Luận văn Giải pháp mở dịch vụ Bao thanh toán và hoàn thiện hoạt động Thanh toán Quốc tế tại ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam

MỤC LỤC

 

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .1

DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ .6

LỜI MỞ ĐẦU .7

 

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ .9

1.1. Tổng quan về Thanh toán Quốc tế 9

1.1.1. Sự hình thành hoạt động Thanh toán Quốc tế 9

1.1.1.1. Khái niệm 9

1.1.1.2. Sự hình thành và phát triển của hoạt động Thanh toán Quốc tế 9

1.2. Các điều kiện áp dụng trong Thanh toán Quốc tế 10

1.2.1. Điều kiện tiền tệ 10

1.2.1.1. Điều kiện về tiền tệ 10

1.2.1.2. Điều kiện đảm bảo hối đoái 11

1.2.2. Điều kiện địa điểm thanh toán 11

1.2.3. Điều kiện thời gian thanh toán 12

1.2.4. Điều kiện phương thức và phương tiện thanh toán 12

1.3. Các văn bản pháp lí điều chỉnh Thanh toán Quốc tế 13

1.3.1. UCP – Uniform customs and practice for documentery credits 13

1.3.2. URC 522 – The uniform Rules for collection, ICC Pub No 522, 1995 Revision 14

1.3.3. URR 525 – The Uniform Rules For Bank - to - Bank Reimbursemant under Documentary Credit, ICC Pub No 525, 1995 Revision 14

1.3.4. ISPO 198 – International Stanby Practices 14

1.4. Các phương thức Thanh toán Quốc tế phổ biến hiện nay 14

1.4.1. Chuyển tiền 14

1.4.1.1. Khái niệm 15

1.4.1.2. Quy trình của phương thức chuyển tiền 15

1.4.1.3. Hình thức chuyển tiền 16

1.4.2. Nhờ thu (Collection) 17

1.4.2.1. Khái niệm 17

1.4.2.2. Quy trình thanh toán 17

1.4.2.3. Các loại nhờ thu 18

1.4.3. Tín dụng thư (L/C: Letter of Credit) 20

1.4.3.1. Khái niệm 20

1.4.3.2. Quy trình thanh toán L/C 21

1.4.4. Phương thức thanh toán mở tài khoản (OPEN ACOUNT) 25

1.4.4.1. Khái niệm 25

1.4.4.2. Quy trình thực hiện 25

 

CHƯƠNG 2: THỰC TIỄN HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM (BIDV) .27

2.1. Khái quát về quá trình hình thành và phát triển của BIDV 27

2.2.1. Quá trình hình thành và phát triển 27

2.1.1.1. Giai đoạn 1957 - 1975 27

2.1.1.2. Giai đoạn 1976 - 1989 29

2.1.1.3. Giai đoạn từ 1990 - nay 29

2.1.2. Nhiệm vụ và chức năng của BIDV 30

2.1.2.1. Nhiệm vụ của BIDV 30

2.1.2.2. Chức năng và đặc điểm hoạt động 30

2.1.3. Cơ cấu tổ chức của BIDV 31

2.2. Khái quát thực trạng hoạt động Thanh toán Quốc tế tại các ngân hàng Việt Nam trong thời gian qua 33

2.2.1. Những thành quả đạt được 33

2.2.2. Một số hạn chế 34

2.3. Thực tiễn hoạt động Thanh toán Quốc tế tại BIDV 36

2.3.1. Những sản phẩm dịch vụ trong hoạt động Thanh toán Quốc tế của BIDV 36

2.3.1.1. Mục tiêu của dịch vụ Thanh toán Quốc tế của BIDV 36

2.3.1.2. Các loại hình dịch vụ Thanh toán Quốc tế của BIDV 36

2.3.2. Tình hình hoạt động Thanh toán Quốc tế tại BIDV 42

2.3.3. Đánh giá về hoạt động Thanh toán Quốc tế tại BIDV 45

2.3.3.1. Những kết quả đạt được 45

2.3.3.2. Những hạn chế còn vướng mắc 47

2.3.3.3. Nguyên nhân của các hạn chế 48

 

CHƯƠNG 3: ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP MỞ DỊCH VỤ BAO THANH TOÁN VÀ HOÀN THIỆN NGHIỆP VỤ THANH TOÁN QUỐC TẾ CỦA BIDV 51

3.1. Những điều kiện thuận lợi và thách thức đối với phát triển các sản phẩm dịch vụ Thanh toán Quốc tế của BIDV khi gia nhập WTO 51

3.1.1. Sự cần thiết hội nhập quốc tế trong lĩnh vực ngân hàng 51

3.1.2. Các điều kện thuận lợi để phát triển nghiệp vụ Thanh toán Quốc tế sau khi gia nhập WTO 52

3.1.2.1. Đối với ngành tài chính ngân hàng nói chung 52

3.1.2.2. Đối với BIDV nói riêng 53

3.1.3. Các thách thức gặp phải 54

3.2. Định hướng phát triển của BIDV giai đoạn 2008 – 2010 57

3.2.1. Mục tiêu của BIDV trong giai đoạn 2008 - 2010 57

3.2.2. Các chỉ tiêu cơ bản giai đoạn 2008 - 2010 57

3.3. Đề xuất các giải pháp hoàn thiện hoạt động Thanh toán Quốc tế của BIDV 58

3.3.1. Các giải pháp từ phía BIDV 58

3.3.1.1. Phát triển và nâng cao trình độ của nguồn nhân lực 58

3.3.1.2. Nâng cấp và tăng cường ứng dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật 59

3.3.1.3. Xây dựng và tổ chức thực hiện chiến lược kinh doanh một cách bài bản 60

3.3.1.4. Phát triển dịch vụ tín dụng cho các doanh nghiệp lớn 61

3.3.1.5. T ăng cường công tác kiểm tra kiểm soát 61

3.3.2. Giải pháp từ phía Ngân hàng Nhà nước 61

3.3.2.1. Tổ chức thực hiện tốt thị trường ngoại tệ liên ngân hàng 61

3.3.2.2. Xây dựng một cơ chế điều hành tỷ giá mềm dẻo linh hoạt 61

3.3.2.3. Cần tính toán xây dựng một cơ cấu dự trữ ngoại tệ hợp lý 62

3.3.2.4. Tổ chức và giám sát thường xuyên hoạt động của thị trường ngoại tệ liên ngân hàng 62

3.4. Bao thanh toán: Một dịch vụ mới cần triển khai 62

3.4.1. Giới thiệu về Bao thanh toán 62

3.4.2. Thực trạng dịch vụ Bao thanh toán 70

3.4.2.1. Thực trạng dịch vụ Bao thanh toán trên thế giới 70

3.4.2.2. Thực trạng dịch vụ Bao thanh toán ở Việt Nam 74

3.4.3. Điều kiện để phát triển dịch vụ Bao thanh toán tại BIDV hiện nay 75

3.4.3.1. Điều kiện khách quan 75

3.4.3.2. Điều kiện chủ quan 76

3.4.4. Các biện pháp để thực hiện dịch vụ Bao thanh toán tại BIDV 78

3.4.4.1. Đối với BIDV 78

3.4.4.2. Đối với Ngân hàng Nhà nước 81

3.4.4.3. Đối với Chính phủ và các Bộ, Ngành liên quan 81

 

KẾT LUẬN 84

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .85

85

 

doc85 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1693 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Giải pháp mở dịch vụ Bao thanh toán và hoàn thiện hoạt động Thanh toán Quốc tế tại ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ông báo cho khách hàng về các điểm chưa phù hợp để khách hàng chỉnh sửa. Doanh nghiệp có quyền yêu cầu bảo lưu các điểm chưa phù hợp của bộ chứng từ trên phiếu kiểm tra bộ chứng từ hàng xuất do BIDV gửi đến khách hàng. * Sau khi gửi bộ chứng từ đi đòi tiền, tình hình thanh toán bộ chứng từ sẽ được BIDV thông báo đến khách hàng. Chiết khấu bộ chứng từ hàng xuất: Nội dung: Là hình thức cấp tín dụng, theo đó BIDV ứng cho Người thụ hưởng một khoản tiền để nhận quyền đòi tiền từ bộ chứng từ hàng xuất; có 2 hình thức: * Chiết khấu miễn truy đòi: BIDV sẽ mua đứt bộ chứng từ và chịu rủi ro khi nước ngoài không trả tiền * Chiết khấu truy đòi: BIDV thực hiện chiết khấu chứng từ và được quyền truy đòi khách hàng nếu nước ngoài từ chối thanh toán . - Hồ sơ: * L/C gốc và các sửa đổi (nếu có) * Thư chỉ thị xử lý bộ chứng từ * Giấy đề nghị kiêm hợp đồng chiết khấu có truy đòi bộ chứng từ theo L/C * Các tài liệu liên quan đến hoạt động kinh doanh và tình hình tài chính của khách hàng trong 2 năm liền kề để xây dựng hạn mức chiết khấu (đối với các Doanh nghiệp chưa có quan hệ tín dụng với BIDV). Chiết khấu theo hạn mức: Khi nhận được bộ chứng từ đề nghị chiết khấu, tuỳ tình trạng bộ chứng từ, BIDV sẽ chiết khấu tới mức tối đa trị giá bộ chứng từ nếu khoản tiền chiết khấu trong hạn mức tín dụng thường xuyên của khách hàng tại BIDV. Chiết khấu theo món: Đối với bộ chứng từ hoàn hảo hoặc bộ chứng từ có bất đồng được Ngân hàng nước ngoài chấp nhận bằng điện. Đối với bộ chứng từ có bất đồng chưa được Ngân hàng nước ngoài chấp nhận đang chờ ý kiến, tuỳ theo mức độ bất đồng, BIDV sẽ căn cứ thực tế từng giao dịch và chính sách khách hàng từng thời kỳ để quyết định mức chiết khấu. Những điểm cần lưu ý khi lựa chọn hình thức thanh toán bằng L/C đối với Người bán/ Người XK: - Trước khi ký hợp đồng người bán cần nắm được năng lực và tình hình kinh doanh của người mua. Người hưởng cần thiết phải hiểu biết về uy tín của ngân hàng mở L/C. Người bán cần xem xét một cách kỹ lưỡng để đảm bảo chắc chắn rằng các điều kiện của L/C hoàn toàn có thể thực hiện được, yêu cầu người mở sửa đổi nếu thấy rằng L/C sẽ có những điều kiện khó có thể thực hiện được. Lập các chứng từ được quy định trong L/C một cách chính xác. Cần quan tâm đến những hạn chế ngoại hối của nước người mua vì điều đó có thể ảnh huởng đến việc thanh toán tiền hàng Nhờ thu đi Khách hàng gửi đến Ngân hàng * Giấy đề nghị xử lý bộ chứng từ nhờ thu hàng xuất (D/P hoặc D/A) * Bộ chứng từ nhờ thu gốc Khi nhận được tiền thanh toán của bộ chứng từ, Ngân hàng sẽ ghi có vào tài khoản của khách hàng theo chỉ thị. Nhờ thu séc Hồ sơ cần cung cấp: * Tờ séc gốc * Giấy đề nghị nhờ thu séc (theo mẫu) * Chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu (còn hiệu lực) * Ngân hàng thực hiện nhờ thu Séc theo thông lệ quốc tế. Các hình thức nhờ thu theo sự lựa chọn của khách hàng, thời gian thu tiền từ 6-12 ngày làm việc. 2.3.2. Tình hình hoạt động Thanh toán Quốc tế tại BIDV Tình hình hoạt động TTQT tại BIDV trong những năm qua đã đạt được những bước tiến nhanh chóng. Cùng với đội ngũ nhân viên có trình độ và kinh nghiệm, cũng như những đổi mới về công nghệ, mở rộng hoạt động với nhiều chi nhánh có vị trí đẹp, nên doanh số TTQT của BIDV trong những năm qua đã tăng lên khá nhanh. Cùng với quá trình phát triển và họi nhập của đất nước, BIDV cũng đã không ngừng hoàn thiện mình, trong đó mảng dịch vụ TTQT cũng đã bổ sung và hoàn thiện hơn để đáp ứng nhu cầu của khách hàng mọt cách tốt nhất. Doanh số TTQT của BIDV trong giai đoạn 2002 – 2006 được thể hiện qua biểu đồ sau: Biểu đồ 2.1: Doanh số TTQT của BIDV từ 2002 – 2006 (tỷ USD) Nguồn: Báo cáo thường niên của BIDV Năm 2003, với sự nỗ lực không ngừng của toàn hệ thống BIDV, hoạt động TTQT tăng trưởng đều đặn qua các năm. Đến cuói năm 2003, hơn 50 chi nhánh thực hiên TTQT trực tiếp, doanh số hoạt động TTQT năm 2003 đạt 3,8 tỷ USD, tăng 12% so với 2002, vượt 5% so với kế hoạch. Ngoài các sản phẩm truyền thống, BIDV còn mở rộng các dịch vụ như thanh toán biên mậu, thanh toán CAD (Cash Against Document), mua bán và thanh toán Sec du lịch, phát hành Sec thanh toán ngân hàng (Bank Drafts), đại lý thanh toán thẻ Master, kiều hối, Visa… Cuối năm 2003, BIDV đã triển khai thành công dự án hiện đại hoá phân hệ tài trợ thương mại tại hội sở chính và 7 chi nhánh. Một trong những điểm nổi bật của hệ thống mới là giao dịch trực tuyến và tập trung dữ liệu tại hội sở chính. Đây là công cụ đắc lực giúp cho bộ máy điều hành quản trị tai Hội sở chính quản lý tốt hoạt động của ngân hàng và có được những thông tin cập nhật thường xuyên về tình hình hoạt động kinh doanh của toàn hệ thống, hỗ trợ kịp thời trong việc đưa ra các quyết định của các cấp lãnh đạo từ chi nhánh tới Hội sở chính. Đồng thời, hệ thống này còn cung cấp thêm một loạt các sản phẩm dịch vụ hiện đại cho ngân hàng , để có thể phục vụ tốt khách hàng và có thể cạnh tranh được với các ngân hàng khác như: cho vay theo biên lai tín thác (Trust receipt), tín dụng trọn gói (Packing credit), tài trợ XK (Export credit financing)… Năm 2004, doanh số thanh toán XNK đạt 2,5 tỷ USD, doanh số TTQT đạt 4,2 tỷ USD. Phí TTQT năm 2004 đạt 68,7 tỷ VND, tăng 22% so với năm 2003. Dịch vụ kiều hối cả năm đạt 170 triệu USD nhờ việc tăng cường quảng cáo tiếp thị, quảng cáo nghiệp vụ chi trả kiều hối và kết hợp chặt chẽ với Western Union, VinaUSA và nhiều đối tác khác. Ngoài ra BIDV còn ký thoả thuận và triển khai có hiệu quả dịch vụ chuyển tiền kiều hối với ngân hàng Metropolitan của Philippin (chi nhánh tại Đài Loan), tại Korea Exchange Bank (Hàn Quốc)… Hoạt động TTQT năm 2005 của BIDV đã thực sự có những bước tiến đáng kể. Trung tâm tài trợ thương mại hoạt động với quy mô lớn hơn, các sản phẩm TTQT đã được thay đổi và bổ sung nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng đa dạng của khách hàng, đồng thời đảm bảo tốc đọ xử lý giao dịch nhanh, an toàn hơn trước. Doanh số TTQT của BIDV năm 2005 đạt 6,45 tỷ USD, tăng 53,6% so với 2004, trong đó doanh số thanh toán XK đạt 1,2 tỷ USD, thanh toán NK đạt 2,6 tỷ USD. Đặc biệt trong năm 2005, với 99% các bức điện thanh toán tự động qua SWIFT đạt độ chuẩn xác cao, BIDV được cấp Giấy chứng nhận Ngân hàng có chất lượng thanh toán tốt nhất qua SWIFT của Citibank. Citibank - Ngân hàng quốc tế hàng đầu thuộc tập đoàn Citigroup của Mỹ đánh giá tỷ lệ mà BIDV đạt được là “rất cao”. Chất lượng thanh toán qua SWIFT được thể hiện ở tỷ lệ các bức điện được xử lý tự động hoàn toàn (Fully Automated Straight Through – F.A.S.T). Tỷ lệ này phản ánh trình độ của một ngân hàng cả về kỹ năng nghiệp vụ của giao dịch viên và hệ thống công nghệ thông tin trong thanh toán. Và đây là năm thứ 4 liên tiếp BIDV nhận được giải thưởng trên và cũng là năm thứ 5 liên tục BIDV đạt được kết quả này. Trong năm 2006, doanh số TTQT đạt gần 10 tỷ USD, tăng 49,3% so với năm 2005. Và trong năm này, BIDV đã không ngừng hoàn thiện mô hình dịch vụ theo hướng hoàn thiện hơn để phù hợp với thông lệ quốc tế. Triển khai thành công ngân hàng liên kết giữa BIDV với các tổ chức tài chính như: Western Union (WU), Bacassurance với AIA. Đẩy mạnh triển khai với các doanh nghiệp lớn như Viettel, G7 Mart, EVN thành phố Hồ Chí Minh… Mở ra cơ hội mới trong việc hợp tác kinh doanh dịch vụ. 2.3.3. Đánh giá về hoạt động Thanh toán Quốc tế tại BIDV 2.3.3.1. Những kết quả đạt được Cùng với quá trình phát triển và hội nhập của đất nước, BIDV đã không ngừng hoàn thiện mình để nâng cao chất lượng dịch vụ, đáp ứng được nhu cầu thanh toán của khách hàng ngày càng đa dạng và nâng cao sức cạnh tranh của BIDV trên thị trường tài chính ngày càng sôi động. Những cố gắng đó của BIDV đã đưa lại những kết quả đáng chú ý, cụ thể như sau: Đổi mới linh hoạt các sản phẩm TTQT Để có thể thu hút khách hàng, nâng cao khả năng cạnh tranh của mình, BIDV đã không ngừng bổ sung và hoàn thiện các sản phẩm dịch vụ thanh toán của mình để đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Ngoài các sản phẩm truyền thống, BIDV còn mở rộng các dịch vụ như thanh toán biên mậu, thanh toán CAD (Cash Against Document), mua bán và thanh toán Sec du lịch, phát hành Sec thanh toán ngân hàng (Bank Drafts), đại lý thanh toán thẻ Master, kiều hối, Visa… Đồng thời, cung cấp thêm một loạt các sản phẩm dịch vụ hiện đại cho ngân hàng , để có thể phục vụ tốt khách hàng và có thể cạnh tranh được với các ngân hàng khác như: cho vay theo biên lai tín thác (Trust receipt), tín dụng trọn gói (Packing credit), tài trợ XK (Export credit financing)… Tích cực mở rộng mạng lưới chi nhánh Ngoài việc nâng cao chất lượng và các sản phẩm dịch vụ, BIDV còn rất chú trọng đến việc mở rộng thêm các điểm giao dịch TTQT để tạo điều kiện cho khách hàng dễ dàng tiếp cận. Trong đó việc nâng cấp các chi nhánh cấp 2 lên cấp 1 được đặc biệt chú trọng. Vì việc nâng cấp này ngoài ý nghĩa theo chỉ đạo của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước, còn thể hiện sự lớn mạnh của BIDV, tạo một kênh phân phối mạnh hơn, hướng tới khách hàng, cung cấp cho khách hàng các dịch vụ ngân hàng tốt nhất, đa dạng nhất và trở lên thân thiện với khách hàng hơn. Trong năm 2006 (BIDV) nâng cấp 20 Chi nhánh cấp 2 lên Chi nhánh trực thuộc Hội sở chính. BIDV đã xây dựng xong. Đề án sắp xếp Chi nhánh cấp 2 và đã được Thống đốc Ngân hàng Nhà nước chấp thuận. Việc tổ chức thực hiện được chia làm ba đợt: Đợt 1: 05 chi nhánh (Long Biên, Phúc Yên, Từ Sơn, Bỉm Sơn, Thuận An). Đợt 1 tập trung vào các địa bàn trọng điểm, đã chuẩn bị đủ các điều kiện để đưa vào hoạt động chính chức từ 01/09/2006. Đợt 2: 07 chi nhánh (Sơn Tây, Phả lại, Uông Bí, Móng Cái, Hoàng Mai, Đô Lương, Ba Đồn)- đưa vào hoạt động chính thức từ 01/10/2006. Đợt 3: 08 chi nhánh (Krongbuk, Earka, Bảo Lộc, Long Thành, Phú Mỹ, Bà Rịa, Châu Đốc, Sa Đéc)- đi vào hoạt động chính thức từ 01/11/2006 Như vậy, tính đến cuối năm 2006, BIDV đã có 103 chi nhánh cấp I trực thuộc Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (bao gồm Sở giao dịch III) Không ngừng áp dụng công nghệ hiện đại vào dịch vụ thanh toán Cụ thể đã được nêu, đó là trong năm 2003 đã thực hiện và triển khai có hiệu quả dự án hiện đại hoá phân hệ tài trợ thương mại tại hội sở chính và 7 chi nhánh. Điểm nổi bật của hệ thống mới là giao dịch trực tuyến và tập trung dữ liệu tại hội sở chính. Đây là công cụ đắc lực giúp cho bộ máy điều hành quản trị tại Hội sở chính quản lý tốt hoạt động của ngân hàng và có được những thông tin cập nhật thường xuyên về tình hình hoạt động kinh doanh của toàn hệ thống, hỗ trợ kịp thời trong việc đưa ra các quyết định của các cấp lãnh đạo từ chi nhánh tới Hội sở chính. Ngoài ra, BIDV còn ký kết mua bản quyền các phần mềm của Microsoft, nâng cấp và hiện đại hoá cơ sở vật chất… nhằm nâng cao khả năng phục vụ khách hàng, bắt kịp với trình độ của ác ngân hàng lớn trong khu vực Trình độ của đội ngũ nhân viên ngày càng được nâng cao Trình độ và kinh nghiệm của các thanh toán viên được nâng cao. Hầu hết các thanh toán viên đềm am hiểu các nghiệp vụ và có trình độ từ đại học trở lên. Hàng năm chi nhánh luôn tổ chức các khóa học nâng cao chuyên môn cho các thanh toán viên. Do vậy, thời gian thanh toán và chất lượng thanh toán được nâng cao. Các thanh toán viên đã góp phần không nhỏ vào những thành tựu đạt được của hoạt động TTQT. Chính sách kinh doanh hợp lý Dù là một ngân hàng quốc doanh lớn, có bề dày lịch sử, tuy nhiên, với sự phát triển mạnh mẽ của thị trường tài chính trong nước, đặc biệt là các ngân hàng thương mại ra đời ngày càng nhiều, BIDV luôn theo dõi tình hình hoạt động của các tập đoàn tài chính và ngân hàng, cũng như nắm bắt kịp thời nhu cầu của khách hàng để có được những thay đổi hợp lý và kịp thời để có thể giữ vững ưu thế và nâng cao sức cạnh tranh của mình. 2.3.3.2. Những hạn chế còn vướng mắc Bên cạnh những thành quả đã đạt được, dịch vụ TTQT của BIDV vẫn còn gặp phải những hạn chế. Cụ thể là: Vẫn còn mất cân đối trong dịch vụ thanh toán. Trong hoạt động TTQT của BIDV, số hợp đồng dịch vụ vẫn còn tập trung khá lớn vào các hợp đồng hàng nhập. Các khách hàng của ngân hàng chủ yếu tham gia thanh toán NK, số các khách hàng lớn tham gia XK là rất ít, hầu như không đáng kể. Một số khách hàng tham gia thanh toán XNK thường không thường xuyên và giá trị thanh toán thường không lớn. Vẫn còn mất cân đối giữa các phương thức thanh toán Trong quá trình hoạt động, khách hàng của BIDV tham gia vào phương thức tín dụng thư (L/C) là khá lớn, làm mất cân đối giữa các phương thức thanh toán. Sở dĩ có điều này chủ yếu là do tính ưu việt của hoạt động thanh toán bằng hình thức tín dụng thư. Các khách hàng của BIDV chủ yếu là thanh toán L/C NK. Số L/C XK thường rất ít, chiếm tỷ lệ nhỏ. Do vậy mà các nhà XK thường yêu cầu mở thư tín dụng để thanh toán vì vậy có thể đảm bảo tốt nhất quyền lợi của mình. Khách hàng của BIDV vẫn còn tập trung vào các khách hàng quen như: EVN thành phố Hồ Chí Minh, G7 Mart, Viettel… Khả năng mở rộng thị trường ra các khách hàng mới của BIDV tuy phát triển nhưng chưa tương xứng với tiềm lực mà BIDV đang có. Với những gì mà BIDV đang sở hữu, cả về thương hiệu, tiềm lực tài chính, kinh nghiệm, thị phần… thì đây quả là một điều cần phải đáng quan tâm. Chưa triển khai được sản phẩm có tiềm năng là BTT. Đối với BIDV, một ngân hàng lớn có thương hiệu mạnh ở Việt Nam, với tiềm lực về kinh tế, bề dày lịch sử, kinh nghiệm và đội ngũ nhân lực có trình độ, thì việc chưa triển khai dịch vụ có tiềm năng như BTT là một thiếu sót trong thời kỳ hội nhập mạnh mẽ như hiện nay. 2.3.3.3. Nguyên nhân của các hạn chế Nguyên nhân chủ quan từ phía BIDV - BIDV chưa phát triển được hết các dịch vụ trong TTQT Trong mảng dich vụ TTQT hiện nay của BIDV mặc dù có nhiều kinh nghiệm và đã tạo dựng được lòng tin từ phía khách hàng, tuy nhiên như thế là chưa đủ. Trong nghiệp vụ TTQT hiện nay của một số ngân hàng tại Việt Nam (Ngân hàng Ngoại thương, ngân hàng Á Châu, ngân hàng Sài Gòn Thương Tín, ngân hàng Kỹ Thương) và của hầu hết các ngân hàng lớn trên thế giới đã có thêm dịch vụ BTT, một dịch vụ sẽ phát triển mạnh trong thời gian sắp tới, khi mà hàng hoá Việt Nam ngày càng XK mạnh ra nước ngoài. Tuy nhiên, các ngân hàng trong nước mới chỉ cung cấp dịch vụ BTT trong nước chứ chưa Bao TTQT. Với mạng lưới liên kết với các ngân hàng nước ngoài hiện có của BIDV hiện tại thì đây sẽ là dịch vụ đầy tiềm năng trong tương lai. - Trình độ chuyên môn của một số bộ phận nhân viên còn chưa cao Dù rằng những nhân viên được tuyển chọn vào BIDV hầu hết là được đào tạo từ các trường Đại học có uy tín ở trong nước cũng như ở nước ngoài, tuy nhiên vẫn không ít nhân viên TTQT còn chưa đạt yêu cầu. Một số nhân viên khi được tuyển còn chưa được đào tạo một cách quy củ về nghiệp vụ TTQT, trình độ ngoại ngữ còn chưa cao… Nên khi làm việc tại BIDV số nhân viên này còn phải mất thời gian học việc về nghiệp vụ TTQT. - Bất cập do tín dụng XNK còn hạn chế Các doanh nghiệp thường bị hạn chế về nguồn vốn để mở rộng hoạt động kinh doanh đặc biệt là các doanh nghiệp XK. Trong khi đó các hoạt động tín dụng tài trợ cho XNK chưa thực sự đa dạng và các hoạt động tín dụng mang tính hỗ trợ cho các doanh nghiệp XNK để mở rộng sản xuất còn chưa triệt để. Hiện nay, các hình thức tài trợ XNK của BIDV là chiết khấu sau khi nhà XK đã giao hàng cho nhà NK. Chính vì vậy, nhiều hợp đồng lớn của nhà XK thiếu vốn để thực hiện hợp đồng, do vậy làm giảm doanh số thanh toán XNK của chi nhánh. Nguyên nhân khách quan - Nguyên nhân từ phía chính sách của Ngân hàng Nhà nước Chính phủ và các bộ ngành có liên quan thường xuyên có những thay đổi về danh mục các mặt hàng được phép XNK, biểu thuế áp dụng đối với từng mặt hàng, điều kiện để các doanh nghiệp được phép hoạt động XNK. Song thời gian kể từ khi ra quyết định đến khi quyết định có hiệu lực thường là ngắn, không đủ để các doanh nghiệp dự tính sắp xếp kế hoạch cho hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Định hướng về công tác XNK của Chính phủ được coi là kim chỉ nam hướng dẫn hoạt động XNK của doanh nghiệp đi theo. Chúng ta thường hướng vào XK những mặt hàng ta sẵn có chứ chưa nghĩ đến việc XK những gì nước ngoài cần. Mặc dù Chính phủ kêu gọi sự hỗ trợ đầu tư cho XK song lại chưa có chiến lược, giải pháp tổng thể hỗ trợ kịp thời đối với các doanh nghiệp này, đặc biệt là khâu tiêu thụ sản phẩm. Trong hoạt động XNK các thủ tục hành chính còn rườm rà, chưa có sự liên kết giữa các ban ngành chức năng, các quy định thường chồng chéo gây phiền toái cho khách hàng, tốn kém thời gian chi phí. Việc quản lý lô hàng NK khi khách hàng mất khả năng thanh toán vẫn chưa tuân theo thông lệ quốc tế, gây rủi ro cho ngân hàng phát hành L/C . Chính sách quản lý ngoại hối của Chính phủ và ngân hàng nhà nước còn nhiều bất cập. Căn cứ xác định tỷ giá chưa dựa nhiều vào thị trường, chưa phản ánh đúng giá trị thực tiễn, tạo sự chênh lệnh khá lớn giữa tỷ giá trên thị trường tự do và tỷ giá trên thị trường liên ngân hàng. - Nguyên nhân từ phía khách hàng Không phải khách hàng nào cũng đều hiểu biết hết các quy tắc quy trình nghiệp vụ liên quan đến TTQT, nghiệp vụ ngoại thương, vấn đề trình độ ngoại ngữ. Vì vậy trong quá trình giao dịch đã gặp nhiều sai lầm đáng tiếc như sai sót mở L/C, chứng từ không khớp với L/C mở dẫn đến thanh toán viên phải mất rất nhiều thời gian kiểm tra và điều chỉnh làm ảnh hưởng đến chất lượng thanh toán, làm cho khách hàng không nhận được tiền hàng đúng hạn, ảnh hưởng đến kế hoạch kinh doanh của khách hàng - Do áp lực cạnh tranh của các ngân hàng trong nước Các ngân hàng khác với những điều kiện và lợi thế TTQT lâu năm đã thu hút được các khách hàng lớn trên địa bàn, bên cạnh đó còn có các ngân hàng thương mại cổ phần mới ra đời với các chính sách thu hút khách hàng ngày càng hấp dẫn. Các mặt hàng XNK chủ yếu thanh toán qua ngân hàng là các loại hàng hóa thông thường. Các mặt hàng như máy móc công cụ, công nghệ…chủ yếu lại nằm trong chiến lược cạch tranh tổng thể của các ngân hàng khác. Vì vậy BIDV phải chịu một áp lực cạnh tranh rất lớn và do vậy hoạt động TTQT gặp nhiều khó khăn. CHƯƠNG 3: ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP MỞ DỊCH VỤ BAO THANH TOÁN VÀ HOÀN THIỆN NGHIỆP VỤ THANH TOÁN QUỐC TẾ CỦA BIDV 3.1. Những điều kiện thuận lợi và thách thức đối với phát triển các sản phẩm dịch vụ Thanh toán Quốc tế của BIDV khi gia nhập WTO 3.1.1. Sự cần thiết hội nhập quốc tế trong lĩnh vực ngân hàng Hội nhập quốc tế là xu hướng tất yếu của nền kinh tế thế giới, là điều kiện tiền đề cần thiết để phát triển kinh tế quốc gia đi vào quỹ đạo chung của thế giới thông qua việc tận dụng được dòng chảy vốn khổng lồ cùng với công nghệ tiên tiến. Đẩy mạnh hội nhập ngân hàng, xây dựng hệ thống ngân hàng vững mạnh trở thành kênh dẫn nhập vốn hàng đầu, là “bà đỡ” tốt nhất cho nền kinh tế đang cần vốn như Việt Nam đang từng bước chuyển dịch cơ cấu vốn theo định hướng công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước. Trong quá trình hội nhập quốc tế, các Ngân hàng thương mại không chỉ thực hiện vai trò quan trọng phân phối lại vốn đầu tư, mà còn là nơi chuyển tải thông tin kinh tế, thậm chí là nơi xuất phát những thay đổi và những rối loạn về kinh tế vĩ mô. Bằng chứng cụ thể là hệ thống ngân hàng yếu kém, mở rộng tín dụng quá mức, nợ khó đòi gia tăng là một trong những nguyên nhân tiềm ẩn thúc đẩy cuộc khủng hoảng tài chính châu Á, và trì hoãn phục hồi kinh tế. Khi một hệ thống tài chính thiếu lành mạnh thì nguồn vốn FDI , ODA sẽ bị sút giảm, phân bổ và sử dụng không hiệu quả các nguồn vốn gây tác động tiêu cực đến kinh tế quốc gia, đó chính là sự lãng phí nguồn vốn, hiệu quả đầu tư thấp, kéo theo tệ nạn tham nhũng gây rối loạn kinh tế. Trước bối cảnh hội nhập tài chính quốc tế, hệ thống ngân hàng Việt Nam vẫn còn chịu ảnh hưởng mạnh mẽ bởi can thiệp các cơ quan chính quyền, tình trạng tài chính yếu kém, khuôn khổ pháp lý chưa hoàn thiện, công nghệ ngân hàng tụt hậu so với các nước, nợ khó đòi cao, môi trường kinh tế vĩ mô chưa ổn định đã đặt hệ thống ngân hàng vào tình thế rủi ro khá cao. Vì vậy lĩnh vực nh cần nhanh chóng hội nhập cùng với hệ thống ngân hàng khu vực và thế giới, xây dựng hệ thống ngân hàng có năng lực cạnh tranh vững mạnh đáp ứng đầy đủ yêu cầu về vốn và cung ứng sản phẩm dịch vụ cho nền kinh tế đang trong quá trình hội nhập. Việt Nam cần phải đưa ra những cải cách hợp lý về thể chế và pháp lý, công cuộc cải cách này trong xu thế hội nhập quốc tế là quá trình phức tạp và không thể hoàn thành trong một sớm một chiều. Tuy nhiên cái giá phải trả do cải cách chậm trễ và của việc duy trì hệ thống ngân hàng yếu kém chính là: tăng trưởng chậm, bỏ qua những thời cơ thuận lợi để phát triển kinh tế và hạn chế khả năng tận dụng được lợi ích từ hội nhập tài chính quốc tế. 3.1.2. Các điều kện thuận lợi để phát triển nghiệp vụ Thanh toán Quốc tế sau khi gia nhập WTO 3.1.2.1. Đối với ngành tài chính ngân hàng nói chung Khi Việt Nam là thành viên của WTO (vào 27-11-2006), môi trường kinh doanh của các ngân hàng trong nước có sự thay đổi lớn, bởi chúng ta phải thực hiện những cam kết quốc tế theo lộ trình ký kết. Sẽ có nhiều ngân hàng nước ngoài được phép hoạt động tại thị trường Việt Nam trên cơ sở cạnh tranh bình đẳng với các ngân hàng trong nước. Với sự thay đổi đó, ngành ngân hàng Việt Nam cũng được hưởng nhiều cơ hội. Các ngân hàng Việt Nam được tham gia vào một “sân chơi” kinh doanh bình đẳng và mang tính chuyên nghiệp cao. Sự cạnh tranh giữa các ngân hàng diễn ra ngày càng khốc liệt, đặc biệt là sau năm 2010. Sự can thiệp của Nhà nước vào hoạt động kinh doanh của các ngân hàng sẽ ngày càng giảm và sự bảo hộ sẽ không còn nữa. Các ngân hàng tồn tại bằng chính "đôi chân và khối óc" của mình. Nhà nước chủ yếu chỉ quản lý ở tầm vĩ mô thông qua cơ chế chính sách. Chính bối cảnh đó sẽ tạo ra cho các ngân hàng Việt Nam sự năng động trong hoạt động kinh doanh và có thể nói bắt buộc phải năng động để kinh doanh hiệu quả. Đồng thời đây cũng là cơ hội để các ngân hàng thể hiện năng lực và trình độ của mình. Bên cạnh đó, nhờ có tiến trình hội nhập mạnh mẽ, các ngân hàng Việt Nam sẽ có cơ hội để học hỏi kinh nghiệm, trình độ công nghệ, quản lý từ các ngân hàng nước ngoài thường được đánh giá là mạnh về tài chính, công nghệ và quản trị điều hành. Sự cọ xát trong hoạt động kinh doanh cũng là cơ hội để các ngân hàng Việt Nam nâng mình lên một tầm cao mới. Hơn thế nữa, khi Việt Nam là thành viên của WTO, ngành ngân hàng cũng phát triển theo các ngành dịch vụ khác. Nhìn vào sự phát triển của hệ thống ngân hàng của một quốc gia người ta có thể đánh giá được sự phát triển kinh tế của quốc gia đó. Sự phát triển kinh tế và ngân hàng luôn luôn liên quan với nhau. Ngân hàng là nhóm ngành dịch vụ được đánh giá là có tác động nhiều nhất khi Việt Nam gia nhập WTO và tất nhiên sự tác động này mang yếu tố tích cực tức là theo chiều hướng phát triển. Các giao dịch thương mại sẽ tăng lên nhanh chóng. Các nhà đầu tư nước ngoài sẽ đến Việt Nam ngày càng nhiều hơn. Nhận thức của người dân về việc sử dụng dịch vụ ngân hàng sẽ thay đổi. Theo nguồn của WB, số tài khoản cá nhân mở tại các ngân hàng tăng lên thành chóng. Số tài khoản cá nhân hiện nay là hơn 6.000 tài khoản. Tuy nhiên, con số này chiếm tỷ lệ rất nhỏ so với hơn 80 triệu dân Việt Nam. Trong tương lai con số này sẽ lớn hơn rất nhiều. Tất cả những yếu tố đó tạo ra cơ hội mở rộng thị trường, mở rộng sản phẩm dịch vụ cho ngành ngân hàng. Không chỉ là thị trường trong nước, sự hội nhập còn tạo ra cho các ngân hàng Việt Nam cơ hội mở rộng thị trường ra nước ngoài theo quy định của các cam kết quốc tế. Sự hội nhập tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức tín dụng trong nước mở rộng hoạt động ra thị trường nước ngoài thông qua các hình thức cung cấp dịch vụ trong khuôn khổ WTO, đặc biệt là hiện diện thương mại và cung cấp qua biên giới. Tuy nhiên, cơ hội và thách thức luôn là hai yếu tố đi liền với nhau. Thách thức đặt ra đối với ngành ngân hàng Việt Nam không hề nhỏ. 3.1.2.2. Đối với BIDV nói riêng Nhìn chung BIDV có những thuận lợi về mặt khách quan và sức mạnh nội tại giúp ngân hàng tận dụng các thời cơ do hội nhập mang lại. Thứ nhất, về mặt khách quan, đó là môi trường kinh tế thuận lợi với tốc độ tăng trưởng kinh tế của Việt Nam luôn đạt mức cao và ổn định trong nhiều năm qua, nên cầu nội địa và nước ngoài về dịch vụ TTQT lớn. Thứ hai, về mặt chủ quan, BIDV có đội ngũ lãnh đạo và quả lý nhạy bén, có tầm nhìn chiến lược, có tư duy cởi mở, linh hoạt với uy tín cao trong cộng đồng tài chính. Đội ngũ nhân viên của BIDV có tâm huyết, trẻ trung, năng động và trình độ chuyên môn cao. BIDV có mạng lưới hoạt động với tổng số 103 chi nhánh và sở giao dịch, 328 phòng giao dịch phủ khắp 64 tỉnh, thành phố. Các chỉ tiêu cơ bản của BIDV về tổng tài sản, tổng vốn huy động và dư nợ tín dụng đề đạt mức tăng trưởng bính quân cao. Hiện tại BIDV đang trong quá trình tái cơ cấu mạnh mẽ chuyển sang cơ cấu hoạt động theo thông lệ quốc tế. Giai đoạn 2001 – 2005, BIDV đã triển khai đồng bộ cơ cấu lại được chính phủ phê duyệt và Dự án hiện đại hoá ngân hàng và thanh toán do Ngân hàng thế giới tài trợ, tiến tới phát triển thành một ngân hàng đa năng hàng đầu tại Việt Nam, hoạt động ngang tầm với các ngân hàng trong khu vực.Chương trình cổ phần hoá của BIDV đã và đang được xúc tiến mạn

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docGiải pháp mở dịch vụ Bao thanh toán và hoàn thiện hoạt động Thanh toán Quốc tế tại ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam.DOC
Tài liệu liên quan