Luận văn Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Nam Hà Nội

MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU 0

CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VÀ TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1

I Khái niệm cơ bản và đặc điểm của ngân hàng thương mại 1

II. Chức năng và vai trò của ngân hàng thương mại 2

A. Chức năng : 2

1. Chức năng trung gian tín dụng : 2

2. Chức năng làm trung gian thanh toán và quản lý các phương tiện thanh toán. 3

3 Chức năng tạo tiền ngân hàng thương mại : 3

B. Vai trò của ngân hàng thương mại 4

1. Vai trò thực thi chính sách tiền tệ 4

2. Vai trò góp phần vào hoạt động điều tiết kinh tế vĩ mô thông qua chức năng tạo tiền của ngân hàng thương mại 5

III . Nguồn vốn của ngân hàng thương mại 6

1. Khái niệm về vốn của Ngân hàng thương mại. 6

2. Các nguồn vốn của Ngân hàng thương mại. 6

3. Mối quan hệ giữa huy động vốn và sử dụng vốn của NHTM. 14

4. Vai trò của nguồn vốn huy động trong hoạt động kinh doanh của NHTM. 15

5. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả huy động vốn. 16

CHƯƠNG II: ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP CHI NHÁNH NAM HÀ NỘI 17

I. Qúa trình ra đời và phát triển của NHNo&PTNT Chi nhánh Nam Hà Nội 17

II. Chức năng nhiệm vụ chủ yếu của Chi nhánh NHNo&PTNT Chi nhánh Nam Hà Nội 19

III. Sơ đồ cơ cấu tổ chức NHNo& PTNT Chi nhánh Nam Hà Nội 20

IV. Khái quát về tình hình hoạt động của Ngân hàng Nông nghiệp & Phát triển Nông thôn Chi nhánh Nam Hà Nội 25

CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN CỦA CHI NHÁNH NHNO&PTNT NAM HÀ NỘI 30

I phương hướng và mục tiêu hoạt động của chi nhánh NHNo&PTNT Nam Hà Nội 30

II. Một số giải pháp huy động vốn của chi nhánh NHNo&PTNT Nam Hà Nội 30

1. Xây dựng và thực hiện chiến lược kinh doanh của Chi nhánh 31

2. Tăng cường và đa dạng hoá các hình thức huy động vốn 31

3. Đảm bảo hiệu quả hoạt động cho vay của ngân hàng . 31

4. Xây dựng chính sách lãi suất phù hợp 32

5. Tiếp tục triển khai mô hình giao dịch một cửa theo chương trình Ngân hàng bán lẻ 32

6. Tăng cường các hoạt động Marketing 32

7. Tăng cường hoạt động ứng dụng tin học vào công tác quản lý 33

III. Một số kiến nghị cụ thể . 33

1. Mở rộng tổ chức mạng lưới của chi nhánh. 33

2. Các biện pháp đa dạng hoá các hình thức huy động vốn 34

KẾT LUẬN 36

TÀI LIỆU THAM KHẢO 37

 

doc46 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1205 | Lượt tải: 4download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Nam Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ửi khách hàng có thể rút ra một phần hoặc toàn bộ vào bất cứ lúc nào song không được sử dụng các công cụ thanh toán để chi trả cho người khác. Số dư tiền gửi này không lớn, ít biến động do đó, với loại tiền gửi này Ngân hàng vẫn trả lãi cao hơn so với loại tiền gửi thanh toán. + Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn: Là khoản tiền gửi có sự thỏa thuận giữa Ngân hàng và khách hàng về thời hạn, lãi suất. Với loại tiết kiệm này, mục đích của người gửi là sinh lợi nên vấn đề lãi suất là rất quan trọng. Còn đối với Ngân hàng thì đây là nguồn vốn khá ổn định. Nhằm mục đích sử dụng cho các nhu cầu khác nhau của khách hàng cũng như nhu cầu về vốn của Ngân hàng, các Ngân hàng thường được áp dụng các loại tiết kiệm với kỳ hạn 3, 6, 9 tháng, 1 năm, 2 năm với mức lãi suất thích hợp từng thời kỳ theo nguyên tắc thời hạn càng dài thì lãi suất càng cao. 2. 3. 2. Huy động vốn thông qua phát hành kỳ phiếu, trái phiếu. Giống như các doanh nghiệp khác, các ngân hàng cũng vay mượn bằng cách phát hành các giấy nợ trên thị trường vốn. Trong đó kỳ phiếu là giấy nợ ngắn hạn với mệnh giá quy định, trái phiếu là loại phiếu nợ trung và dài hạn. Hai loại giấy nợ trên được NHTM phát hành từng đợt tùy theo mục đích với sự chấp thuận của NHNN. Trong huy động vốn dưới hình thức phát hành kỳ phiếu hoặc trái phiếu NHTM phải trả lãi suất cao hơn so với lãi suất tiền gửi huy động. Huy động vốn dưới hình thức này NHTM phải căn cứ vào đầu ra để quyết định về khối lượng huy động, mức lãi suất, thời hạn, thời hạn huy động. Khối lượng vốn này chỉ được huy động trong một thời gian nhất định, khi đã huy động được đủ khối lượng theo dự kiến sẽ các Ngân hàng sẽ ngừng việc huy động. 2. 3.3. Vay Ngân hàng Nhà nước và các tổ chức tín dụng khác. NHTM chủ yếu cho vay bằng nguồn vốn nhận tiền gửi, song không phải lúc nào nguồn vốn đó cũng đủ đáp ứng nhu cầu tín dụng, nhiều khi thiếu cả tiền thanh toán cho khách hàng. Để giải quyết khó khăn đó, NHTM có thể chủ động đi vay để đáp ứng nhu cầu về vốn trước mắt, Ngân hàng có thể đi vay từ NHTW, từ các tổ chức tín dụng và các NHTM khác để đáp ứng nhu cầu trước mắt . Tùy theo mục đích sử dụng và hình thức vay vốn, vốn vay của NHNN sẽ được chia làm hai loại: Vốn vay để thanh toán và vay tái cấp vốn. * Vay để thanh toán: các NHTM vay NHNN để bù đắp thiếu hụt tạm thời trong thanh toán, thời hạn vay thường ngắn hạn * Vay tái cấp vốn: NHNN cho NHTM vay trên cơ sở chứng từ có giá. Các chứng từ này phải đảm bảo tính hợp lệ, hợp pháp, đảm bảo an toàn. Tái cấp vốn gồm hai hình thức: + Tái chiết khấu: NHNN nhận các chứng từ có giá mà các NHTM đã chiết khấu trước đây để thực hiện các nghiệp vụ giống như các NHTM đã làm. + Vay có bảo đảm: Là hình thức các NHTM đem các giấy tờ có giá đến các NHNN để làm vật bảo đảm xin vay vốn. Căn cứ trên tổng mệnh giá các chứng từ có giá làm vật bảo đảm, NHNN sẽ cho vay theo tỷ lệ nhất định tùy theo việc điều hành chính sách tiền tệ của Nhà nước trong từng thời kỳ. 2. 4. Các nguồn vốn khác. * Vốn tiếp nhận: gồm vốn tài trợ, vốn đầu tư phát triển, vốn ủy thác chương trình, dự án xây dựng cơ bản tập trung của Nhà nước hay trợ giúp cho đầu tư phát triển những chương trình, dự án có mục tiêu kinh tế xã hội riêng. NHTM cho vay theo chỉ định của chủ nguồn vốn để hưởng hoa hồng. * Các loại nguồn vốn khác: được hình thành trong quá trình hoạt động của nghiệp vụ và được sử dụng theo quy định của Nhà nước. 3. Mối quan hệ giữa huy động vốn và sử dụng vốn của NHTM. NHTM hoạt động theo nguyên tắc “đi vay để cho vay” do đó giữa hoạt động huy động vốn và hoạt động sử dụng vốn có mối quan hệ biện chứng với nhau. Để có vốn cho vay, Ngân hàng phải thực hiện công tác huy động. Tuy nhiên, số lượng vốn huy động, cơ cấu, loại hình, thời hạn huy động phụ thuộc vào phương hướng kinh doanh tức là vào chiến lược tín dụng của Ngân hàng. Trong trường hợp Ngân hàng không muốn tăng doanh số cho vay mà muốn thay đổi tốc độ lợi nhuận thì lúc này Ngân hàng phải có sự thay đổi trong cơ cấu huy động vốn, giảm bớt loại vốn huy động có lãi suất cao, tăng cường huy động vốn có lãi suất thấp hơn, còn trong trường hợp Ngân hàng muốn thu hẹp hoạt động tín dụng thì bắt buộc phải có sự thay đổi tương ứng trong hoạt động huy động vốn nhằm giảm bớt một cách tương ứng lượng tiền không cần thiết, nhờ đó tránh được những chi phí mà ngân hàng có thể phải gánh chịu nếu không có sự đồng bộ giữa huy động vốn và sử dụng vốn. Ngược lại, hoạt động huy động vốn cũng có ảnh hưởng đến hoạt động tín dụng của Ngân hàng trong trường hợp khi mà Ngân hàng áp dụng đầy đủ các biện pháp thayđổi lãi suất, cải thiện công tác dịch vụ. 4. Vai trò của nguồn vốn huy động trong hoạt động kinh doanh của NHTM. 4.1 Nguồn vốn huy động ảnh hưởng quy mô hoạt động và tín dụng của NHTM Vốn huy động có ảnh hưởng to lớn đến việc mở rộng hay thu hẹp quy mô tín dụng cũng như các hoạt động khác. Trong trường hợp nền kinh tế có nhu cầu vốn tín dụng mà NHTM không có nguồn vốn thì cũng không thể mở rộng tín dụng được do vậy muốn mở rộng quy mô tín dụng Ngân hàng phải chủ động tăng cường huy động vốn .Có thể nói khối lượng tín dụng tăng tỷ lệ thuận với sự tăng trưởng nguồn vốn của ngân hàng . 4.2 Nguồn vốn huy động giúp Ngân hàng tự chủ trong kinh doanh. Một Ngân hàng không thể hoạt động kinh doanh tốt nếu các hoạt động nghiệp vụ của nó hoàn toàn phụ thuộc vào vốn tự có. Ngược lại, một Ngân hàng với nguồn vốn huy động dồi dào sẽ hoàn toàn tự quyết định trong hoạt động kinh doanh của mình, không bỏ lỡ cơ hội kinh doanh. Nguồn vốn huy động dồi dào cũng làm Ngân hàng chủ động trong việc đa dạng hóa các hoạt động kinh doanh như cho vay với nhiều đối tượng khác nhau và các loại cho vay khác nhau (ngắn hạn trung hạn và dài hạn ) nhằm phân tán rủi ro thu được lợi nhuận cao nhất, đạt mục tiêu cuối cùng là an toàn sinh lời. 4.3 Nguồn vốn huy động quyết định năng lực thanh toán và đảm bảo uy tín của Ngân hàng trên thị trường. Trong nền kinh tế thị trường, để tồn tại và ngày càng mở rộng quy mô hoạt động đòi hỏi Ngân hàng phải có uy tín trên thị trường. Uy tín đó trước hết phải thể hiện ở khả năng sẵn sàng thanh toán chi trả cho khách hàng, mà khả năng thanh toán của Ngân hàng phụ thuộc vào vốn khả dụng của Ngân hàng. Với tiềm năng vốn lớn, nguồn huy động dồi dào, Ngân hàng có thể hoạt động kinh doanh với quy mô ngày càng mở rộng, tiến hành cạnh tranh có hiệu quả vừa giữ tín nhiệm vừa nâng cao thanh thế của Ngân hàng trên thị trường. 4.4 Quyết định năng lực cạnh tranh của Ngân hàng: Thực tế đã chứng minh: Quy mô trình độ nghề nghiệp, phương tiện kỹ thuật hiện đại của Ngân hàng là tiền đề cho việc thu hút nguồn vốn. Khả năng vốn lớn là điều kiện thuận lợi đối với Ngân hàng trong việc mở rộng quan hệ tín dụng với các thành phần kinh tế xét cả quy mô, khối lượng tín dụng, chủ động về thời gian gia hạn cho vay thậm chí quyết định mức lãi suất vừa phải cho khách hàng, điều này sẽ thu hút ngày càng nhiều khách hàng, doanh số hoạt động của Ngân hàng tăng lên nhanh chóng và Ngân hàng có điều kiện thuận lợi hơn trong kinh doanh. 5. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả huy động vốn. Có nhiều chỉ tiêu đánh giá hiệu quả huy động vốn, song cần nhấn mạnh các chỉ tiêu chủ yếu sau : 5. 1. Quy mô nguồn vốn. Quy mô nguồn vốn là một trong những thước đo quan trọng đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng cũng như hiệu quả hoạt động huy động vốn. Nguồn vốn năm sau cao hơn năm trước dẫn đến quy mô tín dụng được mở rộng thể hiện hiệu quả hoạt động của ngân hàng Lợi nhuận của Ngân hàng phụ thuộc vào yếu tố quy mô nguồn vốn và sử dụng vốn, chênh lệch giữa lợi tức thu được và chi phí bỏ ra bình quân trên một đồng vốn. Vì vậy, một NHTM hoạt động hiệu quả và phát triển thì nguồn vốn huy động của Ngân hàng phải lớn và không ngừng phát triển. 5. 2. Cân đối nguồn vốn và sử dụng vốn. Hoạt động huy động vốn của NHTM không thể tách rời với hoạt động sử dụng vốn và hoạt động sử dụng vốn là mục tiêu của hoạt động huy động vốn. Danh mục đầu tư của NHTM khá đa dạng mà mỗi loại đầu tư lại có những đặc điểm riêng, trong đó, kỳ hạn đầu tư hay kỳ hạn tiền gửi là những đặc điểm quan trọng gắn chặt với cơ cấu nguồn vốn. Do vậy hoạt động huy động vốn và hoạt động cho vay của ngân hàng phải có sự cân đối .Tính cân đối đó không chỉ thể hiện trên tổng thể mà còn thể hiện trên tổng thể và qua tính chất của nguồn vốn và các loại cho vay . + Cân đối giữa nguồn vốn huy động dài hạn với cho vay trung và dài hạn . + Cân đối giữa nguồn vốn huy động ngắn hạn với cho vay ngắn hạn . Xét về tính ổn định nếu huy động được vốn dài hạn càng cao thì có thể tạo nên nguồn vốn vững chắc để cho vay. Song nếu trong nguồn vốn huy động được mà nguồn vốn dài hạn chiếm tỷ trọng quá lớn trong khi dư nợ cho vay dài hạn chiếm tỷ trọng nhỏ thì Ngân hàng sẽ bị thua lỗ bởi lẽ ngân hàng phải trả lãi suất cao cho nguồn vốn huy động dài hạn và thu được lãi suất thấp khi cho vay ngắn hạn . Do vậy việc tính toán cân đối cơ cấu vốn dài hạn và ngắn hạn là một chỉ tiêu quan trọng đánh giá chất lượng kinh doanh của ngân hàng 5. 3. Chi phí huy động vốn. Nếu chi phí huy động vốn thấp sẽ tạo điều kiện cho Ngân hàng thương mại có khả năng tăng được lợi nhuận hay mở rộng quy mô đầu tư và cho vay. Tuy nhiên, chi phí huy động vốn lại phụ thuộc vào lãi suất trong từng thời kỳ, nên khi đánh giá hiệu quả huy động vốn của Ngân hàng thương mại, chúng ta không so sánh chi phí huy động vốn giữa các thời kỳ mà chúng ta nên so sánh chi phí huy động vốn với lợi tức cho vay hay đầu tư từ nguồn vốn huy động hoặc so sánh với chi phí huy động vốn bình quân trên thị trường. Hoạt động huy động vốn chỉ đạt được hiệu quả khi lãi suất huy động bình quân thấp hơn lãi suất bình quân trên thị trường, đồng thời để đảm bảo quyền lợi cho người gửi tiền thì lãi suất huy động phải là lãi suất dương, tức lãi suất cao hơn tỷ lệ lạm phát. Chương ii đặc điểm hoạt động kinh doanh của chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp chi nhánh nam Hà Nội I. Qúa trình ra đời và phát triển của NHNo&PTNT Chi nhánh Nam Hà Nội Ngân hàng Nông nghiệp & PTNTVN là Ngân hàng lớn mạnh hàng đầu ở VN luôn hướng tới sự thịnh vượng chung của khách hàng và các địa phương trong cả nước với trên 143 ngàn tỷ nguồn vốn, gồm1800 chi nhánh trong cả nước, có quan hệ đại lý với trên 200 nước và các tổ chức tài chính tiền tệ trên thế giới. Riêng nguồn vốn ở các đô thị lớn trong cả nước là 67 ngàn tỷ đồng trong đó thủ đô Hà Nội chiếm 61%. Như vậy tiềm năng nguồn vốn và dư nợ của NH No&PTNT đóng vai trò quan trọng cho sự nghiệp phát triển nền kinh tế của đất nước. Thương hiệu Agribank đã dần dần đi vào lòng người VN &Hà Nội. Vốn NH No&PTNT đã dần dần đến từng nhà, từng doanh nghiệp góp phần vào hoạt động sản xuất kinh doanh. Qua quá trình phát triển với phương châm đẩy mạnh kinh doanh, mở rộng thị phần, NHNo &PTNT Nam Hà Nội được thành lập ngày 12/3/2001 theo quyết định số 48/QĐHĐQT của chủ tịch Hội Đồng Quản Trị NHNo &PTNT Việt Nam là một chi nhánh cấp I trực thuộc ngân hàng No&PTNT Việt Nam. Trụ sở chính đóng tại C3- Phương Liệt- Quân Thanh Xuân- thành phố Hà Nội. Sau hơn 3 năm hoạt động Chi nhánh đã ngày càng hoàn thiện và phát triển, tính đến ngày 31/12/2004 kết quả hoạt động là: Tổng nguồn vốn đạt 3, 784 tỷ đồng, doanh số cho vay đạt 1, 571 tỷ đồng. Hiện nay, Chi nhánh có 746 khách hàng còn dư nợ vay, trong đó có 92 khách hàng là doanh nghiệp 654 khách hàng là hộ gia đình cá thể. Việc khai trương hoạt động và sự phát triển nhanh chóng của Chi nhánh NHNo & PTNT Nam Hà Nội trong thời gian qua không chỉ góp phần phát triển kinh tế của địa bàn Hà Nội, khai thác khả năng nguồn vốn nội lực tại các đô thị lớn phục vụ nhu cầu vốn cho sự nghiệp công nghiệp hoá- hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn, mà còn góp phần cải tạo bộ mặt văn hoá xã hội của thủ đô. II. Chức năng nhiệm vụ chủ yếu của Chi nhánh NHNo&PTNT Chi nhánh Nam Hà Nội Trong mọi lĩnh vực hoạt động Chi nhánh NHNo&PTNT Nam Hà Nội, nguồn vốn là một trong những yếu tố quan trọng, nó quyết định khả năng đáp ứng & đảm bảo cho việc xây dựng, phát triển nông nghiệp, đối với các hộ sản xuất vay vốn là thi trường rộng lớn có tiềm năng, thể hiện qua việc thực hiện các nhiệm vụ sau: -Khai thác, nhận tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn, có kỳ hạn, tiền gửi thanh toán của các tổ chức, cá nhân. -Phát hành chứng chỉ tiền gửi tiết kiệm, kỳ phiếu, trái phiếu. Tiếp nhận các nguồn vốn tài trợ, vốn uỷ thác của chính phủ, các tổ chức kinh tế, cá nhân trong và ngoài nước. -Quản lý vốn nội, ngoại tệ tạm thời nhàn rỗi và cân đối điều hoà vốn nội tệ trong NHNo&PTNT. -Cho vay vốn ngắn hạn, trung hạn và dài hạn bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ đối với khách hàng theo quy định của Ngân hàng Nông nghiệp. -Mở L/C thanh toán XNK hàng hoá trực tiếp với nước ngoài. Nhận tiền gửi thanh toán của các thành phần kinh tế, làm dịch vụ chuyển tiền qua mạng vi tính trong phạm vi toàn tỉnh, toàn quốc đồng thời thực hiện dịch vụ chi trả kiều hối nhanh chóng thuận tiện, an toàn cho khách hàng. -Thực hiện mua bán kinh doanh vàng bạc, ngoại tệ. -Thực hiện các nghiệp vụ, dịch vụ ngân hàng quốc tế, bảo lãnh, tái bảo lãnh, chiết khấu, tái chiết khấu bộ chứng từ, mua bán ngoại tệ. -Đầu tư dưới các hình thức như : Hùn vốn, mua cổ phần, liên doanh và các hình thức đầu tư khác với các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế khác. III. Sơ đồ cơ cấu tổ chức NHNo& PTNT Chi nhánh Nam Hà Nội Giám đốc Phòng Hành chính Phòng KT – KT bộ Các chi nhánh cấp 2 Phòng KTNQ Phó giám đốc Phòng thẩm định Phòng tín dụng Phòng NV - KHTH Phòng giao dịch trực thuộc chi nhánh Nam Hà nội Phó giám đốc Phó giám đốc Thanh toán Quốc tế Phòng giao dịch trực thuộc chi nhánh cấp 2 Với cơ cấu gọn nhẹ và hợp lý , hoạt động của NHNo&PTNT Chi nhánh Nam Hà Nội đã không ngừng phát triển mở rộng cả về chiều rộng và chiều sâu. Tính đến nay tổng số cán bộ công nhân viên chức của Chi nhánh là 112 người, các Chi nhánh trực thuộc được đặt tại các đường phố Triệu Quốc Đạt, Chùa Bộc, Khâm Thiên, Nguyễn Trãi, Phạm Hùng, Trường ĐHKTQDân... Theo quy chế tổ chức và hoat động của Chi nhánh NHNo&PTNT Nam Hà Nội, Giám đốc là người điều hành trực tiếp mọi hoạt động của Chi nhánh và ba phó giám đốc có nhiệm vụ tư vấn tham mưu cho giám đốc và thực hiện các công việc được uỷ quyền. Cơ cấu tổ chức của Chi nhánh bao gồm 6 phòng ban với các nhiệm vụ Phòng nguồn vốn và kế hoạch tổng hợp (P. NV-KHTH) + Xây dựng kế hoạch kinh doanh ngắn hạn ,trung và dài hạn theo định hướng kinh doanh của NHNo&PTNT Việt Nam . + Theo dõi tổng hợp các chỉ tiêu kế hoạch kinh doanh và làm báo cáo tổng hợp về hoạt động kinh doanh của Chi nhánh . + Lập kế hoạch cân đối nguồn vốn, sử dụng vốn, điều hoà vốn kinh doanh đối với các Chi nhánh phụ thuộc . + Cung cấp thông tin phòng ngừa rủi ro và xử lý tổn thất tín dụng. + Tổng hợp, phân tích hoạt động kinh doanh quý, năm .dự thảo các báo cáo sơ kết tổng kết . + Tổng hợp các báo cáo chuyên đề theo quy định . - Phòng thẩm định (P.TĐ) + Thu thập, quản lý, cung cấp những thông tin phục vụ cho việc thẩm định và phòng ngừa rủi ro tín dụng. + Thẩm định các khoản vay do Chi nhánh cấp một quy định ,chỉ định theo uỷ quyền của Tổng giám đốc và thẩm định những món vay vượt quyền phán quyết của giám đốc chi nhánh cấp dưới . +Tổ chức kiểm tra công tác thẩm định của Chi nhánh, tập huấn nghiệp vụ cho cán bộ thẩm định . + Thực hiện chế độ thông tin báo cáo theo quy định + Thực hiện các công việc khác do giám đốc chi nhánh cấp một giao. - Phòng tín dụng ( P.TD) + Nghiên cứu xây dựng chiến lược khách hàng,phân loại khách hàng và đề xuất các chính sách ưu đãi đối với từng loại khách hàng nhằm mở rộng theo hướng đầu tư tín dụng khép kín : sản xuất,tiêu thụ,xuất khẩu và gắn tín dụng sản xuất, lưu thông và tiêu dùng. + Phân tích kinh tế theo ngành, nghề kinh tế kỹ thuật, danh mục khách hàng, lựa chọn biện pháp cho vay an toàn và đạt hiệu quả cao . + Thẩm định và đề suất cho vay các dự án tín dụng theo phân cấp uỷ quyền . + Tiếp nhận và thực hiện các chương trình, dự án thuộc nguồn vốn trong nước, nước ngoài .Trực tiếp làm dịch vụ uỷ thác nguồn vốn thuộc Chính phủ, bộ, ngành khácvà các tổ chức kinh tế ,cá nhân trong và ngoài nước . - Phòng Kế toán - ngân quỹ (P.KT-NQ) + Trực tiếp hạch toán kế toán , hạch toán thống kê và thanh toán theo quy định của ngân hàng Nhà nước,NHNo&PTNT Việt Nam . + Xây dựng chỉ tiêu kế hoạch tài chính, lập quyết toán thu, chi tài chính, quỹ tiền lương trình Ngân hàng Nông nghiệp cấp trên phê duyệt. + Theo dõi mọi nghiệp vụ phát sinh hàng ngày tại ngân hàng + Tổng hợp lưu trữ hồ sơ tài liệu về hạch toán, kế toán, quyết toán theo quy định. + Quản lý và sử dụng các quỹ chuyên dùng theo quy định của NHNo&PTNT Việt Nam. + Thực hiện các khoản nộp ngân sách Nhà nước theo quy định. + Chấp hành báo cáo và kiểm tra chuyên đề. + Chấp hành quy định về an toàn kho quỹ và định mức tồn quỹ theo quy định - Phòng hành chính nhân sự (P. HC-NS) + Chịu trách nhiệm quản lý về mặt nhân sự, giúp giám đốc quy hoạch cán bộ, sắp xếp bố trí trong chi nhánh thực hiện các điều lệ và kỷ luật lao động đối với các cán bộ của cơ quan. + Thực hiện công tác hành chính, văn thư, lễ tân, phương tiện giao thông, bảo vệ, y tế của chi nhánh . + Làm đầu mối giao tiếp với khách đến làm việc ,công tác tại Chi nhánh . + Thực hiện công tác xây dựng cơ bản, sữa chữa TSCDD, mua sắm công cụ lao động ,vật rẻ tiền mau hỏng ,quản lý nhà tập thể, nhà khách,nhà nghỉ của cơ quan. + Thực hiện các biện pháp chăm lo đời sống vật chất, văn hoá - tinh thần đối với cán bộ, nhân viên. - Phòng thanh toán quốc tế (P. TTQT) + Mở và theo dõi thư tín dụng, bảo lãnh, xác nhận mua bán ngoại tệ, điện chuyển vốn, thực hiện nhiệm vụ chiết khấu tái chiết khấu các chứng từ có giá trị ngoại tệ. + Thực hiện công tác thanh toán với nước ngoài của chi nhánh, nghiên cứu xây dựng và áp dụng các kỹ thuật thanh toán hiện đại. + Tạo điều kiện cho việc thanh toán nhanh nhất, chính xác đáp ứng nhu cầu của khách hàng, tham gia đào tạo, tổ chức hướng dẫn các nghiệp vụ về thanh toán quốc tế. - Phòng Kiểm tra - kiểm toán nội bộ (P.KT_KTNB) + Xây dựng chương trình công tác năm, quý phù hợp với chương trình công tác kiểm tra, kiểm toán của NHNo&PTNT Việt Nam và đặc điểm cụ thể của đơn vị mình +Tuân thủ tuyệt đối sự chỉ đạo nghiệp vụ kiểm tra, kiểm toán .Tổ chức thực hiện kiểm tra, kiểm toán theo đề cương, chương trình công tác kiểm tra của NHNo&PTNT Việt Nam và kế hoạch kiểm toán của đơn vị, nhằm đảm bảo an toàn trong hoạt động kinh doanh của Chi nhánh phụ thuộc . + Thực hiện sơ kết, tổng kết chuyên đề theo định kỳ hàng quý, 6tháng, năm .Lập báo cáo nhanh hàng tháng gửi về các công tác chỉ đạo điều hành hoạt động kiểm tra, kiểm toán của mình gửi về Ban kiểm tra, kiểm toán nội bộ Ngân hàng cấp trên. + Tổ chức kiểm tra, xác minh, tham mưu cho giám đốc giải quyết đơn thư thuộc thẩm quyền, làm nhiệm vụ thường trực ban chống tham nhũng ,tham mưu cho lãnh đạo trong hoạt động chống tham nhũng, tham ô, lãng phí và thực hành tiết kiệm tại đơn vị mình. IV. Khái quát về tình hình hoạt động của Ngân hàng Nông nghiệp & Phát triển Nông thôn Chi nhánh Nam Hà Nội Trong công cuộc Công nghiệp hoá -Hiện đại hoá đất nước tập thể lao động cán bộ công nhân viên chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp &PTNT Nam Hà Nội đã thực hiện có hiệu quả chức năng, nhiệm vụ mà ngân hàng cấp trên giao cho theo phương châm : Kinh doanh an toàn, hiệu quả, đa dạng hoá các hoạt động, thu hút được mọi nguồn vốn của nền kinh tế từ đó đã tạo được lòng tin với khách hàng, đáp ứng kịp thời yêu cầu vốn của các tổ chức, cá nhân. Mặc dù tình hình kinh tế xã hội có nhiều khó khăn nhưng ngay từ ngày đầu thành lập đến nay chi nhánh ngân hàng NN&PT Nam Hà Nội đã bám sát các mục tiêu và chiến lược phát triển kinh doanh. Tính đến thời điểm 31/12/2004 Chi nhánh đã thực hiện tốt sự chỉ đạo của HĐQT, nguồn vốn huy động ngày càng tăng huy động vốn cả nội tệ ngoại tệ, không kỳ hạn và có kỳ hạn tăng. Tốc độ tăng nguồn vốn cao hơn tốc độ tăng dư nợ . 1/ Những thuận lợi, khó khăn trong môi trường hoạt động kinh doanh của NHNo &PTNT chi nhánh Nam Hà Nội năm2004 a. Thuận lợi : Tình hình Kinh tế chính trị –Xã hội trên địa bàn trong năm 2004 về cơ bản là ổn định và có chiều hướng thuận lợi đối với các hoạt động của ngân hàng thương mại trong đó có Chi nhánh NHNN&PTNT Nam Hà Nội Năm 2004 cũng là năm có một số thay đổi đối với ngành ngân hàng nhất là sự thay đổi của luật các tổ chức tín dụng đã có những ảnh hưởng tích cực đến tốc độ tăng trưởng các tiêu chí kinh doanh của các ngân hàng thương mại nói chung và NHNo&PTNT nói riêng . Hoạt động của Chi nhánh đã đi vào ổn định cơ sở vật chất, cán bộ đã xác lập được thị phần của mình trên địa bàn Hà Nội được các khách hàng nhìn nhận, đánh giá và tin tưởng vào các sản phẩm dịch vụ của ngân hàng dịch vụ cung cấp. Năm vừa qua NHNo&PTNT Việt Nam có nhiều chiến dịch quảng bá thương hiệu (Tài trợ chính giải bóng đá (AGRIBANK CUP), Tổ chức huy động tiết kiệm AGRIBANK CUP, tiết kiệm với giải thưởng bằng vàng “3 chữ A) Đồng thời tài trợ FESTIVAL Huế và nhiều sự kiện thể thao khác khiến cho uy tín của toàn ngành được nâng cao. Đây là điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của NHNo&PTNT Chi nhánh Nam Hà Nội. b. Khó khăn: Ngân hàng Nhà nước Việt Nam thay đổi cơ chế điều hành lãi suất đối với nền kinh tế từ chế độ quy định lãi suất sàn và lãi suất trần sang chế độ lãi suất thoả thuận. Cạnh tranh lãi suất của các tổ chức tín dụng trên địa bàn đặc biệt là tăng lãi suất huy động và giảm lãi suất cho vay các doanh nghiệp lớn đã được chi nhánh vận dụng thực hiện . Sự biến động bên ngoài của đồng ngoại tệ so với đô la mỹ trong năm 2004, sự biến động của thị trường đất đai theo từng vùng cũng ảnh hưởng khá mạnh tới tình hình huy động vốn, cơ cấu nguồn huy động của NHNo& PTNT Nam Hà Nội. Cùng đó là sự biến động về giá cả trong nền kinh tế, giá vàng tăng nhanh khiến cho nhiều ngành kinh tế trong đó có ngành ngân hàng cũng chịu ảnh hưởng. Mặc dù có nhiều khó khăn song với sự nỗ lực chủ quan của Chi nhánh NHNo&PTNTNam Hà Nội và được sự chỉ đạo sát sao của NHNo&PTNT Việt Nam trong những năm 2003 và 2004 hoạt động kinh doanh của Chi nhánh đạt được kết quả khả quan : Kết quả huy động vốn qua các năm được thể hiện qua các bảng sau: Bảng1: Phân tích tình hình tăng giảm nguồn vốn huy động qua các năm : Đơn vị: Tỷ đồng Chỉ tiêu Năm2002 Năm 2003 Năm 2004 Tiền gửi dân cư 720 835 1.166 Tiền gửi TCKT 654 873 1.379 TG, TV Tổ chức tín dụng khác 42 115 304 Tổng cộng 1.416 1.823 2.849 Nguồn số liệu: Phòng nguồn vốn kinh doanh - NHNo& PTNT Nam Hà Nội Qua số liệu ở bảng 1 và biểu đồ trên cho thấy, nguồn vốn huy động (Bao gồm tiền gửi của dân cư ,tiền gửi của các tổ chức kinh tế và tiền gửi của các tổ chức tín dụng ,các tổ chức tín dụng phi Ngân hàng ) của Chi nhánh NHNo&PTNT Nam Hà Nội đã tăng trưởng khá nhanh cụ thể: Năm 2002 có số dư 1416 tỷ ,đến năm 2003 đạt 1823 tỷ , tăng 407 tỷ , tỷ lệ tăng 28,8%. Năm 2004 đạt 2849 tỷ tăng so với năm 2003 là 1026 tỷ ,tỷ lệ tăng 56,3%. Nếu so với cuối năm 2002 thì số dư tăng 1.433 tỷ, tăng hơn hai lần . Để phân tích chi tiết tình hình huy động và sử dụng vốn của Chi nhánh ta có thể phân tích qua các bảng cân đối, sử dụng vốn và bảng phân tích nguồn vốn huy động theo đối tượng: Bảng 2:Bảng cân đối nguồn vốn và sử dụng vốn qua các năm 2003,2004 Đơn vị: Tỷ đồng T T Nguồn vốn 31/12/ 2003 31/12/ 2004 So sánh 2004/2003 Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền Tỷ trọng (%) Tuyệt đối Tỷ lệ (%) 1 Tiền gửi dân cư 835 38,2 1.166 30,8 331 39,6 2 Tiền gửi tổ chức kinh tế 873 34,2 1.397 36,4 506 66,9 3 Tiền gửi ,tiền vay các tổ chức tín dụng khác 115 4,5 304 8,0 198 164,3 4 Nguồn vốn uỷ thác đầu tư 535 21,0 640 17,0 105 19,6 5 Nguồn vốn khác 192 7,5 295 7,8 103 53,6 Tổng cộng 2.550 100 3784 100 1234 48,4 . T T Sử dụng vốn 31/12/ 2003 31/12/ 2004 So sánh 2004/2003 Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền Tỷ trọng (%) Tuyệt đối Tỷ lệ (%) 1 Dư nợ cho vay 1278 50,1 2034 53,8 756 59,2 2 Ngắn hạn 418 16,4 879 23,2 461 110 3 Trung, dài hạn 860 33,6 1155 30,6 295 33,4 4 Vốn chuyển về TW 409 16,0 614 16,2 205 50,0 4 Sử dụng vốn uỷ thác đầu tư 535 21,0 640 17,0 105 19,6 5 Sử dụng vốn khác 328 12,9 496 13,0 168 51,2 Tổng cộng 2.550 100 3.784 100 1.234 48,4 Nguồn số liệu: Phòng nguồn vốn kinh doanh - NHNo& PTNT Nam Hà Nội Qua số liệu tại bảng 2 Cân đối giữa nguồn vốn và sử dụng vốn năm 2003 và 2004 cho thấy nguồn vốn huy động của chi nhánh ngân hàng No&PTNT nam Hà nội qua các năm đều tăng, chi nhánh không những tự huy động vốn để cho vay mà còn thừa vốn huy động để điều hoà nội bộ (Chuyển vốn về cấp trên) Năm 2003 chuyển vốn cho ngân hàng No&PTNT Nam Hà nội 409 tỷ Năm 2004 chuyển vốn cho ngân hàng No&PTNT Nam Hà nội 614 tỷ Năm 2004 tăng so với năm 2003 là 205 tỷ, tỉ lệ tăng là 50%. Mặc dù mức dư nợ cho vay năm 2004 tăng so với năm 2003 là 59,2% nhưng vốn huy động của chi nhánh vẫn đáp ứng đủ nhu cầu cho vay. Năm 2003 dư nợ 1.278 tỷ, vốn huy động 1.823 tỷ Năm 2004 dư nợ 2.034 tỷ, vốn huy động 2.849

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc33861.doc
Tài liệu liên quan