tác bảo đảm tiền vay tại Sở giao dịch I NHĐT&PTVN.35

 3.1.Hình thức bảo đảm tiền vay áp dụng tại SGD I- NHĐT&PTVN.35

 3.1.1 Các biện pháp bảo đảm bằng tài sản.35

3.1.2.Các biện pháp bảo đảm tiền vay trong trường hợp cho vay không có TSBĐ.36

 3.2.Danh mục tài sản có thể chấp nhận làm tài sản bảo đảm tiền vay tại SGD I.38

 3.2.1.Tài sản cầm cố.38

3.2.2.Tài sản thế chấp.39

3.3.Quy định về thẩm định, đánh giá, quản lý và giao nhận TSBĐ.42

3.3.1.Quy định về thẩm định,đánh gía.42

3.3.2.Quy định về giao nhận và quản lý TSBĐ.50

3.4.Đánh giá thực trạng công tác bảo đảm tiền vay tại SGD I.51

3.4.1. Những kết quả đạt được.51

 3.4.2 Hạn chế và nguyên nhân.52

Chương III

Một số giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động bảo đảm tiền vay tại SGD I NHĐT&PTVN.57

1.Định hướng phát triển tín dụng của SGD I trong giai đoạn tới

(2005-2010).57

2. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác bảo đảm tiền vay tại SGDI.58

 2.1 Đối với cho vay có bảo đảm bằng tài sản.58

 2.1.1.Đa dạng hoá danh mục tài sản bảo đảm.58

2.1.2. Nâng cao hiệu quả công tác định giá TSĐB.59

2.1.3. Nâng cao chất lượng công tác thẩm định dự án.59

2.1.4.Tăng cường công tác quản lý tài sản bảo đảm.60

2.2.Đối với cho vay không có tài sản bảo đảm.60

2.3. Một số giải pháp bổ trợ.61

3.Một số kiến nghị.61

 3.1 Kiến nghị với chính phủ và NHNN.61

 3.2 Kiến nghị với NHĐT&PTVN.64

 3.3 Kiến nghị với Hội sở chính.65

 3.4 Kiến nghị với SGD I NHĐT&PTVNN.65

KẾT LUẬN.66

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.67

 

 

 

 

 

 

 

 

doc71 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1356 | Lượt tải: 4download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Giải pháp hoàn thiện công tác bảo đảm tiền vay tại Sở giao dịch I Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
toán qua SGD 1.4.2Nghiệp vụ tín dụng ngắn hạn SGD không chỉ là đơn vị hoạt động trong lĩnh vực đầu tư và phát triển mà còn là ngân hàng cung cấp nhiều loại hình tín dụng ngắn hạn phong phú. *Các loại cho vay -Cho vay bổ sung vôn lưu động phục vụ sản xuất kinh doanh theo hạn mức tín dụng thường xuyên hoặc theo món. -Cho vay hỗ trợ vốn trong khi chờ thanh toán của chủ đầu tư -Cho vay chờ nguồn vốn đầu tư theo kế hoạch Nhà nước. -Cho vay ngoại tệ phục vụ nhập khẩu nguyên liệu , vật tư cho sản xuất, thi công -Cho vay đối ứng bằng tiền gửi -Cho vay theo hạn mức tín dụng để dự phòng mở L/C -Cho vay tài trợ XNK,chiết khấu bộ chứng từ -Cho vay thiếu hụt tài chính tạm thời -Cho vay tiêu dùng đối với CBCNV -Cho vay cầm cố bằng các chứng từ có giá 1.4.3Nghiệp vụ tín dụng trung và dài hạn *Các loại cho vay -Cho vay phục vụ đầu tư và phát triển -Cho vay thiết bị theo hình thức cho thuê tài chính -Cho vay hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ -Cho vay ứng dụng các đề tài nghiên cứu khoa học vào sản xuất -Cho vay kết hợp với quỹ phát triển -Cho vay đồng tài trợ dự án -Cho vay tiêu dùng 1.4.4.Nghiệp vụ bảo lãnh -Bảo lãnh dự thầu -Bảo lãnh thực hiện hợp đồng -Bảo lãnh hoàn trả tiền ứng trước -Bảo lãnh bảo hành chất lượng sản phẩm -Bảo lãnh nộp thuế -Bảo lãnh mua thiết bị trả chậm -Bảo lãnh vay vốn nước ngoài -Bảo lãnh thanh toán -Bảo lãnh đối ứng 1.4.5.Giao dịch L/C hàng xuất,hàng nhập 1.4.6.Giao dịch nhờ thu -Nhờ thu đến (thanh toán hàng nhập khẩu) -Nhờ thu đi (đòi tiền hàng xuất) -Nhờ thu séc 1.4.7.Giao dịch chuyển tiền đi -Chuyển tiền thanh toán hàng hoá -Chuyển lợi nhuận 1.4.8.Các dịch vụ khác -Dịch vụ rút tiền tự động -Dịch vụ HOME-BANKING -Dịch vụ bảo hiểm -Dịch vụ chứng khoán (môi giới chứng khoán,lưu kí chứng khoán,tư vấn đầu tư, bảo lãnh phát hành,quản lí danh mục đầu tư) 2.Đánh giá chung về kết quả hoạt động kinh doanh của SGD năm 2004 2.1.Tình hình chung Tính đến ngày 15/12/2004,SGD đã hoàn thành các chỉ tiêu chủ yếu của Kế hoạch kinh doanh,cụ thể: -Tổng TS: 11 455 tỷ tăng 0,7% so với 31/12/03.Trong đó tàI sản sinh lời đạt 11 052 tỷ chiếm 96,48% tổng TS. -Cơ cấu nguồn vốn đã thay đổi theo hướng ngày càng tích cực và hợp lý.Nguồn vốn của SGD đảm bảo phục vụ cho nhu cầu thanh toán hàng ngày,nhu cầu giải ngân tín dụng,ngoài ra SGD đã từng bước chuyển dịch cơ cấu tín dụng theo hướng hợplý phù hợp với cơ cấu vốn đồng thời đẩy mạnh tăng trưởng dư nợ thương mại. -Năm 2004,SGD đã tích cực phát triển các dịch vụ hiện có,đồng thời triển khai mở rộng thêm nhiều loại hình dịch vụ mới như thêm nhiều loại hình dịch vụ mơí như chiết khấu bộ chứng từ nhờ thu hàng xuất,thanh toán liên hàng mở rộng...góp phần tăng thu dịch vụ,Thu dịch vụ ròng đạt 25,63 tỷ đồng. Thị phần huy động vốn trên địa bàn Hà nội năm 2004 đạt 5,44%, giảm 0,82% so với năm 2003(6,26%), thị phần tín dụng đạt 5,9% tăng 1,17% so với năm 2003(7,07%) do SGD chuyển 1 phần dư huy động vốn và tín dụng sang chi nhánh Đông Đô. 2.2.Đánh giá kết quả thực hiện các mặt công tác: 2.2.1.Nguồn vốn huy động Năm 2004 là năm quan trọng trong lộ trình gia nhập WTO của Việt nam,do vậy có rất nhiều cơ hội kinh doanh nhưng cũng có nhiều thách thức.Tuy nhiên,SGD vẫn giữ vững được nguồn vốn,số huy động cuối kì đạt 98% kế hoạch.Trong đó: *Cơ cấu vốn phân theo nhóm khách hàng. Đơn vị:tỷ đồng Stt Nhóm KH 2003 2004 1 Tiền gửi TCTC 1746 19% 1949 21,4% 2 Tiền gửi TCKT 2015 21,9% 1927 21,1% 3 Tiền gửi DC 5447 59,1% 5248 57,5% Tổng số 9208 9124 Như vậy, theo bảng số liệu trên ta thấy tiền gửi dân cư giảm 199 tỉ,huy động vốn tổ chức tăng 115 tỷ,trong đó tiền gửi của tổ chức tài chính tăng 203 tỷ và tiền gửi tổ chức kinh tế thường giảm 88 tỷ. Nguồn vốn huy động dân cư giảm do có nhiều các nguyên nhân khác nhau nhưng chủ yếu là do có sự cạnh tranh ngày càng gay gắt của các tổ chức tín dụng khác như ngân hàng ngoại thương,sở giao dịch ngân hàng công thương...Tuy nhiên,về cơ bản hoạt động huy động vốn của SGD vẫn luôn đạt kết quả tốt. *Về cơ cấu đơn vị và kì hạn. Đơn vị:tỷ đồng Stt Loại tiền gửi 2003 2004 Tổng số 9210 9124 1 Về cơ cấu loại tiền -VNĐ -Ngoại tệ quy đổi 5818 3392 63,2% 36,8% 5862 3262 64,2% 35,8% 2 Về cơ cấu kì hạn -Ngắn hạn -Trung dài hạn 4124 5086 44,8% 55,2% 3849 5275 42,2% 57,8% Qua bảng số liệu trên cho thấy nguồn vốn có cơ cấu tương đối ổn định.Về đơn vị tiền tệ,huy động tăng 44 tỷ và huy động ngoại tệ quy đổi giảm 130 tỷ.Về cơ cấu kì hạn,nguồn ngắn hạn giảm 275 tỷ và nguồn trung hạn tăng 189 tỷ.Như vậy về kì hạn nguồn vốn đã có xu hướng tốt vì nhu cầu đầu tư và cho vay trung dài hạn chiếm tỉ trọng lớn. Tóm lại công tác huy động vốn tại SGD tiếp tục giữ vững được số dư huy động cao và có tăng trưởng đảm bảo thực hiện được kế hoạch kinh doanh được giao.Cơ cấu nguồn vốn vẫn giữ ở mức ổn định,tỷ trọng huy động trung dài hạn tăng đáp ứng hoàn toàn nhu cầu cho vay và đầu tư. 2.2.2Công tác tín dụng: *Về cơ cấu tín dụng: Đơn vị:tỷ đồng Loại vay Dư nợ 2003 % dư nợ Dư nợ 2004 % dư nợ Ngắn hạn 917 17,68% 1119 22,12% Trung dài hạn 4269 82,32% 3938 77,88% Tổng 5186 100% 5057 100% Thực tế năm 2003, dư nợ ngắn hạn là 917,15 tỉ chiếm 17,68% tổng dư nợ nhưng tới 2004 là 1119 tỷ chiếm tới 22,12% tổng dư nợ.Mặc dù dư nợ tín dụng đã tăng lên nhưng vẫn chưa thể hiện hết được tiềm năng của nhóm khách hàng ngoài quốc doanh.Trong khi đó,dư nợ tín dụng trung và dài hạn giảm đi,đảm bảo yêu cầu về chuyển dịch cơ cấu cho vay. *Cơ cấu dư nợ theo thành phần kinh tế Đơn vị :tỷ đồng Chỉ tiêu Dư nợ Tỷ lệ % Kinh tế quốc doanh 4276 84,56% Kinh tế NQD 781 15,44% Tổng số 5057 100% Dư nợ cho vay đối với thành phần kinh tế ngoài quốc doanh chiếm 15.44% tăng 138 tỷ đồng so với năm 2003 trong khi đó dư nợ cho vay đối với thành phần kinh tế nhà nước chiếm 84,56% tổng dư nợ và vẫn luôn chiếm tỉ trọng lớn trong tổng dư nợ cho vay. *Cơ cấu theo tài sản bảo đảm nợ vay: Ngay từ đầu,nhận thức được tầm quan trọng của tài sản đảm bảo trong dư nợ vay,SGD đã áp dụng mọi biện pháp bảo đảm để tăng tỉ lệ tài sản đảm bảo nợ vay trong tổng dư nợ.Kết quả là dư nợ có tài sản đảm bảo tăng từ 21% năm 2003 lên 53% năm 2004 tương đương với số tuyệt đối từ 1101 tỷ đồng lên 2742 tỷ đồng. *Công tác thu hồi nợ: Trong năm qua,công tác này đối với tín dụng chỉ định và khối kinh tế quốc doanh luôn đạt và vượt chỉ tiêu kế hoạch.Trong năm đã thu được 138,92 tỷ đạt 100% kế hoạch. Việc thu nợ tốt đã giúp SGD chủ động thêm nguồn vốn để góp phần đẩy mạnh các hoạt động tăng trưởng tín dụng trong các năm tiếp theo. *Công tác xử lí nợ xấu: Tổng số nợ xấu, nợ tồn đọng cấn xử lí là 21351 tỷ đối với 7 đơn vị và đã được NHĐT&PT VN chấp thuận. 2.2.3.Công tác dịch vụ Trong năm 2004,công tác dịch vụ ngân hàng đã được nâng lên một bước rõ rệt,công tác thanh toán được tập trung đảm bảo độ chính xác,kịp thời,an toàn tài sản của ngân hàng và khách hàng.Trong 4 tháng cuối năm,doanh thu thanh toán trong nước tăng 100triệu/tháng so với bình quân 8 tháng đầu năm,nâng cao hơn nữa chất lượng thanh toán hộ các chi nhánh khác,phát huy vai trò đầu mối thanh toán trên địa bàn Hà nội của toàn hệ thống BIDV. -Tiếp tục phát huy các thế mạnh của SGD như thanh toán,bảo lãnh,kinh doanh tiền tệ.Thu dịch vụ ròng đạt 25,63 tỷ,chiếm 19,97% chênh lệch thu chi.Tỷ trọng thu dịch vụ ròng /tổng thu gần đạt cơ cấu 20% theophấn đấu của toàn hệ thống và đã có bước tăng trưởng đáng kể so với thực hiện năm 2003 là 13,16%. -Tiếp tục kí hợp đồng trả lương tự động cho các đơn vị lớn như công ty bảo hiểm manulife,công ty bia Foster...SGD đề xuất và được hội sở chính phê duyệt cho phép thực hịên chiết khấu bộ chứng từ nhờ thu hàng xuất đối với những khách hàng có uy tín,có hạn mức tín dụng thường xuyêntại SGD trên cơ sở bộ chứng từ có khả năng đòi tiền cao. -Không ngừng đổi mới tác phong,phong cách giao dịch,lắng nghe các nhu cầu của khách hàng để phát triển thêm các dịch vụ tiện ích phục vụ khách hàng ngày một tốt hơn. 2.2.4.Công tác tài chính-kế toán và kho quỹ *Công tác tài chính kế toán: -Tổ chức tốt côngtác kế toán và kho quỹ -Tập hợp,kiểm tra chứng từ của các phòng,đối chiếu báo cáo với các phân hệ,phát hiện sai sót và xử lý kịp thời. -Thực hiện chi tiêu tài chính đúng nguyên tắc,chế độ,đảm bảo chi tiêu tiết kiệm và hiệu quả. *Công tác kho quỹ: -Tuân thủ các quy định về kiểm đếm và giao nhận tiền mặt -Thực hiện đúng quy trình thu chi tiền mặt,đảm bảo an toàn,chính xác phục vụ nhu cầu chi tiền mặt của khách hàng và các chi nhánh cùng hệ thống. -Đầu mối cung ứng tiền mặt cho các chi nhánh cùng hệ thống,trong năm SGD đã làm thủ tục xuất khẩu 6 đợt ngoại tệ tiền mặt sang HSBC chi nhánh Singapore. -Không để xảy ra tổn thất,mất mát tiền mặt,cán bộ thủ quỹ,kiểm ngân đã nhiều lần trả tiền thừa cho khách,phát hiện và thu giữ tiền giả.Trong dịp phục vụ hội nghị thượng đỉnh ASEM 5,SGD đã nhận vào hơn 10 loại ngoại tệ khác nhau từ quầy thu đổi ngoạit ệ tại sân bay Nội bài,tuy nhiên toàn bộ ngoại tệ nhận vào đều không bị giả mạo. -Kí hợp đồng bảo hiểm tiền cơ sở kinh doanh và tiếp tục kí hợp đồng bảo hiểm vận chuyển tiền với công ty liên doanh bảo hiểm Việt-úc. -Thành lập các tổ thu tiền lưu động,phối hợp tốt với các phòng trong việc cung ứng dịch vụ kiểm đếm tiền tại đơn vị. 2.5.Công tác ứng dụng công nghệ. -Tiếp tục là đơn vị đi đầu trong việc triển khai các phần mềm mới toàn hệ thống,cụ thể là triển khai thêm một số phân hệ trong dự án hiện đại hoá như phân hệ quản lý nội bộ,hệ thống quản lý chữ kí Signplus,thay đổi hệ thống ATM. -Duy trì hoạt động ổn định,an toàn của hệ thống tại chi nhánh,đáp ứng theo yêu cầu mới của ngành. -Củng cố hạ tầng công nghệ: +Đảm bảo các phòng giao dịch,các quỹ tiết kiệm lớn đều kết nối online với hội sở chính,mạng WAN BIDV qua đường truyền tốc độ cao. +Hệ thống mạng LAN tại SGD và các phòng GD đáp ứng tốt yêu cầu giao dịch trực tuyến với khối lượng giao dịch tại SGD. +Các thiết bị kết nối đều tuân theo chuẩn công nghệ hiện đại. +Các thiết bị tin học phục vụ giao dịch đều có cấu hình mạnh,khả năng phục vụ cao. -Công tác triển khai,phát triển các ứng dụng khác tại chi nhánh: +Triển khai kênh thanh toán với ngân hàng ngoại thương Việt nam qua hệ thống VCB money. +Triển khai ứng dụng trả lương cho các TCKT thông qua việc nhận file số liệu của khách hàng,giảm thiểu công việc thủ công và tăng tốc độ xử lý giao dịch trả lương. 2.2.6Công tác quản trị và điều hành -Chấp hành tốt,tuân thủ đúng chế độ, chính sách của NHNN và chỉ đạo của hội sở chính. -Kiểm tra định kì về quy trình thực hiện ISO và phục vụ tốt công tác chuẩn bị đánh giá cấp lại chúng chỉ hệ thống quản lý chất lượng, rà soát nội dung quy trình nghiệp vụ theo ISO và quy trình hiện đại hóa theo chỉ đạo của hội sở chính. -Thường xuyên chấp hành công tác đánh giá quản trị rủi ro và nhận diện rủi ro,kiểm sóat rủi ro ở mức chấp nhận được. 3.Thực trạng về công tác bảo đảm tiền vay tại Sở giao dịch I 3.1.Hình thức bảo đảm tiền vay được áp dụng tại SGD I-BIDV 3.1.1.Các biện pháp bảo đảm tiền vay bằng tài sản +Cầm cố,thế chấp bằng tài sản của bên thứ ba +Bảolãnh bằng tài sản hình thành từ vốn vay +Bảo lãnh bằng tài sản của bên thứ ba Trong đó hình thức bảo đảm bằng thế chấp,cầm cố của bên thứ ba là phổ biến nhất. Bảng 1:Tỷ lệ phần trăm của các hình thức bảo đảm bằng tài sản trên tổng dư nợ cho vay có TSĐB. Biện pháp bảo đảm tiền vay Tỷ lệ %/tổng dư nợ cho vay có TSBĐ Thế chấp (1) 56,4 Cầm cố (2) 24,1 Bảo lãnh (3) 15,2 TS hình thành từ vốn vay (4) 4,3 3.1.2.Các biện pháp bảo đảm tiền vay trong trường hợp cho vay không có bảo đảm bằng tài sản: +Cho vay không co bảo đảm bằng tài sản đối với những khách hàng có đủ điều kiện. +Cho vay không có tài sản bảo đảm theo chỉ định của Chính phủ. +Cho vay cá nhân,hộ gia đình nghèo vay vốn có bảo lãnh bằng tín chấp của tổ chức đoàn thể chính trị- xã hội. Trong đó hình thức cho vay theo chỉ định của chính phủ là phổ biến nhất. Bảng 2:Tỷ lệ phần trăm các hình thức cho vay không có bảo đảm bằng tài sản trên tổng dư nợ cho vay không có TSBĐ. Hình thức cho vay Tỷ lệ %/tổng dư nợ cho vay không có TSBĐ Theo chỉ định CP (1) 90,2 KH đủ điều kiện (2) 7,3 Cho vay CN,hộ nghèo (3) 3,5 Bảng 3.So sánh dư nợ cho vay có tài sản đảm bảo và không có tài sản đảm bảo năm 2004. Dư nợ cho vay Tỷ lệ %/tổng dư nợ Có bảo đảm bằng tài sản 53% Không có tài sản đảm bảo 47% Năm 2003,hình thức cho vay có tài sản đảm bảo chỉ chiếm 23% tổng dư nợ cho vay của SGD bởi các hình thức này thường chỉ áp dụng đối với khối kinh tế ngoài quốc doanh,còn riêng khối kinh tế nhà nước thường được cho vay không có tài sản đảm bảo.Tuy nhiên,năm2004,để bắt nhịp được với thông lệ quốc tế,việc áp dụng tài sản đảm bảo đối với các khoản cho vay đã được chú trọng hơn kể cả đối với khu vực kinh tế nhà nước.Điều này đã góp phần làm tăng dư nợ cho vay có tài sản bảo đảm lên gấp hơn 2 lần so với năm 2003 (53%) và hứa hẹn sẽ còn tăng cao trong các năm tiếp theo. 3.2.Danh mục tài sản có thể chấp nhận làm bảo đảm tiền vay tại SGD I. 3.2.1.Tài sản cầm cố. a.Máy móc,thiết bị,phương tiện vận tải,nguyên liệu,nhiên liệu,vật liệu,hàng tiêu dùng,kim khí quý,đá quý và các vật có giá trị khác. b.Ngoại tệ bằng tiền mặt,số dư trên tài khoản tiền gửi tại tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán bằng tiền Việt nam và ngoại tệ. c.Trái phiếu,cổ phiếu,tín phiếu,kỳ phiếu,chứng chỉ tiền gửi,sổ tiết kiệm,thương phiếu,các giấy tờ trị giá được bằng tiền. d.Quyền tài sản phát sinh từ quyền tác giả,quyền sở hữu công nghiệp,quyền đòi nợ,quyền được nhận số tiền bảo hiểm,các quyền tài sản khác phát sinh từ hợp đồng hoặc từ các căn cứ pháp lý khác. e.Quyền đối với phần vốn góp trong doanh nghiệp,kể cả doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. f.Quyền khai thác tài nguyên theo quy định của pháp luật g.Tàu biển theo quy định của bộ luật Hàng hải Việt nam,tàu bay theo quy định của luật hàng không dân dụng Việt nam trường hợp được cầm cố. h.Tài sản được hình thành trong tương lai là động sản hình thành sau thời điểm kí kết giao dịch cầm cố và sẽ thuộc quyền sở hữu của bên cầm cố như hoa lợi,lợi tức,tài sản hình thành từ vốn vay,các động sản khác mà ngân hàng có quyền nhận. i.Các tài sản khác theo quy định của pháp luật Lợi tức và các quyền phát sinh từ tài sản cầm cố cũng thuộc tài sản cầm cố(cần phải thoả thuận cụ thể trong hợp đồng);trường hợp tài sản cầm cố được bảo hiểm thì khoản tiền bảo hiểm cũng thuộc tài sản cầm cố. Mặc dù danh mục tài sản cầm cố rất đa dạng nhưng trên thực tế cho vay có tài sản cầm cố thì các tài sản thường được sử dụng là các giấy tờ có giá như trái phiếu,tín phiếu,kỳ phiếu chính phủ,sổ tiết kiệm...Đó là do những giấy tờ có giá này thường do chính phủ hoặc các NHTM quốc doanh lớn phát hành do đó độ an toàn và tính lỏng cao.Còn đối với những loại tài sản khác thường gặp bất cập về tính chuyển nhượng,vấn đề bảo quản và dễ bị rủi ro nên ít được sử dụng. 3.2.2.Tài sản thế chấp a.Nhà ở,công trình xây dựng gắn liền với đất,kể cả các tài sản gắn liền với nhà ở,công trình xây dựng và các tài sản khác gắn liền với đất. b.Giá trị quyền sử dụng đất mà pháp luật về đất đai quy định được thế chấp. c.Tàu biển theo quy định của bộ luật Hàng hải Việt nam,tàu bay theo quy định của luật hàng không dân dụng Việt nam trong trường hợp được thế chấp. d.Tài sản hình thành trong tương lai là bất động sản hình thành sau thời điểm ký kết giao dịch thế chấp và sẽ thuộc quyền sở hữu của bên thế chấp như hoa lợi,lợi tức,tài sản hình thành từ vốn vay,công trình xây dựng,các bất động sản khác mà ngân hàng có quyền nhận. e.Các tài sản khác theo quy định của pháp luật Trường hợp thế chấp toàn bộ tài sản có vật phụ,thì vật phụ đó cũng thuộc tài sản thế chấp.Trong trường hợp thế chấp một phần bất động sản có vật phụ,thì vật phụ chỉ thuộc tài sản thế chấp,nếu các bên có thoả thuận. Hoa lợi,lợi tức và các quyền phát sinh từ tài sản thế chấp cũng thuộc tài sản thế chấp(cần thỏa thuận cụ thể trong hợp đồng).Riêng trường hợp tài sản thế chấp được bảo hiểm thì khoản tiền bảo hiểm bắt buộc phải được xác định là thuộc tài sản thế chấp. Trong số các loại tài sản thế chấp ở trên,quyền sử dụng đất được sử dụnglàm tài sản thế chấp nhiều nhất.Đó là do các tài sản này rất dễ chuyển nhượng,dễ quản lý.Khi sử dụng tài sản đảm bảo loại này cả khách hàng và ngân hàng đều thuận lợi bởi SGD có thể dễ dàng hơn trong việc quản lý,thẩm định và khi phát mại tài sản thì khả năng thu hồi vốn cao,thời gian lại nhanh chóng.Đối với khách hàng thì họ vẫn có thể sử dụng tài sản để tiến hành các hoạt động kinh doanh bình thường. *Đối với hình thức cho vay có bảo lãnh của bên thứ ba thì tài sản của bên thứ ba cũng bao gồm các loại tài sản bảo đảm như ở trên.Hình thức này chủ yếu áp dụng đối với các doanh nghiệp nhà nước hạch toán phụ thuộc tổng công ty,trừ một số ít trường hợp hình thức này được áp dụng với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh. *Đối với hình thức cho vay có bảo đảm bằng tài sản hình thành từ vốn vay việc quyết định cho vay phụ thuộc vào việc đánh giá mức độ uy tín của khách hàng.Nếu là khách hàng đã có quan hệ tín dụng thì SGD sẽ phân loại khách hàng theo tiêu chuẩn đã được quy định,còn nếu là khách hàng mới thì dựa trên kết quả thẩm định.Nói chung,hình thức này rất ít áp dụng,thường là các khoản cho vay trung và dài hạn. Bảng 4.Dư nợ cho vay tương ứng với các hình thức bảo đảm tiền vay. Đơn vị:tỷ đồng Chỉ tiêu 2003 2004 Số lần Thế chấp 620 1546 2.49 Cầm cố 264 783 2.96 Bảo lãnh 167 286 1.71 TS hình thành từ vốn vay 50 127 2.54 Không có TSBĐ 4085 2315 -1.76 Tổng dư nợ 5186 5057 2.49 Dựa vào bảng trên ta có thể nhận thấy dư nợ cho vay có tài sản bảo đảm tăng lên rõ rệt từ năm 2003 đến năm 2004.Cụ thể,dư nợ cho vay có tài sản đảm bảo năm tăng trung bình 2.43 lần so với năm 2003,trong khi đó dư nợ cho vay không có tài sản đảm bảo đã giảm đi đáng kể.Điều này khẳng định SGD I đã chú trọng hơn rất nhiều tơí các hình thức bảo đảm tiền vay, các khoản vay có bảo đảm bằng tài sản cầm cố và thễ chấp vẫn chiếm tỉ trọng lớn.Những tài sản này thường là các giấy tờ có giá,các động sản và bất động sản có thị trường rộng,dễ quản lý và có đầy đủ giấy tờ và hồ sơ theo quy định.Tình hình này cho thấy công tác bảo đảm tiền vay tại SGD I ngày càng được coi trọng và sẽ còn phát triển hơn trong những năm tiếp theo khi hệ thống các NHTM Việt nam đã có sự hoà nhập tương đối với thông lệ quốc tế. Bảng 5.Nợ quá hạn đối với các khoản vay có bảo đảm tại SGD Đơn vị:triệu đồng. Chỉ tiêu 2003 2004 *Nợ quá hạn đối với các khoản vay có TSBĐ/tổng nợ quá hạn -Thế chấp -Cầm cố -Bảo lãnh -TSHT từ vốn vay 3.568 3.568 - - - 2.099 2.099 - - - Qua bảng này ta thấy tình hình cho vay có tài sản đảm bảo tại SGD đã thu được những kết quả khá khả quan.Tỉ lệ nợ quá hạn đã giảm nhiều,dư nợ quá hạn tính tới 31/12/2003 là 3.568 triệu đồng nhưng tới 31/12/2004 giảm xuống chỉ còn 2.099 triệu đồng.Như vậy,SGD đã không chỉ chú trọng tới việc tăng tỉ lệ tài sản đảm bảo nợ vay trong tổng dư nợ mà côg tác thu hồi nợ cũng đạt kết quả cao taọ điều kiện đẩy mạnh các hoạt động tín dụng và nâng cao tính an toàn và hiệu quả của các khoản vay có bảo đảm bằng tài sản. 3.3.Quy định về thẩm định, đánh giá, giao nhận, quản lý tài sản bảo đảm tại SGD I. 3.3.1.Quy định thẩm định,đánh giá tài sản bảo đảm 3.3.1.1.Thẩm định Cán bộ tín dụng có trách nhiệm thẩm định tính hợp pháp và các điều kiện sau đây của tài sản bảo đảm tiền vay *Tài sản bảo đảm tiền vay phải thuộc quyền sở hữu tài sản,quyền sử dụng đất của bên bảo đảm a.Đối với tiền gửi tại các tổ chức tín dụng:Phải có văn bản yêu cầu của bên bảo đảm(chủ tài khoản) được xác nhận(ký tên,đóng dấu của Tổng giám đốc,Giám đốc hoặc người được uỷ quyền) của tổ chức tín dụng nơi chủ tài khoản gửi tiền về số dư tài khoản phong tỏa,trách nhiệm phong tỏa tài khoản cho đến khi Ngân hàng có văn bản đồng ý giải toả tài khoản và trách nhiệm thanh toán theo yêu cầu của Ngân hàng mà không cần sự đồng ý nào khác của chủ tài khoản,với lý do chủ tài khoản vi phạm nghĩa vụ đối với Ngân hàng. b.Đối với giấy tờ có giá: -Bản gốc giấy tờ có giá đó.Đối với giấy tờ có giá ghi danh thì họ và tên của bên bảo đảm phải trùng với họ và tên của chủ sở hữu ghi trên giấy tờ có giá đó.Đối với giấy tờ có giá vô danh thì chỉ cần xuất trình bản gốc giấy tờ có giá đó(người nắm giấy tờ có giá vô danh đựơc coi là chủ sở hữu) -Đối với giấy tờ có giá do tổ chức khác phát hành thì Chi nhánh áp dụng Mẫu giấy đề nghị xác nhận kiêm phong toả giấy tờ có giá,đề nghị đơn vị phát hành chỉ thanh toán giấy tờ có giá khi Đại diện Chi nhánh xuất trình các bản gốc của giấy tờ có giá kèm theo văn bản của Chi nhánh xuất trình các bản gốc của giấy tờ có giá kèm theo văn bản của chi nhánh đề nghị xử lý các giấy tờ có giá đã cầm cố hoặc Chủ sở hữu xuất trình các bản gốc của giấy tờ có gias kèm theo văn bản của Chi nhánh đề nghị giải toả việc phong toả Giấy tờ có giá. c.Đối với bảo hiểm nhân thọ: -Bản gốc hợp đồng bảo hiểm nhân thọ giữa các công ty bảo hiểm nhân thọ và bên bảo đảm. -Xác nhận và cam kết của công ty bảo hiểm về số tiền đã đóng của bên bảo đảm và trách nhiệm chỉ thanh toán theo yêu cầu của Ngân hàng mà không cần sự đồng ý nào khác của bên bảo đảm,nếu bên bảo đảm không thực hiện đúng nghĩa vụ đối với Ngân hàng.Trong hợp đồng bảo hiểm,yêu cầu xác định người thụ hưởng tiền bảo hiểm là ngân hàng. d.Trường hợp tài sản mà pháp luật quy định phải đăng kí quyền sở hữu thì khách hàng vay,bên bảo lãnh phải có giấy tờ chứng nhận quyền sở hữu tài sản.Cụ thể như sau: -Đối với phương tiện giao thông cơ giới đường bộ(ô tô,xe máy..)đường thuỷ(tàu,thuyền..)hàng không (máy bay) phải có bản gốc giấy chứng nhận đăng kí phương tiện do cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong lĩnh vực đó cấp. -Đối với quyền sử dụng đất hoặc quyền sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở:Phải có giấy chứng nhận do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp (bản gốc).Ngân hàng xem xét chấp nhận thế chấp giá trị quyền sử dụng đất của khách hàng khi có đủ các điều kiện theo quy định cuả pháp luật nhưng quyền sử dụng đất hoặc quyền sở hữu nhà gắn liền với quyền sử dụng đất ở chưa được cấp giấy chứng nhận.Khách hàng vay trong trươògn hợp này phải đáp ứng được một trong các điều kiện sau:khách hàng vay có đủ điều kiện để cho vay không có bảo đảm ;cho vay có bảo đảm bằng tài sản hình thành từ vốn vay;hoặc đối với doanh nghiệp nha nước;đồng thời khách hàng phải có một trong các giấy tờ sau thay thế; +Quyết định giao đất ,cho thuê đất của cơ quan nhà nứơc có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về đất đai. +Những giấy tờ được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao đất,cho thuê đất cấp trong quá trình thực hiện các chính sách đất đai trong từng thời kì của nhà nước Việt nam dân chủ cộng hoà,Chính phủ cách mạng lâm thời Cộng hoà miền nam Việt nam,Nhà nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt nam mà người được giao đất,thuê đất vẫn liên tục sử dụng đất đó cho đến nay. +Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong sổ điạ chính và đựơc Uỷ ban nhân dân xã,phường,thị trấn xác nhận đất đó không có tranh chấp. +Giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất ở mà người đó vẫn sử dụng đất liên tục từ đó đến nay và được uỷ ban nhân dân xã,phường,thị trấn xác nhận không có tranh chấp. +Giấy tờ về thừa kế ,tặng, cho nhà ở gắn liền với đất mà được Uỷ ban nhân dân xã,phường, thị trấn xác nhận và đất đó không có tranh chấp. +Bản án hoặc quyết định cuả Toà án nhân dân đã có hiệu lực pháp luật hoặc quyết định tranh chấp đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã có hiệu lực pháp luật. +Giấy tờ chuyển nhượng đất đai, mua bán nhà ở kèm theo chuyển nhượng quyền sử dụng đất được Uỷ ban nhân dân xã cấp thẩm tra là đất đó không có tranh chấp và được Uỷ ban nhân dân cấp huyện xác nhận kết quả thẩm tra của Uỷ ban nhân dân cấp xã. Trong các trường hợp nêu trên,Ngân hàng phải phối hợp chặt chẽ với khách hàng để làm các thủ tục cần thiết với cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận và thống nhất với khách hàng,để khi cơ quan đó cấp giấy chứng nhận thay thế các giấy tờ trên thì giao trực tiếp cho Ngân hàng để lưu giữ vào hồ sơ tín dụng. e.Đối với những tài sản không phải đăng kí quyền sở hữu: -Đối với máy móc,thiết bị gắn liền với nhà xưởng,công trình xây dựng,các tài sản khác gắn liền với đất, hoặc không gắn liền với đất mà các tài sản này pháp luật chưa có quy định phải đăng kí quyền sở hữu ,hàng hoá trong qúa trình lưu thông,thì khi thế chấp,cầm cố phải có giấy tờ chứng minh tài sản đó thuộc quyền sở hữu hợp pháp của bên bảo đảm hoặc quyền quản lý,sử dụng đối với bên bảo đảm là doanh nghiệp nhà nước. Các giấy tờ chứng minh tài sản thuộc quyền sở hữu hợp pháp của doanh nghiệp (bên bảo đảm) hoặc quyền quản lý,sử dụng của doanh nghiệp nhà nước (bên bảo đảm) như:hợp đồng mua bán,tặng,cho tài sản;hoá đơn mua,bán theo quy định của bộ tài chính; chứng từ nộp tiền mua hàng;văn bản bàn giao tài sản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với doanh nghiệp nhà nước,biên bản nghiệm thu công trình,tờ khai hải quan;các giấy tờ khác phù hợp với quy định của pháp luật. *Tài

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc28698.doc
Tài liệu liên quan