Luận văn Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý vốn ngân sách nhà nước trong đầu tư xây dựng cơ bản tại huyện Tĩnh Gia, tỉnh Thanh Hóa

- UBND tỉnh Thanh Hoá cần ban hành văn bản chỉ đạo các cấp, các ngành,

các địa phương trên địa bàn tiến hành kiểm tra, rà soát tất cả các công trình, dự án

còn nợ VĐT XDCB, phân loại các nhóm nợ, tuổi nợ để có biện pháp chỉ đạo kiên

quyết theo hướng tập trung nguồn vốn thanh toán nợ đầu tư XDCB tối thiểu 30%

cho mỗi năm [15]. Các ngành, các địa phương phải cam kết việc huy động các

nguồn lực cho thực hiện kế hoạch đầu tư XDCB hàng năm. Nếu ngành, địa phương

nào vi phạm phải xem xét xử lý trách nhiệm của tập thể và cá nhân người đứng đầu

trong việc cố tình không chấp hành việc thanh toán nợ XDCB, đầu tư dàn trải,

không hiệu quả làm thất thoát và lãng phí vốn của NSNN.

- Tĩnh Gia là huyện có Khu Kinh tế Nghi Sơn, được Trung ương và tỉnh xác

định là Khu kinh tế trọng điểm của khu vực Bắc Miền trung. Thời gian tới sẽ có

nhiều dự án quan trọng được đầu tư tại địa bàn huyện. Do vậy, diện tích đất của

nhân dân bị thu hồi là rất lớn, công tác đền bù GPMB còn nhiều khó khăn. Trên cơ

sở chính sách đền bù GPMB của Chính phủ đã ban hành, UBND tỉnh Thanh Hoá

cần xem xét và có cơ chế hỗ trợ phù hợp cho người dân có đất bị thu hồi về đời

sống, tạo việc làm, tái định cư, . để người dân ổn định cuộc sống lâu dài.

 

pdf130 trang | Chia sẻ: anan10 | Lượt xem: 469 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý vốn ngân sách nhà nước trong đầu tư xây dựng cơ bản tại huyện Tĩnh Gia, tỉnh Thanh Hóa, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nh (bảng 2.8, trang 53) Có 5 chỉ tiêu lựa chọn thông qua 54 phiếu điều tra thì có 4 chỉ tiêu có điểm trung bình từ 3,6 - 3,26, đối với chỉ tiêu về chất lượng hồ sơ mời thầu đảm bảo đạt điểm trung bình ở mức cao là 4,44. Như vậy chỉ tiêu về chất lượng thiết kế kiến trúc; chất lượng thiết kế kỹ thuật; chất lượng thẩm định thiết kế kỹ thuật và chất lượng thẩm định dự toán đều được tổ chức thực hiện bình thường, chưa đạt kết quả cao. Nguyên nhân có thể do trình độ chuyên môn của cán bộ trực tiếp tham gia thẩm định báo các kinh tế kỹ thuật và dự toán còn hạn chế, huyện chưa tính toán bố trí nhân sự có chuyên môn cao trong lĩnh vực này. Trư ờng Đạ i họ c K inh tế H uế 52 Bảng 2.7. Đánh giá những yếu tố cơ bản trước khi thực hiện các công trình Tiêu chí Trung bình Mức độ đánh giá (tần suất và tỷ lệ (%)) Hoàn toàn không đồng ý Không đồng ý Trung lập Đồng ý Hoàn toàn đồng ý 1.Vốn cho công trình đáp ứng kịp thời 3,67 0 8 7 34 5 0 14,8 13,0 63,0 9,3 2. Việc lập dự án cho các công trình luôn thực hiện 4,28 0 9 5 2 38 0 16,7 9,3 3,7 70,4 3. Phê duyệt dự án đúng theo quy định, nhanh chóng 4,20 0 8 9 1 36 0 14,8 16,7 1,9 66,7 4. Quy trình chọn thầu công bằng 4,22 0 14 0 0 40 0 25,9 0 0 74,1 5. Ký kết hợp đồng đúng quy định 4,43 0 3 11,0 0 40 0 5,6 20,4 0 74,0 Nguồn: Xử lý số liệu điều tra Trư ờng Đạ i họ c K inh tế H uế 53 Bảng 2.8. Đánh giá về chất lượng thiết kế thẩm định Tiêu chí Trung bình Mức độ đánh giá (tần suất và tỷ lệ (%)) Hoàn toàn không đồng ý Không đồng ý Trung lập Đồng ý Hoàn toàn đồng ý 1. Chất lượng thiết kế kiến trúc được đảm bảo 3,26 0 15 18 13 8 0 27,8 33,3 24,1 14,8 2. Chất lượng thiết kế kỹ thuật được đảm bảo 3,20 0 14 20 15 5 0 25,9 37,0 27,8 9,3 3. Chất lượng thẩm định thiết kế kỹ thuật được đảm bảo 3,31 0 16 14 15 9 0 29.6 25,9 27,8 16,7 4. Chất lượng thẩm định dự toán được đảm bảo 3,24 0 11 24 14 5 0 20,4 44,4 25,9 9,3 5. Chất lượng hồ sơ mời thầu được đảm bảo 4,44 0 0 14 2 38 0 0 25,9 3,7 70,4 Nguồn: Xử lý số liệu điều tra Trư ờng Đạ i họ c K inh tế H uế 54 * Đánh giá về thời gian thi công, chất lượng xây dựng giám sát công trình (bảng 2.9, trang 55) Tác giả đưa ra 3 chỉ tiêu trong bảng hỏi, kết quả cho thấy cả 3 chỉ tiêu: thời gian thi công, chất lượng xây dựng công trình và chất lượng giám sát đều đạt mức điểm trung bình khá, trong đó chỉ tiêu chất lượng xây dựng công trình đạt điểm trung bình tương đối tốt (4,11). Điều này cho thấy các cơ quan quản lý nhà nước cấp huyện đã chỉ đạo các chủ đầu tư (cấp huyện, cấp xã) thực hiện nghiêm túc các điều khoản ghi trong hợp đồng xây lắp, thi công đảm bảo tiến độ, chất lượng công trình. Chất lượng giám sát công trình được nâng lên, tăng cường hình thức giám sát cộng đồng của người dân địa phương trong khu vực thôn, xã tham gia. * Đánh giá về hiệu quả sử dụng các công trình (bảng 2.10, trang 56) Tác giả đưa ra 6 chỉ tiêu trong bảng hỏi, kết quả cho thấy: chỉ tiêu hỏi về nhiều hạng mục không sử dụng có điểm trung bình thấp 1,54, còn lại các chỉ tiêu khác về công trình đáp ứng được yêu cầu, thanh toán công trình kịp thời, thanh quyết toán vốn đầu tư, công trình được khai thác một cách hiệu quả đều đạt điểm trung bình 4,11 - 4,31. Điều này chứng tỏ việc xác định các danh mục dự án đầu tư của huyện hàng năm là hợp lý và cần thiết, các công trình thi công cơ bản đảm bảo tiến độ, khi hoàn thành đưa vào sử dụng được khai thác một cách hiệu quả, kịp thời. * Đánh giá về công tác quản lý nhà nước các dự án đầu tư (bảng 2.11, trang 57) Có 8 chỉ tiêu được tác giả quan tâm đưa ra bảng hỏi, kết quả đánh giá của 34 chủ đầu tư và 20 nhà thầu đều đồng tình cao với các tiêu chí liên quan đến việc đánh giá về công tác quản lý nhà nước đối với các dự án đầu tư, thể hiện từ khâu lập quy hoạch đến khâu GPMB, phê duyệt chủ trương thực hiện dự án, phê duyệt thiết kế dự toán đến công tác đấu thầu, ... với điểm trung bình các chỉ tiêu đạt từ 3,83 đến 4,43. Điều này chứng tỏ công tác quản lý nhà nước đối với các công trình, dự án được huyện quan tâm chỉ đạo thường xuyên và sâu sát. Chất lượng quy hoạch được nâng lên, công tác GPMB để có mặt bằng sạch thi công dự án được chỉ đạo giải quyết kịp thời. VĐT được phân bổ theo kế hoạch đáp ứng tiến độ thực hiện dự án. Trư ờng Đạ i họ c K inh tế H uế 55 Bảng 2.9. Đánh giá về thời gian thi công, chất lượng xây dựng, giám sát công trình Tiêu chí Trung bình Mức độ đánh giá (tần suất và %) Hoàn toàn không đồng ý Không đồng ý Trung lập Đồng ý Hoàn toàn đồng ý 1. Thời gian thi công được đảm bảo 3,89 0 1 13 31 9 0 1,9 24,1 57,4 16,6 2. Chất lượng xây dựng công trình được đảm bảo 4,11 0 11 4 7 32 0 20,4 7,4 13 59,2 3. Chất lượng giám sát được đảm bảo 3,65 0 14 0 31 9 0 25,9 0 57,4 16,7 Nguồn: Xử lý số liệu điều tra Trư ờng Đạ i họ c K inh tế H uế 56 Bảng 2.10. Đánh giá về hiệu quả sử dụng các công trình Tiêu chí Trung bình Mức độ đánh giá (tần suất và %) Hoàn toàn không đồng ý Không đồng ý Trung lập Đồng ý Hoàn toàn đồng ý 1. Công trình được đưa vào sử dụng đúng tiến độ 3,52 1 11 4 35 3 1,9 20,4 7,4 64,7 5,6 2. Công trình đáp ứng được yêu cầu sử dụng 4,11 0 6 10 10 28 0 11,1 18,5 18,5 51,9 3. Có nhiều hạng mục không sử dụng 1,54 31 17 6 0 0 57,4 31,5 11,1 0 0 4. Thanh toán công trình luôn kịp thời 4,13 0 10 7 3 34 0 18,5 13,0 5,6 63,0 5. Công tác thanh quyết toán vốn đầu tư đúng theo quy định 4,31 0 8 6 1 39 0 14,8 11,1 1,9 72,2 6. Các công trình đầu tư XDCB được khai thác một cách hiệu quả 4,31 0 9 5 0 40 0 16,7 9,2 0 74,1 Nguồn: Xử lý số liệu điều traTrư ờng Đạ i họ c K inh tế H uế 57 Bảng 2.11. Đánh giá về công tác quản lý nhà nước các dự án đầu tư Tiêu chí Trung bình Mức độ đánh giá (tần suất và %) Hoàn toàn không đồng ý Không đồng ý Trung lập Đồng ý Hoàn toàn đồng ý 1. Chất lượng công tác quy hoạch được đảm bảo 3,83 0 2 12 33 7 0 3,7 22,2 61,1 13,0 2. Chất lượng công tác GPMB được đảm bảo 3,80 0 0 14 37 3 0 0 25,9 68,5 5,6 3. Công tác kế hoạch hóa vốn đầu tư XDCB luôn được thực hiện 4,24 0 12 2 1 39 0 22,2 3,7 1,9 72,2 4. Công tác lập dự án XDCB được thực hiên theo quy định 4,31 0 9 5 0 40 0 16,7 9,3 0 74,0 5. Công tác thẩm định dự án đúng theo quy định 4,43 0 3 11 0 40 0 5,6 20,4 0 74,0 6. Việc phê duyệt thiết kế và dự toán trong công tác XDCB được thực hiện theo quy định 4,31 0 9 5 0 40 0 16,7 9,3 0 74,0 7. Công tác quản lý và thực hiện dự án XDCB đảm bảo đúng quy định 4,28 0 11 3 0 40 0 20,4 5,6 0 74,0 8. Công tác đấu thầu XDCB của cơ quan đã và đang thực hiện theo quy định 4,31 0 9 5 0 40 0 16,7 9,3 0 74,0 Nguồn: Xử lý số liệu điều traTrư ờng Đạ i họ c K inh tế H uế 58 * Đánh giá về các chính sách liên quan đầu tư xây dựng (bảng 2.12, trang 59) Chính sách về khuyến khích đầu tư và sự phù hợp của các văn bản quy phạm pháp luật của nhà nước trong lĩnh vực đầu tư XDCB còn ở mức độ, chưa thực sự sát với thực tiễn trong quá trình tổ chức thực hiện, còn nhiều văn bản hướng dẫn chồng chéo giữa các ngành và chưa có tính nhất quán. Riêng chỉ tiêu về chính sách tín dụng có điểm trung bình ở mức trung bình khá (4,54). Vì thực tế các nhà thầu thi công các dự án, công trình trên địa bàn huyện nếu không chủ động về năng lực tài chính thì khó đảm bảo về tiến độ và chất lượng công trình trong khi nguồn vốn từ NSNN giải ngân chậm do khó khăn của nền kinh tế thì nguồn lực vốn vay của các tổ chức tín dụng có ảnh hưởng rất lớn đến đầu tư XDCB. * Đánh giá về công tác lựa chọn nhà thầu, nghiệm thu thanh quyết toán công trình (bảng 2.13, trang 60) Các chỉ tiêu về lựa chọn nhà thầu, chỉ định thầu, công tác nghiệm thu giám sát và thực hiện đơn giá công trình đều đạt điểm bình quân ở mức từ 4,2 đến 4,43 là trung bình khá. Riêng chỉ tiêu về định mức vốn đầu tư XDCB thì chưa thực sự sát với tình hình thực tế diễn ra trong quá trình thi công. Nhiều công trình phát sinh lớn so với dự toán ban đầu có thể do nguyên nhân khách quan là cấp có thẩm quyền quy định tăng giá nhân công và tăng giá nguyên vật liệu đầu vào, nhưng cũng có những nguyên nhân chủ quan là chủ đầu tư thoả thuận với nhà thầu lập hồ sơ điều chỉnh tăng quy mô và phát sinh quá lớn, ảnh hưởng đến công tác bố trí nguồn vốn cho dự án, công trình và phần phát sinh không thực tế. Trư ờng Đạ i họ c K inh tế H uế 59 Bảng 2.12. Đánh giá về các chính sách liên quan đến đầu tư xây dựng Tiêu chí Trung bình Mức độ đánh giá (tần suất và %) Hoàn toàn không đồng ý Không đồng ý Trung lập Đồng ý Hoàn toàn đồng ý 1. Các chính sách khuyến khích đầu tư XDCB thực hiện tốt 3,37 0 11 19 17 7 0 20,4 35,2 31,4 13,0 2. Sự phù hợp của các văn bản quy phạm pháp luật rất cao 3,28 0 12 17 23 2 0 22,2 31,5 42,6 3,7 3. Tính phù hợp của các chính sách chế độ trong XDCB sát thực tiễn 3,37 0 12 16 20 6 0 22,2 29,6 37,0 11,2 4. Chính sách tín dụng có ảnh hưởng lớn đến đầu tư XDCB 4,54 0 10 5 39 0 18,5 9,3 72,2 Nguồn: Xử lý số liệu điều tra Trư ờng Đạ i họ c K inh tế H uế 60 Bảng 2.13. Đánh giá về công tác chọn thầu, nghiệm thu, thanh quyết toán công trình Tiêu chí Trung bình Mức độ đánh giá (tần suất và %) Hoàn toàn không đồng ý Không đồng ý Trung lập Đồng ý Hoàn toàn đồng ý 1. Công tác lựa chọn nhà thầu để thực hiện việc XDCB của cơ quan nhà nước đảm bảo công bằng 4,22 0 13 1 1 39 0 24,0 1,9 1,9 72,2 2. Công tác chỉ định thầu được thực hiện đúng quy định 4,43 0 3 11 0 40 0 5,6 20,3 0 74,1 3. Định mức vốn đầu tư XDCB sát với thực tế 3,30 0 13 17 19 5 0 24,1 31,5 35,2 9,2 4. Việc thực hiện đơn giá được đảm bảo 4,22 0 14 0 0 40 0 25,9 0 0 74,1 5. Công tác nghiệm thu, giám sát đúng theo quy định 4,20 0 14 0 1 39 0 25,9 0 1,9 72,2 6. Công tác thanh quyết toán vốn đầu tư đúng theo quy định 4,31 0 8 6 1 39 0 14,8 11,1 1,9 72, 2 Nguồn: Xử lý số liệu điều traTrư ờng Đạ i họ c K inh tế H uế 61 2.2.7. Kết quả kiểm định về giá trị trung bình các chỉ tiêu đánh giá liên quan đến quản lý đầu tư xây dựng cơ bản tại huyện Tĩnh Gia 2.2.7.1. Kiểm định trung bình các chỉ tiêu đánh giá về quản lý đầu tư xây dựng cơ bản với giá trị kiểm định là 4 (cho câu hỏi 1) Tại phụ lục 5 (trang 117,118) tác giả đưa ra bảng hỏi 1 gồm 20 câu hỏi để phỏng vấn 34 chủ đầu tư và 20 doanh nghiệp (nhà thầu). Kết quả kiểm định giá trị trung bình với giá trị kiểm định là 4 cho thấy các tiêu thức có Sig. (2-tailed) nhỏ hơn 0,05 tức là mức đánh giá có ý nghĩa thống kê. Gồm có 10 tiêu thức sau: - Chất lượng thiết kế kiến trúc được đảm bảo; - Chất lượng thiết kế kỹ thuật được đảm bảo; - Chất lượng thẩm định thiết kế kỹ thuật được đảm bảo; - Chất lượng hồ sơ mời thầu được đảm bảo; - Ký kết hợp đồng đúng quy định; - Sửa chữa trong thời gian bảo hành nhiều; - Sửa chữa sau bảo hành nhiều; - Công trình được đưa vào sử dụng đúng tiến độ; - Có nhiều (ít) hạng mục không sử dụng. Kết quả kiểm định của 10 tiêu thức nêu trên thể hiện công tác quản lý đầu tư XDCB tại huyện Tĩnh Gia đã được quan tâm chỉ đạo từ khâu lập hồ sơ ban đầu đến ký kết hợp đồng giao thầu và đưa công trình hoàn thành vào khai thác sử dụng kịp thời. Trách nhiệm của nhà thầu đối với công tác bảo hành công trình được nâng lên. Tuy nhiên cũng còn 10 tiêu thức được hỏi qua kết quả kiểm định cho thấy công tác quản lý đầu tư XDCB trên địa bàn huyện còn có những mặt hạn chế như: Vốn ứng cho công trình có lúc chưa kịp thời; việc lập và phê duyệt dự án đôi khi còn chậm; sự công bằng trong lựa chọn nhà thầu còn hạn chế; thời gian thi công ở một số công trình còn kéo dài; còn nhiều công trình chưa tham gia bảo hiểm công trình; ...Trư ờn Đạ i họ c K inh tế H uế 62 2.2.7.2. Kiểm định trung bình các chỉ tiêu đánh giá về quản lý đầu tư xây dựng cơ bản với giá trị kiểm định là 4 (cho câu hỏi 2) Tại phụ lục 6 (trang 119, 120) kết quả kiểm định giá trị trung bình với giá trị kiểm định là 4 cho thấy có 7 tiêu thức có Sig. (2-tailed) nhỏ hơn 0,05 tức là mức đánh giá có ý nghĩa thống kê. Gồm có: - Các chính sách khuyến khích đầu tư XDCB được thực hiện rất tốt; - Sự phù hợp của các văn bản quy phạm pháp luật rất cao; - Tính phù hợp của chính sách chế độ trong XDCB sát với thực tế; - Chính sách tín dụng có ảnh hưởng lớn đến đầu tư XDCB; - Công tác chỉ định đấu thầu của công trình được thực hiện đúng quy định; - Phân cấp quản lý trong đầu tư XDCB sát thực tế; - Định mức vốn đầu tư XDCB sát với thực tế. Như vậy chính sách khuyến khích đầu tư của Chính phủ và UBND Tỉnh được huyện Tĩnh Gia triển khai tích cực và kịp thời. Những năm qua các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý đầu tư XDCB được điều chỉnh bổ sung phù hợp với tình hình thực tế; việc phân cấp trong quản lý đầu tư XDCB cụ thể, rõ ràng cho cấp huyện, cấp xã; Chính sách tín dụng có ảnh hưởng rất lớn đối với việc thực hiện tiến độ các công trình, do việc giải ngân vốn NSNN chưa kịp thời, nhà thầu phải vay vốn để thực hiện công trình theo kế hoạch hợp đồng đã ký kết. Ngoài ra, còn 13 tiêu thức còn lại có Sig. (2-tailed) lớn hơn 0,05 cho thấy công tác quản lý đầu tư XDCB tại huyện Tĩnh Gia còn những mặt hạn chế (đã được phân tích cho câu hỏi 1 nêu trên). 2.2.7.3. Kiểm định so sánh đánh giá giữa nhà thầu và chủ đầu tư (kiểm định độc lập cho từng tiêu chí - cho câu hỏi 1) Tại phụ lục 7 (trang 121, 122) kết quả kiểm định tiêu thức nào có Sig. nhỏ hơn 0,05 là có sự khác nhau trong ý kiến đánh giá giữa doanh nghiệp (nhà thầu) và chủ đầu tư và ngược lại. Theo đó ta có 14 tiêu thức có giá trị Sig. nhỏ hơn 0,05 và 6 tiêu thức có giá trị Sig. lớn hơn 0,05. Như vậy, các nhận xét về công tác quản lý đầu tư XDCB tại huyện Tĩnh Gia giữa nhà thầu và chủ đầu tư còn trái chiều (70% số Trư ờng Đạ i họ c K inh tế H uế 63 tiêu thức), số tiêu thức thống nhất đạt tỷ lệ thấp (30%), chứng tỏ chưa được sự đồng thuận cao của nhà thầu về cách thức quản lý đầu tư XDCB tại huyện Tĩnh Gia. 2.2.7.4. Kiểm định so sánh đánh giá giữa nhà thầu và chủ đầu tư (kiểm định độc lập cho từng tiêu chí - cho câu hỏi 2) Tương tự phụ lục 7, tại phụ lục 8 (trang 123, 124) có 15 tiêu thức có giá trị Sig. nhỏ hơn 0,05 và 5 tiêu thức có giá trị Sig. lớn hơn 0,05. Tuy nhiên nội dung ở một số các tiêu thức ở bảng câu hỏi 2 khác bảng câu hỏi 1. Điều này cho thấy giữa nhà thầu và chủ đầu tư nhận xét về công tác quản lý đầu tư XDCB tại huyện Tĩnh Gia còn trái chiều, chưa có quan điểm thống nhất chung. 2.2.8. Những kết quả đạt được trong công tác quản lý đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Tĩnh Gia Một là, hàng năm công tác lập quy hoạch, kế hoạch đầu tư XDCB huyện Tĩnh Gia đã thực hiện đảm bảo các bước quy trình quy định. Danh mục các dự án đầu tư, kế hoạch phân bổ vốn đầu tư được thông qua HĐND huyện phê chuẩn, trên cơ sở đó UBND huyện ban hành quyết định chủ trương đầu tư và kế hoạch phân bổ vốn đầu tư XDCB đến từng công trình, dự án. Danh mục đầu tư và nguồn vốn đầu tư được thực hiện công khai minh bạch. Các dự án đầu tư mang lại hiệu quả KT-XH sau khi đưa vào khai thác, sử dụng góp phần nâng cao tốc độ tăng trưởng kinh tế của huyện trong những năm qua. Hai là, Công tác quản lý đầu tư XDCB được thực hiện đúng quy trình, quy định từ khâu chuẩn bị đầu tư, phê duyệt báo cáo kinh tế kỹ thuật, kế hoạch đấu thầu, chỉ định thầu, kết quả trúng thầu đến thực hiện thi công, giải ngân vốn và thanh quyết toán công trình. Ba là, Giai đoạn 2010 - 2012, mặc dù trong bối cảnh khó khăn chung của nền kinh tế trong nước, trong tỉnh, nhưng huyện Tĩnh Gia đã có nhiều cố gắng trong công tác quản lý, khai thác có hiệu quả các nguồn thu, nhất là nguồn thu tập trung vốn cho đầu tư XDCB (nguồn thu tiền sử dụng đất). Do đó, huyện đã chủ động nguồn lực đáp ứng cơ bản nhu cầu vốn theo kế hoạch được xây dựng hàng năm, đảm bảo tiến độ và chất lượng thi công các công trình. Trư ờ g Đạ i họ c K inh tế H uế 64 Bốn là, ngoài nguồn vốn nội lực cho đầu tư XDCB, huyện Tĩnh Gia đã tích cực đấu mối với các Bộ, Ngành Trung ương, các ngành cấp tỉnh để tranh thủ được sự hỗ trợ vốn cho các chương trình MTQG và huy động các nguồn hợp pháp khác, góp phần tăng cường cơ sở hạ tầng, phục vụ sản xuất và nâng cao chất lượng cuộc sống, thu nhập của nhân dân. Đồng thời thực hiện tốt công tác xúc tiến đầu tư, kêu gọi các nhà đầu tư ngoài huyện, ngoài tỉnh đến đầu tư tại huyện. Nguyên nhân đạt được kết quả: * Nguyên nhân khách quan - Tĩnh Gia là huyện có nền KT-XH ổn định, trật tự an ninh được giữ vững, phát huy được những mặt tích cực của cơ chế thị trường. Việc hoạch định và thực hiện các đường lối đổi mới của Đảng trong thời gian qua là đúng đắn. Quan hệ sản xuất được điều chỉnh phù hợp hơn với tính chất, trình độ yêu cầu phát triển của lực lượng sản xuất, đã giải phóng và phát huy những tiềm năng to lớn của huyện, tạo thuận lợi khai thác tiềm lực bên ngoài. - Huyện đã tận dụng được những lợi thế to lớn của Trung ương và tỉnh về đầu tư phát triển Khu Kinh tế Nghi Sơn trên địa bàn huyện. Đây là yếu tố quan trọng và tích cực tạo nên những thành công trong lĩnh vực đầu tư và phát triển của huyện. - Các chính sách của nhà nước về đầu tư đã thay đổi theo hướng giảm bớt các thủ tục hành chính, ưu đãi đầu tư, khuyến khích các thành phần kinh tế phát triển. Điều đó đã tạo cho huyện Tĩnh Gia có điều kiện phát huy những tiềm năng, thu hút VĐT. * Nguyên nhân chủ quan - Nghị quyết Đại hội Đảng bộ huyện Tĩnh Gia lần thứ XXIV, nhiệm kỳ 2010-2015 đã đề ra những giải pháp lớn, phù hợp với đường lối đổi mới của Đảng, sát với tình hình thực tế của địa phương, chính sách và giải pháp đúng đắn đã phát huy được sức mạnh nội lực của huyện, đồng thời thu hút được sự hỗ trợ các nguồn lực bên ngoài. Trư ờng Đạ i họ c K inh tế H uế 65 - Huyện đã có cơ chế phân công, phân cấp trong quản lý điều hành ngân sách và đầu tư XDCB một cách hợp lý; tiết kiệm được chi ngân sách để tập trung cho ĐTPT. - Huyện đã xác định cụ thể các công trình, dự án trọng điểm, cần ưu tiên để tập trung VĐT xây dựng đưa vào khai thác sử dụng kịp thời, hiệu quả. Đồng thời có cơ chế, chính sách hỗ trợ về tài chính, đất đai để thu hút nguồn lực đầu tư từ bên ngoài. - Thực hiện tốt công tác cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực đầu tư XDCB từ quy trình thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư, thẩm định và phê duyệt thiết kế kỹ thuật - tổng dự toán đến tổ chức đấu thầu, chỉ định thầu, thanh quyết toán, ... Do vậy đã rút ngắn được thời gian, nhanh chóng đưa dự án vào thực hiện làm cho hiệu quả sử dụng VĐT tăng lên. - Huyện đã thành lập Ban quản lý các dự án đầu tư xây dựng chuyên trách với chức năng nhiệm vụ đại diện UBND huyện làm chủ đầu tư các công trình dự án cấp huyện. Năng lực, trình độ chuyên môn trong quản lý các dự án, công trình được nâng lên và mang tính chuyên nghiệp hơn. Do đó tiến độ, chất lượng các công trình cũng được tốt hơn. 2.2.9. Những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân trong việc quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Tĩnh Gia 2.2.9.1. Về công tác quy hoạch Quy hoạch tổng thể phát triển KT-XH của huyện Tĩnh Gia giai đoạn 2006 - 2015 và định hướng đến năm 2020 đã được UBND tỉnh Thanh Hoá phê duyệt, tuy nhiên đến nay không còn phù hợp khi Khu Kinh tế Nghi Sơn tại huyện Tĩnh Gia được thành lập theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ. Do vậy, công tác quy hoạch ở một số vùng miền còn chồng chéo, chậm được triển khai. Một số dự án đầu tư cho Khu du lịch nghỉ mát Hải Hoà (xã Hải Hoà, huyện Tĩnh Gia) đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt từ 2 đến 3 năm, nhưng nhà đầu tư không trển khai thực hiện, gây bức xúc cho người dân không sản xuất nông nghiệp được. Công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, tài nguyên còn thiếu chặt chẽ, xảy ra tình trạng lãng phí, vi Trư ờ g Đạ i họ c K inh tế H uế 66 phạm Luật Đất đai trong việc giao và cho thuê đất. Việc vi phạm quy hoạch lộ giới gây lãng phí, tốn kém VĐT. Trong quy hoạch đô thị, vai trò quản lý nhà nước của cấp huyện, cấp xã chưa được quan tâm đúng mức. Dẫn đến tình trạng vi phạm quy hoạch trong xây dựng còn nhiều. Việc quản lý quy hoạch xây dựng còn lỏng lẻo, xử lý vi phạm thiếu kiên quyết, mức xử phạt còn thiếu răn đe; còn tình trạng đùn đẩy trách nhiệm trong quản lý quy hoạch và xây dựng. 2.2.9.2. Công tác phân bổ vốn đầu tư xây dựng cơ bản Việc phân bổ VĐT cho các vùng chưa thật sự hợp lý. Giai đoạn 2010-2012 tập trung đầu tư hạ tầng phần lớn cho 22 xã ngoài Khu Kinh tế Nghi Sơn, 12 xã trong Khu kinh tế Nghi Sơn ít được đầu tư dự án. Đầu tư nhìn chung còn dàn trải, dẫn đến tình trạng còn nhiều dự án kéo dài nhiều năm, thậm chí có dự án đưa vào bàn giao sử dụng mà vẫn không có vốn bố trí trả nợ do phải “bố trí” cho các dự án khác. Nhiều công trình, dự án có khối lượng xây dựng dở dang lớn do phải chờ vốn, làm lãng phí VĐT, chất lượng công trình kém. 2.2.9.3. Công tác quản lý và thực hiện dự án đầu tư * Trình độ đội ngũ cán bộ trong lĩnh vực quản lý đầu tư xây dựng cơ bản - Nhìn chung trình độ của cán bộ quản lý trong lĩnh vực đầu tư XDCB còn yếu, nhất là chủ đầu tư cấp xã. Nhiều người có trọng trách trong quản lý dự án đầu tư nhưng không có bằng cấp chuyên môn. Công tác kiểm tra, thanh tra chưa được chú trọng, chưa xử lý nghiêm các trường hợp sai phạm làm thất thoát vốn của nhà nước, đó cũng là nguyên nhân làm cho việc sử dụng VĐT không mang lại hiệu quả. - Công tác tổ chức quản lý VĐT XDCB trên địa bàn huyện với bộ máy còn cồng kềnh, chồng chéo, nhiều đầu mối và nhiều chủ đầu tư. - Đội ngũ cán bộ, chuyên viên tham gia quản lý đầu tư ở một số phòng, ban cơ quan chuyên môn cấp huyện còn thiếu kinh nghiệm thực tế, có học vấn về mặt danh nghĩa nhưng nhiều trường hợp không phù hợp với học vấn thực chất. Một số cán bộ lâu năm đã thành thạo với công việc thì lại nặng về kinh nghiệm chưa theo Trư ờ Đạ i họ c K inh tế H uế 67 kịp với những đổi mới hoặc điều chỉnh bổ sung của các chính sách liên quan đến đầu tư, xây dựng. * Công tác chuẩn bị đầu tư chưa được coi trọng Các chủ đầu tư thường quan tâm đến số lượng dự án và số lượng vốn được phân bổ, ít chú trọng đến mặt hiệu quả KT-XH do VĐT mang lại. Hiện tượng giao hết cho các đơn vị tư vấn lập dự án còn khá phổ biến. Nhiều dự án thiếu tính khả thi, phải phê duyệt lại hoặc điều chỉnh nhiều lần. Cán bộ làm công tác thẩm định còn yếu về chuyên môn và thiếu thông tin cần thiết.... cũng chính vì công tác chuẩn bị đầu tư chưa được chú trọng nên một số dự án chuẩn bị đầu tư phải xoá bỏ, do không khả thi để thực hiện dự án, gây lãng phí vốn nhà nước hoặc một số dự án bỏ qua giai đoạn chuẩn bị đầu tư, triển khai ngay ở khâu thực hiện nên không tính toán kỹ càng gây lãng phí, thất thoát VĐT NSNN. * Công tác đấu thầu, chỉ định thầu chưa thực hiện đúng quy định - Quá trình chuẩn bị đấu thầu thường kéo dài, hồ sơ mời thầu không rõ ràng. Một số chủ đầu tư cố tình lập hồ sơ mời thầu có các tiêu chí quá cao, chỉ có một số ít nhà thầu đáp ứng (thường được chủ đầu tư "chỉ định trước" trước hoặc thông báo mời thầu không rộng rãi hoặc áp dụng hình thức đấu thầu hạn chế) nên không có tính cạnh tranh cao trong đấu thầu. - Công tác chỉ định thầu cũng nhiều bất cập: lựa chọn nhà thầu thiếu hoặc không có kinh nghiệm, hoặc tình hình tài chính thiếu lành mạnh, làm cho các dự án thi công kéo dài, không đảm bảo chất lượng. * Công tác giải ngân cho các dự án còn thấp so với kế hoạch - Việc xây dựng kế hoạch VĐT XDCB hàng năm chưa sát với nguồn thu thực tế, do vậy việc giải ngân vốn cho các công trình, dự án còn chậm và thấp hơn theo kế hoạch phê duyệt. Một số công trình khởi công mới nhưng nguồn vốn bố trí không đảm bảo dẫn đến chậm tiến độ, không được đưa vào khai thác, sử dụng hiệu quả gây lãng phí vốn cho nhà nước.Trư ờng Đạ i họ c K inh tế H uế 68 - Quá trình lập dự toán một số chủ đầu tư (nhất là cấp xã) không tuân thủ theo quy mô tổng mức được duyệt, dự toán lập quá lớn dẫn đến việc bố trí nguồn vốn cho công trình không chủ động được, vốn phải bố trí kéo dài qua nhiều năm. * Nợ đọng đối với các công trình dự án còn lớn Do việc đầu tư dàn trải và không tập trung giải quyết dứt điểm nợ XDCB nên số nợ luỹ kế ngày càng nhiều. Theo số liệu tổng hợp quyết toán của Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện Tĩnh Gia [11], nguồn vốn nợ XDCB trên địa bàn huyện đến ngày 31/12/2012 của 165 công trình, dự án với số tiền là 237,5 tỷ đồng. Trong đó: - Cấp huyện làm chủ đầu tư còn nợ của 44 công trình, số tiền là 132,1 tỷ đồng. Bao gồm: Ngân sách Trung ương và tỉnh 56,8 tỷ đồng; ngân sách cấp huyện 75,3 tỷ đồng. - Cấp xã làm chủ đầu tư còn nợ của 151 công trình, số tiền là 105,5 tỷ đồng. Bao gồm ngân sách Trung ương và tỉnh 63,2 tỷ đồng, ngân sách cấp xã 42,3 tỷ đồng. * Công tác quyết toán vốn đầu tư còn hạn chế - Trách nhiệm lập báo cáo quyết toán thuộc chủ đầu tư, tuy nhiên còn nhiều chủ đầu tư (nhất là cấp xã) thực hiện chậm so với quy định từ 6 tháng đến 1 năm, thậm chí có công trình chậm từ 1 đến 2 năm. - Cán bộ thực hiện thẩm

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfgiai_phap_nang_cao_hieu_qua_quan_ly_von_ngan_sach_nha_nuoc_trong_dau_tu_xay_dung_co_ban_tai_huyen_ti.pdf
Tài liệu liên quan