Luận văn Giải pháp hoàn thiện và phát triển hoạt động thanh toán quốc tế thông qua phương thức tín dụng chứng từ tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Hà Nội

MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU 1

CHƯƠNG 1 : TỔNG QUAN VỀ PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ

1. Khái niệm chung phương thức tín dụng chứng từ (TDCT) 3

2. Qui trình nghiệp vụ thanh toán trong phương thức tín dụng chứng từ(TDCT) 10

2.1. Qui trình nghiệp vụ thanh toán theo tinh thần UCP 500 10

2.2. Quy trình nghiệp vụ thanh toán L/C theo tập quán của NH các nước TBCN phát triển 11

2.3. Quy trình nghiệp vụ thanh toán L/C theo tập quán NHTM Việt nam 12

3. Phương thức TDCT dưới tác động của thông lệ quốc tế và luật pháp quốc gia 14

3.1. Quá trình ra đời và phát triển của UCP: 14

3.2.Tính chất pháp lý của UCP 500 15

3.3. Áp dụng UCP vào Việt Nam 16

3.4. Mối quan hệ giữa UCP 500 và hệ thống luật quốc gia 17

4. Thư tín dụng thương mại 18

4.1. Khái niệm 18

4.2. Chức năng của L/C 19

4.3. Đặc điểm & tính chất của L/C 19

4.4. Nội dung chủ yếu của L/C 21

5. Các loại thư tín dụng và trường hợp vận dụng 25

6. Quyền và nghĩa vụ của các bên liên quan chủ yếu trong phương thức TDCT 29

CHƯƠNG 2 :THỰC TRẠNG THANH TOÁN BẰNG TDCT TẠI NHĐT & PT HÀ NỘI

1.Tổng quan về quá trình hình thành và phát triển của NHĐT&PT Hà Nội 33

2. Khái quát về hoạt động thanh toán quốc tế tại NHĐT&PT Hà Nội 39

3. Tình hình hoạt động thanh toán quốc tế bằng L/C tại NH 42

3.1. Thanh toán hàng nhập khẩu bằng L/C 43

3.2. Thanh toán hàng xuất khẩu bằng L/C 45

4. Qui trình kiểm tra L/C tại NHĐT&PT Hà Nội 48

5. Những thành tích chủ yếu và hạn chế tồn tại trong hoạt động thanh toán quốc tế của NHĐT&PT Hà Nội. 57

5.1. Những thành tích 57

5.2. Những hạn chế và tồn tại 60

6. Một số nguyên nhân ảnh hưởng hạn chế đến hoạt động TTQT bằng L/C tại NHĐT&PT Hà Nội 64

6.1. Nhóm nguyên nhân khách quan 64

6.2. Nhóm nguyên nhân chủ quan 72

CHƯƠNG 3 : GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN HÀ NỘI

1. Chiến lược phát triển của NHĐT&PT Hà Nội giai đoạn 2001- 2005 76

2. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện phương thức tín dụng chứng từ tại NHĐT&PT Hà Nội 78

2.1. Thuận lợi và khó khăn trong hoạt động kinh doanh của NHĐT&PT Hà Nội 78

2.2. Một số giải pháp cụ thể nhằm hoàn thiện phương thức tín dụng chứng từ tại NHĐT&PT Hà Nội 80

2.2.1. Những giải pháp về nghiệp vụ 80

2.2.2. Những giải pháp trong quản lý điều hành của NHĐT&PT Hà Nội 85

2.2.3. Những giải pháp về nguồn ngoại tệ để thanh toán L/C 87

2.2.4. Những giải pháp trong công tác tổ chức, đào tạo cán bộ 89

2.2.5. Những giải pháp về mặt công nghệ 90

2.2.6. Giải pháp xây dựng chiến lược khách hàng 92

2.2.7. Giải pháp về công tác kiểm tra, kiểm soát 96

2.2.8. Giải pháp về công tác ngân hàng đại lý 97

3. Một số kiến nghị 98

3.1. Kiến nghị đối với Chính phủ và các ngành liên quan 98

3.2. Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước. 101

3.3. Kiến nghị đối với khách hàng 102

3.4. Kiến nghị với Uỷ ban Ngân hàng - Phòng Thương mại và Công nghiệp quốc tế về điều chỉnh, bổ sung một số điều khoản của UCP 104

KẾT LUẬN 106

 

doc116 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1645 | Lượt tải: 4download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Giải pháp hoàn thiện và phát triển hoạt động thanh toán quốc tế thông qua phương thức tín dụng chứng từ tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
u người mở chuyển tiền vào tài khoản kí quĩ(Nếu kĩ quĩ chưa đủ) theo mẫu thông báo nộp tiền vào tài khoản. Khi tài khoản kí quĩ đủ số dư thanh toán, Thanh toán viên làm thủ tục kí hậu vận đơn( nếu vận đơn được lập theo lệnh của NHĐT&PT Hà Nội và giao chứng từ cho người mở ), thực hiện thanh toán cho nước ngoài theo mẫu điện MT202, MT203 và thông báo cho Ngân hàng nước ngoài biết việc thực hiện thanh toán(MT756, MT799). Nếu chứng từ không phù hợp với các điều kiện và điều khoản của L/C thì Thanh toán viên phải thông báo ngay cho người mở biết những điểm bất đồng( mẫu thông báo kiểm tra chứng từ ), yêu cầu người mở phải có ý kiến chấp nhận hay từ chối thanh toán. Đồng thời Thanh toán viên điện báo cho Ngân hàng thông báo biết những bất đồng này( sử dụng điện MT799, MT734 hoặc MT999). Việc thông báo bất đồng chứng từ phải được thực hiện trong vòng 7 ngày làm việc của Ngân hàng kể từ ngày nhận được bộ chứng từ. Quá 7 ngày nói trên thì Ngân hàng không có quyền từ chối bộ chứng từ. Nếu người mở chấp nhận thanh toán thì thực hiện như phần trên. Nếu người mở không chấp nhận hoặc một phần trị giá bộ chứng từ thì Thanh toán viên phải thông báo ngay cho Ngân hàng gửi chứng từ biết, sử dụng mẫu điện MT734, MT799 và MT999 có mã chờ xử lý. Trường hợp Ngân hàng nước ngoài chấp nhận thanh toán một phần giá trị L/C thì Thanh toán viên thực hiện theo chỉ dẫn đó. Khi kết thúc giao dịch Thanh toán viên làm thủ tục tất toán theo qui định chung, chuyển chứng từ sang kế toán hạch toán. b - Trường hợp L/C cho phép đòi tiền bằng điện Khi nhận được điện đòi tiềnc Ngân hàng nước ngoài MT742, MT754 hoặc Telex đã kiểm tra mã khoá, Thanh toán viên thực hiện: lập thông báo yêu cầu người mở chuyển tiền vào tài khoản kí quĩ( nếu kí quĩ thiếu) Khi có đủ tiền trên tài khoản lập điện MT202, MT203 chuyển tiền thanh toán, đồng thời lập điện MT756, MT799 thông báo đã thanh toán điện đòi tiền, lệnh chi được duyệt. Khi nhận được chứng từ giao hàng, mặc dù đã thanh toán theo điện đòi tiền nhưng Thanh toán viên vẫn phải kiểm tra chứng từ. Nếu phát hiện sai sót của chứng từ, Thanh toán viên lập tức thông báo cho người mở biết theo “ thông báo kiểm tra chứng từ” lập điện MT734, MT799 hoặc MT999 có mã thông báo cho Ngân hàng chuyển chứng từ. Trong thông báo phải ghi rõ bất đồng và gửi những chứng từ cần thiết. Nếu người mở L/C không chấp nhận chứng từ, Thanh toán viên sẽ yêu cầu Ngân hàng nước ngoài hoàn lại số tiền đã thanh toán và các phí theo thông lệ quốc tế. *Đối với L/C trả chậm sau khi kiểm tra chứng từ thấy phù hợp với các điều kiện và điều khoản trong L/C, Thanh toán viên sẽ : Kí hậu vận đơn trên cơ sở cam kết thanh toán của khách hàng Thanh toán viên phải lập điện chấp nhận hối phiếu hoặc ký chấp nhận hối phiếu gửi chứng từ Trước hạn thanh toán 15 ngày, Thanh toán viên gửi thông báo nộp tiền vào tài khoản nhắc khách hàng chuyển tiền vào tài khoản kí quĩ để thanh toán dài hạn. Nếu 03 ngày trước khi đến hạn thanh toán mà người Mua không có đủ khả năng thanh toán thì Thanh toán viên phải báo cáo lãnh đạo kịp thời xử lý. c - Trường hợp người Mua yêu cầu NHĐT&PT Hà Nội phát hành bảo lãnh nhận hàng không có vận đơn hoặc ký hậu vận đơn để nhận hàng khi bộ chứng từ gốc chưa gửi về Ngân hàng. Thanh toán viên kiểm tra các chứng từ pháp lí theo qui chế chung số 30/1998 ngày 06/04/1998 tài khoản kí quĩ L/C, chỉ thực hiện kí hậu vận đơn hoặc phát hành bảo lãnh khi tài khoản kí quĩ đủ số dư thanh toán(L/C trả ngay) Văn bản có giá trị pháp lí do giám đốc đơn vị nhập khẩu kí đóng dấu cam kết chấp nhận trả tiền hoặc hối phiếu ngay cả khi bộ chứng từ bất đồng. Điện báo giao hàng của người xuất khẩu hoặc giấy báo giao hàng của cơ quan đại lý bảo lãnh hàng hải nhập hàng Sau đó thực hiện phát hành bảo lãnh khi khoản kí quĩ đủ số dư thanh toán. Thanh toán viên thu thủ tục phí theo biểu phí hiện hành của NHĐT&PT Hà Nội gửi chứng từ sang kế toán. 4.2. Thanh toán hàng xuất khẩu 4.2.1. Thông báo thư tín dụng , thông báo sửa đổi thư tín dụng. Khi nhận được L/C hoặc các sửa đổi L/C đã được kiểm tra tính xác thực (Mã SWIFT đúng với mẫu điện MT700, MT701, MT707 hoặc xác nhận mã khoá đúng nếu chuyển bằng thư từ Ngân hàng mở L/C, Thanh toán viên có trách nhiệm thông báo nguyên văn L/C hoặc các sửa đổi L/C Khi nhận được L/C hoặc các sửa đổi L/C chưa kiểm tra tính xác thực Thanh toán viên phải thông báo ngay cho Ngân hàng mở L/C biết nhưng chưa thông báo cho khách hàng( người hưởng lợi). Trường hợp từ chối thông báo L/C Thanh toán viên phải thông báo cho Ngân hàng biết. NHĐT&PT Hà Nội không thông báo sửa L/C nếu NHĐT&PT Hà Nội không phải là Ngân hàng Thông báo L/C gốc. Trường hợp đã thực hiện thông báo L/C sửa đổi nếu có xác nhận bằng văn bản gửi đến thì xác nhận đó không có giá trị, NHĐT&PT Hà Nội không có trách nhiệm kiểm tra nội dung của các văn bản xác nhận đối với nội dung L/C hoặc sửa đổi L/C bằng điện Trường hợp nhận được điện từ Ngân hàng đại lí ghi “ các chi tiết gửi sau” hoặc các câu có nội dung tương tự thì trên thông báo gửi khách hàng ghi rõ “ thông báo sơ bộ chưa có hiệu lực thi hành”. Khi nhận được L/C gốc hoặc sửa đổi chi tiết, Thanh toán viên thực hiện thông báo như trường hợp trên Khi lập thông báo L/C hoặc sửa đổi L/C, Thanh toán viên đồng thời lập phiếu thu phí. Thư thông báo L/C hoặc sửa đổi L/C được lập thành hai bản, một bản lưu hồ sơ yêu cầu khách hàng kí nhận vào bản lưu của Ngân hàng. Trong trường hợp thông báo L/C này kèm theo sự xác nhận, trên thông báo ghi rõ: “chúng tôi thông báo L/C này không kèm theo sự xác nhận của chúng tôi” 4.2.2. Tiếp nhận, kiểm tra chứng từ đòi tiền, thanh toán hàng xuất a-Tiếp nhận chứng từ Khi nhận được thư yêu cầu thanh toán kèm theo chứng từ do khách hàng xuất trình kèm theo bản L/C gốc và các điều chỉnh liên quan nếu có, Thanh toán viên phải tiến hành kiểm tra số lượng chứng từ, loại chứng từ và kí nhận. b-Kiểm tra chứng từ Sau khi tiếp nhận chứng từ , Thanh toán viên có trách nhiệm kiểm tra chứng từ xem có phù hợp với L/C gốc và các sửa đổi kèm theo, có phù hợp nhau không. Thanh toán viên lập phiếu kiểm tra chứng từ ghi ý kiến của mình trên đó. Sau đó, chuyển chứng từ và phiếu kiểm tra qua kiểm soát viên. Kiểm soát viên lập phiếu kiểm tra và kí chữ kí kiểm soát. c - Sau khi kiểm tra Thanh toán viên thực hiện: Ghi chép vào hồ sơ L/C, đưa vào máy tính các yếu tố qui định. Rút số dư trên L/C gốc, kí xác nhận số tiền đã chiết khấu từng lần vào mặt sau của L/C gốc Nếu chứng từ xuất trình do Ngân hàng khác thông báo thì phải lập hồ sơ theo dõi. Nếu các chứng từ hoàn toàn phù hợp với các điều khoản của L/C: Trường hợp đòi tiền bằng bộ chứng từ Lập thư đòi tiền trong đó nêu rõ các khoản của L/C có phù hợp hay có sai sót, chỉ thị trả tiền vào tài khoản của NHĐT&PT Hà Nội tại Ngân hàng đại lí, ghi chú những khoản phí phải thu đối với Ngân hàng Phát hành, người nhập khẩu và phải có chữ kí uỷ quyền. Gửi chứng từ và thư đòi tiền sang Ngân hàng nước ngoài theo qui định của L/C. Chuyển chứng từ sang bộ phận kế toán để theo dõi bộ chứng từ hàng xuất gửi đi đòi tiền. Trường hợp đòi tiền bằng điện Lập điện MT742 hoặc bằng Telex có mã khoá với nội dung ghi đầy đủ theo qui định của L/C gửi sang Ngân hàng mở. Nếu quá 7 ngày kể từ ngày điện đòi tiền, hoặc 15 ngày kể từ ngày chuyển chứng từ mà không nhận được thông báo Có hoặc ý kiến của Ngân hàng Phát hành thì Thanh toán viên phải điện nhắc Ngân hàng Phát hành trả tiền. Trường hợp Ngân hàng từ chối thanh toán, Thanh toán viên phải xác định lý do nước ngoài từ chối thanh toán đồng thời báo ngay cho người hưởng lợi biết. Mặt khác, điện phản đối ngay việc từ chối thanh toán của Ngân hàng nước ngoài nếu lý do từ chối không xác đáng và thông báo Ngân hàng nước ngoài không có quyền từ chối thanh toán. Nếu chứng từ không phù hợp với điều kiện và điều khoản của L/C, Thanh toán viên thông báo ngay cho người hưởng lợi biết và chờ ý kiến của khách hàng : Nếu bất đồng có thể sửa chữa được đề nghị khách hàng tu chỉnh ngay Nếu bất đồng không thể sửa chữa được nhưng khách hàng không đồng ý với ý kiến của Ngân hàng, Thanh toán viên yêu cầu họ kí bảo lưu và chịu trách nhiệm về những điểm không phù hợp đó, và lập thư đòi tiền theo qui định. Khi nhận được giấy báo Có của Ngân hàng nước ngoài, Thanh toán viên thực hiện: Lập chứng từ thanh toán tiền hàng và thu phí Kiểm tra, đối chiếu số tiền nhận được với hồ sơ L/C đang theo dõi. Trường hợp phát sinh chênh lệch bất hợp lý, Thanh toán viên phải làm điện yêu cầu bên trả tiền làm rõ những khoản phí phát sinh. Trường hợp Ngân hàng nước ngoài thanh toán chậm trả căn cứ vào thời hạn và số tiền để quyết định gửi điện yêu cầu nước ngoài trả lãi trả chậm. 4.2.3. Chiết khấu chứng từ hàng xuất Khách hàng có nhu cầu chiết khấu bộ chứng từ gửi tới NHĐT&PT Hà Nội bộ hồ sơ gồm: Bản gốc L/C cùng bản sửa đổi (nếu có) Bộ chứng từ hợp lệ Đơn xin chiết khấu(4 bản theo mẫu) Hợp đồng uỷ thác, giấy uỷ quyền của người xuất khẩu trực tiếp( trường hợp khách hàng đề nghị chiết khấu không phải là người hưởng lợi trực tiếp.) Thanh toán viên tiến hành kiểm tra bộ chứng từ và L/C, sau đó thông báo cho khách hàng ý kiến chấp nhận hay từ chối thanh toán trong vòng 2 ngày làm việc. Nếu đồng ý chiết khấu, Thanh toán viên giao một bản đơn xin chiết khấu cho khách hàng, 2 bản giao cho kế toán hạch toán và lưu hồ sơ cùng thư gửi chứng từ đòi tiền NHĐT&PT Hà Nội gửi bộ chứng từ sang Ngân hàng mở L/C đòi thanh toán. Khi nhận được báo có của Ngân hàng nước ngoài, Ngân hàng tiến hành lần lượt thu số tiền đã chiết khấu, thu phí, thu nợ khác(khi được uỷ quyền)chuyển trả cho khách hàng số tiền còn lại. Trường hợp báo Có không đủ thanh toán Ngân hàng ghi lại số tiền đã chiết khấu, phần chênh lệch chuyển sang tài khoản nợ quá hạn và thực hiện truy đòi. Thanh toán viên chuyển kế toán chứng từ thu phí và thông báo tất toán toàn bộ chứng từ hàng xuất. Nếu quá 15 ngày kể từ ngày bộ chứng từ được chiết khấu theo L/C trả ngay, 2 ngày sau khi hối phiếu trả chậm đáo hạn mà chưa nhận được tiền thanh toán từ Ngân hàng nước ngoài, Thanh toán viên thông báo cho người hưởng lợi biết và thực hiện các biện pháp cần thiết để yêu cầu Ngân hàng Phát hành thanh toán. Quá 60 ngày kể từ ngày chiết khấu bộ chứng từ mà Ngân hàng Mở vẫn chưa thanh toán, Thanh toán viên tích cực yêu cầu Ngân hàng mở L/C thanh toán và yêu cầu khách hàng trả nợ. 7 ngày sau thời hạn chiết khấu bộ chứng từ, nếu chưa nhận được tiền chiết khấu, kế toán làm thủ tục chuyển số tiền chiết khấu thành nợ vay quá hạn, lãi suất 150% mức phí chiết khấu. Việc thực hiện thanh toán theo phương thức TDCT tương đối phức tạp đòi hỏi qui trình nghiệp vụ chặt chẽ, cụ thể đảm bảo thanh toán nhanh chóng, chính xác. Qui trình nghiệp vụ thanh toán quốc tế do NHĐT&PT Việt Nam qui định đã đáp ứng những yêu cầu thực tế, phù hợp với tập quán thương mại trong nước cũng như luật pháp, thông lệ và tập quán quốc tế. Từ đó, ngày càng nâng cao chất lượng dịch vụ, bảo đảm an toàn trong công tác thanh toán và thông báo L/C cho khách hàng. Trên thực tế từ khi hoạt động thanh toán quốc tế đến nay NHĐT&PT Hà Nội chưa để xảy ra một tranh chấp đáng tiếc nào. 5. Những thành tích chủ yếu và hạn chế trong hoạt động thanh toán quốc tế của NHĐT&PT Hà Nội. 5.1. Những thành tích a - Hoạt động thanh toán quốc tế đã được NHĐT&PT Hà Nội quan tâm đầu tư đúng mức, được NHĐT&PT Việt Nam thống nhất quá trình tổ chức phối hợp công tác giữa các phòng ban và qui trình thanh toán quốc tế trong toàn hệ thống. Trên cơ sở áp dụng tiêu chuẩn ISO9001 NHĐTPT Việt Nam. NHĐTHà Nội đã có bước kế thừa phát triển hơn nữa quy trình trên. Thông qua việc sắp xếp, tổ chức, kiện toàn lại cơ cấu một cách hợp lý, từ đó phát huy đủ khả năng của từng người, từng phần tử trong hệ thống. Với việc đạt được mục tiêu “sử dụng đúng người, giao đúng việc”, NHĐT&PT Hà Nội đã và đang tạo nên tính "trồi " mạnh mẽ của mình, tăng khả năng cạnh tranh của Ngân hàng đối với các NHTM lớn khác trên địa bàn thủ đô. Bảng 6 : Doanh số thanh toán quốc tế của NHĐT&PT Hà Nội giai đoạn 1998-2002 Đơn vị : triệu USD Năm 1998 1999 2000 2001 2002 Doanh số thanh toán L/C 17.11 27.56 56.99 86.71 108.88 Chuyển tiền điện 3.2 5.11 8.22 12.48 16.5 Thanh toán nhờ thu 1.2 1.5 2 4.5 5.5 Doanh số thanh toán quốc tế 22.11 34.17 67.21 103.7 129.9 (* Nguồn: Theo báo cáo của Phòng Nguồn Vốn kinh doanh NHĐT&PT Hà Nội) Minh chứng cho điều đó, kết quả hoạt động thanh toán quốc tế của NHĐT&PT Hà Nội có được trong giai đoạn 1998-2002 là khả quan và hết sức tự hào. Doanh số thanh toán quốc tế không ngừng tăng trưởng với quy mô và tốc độ ngày càng tăng. Doanh thu tăng bình quân 26,94 triệu USD với tốc độ bình quân rất cao là 51,9%. Tỉ lệ tăng trưởng cao hơn so với chỉ tiêu của toàn hệ thống khoảng 25%. b - Tạo được cơ sở lòng tin đối với khách hàng trong và ngoài nước Có thể nói NHĐTPTHà Nội là một trong những NHTM quốc doanh lớn và có uy tín của hệ thống NHĐT&PT Việt Nam so với các NHTM quốc doanh của các hệ thống khác, cũng như của một chi nhánh NHĐT khác trên địa bàn thủ đô. Bảng 7: Biến động phí dịch vụ giai đoạn 1998-2002 Đơn vị : USD Năm 1998 1999 2000 2001 2002 Phí dịch vụ 36713 52332 116240 216920 255323 Lượng tăng giảm tuyệt đối so với năm trước 0 +15619 +63908 +100680 +38403 Lượng tăng giảm tương đối so với năm trước(%) 100 +42.54 +122.12 +86.61 +17.70 (* Nguồn: Theo báo cáo của Phòng Nguồn Vốn kinh doanh NHĐT&PT Hà Nội) Theo như đánh giá mới nhất năm 2002 của NHĐTPTVN, NHĐT&PT Hà Nội đứng thứ 2 trong toàn hệ thống xét trên phương diện tăng trưởng doanh số kinh doanh ngoại tệ và thanh toán quốc tế. Phí dịch vụ mà NHĐT&PTHà Nội thu được ngày càng tăng. Năm 2000 tăng 63.980 USD với tốc độ 122,2 % so với năm 1999. Năm 2001 tăng 100.680 USD nhưng tốc độ tăng chỉ đạt 86,61%. Năm 2002 tăng 38.403 USD tuy nhiên tốc độ tăng chỉ là 17,7%. Giải thích cho điều này thì có rất nhiều những nguyên nhân khác nhau. Song quy tụ lại, uy tín của NHĐT&PT Hà Nội trong hoạt động thanh toán quốc tế nói chung và thanh toán quốc tế thông qua phương thức tín dụng chứng từ nói riêng đang ngày một được khẳng định. Chắc chắn trong tương lai không xa, khi Việt Nam hội nhập với nền kinh tế của khu vực và thế giới. Tên tuổi của NHĐT&PT Hà Nội sẽ là một thương hiệu “ Made in Vietnam” có uy tín đối với bạn bè trong nước và quốc tế. c, Đội ngũ cán bộ Thanh toán viên tại HSC NHĐT&PT Hà Nội. Đội ngũ cán bộ ở đây có những con người đã gắn bó lâu năm với hoạt động thanh toán quốc tế của NHĐT&PT Hà Nội, từ những buổi sơ khai ban đầu. Họ là những người có trình độ, năng lực về chuyên môn, nhiệt tình cao trong công việc nhất là có rất nhiều kinh nghiệm. Trong 3 năm trở lại đây, đội ngũ cán bộ làm công tác thanh toán quốc tế đã có những sự bổ sung về nhân sự hết sức kịp thời. Tuy, lớp cán bộ mới của NHĐT&PT Hà Nội còn trẻ, kinh nghiệm công tác chưa dài, song họ đã chứng tỏ được khả năng của mình đối với lãnh đạo cơ quan, lãnh đạo trên NHĐT&PT Việt Nam. Thể hiện qua sự tin tưởng của Kiểm soát viên Trung ương vào độ chính xác, đầy đủ của các bức điện mà Phòng Kinh tế đối ngoại và thanh toán quốc tế của NHĐT&PT Hà Nội đảm nhiệm. Đến 98% các bức điện mở L/C, thông báo L/C,...sau khi được soạn trong mạng nội bộ IBS nó sẽ chuyển sang T5 và được đẩy trực tiếp qua cổng SWIFT quốc tế( Trừ những mẫu điện MT750 hoặc MT999, thông báo L/C có bất đồng thì NHĐT&PT Việt Nam sẽ giữ lại để kiểm tra một lần nữa, sau đó đẩy đi cổng SWIFT quốc tế. 5.2. Những hạn chế và tồn tại a-Doanh số hoạt động và phí thu được từ nghiệp vụ thanh toán quốc tế nói chung và thanh toán bằng tín dụng chứng từ nói riêng của NHĐT&PT Hà Nội còn khiêm tốn chưa phát triển với tầm cỡ của một trong những NHTM lớn của thủ đô. Qua tổng kết và báo cáo của NHĐT&PT Hà Nội giai đoạn 1998-2002. Hoạt động cho vay truyền thống và hoạt động vốn trên thị trường liên Ngân hàng chiếm tới 75% doanh thu của NHĐT&PT Hà Nội. Thu nhập từ dịch vụ chỉ chiếm khoảng 25-30% tổng thu nhập của NH. Trong đó dịch vụ từ thanh toán quốc tế chiếm tỷ lệ rất nhỏ khoảng Thực tế cho thấy doanh số và thị phần của NHĐT&PT so với các Ngân hàng khác là khá nhỏ bé, năm cao nhất chỉ chiếm tới 5,4% trên tổng doanh số thanh toán xuất nhập khẩu của cả nước. Điều này chưa tương xứng với NHĐT&PT, một trong bốn NHTM quốc doanh lớn của Nhà nước với bề dày trên 45 năm tồn tại và phát triển, với 3 chi nhánh Ngân hàng ở Đông Anh, Thanh Trì, Từ Liêm và rất nhiều các bàn tiết kiệm trải đều trên địa bàn Hà Nội, đội ngũ nhân viên đông đảo có chuyên môn, trình độ trong công tác nghiệp vụ, với rất nhiều tài khoản ở nước ngoài như CHASE BANK, BANK OF NEWYORK, MANHATTAN BANK...tạo điều kiện hết sức thuận lợi trong thanh toán cho đối tác nước ngoài. Sự bất cập trên đang là vấn đề đặt ra cho NHĐT&PT Hà Nội là làm sao, trên cơ sở nghiệp vụ cho vay truyền thống, chuyển dần sang tăng trưởng trong lĩnh vực dịch vụ( Do đối với nghiệp vụ tín dụng, độ rủi ro là rất cao, đặc biệt khi nền kinh tế có biến động lạm phát gia tăng, các chính sách vĩ mô của Nhà nước thay đổi, ...sẽ tác động thu hẹp thị trường tín dụng của Ngân hàng. Vì vậy sẽ ảnh hưởng nghiêm trọng tới thu nhập của Ngân hàng. Thêm vào đó, NHĐT&PT Hà Nội thường xuyên phải cho vay các dự án lớn trung và dài hạn nên yếu tố rủi ro càng ngày càng lớn. ) Trong khi đó, đối với Ngân hàng việc cung cấp dịch vụ thường ít rủi ro, nhất là trong thanh toán quốc tế bằng L/C, Ngân hàng chỉ cần thực hiện đúng trách nhiệm của mình kiểm tra chặt chẽ bộ chứng từ qui định trong L/C là có thể thu được phí mở L/C. Vừa có thể tăng thu nhập nhanh chóng vừa đảm bảo độ an toàn và nâng cao uy tín của mình. b- Số lượng khách hàng và đối tượng khách hàng chưa phong phú Hiện nay, khách hàng mở L/C hoặc thanh toán L/C xuất khẩu thường là các khách hàng quen thuộc của NHĐT&PT Hà Nội. Các khách hàng chủ yếu là các doanh nghiệp xuất nhập khẩu của Nhà nước, các tổng công ty 90, 91 như tổng công ty chè, tổng công ty lương thực miền Bắc,... Do đó, có thể thấy thu nhập từ hoạt động thanh toán quốc tế bằng L/C ở NHĐT&PT Hà Nội phụ thuộc khá chặt chẽ tình hình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp này. Trong trường hợp xấu khi hoạt động thương mại quốc tế, hoạt động sản xuất kinh doanh của họ gặp khó khăn, chắc chắn nó sẽ gây ra những thiệt hại cho thu nhập của Ngân hàng. c - Chưa mở rộng và phát triển nghiệp vụ chiết khấu bộ chứng từ hàng xuất Đây là một trong những loại hình dịch vụ khá phổ biến của các NH trên thế giới. Tuy nhiên loại dịch vụ này lại chưa được mở rộng ở Việt Nam do nó còn chứa đựng khá nhiều rủi ro trong hoạt động nghiệp vụ này. Theo quyết định số 34/1998/TTQT của NHĐT&PT Việt Nam về Hướng dẫn thực hiện nghiệp vụ chiết khấu bộ chứng từ hàng xuất cho ta thấy một số nét chính: +Loại hình chiết khấu là chiết khấu bộ chứng từ hàng xuất có truy đòi +Bộ chứng từ chiết khấu được hiểu là bộ chứng từ hàng xuất khẩu do nhà xuất khẩu lập, đầy đủ và hoàn toàn phù hợp với điều kiện và điều khoản của L/C tương ứng +Số tiền chiết khấu không được vượt quá 95% giá trị hoá đơn ( đối với L/C trả ngay) và 85% giá trị hoá đơn( đối với L/C trả chậm) ... Qui định này của NHĐT&PT Việt Nam là khá chặt chẽ và phù hợp với tình hình thực tế ở Việt Nam( là một quốc gia đang phát triển do vậy năng lực sản xuất kinh doanh, uy tín, khả năng tài chính của hầu hết các doanh nghiệp còn chưa cao) nên việc chưa áp dụng phổ biến hình thức nghiệp vụ này là chính xác. Song một điều mà chúng ta cần nhìn nhận là có phải nghiệp vụ này quá phức tạp và đầy rủi ro hay không?. Chắc chắn là nó đã và đang được thực hiện song ở phạm vi hạn chế( đối với những khách hàng quen thuộc). Bất cập hiện nay ở chỗ ngoài việc khách hàng cam kết thực hiện chiết khấu bộ chứng từ có truy đòi, phải trả phí chiết khấu, Ngân hàng còn yêu cầu khách hàng phải có tài khoản đảm bảo nợ vay cho số tiền chiết khấu đó. Về phương diện nào đó, việc yêu cầu khách hàng có tài khoản đảm bảo nợ vay sẽ giảm uy tín của Ngân hàng trong giao dịch thanh toán quốc tế bằng tín dụng chứng từ. Bởi lẽ, đối với Ngân hàng, họ chỉ đóng vai trò trung gian trong quan hệ giữa người Mua và người Bán mà thôi. Ngân hàng sẽ nhân danh khách hàng của mình thực hiện nghĩa vụ thanh toán cho người Bán. Để nhận được tiền từ NHPH người Bán sẽ phải xuất trình bộ chứng từ phù hợp với những kinh doanh và điều khoản của L/C, và Ngân hàng chỉ quan tâm đến bề mặt của chúng mà thôi. Do vậy, nếu xác định là bộ chứng từ hoàn hảo, sau khi thực hiện chiết khấu NHCK có thể xuất trình với NHPH, chắc chắn Ngân hàng nước ngoài sẽ phải hoàn trả tiền cho Ngân hàng Việt Nam. Nếu bị từ chối thì đó là do lỗi nghiệp vụ của Ngân hàng là chính. Vậy nên xu hướng mở rộng nghiệp vụ chiết khấu bộ chứng từ hàng xuất cần phải được NHĐT&PT Hà Nội quan tâm, và đầu tư thực hiện để ngày càng nâng cao uy tín, tạo điều kiện thực hiện cho nhà xuất khẩu, góp phần tăng trưởng doanh thu cho hoạt động thanh toán quốc tế bằng L/C của Ngân hàng. d- Mức kí quĩ chưa thật hợp lý Mức ký quĩ mà NHĐT&PT Hà Nội áp dụng khá linh hoạt song kí quĩ bằng vốn vay ở đây cũng khá phổ biến. Theo quyết định số 30/1998/TTQT về Quy chế nghiệp vụ thanh toán quốc tế của NHĐT&PT Việt Nam trong đó qui định tỉ lệ kí quĩ: Vốn tự có 100%: Tuỳ theo độ tín nhiệm, khả năng thanh toán của từng khách hàng giám đốc chi nhánh quyết định tỉ lệ kí quĩ tối thiểu bằng 20% trị giá L/C Mở L/C bằng vốn vay NHĐT: Mức kí quĩ tối thiểu 5%, trường hợp mở L/C bằng vốn vay Ngân hàng thường xuyên, khách hàng có độ tín nhiệm cao có thể được miễn, giảm kí quĩ theo qui định của giám đốc chi nhánh. Trường hợp mở L/C bằng vốn vay trung, dài hạn theo kế hoạch Nhà nước có giá trị trên 1 triệu USD( hoặc tương ứng bằng ngoại tệ khác) thì mức kí quĩ thấp hơn theo quyết định của giám đốc chi nhánh Trường hợp khác mở L/C bằng vốn Ngân sách, mức kí quĩ tối thiểu 5% Mở L/C bằng nguồn vốn khác đã được bảo đảm( Như bảo lãnh của Ngân hàng quốc doanh, hợp đồng tín dụng với các Ngân hàng có tín nhiệm) mức tối thiểu 5% Mở L/C bằng vốn hỗn hợp( vốn vay và vốn tự có) mức kí quĩ tối thiểu bằng vốn tự có Mở L/C bằng vốn ODA mức kí quĩ là 0% Vấn đề đưa ra một tỉ lệ kí quĩ cho từng hình thức mở L/C, cho từng đối tượng khách hàng của NHĐT&PT là khá chặt chẽ. Nó phản ánh đúng với tình hình thực tế hiện nay, với một số tiền kí quĩ nhất định, khách hàng sẽ phải quan tâm đến việc thực hiện nghĩa vụ của mình hơn tức là nâng cao tinh thần trách nhiệm cho khách hàng. Đồng thời giúp cho Ngân hàng giảm bớt rủi ro, tổn thất trong hoạt động nghiệp vụ của mình. Tuy nhiên, mức kí quĩ bằng vốn vay của Ngân hàng thấp hơn mức ký quỹ mở L/C bằng vốn tự có. Đó là điểm chưa phù hợp, bởi vì : Ngân hàng cho phép các doanh nghiệp mở L/C bằng vốn vay, đồng thời Ngân hàng lại cũng yêu cầu doanh nghiệp ký quỹ bằng chính khoản vốn vay đó. Cho nên, chưa hoàn toàn nâng cao được trách nhiệm của doanh nghiệp trong công tác thanh toán, do thực chất, doanh nghiệp chưa hề bỏ một đồng vốn của họ ra để đảm bảo cho hoạt động thanh toán diễn ra “xuôi chèo mát mái” mà đó đều là tiền vay từ Ngân hàng. 6. Một số nguyên nhân ảnh hưởng đến hoạt động TTQT bằng L/C tại NHĐT&PT Hà Nội 6.1 - Nhóm nguyên nhân khách quan a- Hành lang pháp lí cho hoạt động ngân hàng nói chung và hoạt động thanh toán quốc tế bằng tín dụng chứng từ nói riêng còn thiếu và chưa đồng bộ. Luật Ngân hàng Nhà nước và Luật các tổ chức tín dụng đã có hiệu lực thi hành từ 1/10/1998, song vấn đề ban hành các Nghị định văn bản pháp quy để thi hành luật còn chậm, thiếu đồng bộ, chưa hoàn chỉnh. Riêng hoạt động thanh toán quốc tế ở Việt Nam chưa có một văn bản riêng nào điều chỉnh các mối quan hệ giữa các chủ thể tham gia, chưa có riêng một quy chế, hệ thống các văn bản pháp lý hướng dẫn thựchiện giao dịch thanh toán xuất nhập khẩu nói chung và thanhtoán tín dụng chứng từ nói riêng. Trong khi đó, các văn bản pháp lý hiện hành chỉ quy định chung chung như: "Trong trường hợp điều ước quốc tế mà nước Cộng hoà xã hội chủ nghia Việt Nam tham gia có quy định khác với quy định của...(Nghị định này), thì áp dụng quy định của điều ước quốc tế đó. Trong trường hợp pháp luật Việt Nam không cấm. Các bên tham gia hoạt động ngoại hối với nước ngoài có thể thoả thuận áp dụng tập quán quốc tế hoặc pháp luật nước ngoài, nếu không gây ra hậu quả làm thiệt đến lợi ích của Việt Nam." (Nghị định của chính phủ số 63/1998/NĐ-CP ngày 17/8/1998 về quản lí ngoại hối). Sự khác biệt giữa luật các quốc gia và các điều luật quốc tế là một trở ngại cho các bên tham gia trong thanh toán L/C. Phòng Thương mại quốc tế (ICC) có quy định nếu có sự khác biệt, thậm chí đối nghịch với UCP thì luật quốc gia sẽ được ưu tiên áp dụng và tuân thủ, nên trong bất kỳ trường hợp nào quyết định của toà án địa phương vẫn là quyết định cuối cùng. Luật pháp của một số nước cho phép toà án của họ áp dụng các biện pháp cưỡng chế nhằm bảo đảm sự công bằng trong thanh toán quốc tế, bất kể quyết định đó trái ngược với UCP 500. Điều này ở Việt Nam chưa có, nên đôi khi ảnh hưởng đến quyền lợi của khách hàng, ngân hàng phía Việt Nam. Ví dụ điển hình là: Còn nhiều trường hợp khác cũng do thiếu hệ thống các văn bản điều chỉnh hoạt động thanh t

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docHoàn thiện & phát triển hoạt động thanh toán quốc tế thông qua phương thức tín dụng chứng từ tại NHĐT & PT Hà Nội.doc
Tài liệu liên quan