Luận văn Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý đào tạo hình thức vừa làm vừa học thông qua ứng dụng công nghệ thông tin tại trung tâm giáo dục thường xuyên tỉnh Thái Nguyên

MỤC LỤC

MỞ ĐẦU . 1

1. Lý do chọn đề tài . 1

2. Mục đích của đề tài. 3

3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu . 3

4. Nhiệm vụ nghiên cứu . 3

5. Giả thuyết khoa học . 3

6. Phương pháp nghiên cứu . 4

7. Phạm vi nghiên cứu . 4

8. Cấu trúc của luận văn . 4

Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN . 5

1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu . 5

1.1.1. Khái niệm về quản lý . 5

1.1.2. Quản lý giáo dục . 11

1.2. Vai trò của công nghệ thông tin trong quản lý giáo dục . 16

1.2.1. Khái niệm công nghệ thông tin . 16

1.2.2. Công nghệ thông tin có những đặc điểm sau: . 16

1.3. Những vấn đề liên quan đến quản lý đào tạo. 19

1.3.1. Đặc điểm của công tác quản lý đào tạo vừa làm vừa học . 19

1.3.2. Ứng dụng CNTT trong quản lý đào tạo . 21

Chƣơng 2: THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU . 28

2.1. Đặc điểm chung của Trung tâm Giáo dục thường xuy ên tỉnh Thái Nguyên . 28

2.2 Tình hình cơ sở hạ tầng về công nghệ thông tin tại Trung tâm Giáo dục

thường xuyên tỉnh Thái Nguyên . 33

2.3. Năng lực sử dụng CNTT và nhu cần ứng dụng CNTT vào quản lý đào tạo . 35

2.4. Một số nhận xét về thực trạng ứng dụng CNTT và quản lý đào tạo . 36

Chƣơng 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP . 39

3.1. Nguyên tắc đề xuất . 39

3.2. Nội dung các giải pháp . 40

3.3. Khảo nghiệm các giải pháp . 62

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ . 65

1. Kết luận . 65

2. Khuyến nghị . 66

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO . 67

pdf73 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2623 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý đào tạo hình thức vừa làm vừa học thông qua ứng dụng công nghệ thông tin tại trung tâm giáo dục thường xuyên tỉnh Thái Nguyên, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
rình đào tạo thành quá trình tự đào tạo. Việc kiểm tra để nắm bắt trạng thái của hệ thống rất quan trọng. Kiểm tra cho phép đánh giá mức độ, chất lượng các công việc mà đơn vị đã thực hiện trong quá trình thực hiện mục tiêu để có những điều chỉnh kịp thời, làm cho đơn vị thực hiện mục tiêu đề ra một cách tối ưu nhất. Ứng dụng CNTT trong kiểm tra giúp cho các thông tin thu được chính xác, chân thực, nhanh chóng làm cho kết quả kiểm tra phản ánh đúng trạng thái của hệ thống. Thông tin về trạng thái đúng đắn, rõ ràng, nhanh chóng giúp cho nhà quản lý có điều kiện tăng cường hoạt động kiểm tra, giúp cho nhà quản lý nhanh chóng nắm bắt được những biến đổi của hệ thống, có được các quyết định điều chỉnh kịp thời, làm cho hiệu quả công tác quản lý được nâng cao. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 27 + Điều kiện để đảm bảo ứng dụng CNTT trong quản lý đào tạo có hiệu quả. Để đảm bảo việc ứng dụng CNTT vào quản lý đào tạo có hiệu quả cần có hai yếu tố: Cơ sở vật chất đầy đủ và trình độ sử dụng CNTT của đội ngũ cán bộ quản lý. Cơ sở vật chất cần đáp ứng một số điều kiện sau đây: Hệ thống thiết bị CNTT đáp ứng được những yêu cầu đề ra như cấu hình phải đảm bảo các chương trình quản lý phải sử dụng được, hệ thống mạng nội bộ phải luôn thông suốt với một tốc độ nhanh, hệ thống phải được bảo mật tốt, tránh được những can thiệp từ những người không có quyền truy cập. Trình độ CNTT của cán bộ quản lý trong đơn vị phải đạt các yêu cầu: sử dụng thành thạo hệ thống thông tin bao gồm các chương trình ứng dụng, các chương trình quản lý, hệ thống mạng nội bộ, hệ thống mạng internet. Với cán bộ quản lý, cần biết sử dụng internet trong việc thu thập, tìm kiếm thông tin, gửi nhận thư điện tử, biết sử dụng các chương trình ước lượng, kiểm tra thông tin. Với cán bộ giáo viên, cần biết các chương trình phục vụ việc giảng dạy của bản thân, biết tìm kiếm thông tin trên internet theo chủ đề, biết lưu trữ và tổ chức lưu trữ trên hệ thống riêng của mình, hoặc lưu trữ trên hệ thống mạng chung. Hai điều kiện nói trên phải tương xứng với nhau để những khoản đầu tư không bị lãng phí. Nếu đầu tư tràn lan mà không nâng cao trình độ CNTT của cán bộ thì lãng phí cơ sở vật chất, nếu không đầu tư cơ sở vật chất đầy đủ, phù hợp thì lãng phí năng lực của cán bộ giáo viên. Cả hai trường hợp nói trên đều dẫn đến việc ứng dụng CNTT vào quản lý không có hiệu quả. Tóm lại, CNTT có vai trò quan trọng trong quản lý giáo dục nói chung, quản lý đào tạo nói riêng. Việc ứng dụng CNTT vào quản lý đào tạo vừa làm vừa học có vai trò quan trọng trong việc nâng cao chất lượng quản lý đào tạo, chất lượng quản lý đào tạo được nâng cao dẫn đến chất lượng đào tạo được nâng cao. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 28 Chƣơng 2 THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 2.1. Đặc điểm chung của Trung tâm Giáo dục thƣờng xuyên tỉnh Thái Nguyên Năm 1986, Đảng và Nhà nước ta chủ trương đổi mới toàn diện đất nước, nền kinh tế nước ta đã chuyển sang cơ chế thị trường với định hướng Xã hội chủ nghĩa. Những biến đổi to lớn đó mang lại nhiều thành quả cho xã hội và giáo dục cũng vì vậy mà biến đổi sâu sắc. Kinh tế tri thức hình thành và dần dần phát triển. Tình hình trên đã tác động mạnh vào các cấp học, ngành học của tỉnh. Luật giáo dục xác định GDTX là nằm trong hệ thống giáo dục quốc dân. GDTX giúp mọi người vừa làm vừa học, học liên tục, học suốt đời nhằm hoàn thiện nhân cách, mở rộng hiểu biết, nâng cao trình độ học vấn, chuyên môn, nghiệp vụ để cải thiện chất lượng cuộc sống, tìm việc làm, tự tạo việc làm và thích nghi với đời sống xã hội. Trước tình hình đó, được sự chỉ đạo của Bộ Giáo dục và Đào tạo và của Tỉnh ủy, năm 1992, Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Thái (cũ) ra quyết định thành lập Trung tâm Đào tạo - Bồi dưỡng vừa làm vừa học. Đến năm 1994 được đổi tên thành Trung tâm Giáo dục thường xuyên tỉnh Bắc Thái. Năm 1997, tỉnh Bắc Thái được tách thành hai tỉnh Thái Nguyên va Bắc Kạn, Trung tâm được đổi tên thành Trung tâm Giáo dục thường xuyên tỉnh Thái Nguyên. - Nhiệm vụ chính trị được giao Theo các quyết định số 191/QĐ-UB ngày 25/11/1992 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Thái (cũ), quyết định số 2461/QĐ ngày 07/11/1992 của Bộ Giáo dục và Đào tạo bàn hành quy chế tổ chức và hoạt động của Trung tâm Giáo dục thường xuyên tỉnh, quyết định số 874/TTg ngày 20/11/1996 của Thủ Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 29 tướng đã quy định các chức năng nhiệm vụ của Trng tâm Giáo dục thường xuyên, Trung tâm có những nhiệm vụ cơ bản sau - Tổ chức bồi dưỡng cán bộ quản lý và giáo viên của hệ thống giáo dục thuộc địa phương, bao gồm: + Bồi dưỡng đội ngũ cán bộ quản lý trường Mầm non, Tiểu học, Trung học cơ sở. + Bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ giáo viên cho ngành giáo dục (cán bộ công đoàn, tổ trưởng chuyên môn, cán bộ quản lý thư viện, thiết bị, cán bộ phụ trách y tế học đường…) - Liên kết với các trường Cao đẳng, Đại học để đào tạo nâng chuẩn cho đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục. - Liên kết với các trường Đại học, Cao đẳng để đào tạo theo phương thức vừa làm vừa học cho đội ngũ cán bộ, công chức và người lao động trong tỉnh đạt trình độ Đại học, Cao đẳng. - Tổ chức dạy ngoại ngữ, tin học theo yêu cầu của người học. - Đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, công nhân viên Trong giai đoạn này, độ ngũ cán bộ Trung tâm đã được phát triển cả về số lượng và chất lượng. Ban giám đốc đặc biệt quan tâm, đạo điều kiện để nâng cao trình độ đáp ứng nhiệm vụ chính trị trong giai đoạn mới. Hàng năm, Trung tâm có kế hoạch cử cán bộ giáo viên đi đào tạo thạc sỹ hoặc đại học bằng thứ hai. Số giáo viên cơ hữu của Trung tâm chủ yếu làm nhiệm vụ bồi dưỡng chuyên môn và nghiệp vụ quản lý trường học. Nhiệm vụ đào tạo nâng chuẩn, đào tạo bổ sung, đào tạo mới đội ngũ cán bộ giáo viên các cấp, Trung tâm liên kết với Trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên, Đại học Sư phạm Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 30 Hà Nội, Học viện Quản lý giáo dục, Viện Đại học Mở Hà Nội, Đại học Ngoại ngữ Hà Nội… để đào tạo. Cán bộ giáo viên của Trung tâm chỉ thực hiện những nhiệm vụ tổ chức, quản lý, theo dõi quá trình đào tạo của các lớp. Các trường liên kết với Trung tâm thực hiện quá trình đào tạo. Đội ngũ cán bộ giáo viên tại Trung tâm: Tổng số: 37 - Cán bộ công chức: 22 - Công chức hợp đồng theo Nghị định 68: 03 - Hợp đồng trong chỉ tiêu biên chế: 02 - Hợp đồng ngắn hạn: 10 (số nhân viên hợp đồng ngắn hạn làm nhiệm vụ phục vụ quá trình học tập như bảo vệ, phụ vụ, vệ sinh…) Chất lượng đội ngũ - Trình độ thạc sỹ: 7 - Trình độ cử nhân: 14 trong đó 3 người có 2 bằng đại học - Cao đẳng: 01 - Nhân viên kỹ thuật: 01 Cơ cấu tổ chức của Trung tâm: theo yêu cầu công tác trong giai đoạn mới, Ban giám đốc xác định cơ cấu tổ chức thành 4 phòng. Hai phòng chuyên môn là Phòng Tin học - Ngoại ngữ, Phòng Bồi dưỡng và Nghiên cứu khoa học (NCKH). Hai phòng chức năng là Phòng Đào tạo, Phòng Hành chính - Tổ chức. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 31 Sơ đồ 2: Cơ cấu tổ chức của Trung tâm GDTX tỉnh Thái Nguyên Kết quả đào tạo bồi dưỡng Trong nhiều năm qua, với sự nhanh nhạy, linh hoạt của Ban giám đốc, Trung tâm Giáo dục thường xuyên tỉnh Thái Nguyên đã đào tạo bồi dưỡng rất nhiều loại hình cán bộ công chức cho ngành giáo dục và cho xã hội. Các khối đào tạo bồi dưỡng có thể được chia làm các loại hình - Khối bồi dưỡng: bao gồm bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho ngành giáo dục và xã hội như bồi dưỡng hiệu trưởng trường học, bồi dưỡng nghiệp vụ tổ trưởng chuyên môn, tổ trưởng công đoàn, nghiệp vụ thanh tra, bồi dưỡng tin học, ngoại ngữ, bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý và sử dụng thiết bị thí nghiệm, nghiệp vụ thư viện, bồi dưỡng kỹ năng ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học, nghiệp vụ đấu thầu, nghiệp vụ sư phạm, nghiệp vụ quản lý tài chính. - Khối đào tạo đáp ứng nhu cầu của ngành giáo dục: bao gồm đào tạo nâng chuẩn, đào tạo bằng hai các ngành như toán học, văn học, sinh học, ngoại ngữ (Tiếng Trung và Tiếng Anh), giáo dục công dân, quản lý giáo dục, giáo dục tiểu học, giáo dục mầm non, âm nhạc, mỹ thuật, sư phạm tin học. BAN GIÁM ĐỐC P H Ò N G Đ À O T Ạ O P H Ò N G H À N H C H ÍN H – T Ổ C H Ứ C P H Ò N G B Ồ I D Ư Ỡ N G - N C K H P H Ò N G T IN H Ọ C – N G O Ạ I N G Ữ Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 32 - Khối đào tạo đáp ứng nhu cầu của cán bộ công chức, người lao động của xã hội gồm các ngành như kế toán doanh nghiệp, quản trị doanh nghiệp, báo chí, luật, xây dựng, thủy lợi, tin học. - Định hướng phát triển Căn cứ vào những quan điểm, định hướng chỉ đạo của Đảng và Nhà nước về tiếp tục đổi mới giáo dục một cách toàn diện, đưa giáo dục đào tạo tiếp tục phát triển vững chắc, tiến tới hội nhập thế giới. Trung tâm xác định rõ ràng là GDTX phục vụ mục đích nâng cao dân trí, bồi dưỡng năng lực làm việc cho người lao động, đáp ứng cho nhu cầu học tập thường xuyên, học tập suốt đời, biến xã hội thành xã hội học tập. Xuất phát từ thực trạng và xu thế phát triển chung của giáo dục và những chuyển biến trong cơ cấu kinh tế xã hội của tỉnh, Trung tâm không ngừng đổi mới toàn diện, tập trung vào những vấn đề sau: - Tiếp tục quán triệt những tư tưởng chỉ đạo của Đảng và Nhà nước về giáo dục và đào tạo. Đặc biệt là bốn quan điểm chỉ đạo của Nghị quyết TW2 khóa VII và các nghị quyết, văn kiện liên quan đến chiến lược phát triển giáo dục đào tạo. - Bám sát những biến đổi chuyển dịch cơ cấu kinh tế xã hội của đất nước, địa phương và khu vực, tăng cường điều tra nắm bắt nhu cầu của thị trường lao động, xác định nhu cầu đào tạo bồi dưỡng của cán bộ công chức, người lao động. Mở rộng các loại hình, các chuyên ngành đào tạo, đáp ứng nhu cầu đa dạng của các loại hình, các chuyên ngành đào tạo, đáp ứng nhu cầu đa dạng của các loại hình lao động trong xã hội. Giữ vững qui mô đào tạo các chuyên ngành truyền thống, xây dựng kế hoạch đào tạo các chuyên ngành mới. - Tiếp tục đào tạo các chuyên ngành cho đối tượng là sinh viên đã tốt nghiệp phổ thông trung học và tương đương nhưng không có điều kiện theo học tại các trường Đại học, Cao đẳng, Trung học chuyên nghiệp chính quy. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 33 - Nghiên cứu lựa chọn hình thức học tập thích hợp với nhiều đối tượng theo học để thu hút mọi đối tượng là cán bộ, công chức, người lao động theo học. - Thực hiện chủ trương “Công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn” và “Công chức hóa cán bộ cấp xã, phường”, Trung tâm cần phải linh hoạt, mềm dẻo lựa chọn các chuyên ngành, loại hình, phương thức đào tạo phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh và xu thế phát triển của từng địa bàn cụ thể. - Nhạy bén, năng động tổ chức đào tạo các chuyên ngành đáp ứng nhu cầu hội nhập kinh tế thế giới. - Có kế hoạch hợp lý, khả thi để từng bước nâng cao phẩm chất đạo đức, năng lực, trình độ chuyên môn của đội ngũ cán bộ giáo viên, công nhân viên Trung tâm. - Tăng cường đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học hiện đại đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của công tác tổ chức đào tạo, nâng cao thêm chất lượng đào tạo cho trong Trung tâm. 2.2 Tình hình cơ sở hạ tầng về công nghệ thông tin tại Trung tâm Giáo dục thƣờng xuyên tỉnh Thái Nguyên - Về cơ sở vật chất về công nghệ thông tin gồm + 01 phòng máy tính phục vụ việc học tập của với số máy là 48 chiếc. + 16 máy tính tại các phòng để phục vụ công việc quản lý của cán bộ giáo viên Trung tâm. + 02 máy tính và 04 máy chiếu projector phục vụ việc giảng dạy của giáo viên. + Tất cả các máy tính của Trung tâm đều kết nối mạng nội bộ và kết nối mạng internet. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 34 - Quản lý cơ sở vật chất về công nghệ thông tin gồm: + Phòng máy tính phục vụ cho việc học tập do Phòng Tin học Ngoại ngữ phụ trách. + Các máy tính tại các phòng làm việc do phòng phụ trách, quản lý và sử dụng. + Máy tính và máy chiếu phục vụ giảng dạy do Phòng Đào tạo quản lý. - Việc sử dụng cơ sở vật chất về công nghệ thông tin trong công việc. Trung tâm dùng một số phần mềm phục vụ công việc như sau: + Phần mềm kế toán phục vụ cho việc quản lý tài chính do bộ phận Tài vụ sử dụng. + Phần mềm quản lý tài sản phục vụ cho quản lý tài sản do phòng Hành chính - Tổ chức sử dụng. + Phần mềm quản lý nhân sự do phòng Hành chính - Tổ chức sử dụng vào việc quản lý nhân sự. Như vậy, Trung tâm đã có một cơ sở vật chất về CNTT khá đầy đủ. Đó là một điều kiện thuận lợi để phát triển ứng dụng CNTT vào quản lý. Nhưng cũng có thể thấy rằng Trung tâm cần có thêm một số phần mềm ứng dụng vào quản lý, như quản lý học viên, quản lý quá trình dạy học. Bảng 2: Tình hình sử dụng máy tính Mục đích phục vụ S ố l ƣ ợ n g Tình hình sử dụng máy tính S ố l ƣ ợ n g Tình hình sử dụng phần mềm ứng dụng T h ư ờ n g x u y ên C h ư a th ư ờ n g x u y ên K h ô n g s ử d ụ n g T h ư ờ n g x u y ên C h ư a th ư ờ n g x u y ên K h ô n g s ử d ụ n g Giảng dạy 48 40 8 0 48 40 8 0 Quản lý 16 10 6 0 16 10 6 0 (Nguồn: Trung tâm GDTX năm 2009) Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 35 Nhận xét i) Số lượng máy tính phục vụ dạy học không nhiều. Tình hình sử dụng khá thường xuyên, không có máy tính không sử dụng. ii) Số máy tính sử dụng phục vụ mục đích quản lý chưa đủ, chỉ có 16 máy tính cho 27 cán bộ giáo viên. Trong số đó, có những máy tính không được sử dụng rộng rãi như máy tính của bộ phận tài vụ (3 máy), máy tính của Ban giám đốc (2 máy). Như vậy chỉ có 11 máy tính cho 17 giáo viên sử dụng. 2.3. Năng lực sử dụng CNTT và nhu cần ứng dụng CNTT vào quản lý đào tạo Lãnh đạo Trung tâm rất quan tâm, động viên việc nâng cao trình độ tin học trong đội ngũ cán bộ giáo viên. Hầu hết giáo viên tại Trung tâm đều có trình độ tin học văn phòng trở lên. Trình độ tin học khá đồng đều nên việc triển khai tin học hóa công tác quản lý đào tạo có nhiều thuận lợi. Bảng 3: Năng lực sử dụng CNTT của cán bộ giáo viên Số CBQL Năng lực sử dụng CNTT Số giáo viên Năng lực ứng dụng CNTT vào giảng dạy Tốt Khá TB Yếu Tốt Khá TB Yếu 10 1 3 6 0 19 4 6 9 0 Tỷ lệ 10% 30% 60% 0% 21% 32% 47% 0% Ở đây, tác giả đặt ra yêu cầu cho các tiêu chí tốt, khá, trung bình, yếu theo kỹ năng sử dụng những chương trình thông thường trên máy tính để thực hiện công việc. Cơ sở của việc đặt ra những tiêu chí đó dựa theo Chương trình tin học ứng dụng của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành. Những kỹ năng đó bao gồm: i. Kỹ năng soạn thảo văn bản. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 36 ii. Kỹ năng sử dụng bảng tính điện tử. iii. Kỹ năng sử dụng chương trình trình diễn. iv. Kỹ năng truy cập internet để tìm kiếm thông tin. v. Kỹ năng tổ chức lưu trữ thông tin. - Tốt: có cả 5 kỹ năng nói trên. - Khá: có từ 3 đến 4 kỹ năng trong 5 kỹ năng nói trên - Trung bình: có từ 1 đến 2 kỹ năng trong 5 kỹ năng nói trên. - Yếu: không có kỹ năng nào. Nhận xét: - Phần lớn cán bộ giáo viên nào sử dụng CNTT khá trở lên (sử dụng được những chương trình thông dụng trong bộ Microsoft Office), trong đó có 4 người thành thạo các kỹ năng truy cập internet, tìm kiếm thông tin, lưu trữ thông tin. Trong các kỹ năng đưa ra để làm tiêu chí đánh giá, 100% cán bộ giáo viên biết ít nhất một kỹ năng. Ít nhất, cán bộ giáo viên cũng biết soạn thảo văn bản hoặc truy cập internet. - Số cán bộ quản lý được đánh giá khá trở lên chiếm 40%. Trong khi số cán bộ giáo viên xếp loại khá trở lên chiếm tới 52,6%. Con số này cho thấy tỷ lệ cán bộ quản lý thành thạo CNTT chưa cao. - Tỷ lệ cán bộ quản lý được xếp loại Trung bình còn cao, chiếm tới 60% trong khi tỷ lệ này trong số giáo viên là 47,3%. 2.4. Một số nhận xét về thực trạng ứng dụng CNTT và quản lý đào tạo - Ứng dụng CNTT vào quản lý đòi hỏi phải tiến hành đồng thời hai nhiện vụ, đó là trang bị đồng bộ và nâng cao năng lực sử dụng thiết bị của con người. Hai nhiệm vụ này thống nhất với nhau, thúc đẩy lẫn nhau phát triển. Khi cơ sở vật chất chưa được đầy đủ nhưng trình độ ứng dụng của cán bộ Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 37 giáo viên tốt, thì hiệu quả vẫn có thể đạt được ở mức độ tương đối tốt. Cơ sở vật chất của Trung tâm hiện tại đủ về số lượng sử dụng trong quản lý và giảng dạy, nhưng khi đòi hỏi ứng dụng ở mức độ cao, thì cơ sở vật chất đòi hỏi phải được bổ sung thêm. Lãnh đạo cần có nhận thức đầy đủ xu hướng phát triển của CNTT để có định hướng về vấn đề này. - Về quản lý cơ sở vật chất như hiện nay là phù hợp với năng lực cán bộ và điều kiện cơ sở vật chất. Phòng thực hành được giao cho Phòng Tin học Ngoại ngữ phụ trách. Các thiết bị tin học khác để phục vụ giảng dạy được giao cho bộ phận phụ trách thiết bị thuộc Phòng Đào tạo quản lý. Những cán bộ phụ trách thiết bị cũng đã được tập huấn để sử dụng và bảo quản thiết bị. Các thiết bị phục vụ công việc quản lý giao cho từng phòng phụ trách và sử dụng. Phòng Hành chính tổ chức phụ trách chung về cơ sở vật chất. Tất cả các thiết bị của Trung tâm đều có cá nhân phụ trách, đảm nhận quản lý, sử dụng. Khi có hư hỏng, cá nhân đó có trách nhiệm lập biên bản, báo cáo Phòng Hành chính tổ chức để đề nghị Giám đốc sửa chữa hoặc thay thế. - Về năng lực sử dụng CNTT của cán bộ quản lý. Một số cán bộ quản lý không có thời gian nghiên cứu sâu về ứng dụng CNTT; một số cán bộ lãnh đạo còn chưa thấu hiểu về CNTT. Do vậy, một số cán bộ quản lý chỉ coi máy tính như một cái máy chữ hiện đại. Trong khi CNTT là ngành khoa học phát triển nhanh, ứng dụng vào thực tế nhiều. Vì vậy, cán bộ quản lý càng ngày càn khó khăn trong việc tiếp cận. - Về năng lực ứng dụng CNTT của cán bộ giáo viên. Thực tế, tấn suất sử dụng CNTT của giáo viên nhiều hơn cán bộ quản lý. Điều này chứng tỏ giáo viên rất quan tâm đến ứng dụng CNTT vào giảng dạy và quản lý lớp. Tuy vậy, do lãnh đạo chưa động viên, thúc đẩy nên vẫn còn tỷ lệ giáo viên ứng dụng CNTT chưa tốt còn khá cao (47%). Số giáo viên ứng dụng CNTT nhiều hơn so với cán bộ quản lý. Giáo viên có cơ hội tiếp cận CNTT nhiều Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 38 hơn. Giáo viên có nhiều thời gian hơn để tìm kiếm thông tin, cập nhật thông tin nên tỷ lệ giáo viên ứng dụng CNTT khá, tốt cao hơn nhóm cán bộ quản lý. - Nguồn lực của đơn vị bao gồm con người, cụ thể hơn là năng lực của cán bộ giáo viên và hệ thống cơ sở vật chất hiện có. Cơ sở vật chất - đặc biệt là thiết bị tin học - phải tương xứng với năng lực sử dụng của cán bộ giáo viên. Nếu cơ sở vật chất đầy đủ nhưng năng lực ứng dụng, sử dụng, quản lý của cán bộ giáo viên không cao, thì sẽ lãng phí hệ thống cơ sở vật chất đó, vì không tạo ra hiệu suất cho công việc. Đặc biệt là hệ thống công nghệ thông tin thường khá đắt, tốn kém kinh phí mua sắm. Ngược lại, nếu hệ thống cơ sở vật chất chưa đầy đủ, cán bộ giáo viên thiếu thiết bị để ứng dụng vào dạy học, quản lý thì dẫn đến chất lượng quản lý thấp. Tóm lại, mặc dù đã được trang bị tương đối đầy đủ về cơ sở vật chất và trình độ cán bộ quản lý, giáo viên đạt yêu cầu. Nhưng trước đòi hỏi nâng cao chất lượng quản lý giáo dục ở mô hình quản lý đào tạo vừa làm vừa học thì cần các giải pháp có hiệu quả hơn. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 39 Chƣơng 3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP 3.1. Nguyên tắc đề xuất Để nâng cao chất lượng quản lý bằng việc ứng dụng CNTT cần thực hiện hệ thống giải pháp. Các giải pháp này liên quan với nhau, được tiến hành đồng thời và đồng bộ với nhau. Việc đề xuất những giải pháp dựa trên sự nghiên cứu thực tiễn về cơ sở vật chất, về năng lực cán bộ, giáo viên của đơn vị. Những giải pháp được đề xuất phải bảo đảm: - Nguyên tắc khoa học: Đảm bảo nguyên tắc khoa học tức là tuân thủ theo những nguyên lý đã được chứng minh. Quản lý là một khoa học nên việc thực hiện những giải pháp phải tuân thủ theo nguyên tắc khoa học. CNTT là một ngành công nghệ nên nó có hệ thống lý thuyết và đã được thực nghiệm có kết quả tốt trong thực tế trong những đơn vị, cơ sở khác. - Nguyên tắc phù hợp với thực tiễn. Thực tiễn là nơi kiểm nghiệm và thực hiện những giải pháp đề ra. Khi đề xuất một giải pháp cần phải xem xét tình hình thực tiễn cụ thể của Trung tâm, xem xét tính phù hợp của giải pháp với thực tiễn có hay không, phù hợp đến mức nào. Sự phù hợp với thực tế của giải pháp phải được xem xét trên cả khía cạnh cơ sở vật chất về CNTT và năng lực sử dụng, ứng dụng CNTT của cán bộ, giáo viên của Trung tâm. Khi đề xuất những giải pháp, tác giả đã nghiên cứu những mô hình ứng dụng CNTT thành công ở thành phố Thái Nguyên. - Tính khả thi. Các giải pháp đề ra phải có thể thực hiện được trong điều kiện thực tế hiện tại. Giải pháp đề ra nếu không có tính khả thi sẽ làm cho lãng phí nguồn lực của đơn vị và làm cho hiệu quả công tác không có. Muốn có tính khả thi, giải pháp phải dựa trên sự nghiên cứu kỹ lưỡng về thực trạng của đơn vị. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 40 - Tính hiệu quả. CNTT là một tập hợp khoa học, công nghệ, thiết bị hiện đại để xử lý thông tin số. Việc ứng dụng CNTT vào dạy học và quản lý trong Trung tâm mang lại hiệu suất cao hơn cách thức truyền thống. Thực tế ở một số cơ cở đào tạo đã ứng dụng đạt hiệu suất cao. Hiệu quả quản lý thể hiện ở chỗ nó mang lại độ chính xác cao, tốn ít thời gian hơn, việc cập nhật nhanh hơn. Việc ứng dụng như vậy làm cho cán bộ giáo viên có nhiều thời gian hơn để nghiên cứu khoa học và thực hiện những nhiệm vụ, công việc khác. 3.2. Nội dung các giải pháp Giải pháp 1: Nâng cao nhận thức cho cán bộ quản lý, cán bộ giáo viên về CNTT. Mục tiêu của giải pháp nhằm: i) Làm cho nhận thức của cán bộ quản lý về CNTT thay đổi triệt để, theo đúng xu hướng của công nghệ nói chung. Ngoài việc sử dụng thiết bị CNTT một cách thông thường, cán bộ quản lý cần phải nắm được tác dụng, xu hướng phát triển của CNTT trong tương lai. Nhận thức đúng đắn, dẫn đến thái độ quản lý đúng, đưa đơn vị đi đúng hướng trong việc phát triển ứng dụng CNTT vào quản lý và giảng dạy, góp phần đưa đơn vị đạt đến mục đích đặt ra. Nhận thức đúng về tác dụng của CNTT, lãnh đạo sẽ có những tác động thúc đẩy cán bộ giáo viên tăng cường ứng dụng CNTT vào dạy học. Thông qua đó, trình độ cán bộ giáo viên về CNTT dần dần được nâng cao, tạo tiền đề cho việc ứng dụng CNTT ở mức độ cao hơn. ii) Làm cho nhận thức của cán bộ giáo viên về CNTT nâng cao hơn. Mặc dù năng lực của cán bộ giáo viên về CNTT của Trung tâm ở mức độ khá cao, nhưng với yêu cầu của quản lý bằng CNTT thì trình độ này chưa đáp ứng được. Giải pháp này nhằm làm cho cán bộ giáo viên nắm bắt xu hướng phát triển của CNTT, tác dụng của việc ứng dụng CNTT, một số phần mềm thông Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 41 thường phục vụ công tác hàng ngày của bản thân. Việc nâng cao trình độ CNTT cho cán bộ giáo viên đặc biệt quan trọng, vì giáo viên là những người trực tiếp làm công tác dạy học, trực tiếp làm công tác quản lý các lớp, tiếp xúc trực tiếp với. Giáo viên có trình độ cao về CNTT sẽ mang lại vị thế cao cho Trung tâm. Nội dung của giải pháp  Yêu cầu đối với cán bộ quản lý: Một số cán bộ quản lý cần có sự thay đổi triệt để trong những quan niệm về CNTT. Cán bộ quản lý thường có hai cách đối với CNTT, đó là chi phí quá mức cho CNTT và không quan tâm đến CNTT. Cán bộ quản lý, đặc biệt là lãnh đạo phải hiểu đúng, hiểu rõ về vai trò, tác dụng, hướng phát triển của CNTT để định hướng phát triển CNTT trong đơn vị. Lãnh đạo cần yêu cầu cán bộ, giáo viên thực hiện ứng dụng CNTT vào công việc ở những công đoạn có thể tin học hóa được. Có hướng đào tạo bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, giáo viên thành thạo về CNTT, nhạy bén với sự phát triển liên tục của ngành CNTT để định hướng đúng cho sự phát triển của CNTT trong đơn vị. Bản thân lãnh đạo cần thành thạo sử dụng internet để tìm kiếm thông tin cần thiết cho đơn vị, trao đổi thông tin thông qua email. Lãnh đạo có được tầm nhìn, có được cái nhìn tổng quát nên nhận biết ngay được thông tin nào là hữu ích cho đơn vị. Nhân viên dưới quyền có nắm được những thông tin đó nhưng có thể cho là không cần thiết cho đơn vị. Một cách hiểu khác khá phổ biến là coi CNTT là một vấn đề khó, cần những người có tri thức về CNTT có thể mới sử dụng được. Chính vì thế, thường lãnh đạo rất ngại khi sử dụng CNTT trong công việc. Mặc dù đã được hướng dẫn sử dụng nhưng một số lãnh đạo vẫn không trực tiếp sử dụng mà giao cho chuyên viên CNTT thực hiện. Điều này làm cho cán bộ lãnh đạo Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdf153LV09_SP_QLGDHoangVanThe.pdf
Tài liệu liên quan