Luận văn Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ở công ty Phát hành sách Hà Nội

MỤC LỤC

A. LỜI NÓI ĐẦU 1

PHẦN I: VỐN VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN CỦA 2

DOANH NGHIỆP 2

1.1. Vốn và vai trò của vốn đối với Doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường 2

1.1.1. Khái niệm về vốn 2

1.1.2. Phân loại vốn 4

1.1.2.1. Phân loại vốn theo phương thức chu chuyển 4

1.1.2.1.1. Vốn cố định 4

1.1.2.1.2. Vốn lưu động 6

1.1.2.2. Phân loại vốn theo nguồn hình thành 8

1.1.2.2.1. Vốn chủ sở hữu 8

1.1.2.2.2. Vốn huy động của Doanh nghiệp 9

1.1.2.3. Phân loại vốn theo thời gian huy động và sử dụng . 10

1.1.2.3.1. Vốn thường xuyên 10

1.1.2.3.2. Vốn tạm thời 11

1.1.4. Vai trò của vốn đối với Doanh nghiệp trong cơ chế thị trường 12

1.2. Hiệu quả sử dụng vốn trong Doanh nghiệp 14

1.2.1. Khái niệm 14

1.2.2. Các chỉ tiêu xác định hiệu quả sử dụng vốn 16

1.2.2.1. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu qủa sử dụng vốn của Doanh nghiệp 16

12.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn 18

1.2.2.2.1. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định 18

1.2.2.2.2. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động 20

1.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn 22

1.3.1. Các nhân tố khách quan 22

1.3.1.1. Môi trường tự nhiên 22

1.3.1.2. Môi trường pháp lý 22

1.3.1.3. Môi trường kinh tế 22

1.3.1.4. Môi trường chính trị văn hoá xã hội 23

1.3.1.5. Môi trường kỹ thuật công nghệ 23

1.3.2. Các nhân tố chủ quan 23

1.3.2.1. Trình độ của lực lượng lao động 23

1.3.2.2. Đặc điểm cảu sản xuất kinh doanh 25

CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH Ở CÔNG TY PHÁT HÀNH SÁCH HÀ NỘI 26

2.1. Khát quát về công ty 26

2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty Phát hành sách Hà Nội 26

1. Phòng tổ chức hành chính 28

2. Phòng kế hoạch tài vụ 29

3. Phòng nghiệp vụ - kinh doanh 30

4. Phòng kho xuất bán phẩm. 31

5. Các cửa hàng và hiệu sách nhân dân nội ngoại thành: 31

6. Mối quan hệ giữa các đơn vị trong Công ty 32

2.1.2. Tình hình huy động vốn tại công ty Phát hành sách Hà Nội 32

2.1.2.1. Nguồn vốn từ ngân sách cấp. 33

2.1.2.2. Nguồn vốn tự có bổ sung 34

2.1.2.3. Nguồn vốn vay ngân hàng. 34

2.1.2.4. Nguồn vốn vay khách hàng và nhà cung cấp 35

2.1.2.5. Các nguồn vốn khác. 37

2.2. Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn tại công ty. 37

2.2.1. Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh. 37

2.2.2. Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn cố định 41

2.2.3. Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn lưu động 47

2.2.3.1. Cơ cấu TSLĐ của công ty phát hành sách Hà Nội 47

2.2.3.2. Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty. 51

2.3. Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty phát hành sách 54

2.3.1. Những kết quả đã đạt được 54

2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân. 55

CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH Ở CÔNG TY PHÁT HÀNH SÁCH HÀ NỘI 57

3.1. Định hướng phát triển của công ty 57

3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ở công ty Phát hành sách Hà Nội 58

3.2.1. Giảm chi phí lãi vay và lãi suất tiền vay. 58

3.2.2. Tăng tỉ trọng vốn chủ sở hữu trong tổng nguồn vốn. 58

3.2.3. Tăng cường công tác thu hồi nợ. 58

3.2.4. Chủ động xây dựng kế hoạch huy động vốn. 59

3.2.5. Đẩy mạnh liên doanh liên kết với các đơn vị khác. 59

3.2.6. Lựa chọn phương pháp trích khấu hao. 59

3.2.7. Thường xuyên đánh giá và đánh giá lại TSCĐ 60

3.2.8. Nâng cao hiệu suất sử dụng TSCĐ. 61

3.2.9. Thường xuyên sửa chữa, bảo dưỡng TSCĐ 61

3.2.10. Đánh giá hiệu quả sử dụng VCĐ của công ty. 62

3.2.11. Quản lý tốt VLĐ trong công ty 62

3.2.12. Mạnh dạn đầu tư dây truyền công nghệ mới vào sản xuất kinh doanh 63

3.2.13. Tăng cường đào tạo đội ngũ cán bộ công nhân viên 63

3.2.14 Tổ chức tốt công tác hạch toán kế toán 64

3.2.15. Đẩy mạnh việc tiêu thụ sản phẩm 64

3.2.16. Lựa chọn phương án kinh doanh hợp lý 64

3.3. Kiến nghị 65

3.3.1. Kiến nghị với Nhà nước 65

3.3.2. Kiến nghị với các ngành có liên quan 67

C. KẾT LUẬN 68

D. TÀI LIỆU THAM KHẢO 70

 

doc72 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1309 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ở công ty Phát hành sách Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
yền công nghệ có giá trị lớn như máy móc thiết bị…việc thu hồi vốn sẽ lâu hơn. Chương II: Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh ở công ty Phát hành sách Hà Nội 2.1. Khát quát về công ty 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty Phát hành sách Hà Nội - Tên công ty: Công ty phát hành sách Hà Nội là đơn vị thuộc Sở văn hoá thông tin Hà Nội - Ngày tháng năm thành lập :Thành lập từ năm 1954, tiền thân chi sở phát hành sách Hà Nội thuộc chi sở phát hành sách Trung ương. - Ngày 14/6/1960, được chuyển về thành phố Hà Nội, thuộc Sở văn hoá thông tin Thành phố với tên gọi là quốc doanh phát hành sách Hà Nội. - Năm 1980 đổi tên thành Công ty phát hành sách Hà Nội. - Ngày 2/3/1993, UBND thành phố Hà Nội ra quyết định thành lập lại công ty phát hành sách Hà Nội . Từ đó cho đến nay, với 10 năm phấn đấu và trưởng thành, mặc dù thời gian chưa dài nhưng Công ty đã có những đóng góp đáng kể, tạo công ăn việc làm ổn định cho 226 người với thu nhập bình quân là 950.000đ/người/tháng (1999) và 1.050.000đ/người/tháng (2002) góp phần nâng cao dân trí , phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu khuyến học ... của mọi tầng lớp nhân dân. Theo Quyết định 877/QĐ - UB ngày 2/3/1993 của UBND thành phố Hà Nội, Công ty phát hành sách Hà Nội có chức năng và nhiệm vụ chủ yếu sau đây. + Được phép tổ chức mua và phát hành các loại sách ,Văn hoá phẩm, văn phòng phẩm trong nước và nhập ngoại, các loại giấy tờ chứng từ phục vụ công tác quản lý hành chính kinh tế - xã hội. + Kinh doanh các mặt hàng thủ công mỹ nghệ, mỹ thuật, vật tư, vật phẩm văn hoá thông tin dụng cụ thể dục thể thao, dụng cụ học tập, các sản phẩm phục vụ thiếu nhi. - Làm đại lý tiêu thụ các sản phẩm văn hoá cho các đơn vị, cá nhân có nhu cầu. Được xuất khẩu và nhập khẩu các mặt hàng của nhà nước . - Liên doanh liên kết với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước để mở rộng khả năng kinh doanh . - Cho thuê nhà làm văn phòng, hội nghị, hội thảo, nhà khách cho các tổ chức và cá nhân trong và ngoài nước. Công ty phát hành sách Hà Nội quản lý trực tiếp toàn diện các đơn vị trực thuộc bao gồm: Các phòng ban - các cửa hàng - các hiệu sách nhân dân nội, ngoại thành theo đúng chế độ, nguyên tắc hiện hành và pháp luật của nhà nước. Sơ đồ 1: Mô hình bộ máy quản lý của Công ty phát hành sách Hà Nội Giám đốc Phó giám đốc Phó giám đốc Phòng tổ chức hành chính Phòng kế toán tài vụ Phòng nghiệp vụ kinh doanh Phòng kho XBP Các cửa hàng Trên đây là mô hình gọn nhẹ, phù hợp với hoạt động kinh doanh xuất bản phẩm của công ty phát hành sách Hà Nội. Mọi sự chỉ đạo kinh doanh đều do Giám đốc chỉ đạo. Phó giám đốc có chức năng giúp việc và là cộng sự của giám đốc. Với cơ cấu này, giúp giám đốc và các nhân viên có điều kiện để trực tiếp trao đổi với nhau, tạo ra sự nhịp nhàng trong công việc, sự trao đổi thông tin được nhanh chóng. Theo mô hình trên, Công ty có 4 phòng và mạng lưới phát hành bao gồm 19 hiệu sách nhân dân nằm rải rác tại các Quận - Huyện của thành phố Hà Nội. Cụ thể là: 1. Phòng tổ chức hành chính - Bao gồm 8 nhân viên: 1 trưởng phòng và 1 phó phòng - Chức năng của phòng: là phòng tham mưu giúp việc và tổ chức thực hiện của giám đốc về các mặt. + Nghiên cứu xây dựng mô hình tổ chức bộ máy, kiện toàn quy chế giúp giám đốc hướng dẫn và kiểm tra thực hiện. + Quản lý hồ sơ cán bộ công nhên viên, thực hiện các chính sách về cán bộ, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, lao động tiền lương, khen thưởng, kỷ luật. Đề xuất việc quy hoạch bồi dưỡng đào tạo cán bộ công nhên viên về quản lý nghiệp vụ chuyên môn phục vụ cho nhu cầu phát triển của Công ty. + Hướng dẫn và tổng hợp tình hình hoạt động của Công ty, làm các báo cáo và công văn (định kỳ hoặc bất thường) phục vụ cho hoạt động chung của Công ty có liên quan đến nhiệm vụ chức năng của phòng. +Tiếp nhận, quản lý, phân phối và lưu trữ các tài liệu công văn (đến và đi), quản lý kho văn phòng phẩm, các thiết bị phương tiện vận chuyển (ô tô, xe máy). Mua sắm trang thiết bị, vật tư, đồ dùng, sửa chữa nhỏ nhà cửa, điện nước phục vụ cho nhu cầu chung. Hướng dẫn và kiểm tra việc trang trí tuyên truyền trong các ngày lễ, tết và phục vụ chính trị. + Hướng dẫn, theo dõi và kiểm tra công tác bảo vệ nội bộ, quản lý con dấu của Công ty, bảo vệ cơ quan, phòng chống cháy nổ, thực hiện các hoạt động dịch vụ, phục vụ trong và ngoài giờ làm việc tại khu vực cơ quan theo quy định của giám đốc Công ty. Kiểm tra giám sát việc thực hiện nội quy, quy chế của Công ty và pháp luật của nhà nước tại các phòng ban và các đơn vị trực thuộc. 2. Phòng kế hoạch tài vụ - Phòng kế hoạch - tài vụ có 8 nhân viên: 1 trưởng phòng, 1 phó phòng. - Chức năng của phòng: là phòng tham mưu cho giám đốc về các mặt. + Hướng dẫn tổ chức và kiểm tra giám sát thực hiện công tác kế toán, tài chính và thống ke trong Công ty và các đơn vị phụ thuộc Công ty theo đúng quy định và pháp luật của nhà nước. + Nghiên cứu xây dựng kế hoạch, quy hoạch dài hạn và ngắn hạn về hoạt động kinh doanh của Công ty. Giúp giám đốc Công ty hướng dẫn chỉ đạo, kiểm tra và xét duyệt việc thực hiện kế hoạch được giao của các đơn vị, cửa hàng. + Tổng hợp tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty phản ánh thường xuyên hoặc định kỳ cho giám đốc có biện pháp, phương hướng chỉ đạo kịp thời. Tham gia xét duyệt hoàn thành kế hoạch, quyết toán tài chính, phân tích hoạt động kinh tế của Công ty và các đơn vị cửa hàng trực thuộc. + Tham gia xây dựng nội dung các hợp đồng kinh tế của Công ty với các chủ hàng và khách hàng. Có trách nhiệm theo dõi chặt chẽ tình hình thực hiện các hợp đồng kinh tế đã ký. 3. Phòng nghiệp vụ - kinh doanh - Phòng nghiệp vụ kinh doanh có 7 nhân viên: 1 trưởng phòng, 1 phóng phòng. - Chức năng: là phòng tham mưu và tổ chức thực hiện của giám đốc Công ty về các mặt. + Nắm phương hướng, kế hoạch kinh doanh của Công ty đã đề ra, tìm hiểu nắm bắt nhu cầu của thị trường và xã hội. Đề xuất với giám đốc Công ty ký các hợp đồng mua bán với số lượng, giá cả thích hợp và hình thức thanh toán phù hợp giữa các bên đối tác. + Tổ chức khai thác, liên kết sản xuất, in ấn, mua bán các mặt hàng theo đăng ký kinh doanh và quy định của nhà nước với các cá nhân, đơn vị có tư cách pháp nhân và thanh toán bằng những phương thức thanh toán thích hợp. + Nắm vững tình hình xuất nhập hàng hoá, tình hình tiêu thụ, nhu cầu thị hiếu của thị trường và hàng tồn kho các loại theo định kỳ, đề xuất bổ khuyết kịp thời các biện pháp tiêu thụ. + Tổ chức hướng dẫn và kiểm tra giám sát các đơn vị trực thuộc về mặt nghiệp vụ kinh doanh . + Báo cáo kịp thời mọi hoạt động của Công ty và các biến động của thị trường giúp giám đốc định hướng kinh doanh chính xác, hiệu quả. + Dự thảo ký và theo dõi quá trình thực hiện các hợp đồng kinh tế phát hiện và báo cáo kịp thời với giám đốc những vướng mắc cần giải quyết. + Thực hiện công tác tuyên truyền quảng cáo, giới thiệu hoạt động, mặt hàng của Công ty trên các phương tiện thông tin đại chúng. 4. Phòng kho xuất bán phẩm. - Phòng kho xuất bán phẩm gồm có 7 nhân viên: 1trưởng phòng, 1 phó phòng - Chức năng của phòng kho xuất bán phẩm: là phòng giúp việc và tổ chức thực hiện của giám đốc về các mặt. + Quản lý, kiểm tra, theo dõi việc xuất nhập, xuất bán phẩm nhanh gọn - chính xác và đúng quy định. + Bảo quản, giữ gìn tốt và phân loại xuất bán phẩm khoa học để đảm bảo xuất bán phẩm sử dụng được tốt và dễ lấy, dễ thấy, dễ kiểm tra. + Nghiêm chỉnh chấp hành nội quy về nhập xuất hàng bảo vệ tài sản, an toàn trong bốc xếp, vận chuyển, làm tốt công tác phòng chóng cháy nổ và vệ sinh công nghiệp. 5. Các cửa hàng và hiệu sách nhân dân nội ngoại thành: Là các đơn vị kinh doanh dưới sự chỉ đạo của giám đốc Công ty thông qua các phòng chức năng giúp việc. - Bao gồm 15 cửa hàng nội thành và 6 cửa hàng ở các huyện ngoại thành đây là nơi tiêu thụ những hàng hoá, xuất bán phẩm của Công ty là nơi cung cấp thông tin về nhu cầu của khách hàng trên thị trường và sự chênh lệch giữa các mặt hàng xuất bán phẩm của Công ty với các đơn vị cá nhân kinh doanh xuất bán phẩm cùng cạnh tranh trên thị trường thủ đô. - Các cửa hàng và hiệu sách nhân dân nội ngoại thành phải tiến hành tổ chức thực hiện các kế hoạch được giám đốc Công ty giao. - Các cửa hàng và hiệu sách nhân dân ngoại thành phải chấp hành các chế độ chính sách quy định của Công ty và pháp luật của nhà nước phù hợp vơi sự phân cấp quản lý của Công ty. 6. Mối quan hệ giữa các đơn vị trong Công ty + Trong các phòng chuyên môn phải có mối quan hệ chặt chẽ với nhau theo chức năng - nhiệm vụ được giao, để phục vụ cho mục tiêu cuối cùng là hiệu quả kinh doanh của Công ty. - Nếu phòng ban chuyên môn nào có nhu cầu sử dụng nhân lực tài sản, công cụ của phòng ban, bộ phận khác để phục vụ cho nhiệm vụ chung do phòng mình đảm nhiệm thì phải báo với lãnh đạo phòng có liên quan biết để có sự phối hợp. Với cơ cấu tổ chức gọn nhẹ, mạng lưới tiêu thụ rộng rãi, hoạt động theo sự chỉ đạo tập trung của giám đốc, giám đốc đã giao quyền tự chủ kinh doanh và các trách nhiệm, quyền hạn nhất định cho các phòng ban. Do đó quyền lực của giám đốc không bị phân tán, các quyết định kinh doanh đề ra được trực tiếp thi hành, không phải thông qua nhiều khâu trung gian. Chính vì vậy mỗi cán bộ công nhân viên trong Công ty phát hành sách Hà Nội đều đem hết khả năng của mình trong việc thực hiện các nhiệm vụ đã được giao phó, góp phần thúc đẩy sự nghiệp hoạt động kinh doanh và làm cho Công ty ngày càng phát triển, đời sống cán bộ công nhân viên trong Công ty ngày càng được cải thiện. 2.1.2. Tình hình huy động vốn tại công ty Phát hành sách Hà Nội Trong mấy năm gần đây, hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty phải chịu sự cạnh tranh gay gắt trên thị trường văn hóa phẩm, đòi hỏi công ty phải luôn chú ý đến kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của mình, để có thể đứng vững trên thị trường cạnh tranh khốc liệt như hiện nay, công ty phải có vốn để tiến hành hoạt động một cách bình thường và có hiệu quả, bên cạnh đó còn mở rộng quy mô sản xuất. Nếu nói về nguồn huy động vốn thì hiện nay công ty phát hành có một số nguồn huy động sau đây: 2.1.2.1. Nguồn vốn từ ngân sách cấp. Do là một đơn vị thuộc sở hữu của Nhà nước kinh doanh trong lĩnh vực văn hóa phẩm, nên nhà nước đã có những đầu tư về vốn cho công ty. Trong mấy năm trở lại đây, giá trị của vốn ngân sách cấp đều tăng, thể hiện qua bảng sau: Bảng 1: Năm 2000 (trđ) Năm 2001 (trđ) Chênh lệch (trđ) So sánh (%) Đầu năm Cuối năm Đầu năm Cuối năm Đầu năm Cuối năm Đầu năm Cuối năm 930 1.130 1.130 1.480 200 350 122% 131% Nguồn: Báo cáo Tài chính công ty PHS Hà Nội Dựa vào bảng số liệu trên ta thấy đầu năm 2001 so với đầu năm 2000 số vốn ngân sách cấp đã tăng từ 930 (trđ) đầu năm 2000 lên 1130 (trđ) đầu năm 2001 tức là đã tăng 200 (trđ) tương ứng với 1 tỷ lệ tăng là 22%, cuối năm 2000 số vốn ngân sách cấp cho công ty đạt con số 1140 (trđ) thì đến cuối năm 2001 con số này đã lên tới 1.480 (trđ), vốn Ngân sách cấp đã tăng lên 350 (trđ), tương ứng với 1 tỷ lệ tăng là 31%. Từ đó chúng ta thấy: con số vốn ngân sách mà nhà nước cấp cho công ty ngày càng tăng thể hiện sự quan tâm của Nhà nước đối với lĩnh vực kinh doanh của công ty. Vốn ngân sách tăng là một nguồn quan trọng giúp công ty có thể tự chủ hơn về vốn trong kinh doanh, đặc biệt là trong thời buổi cơ chế thị trường hiện nay. 2.1.2.2. Nguồn vốn tự có bổ sung Tuy là một doanh nghiệp nhà nước, nhưng cũng như bất kỳ một doanh nghiệp, một đơn vị nào hoạt động sản xuất kinh doanh trong cơ chế thị trường hiện nay, công ty phát hành sách Hà Nội không thể chủ động chờ vào nguồn vốn do ngân sách Nhà nước cấp, công ty phải tự mình tạo lập lên các nguồn vốn tự bổ sung cho vốn kinh doanh của mình. Đó là những điều cần thiết bởi vì hiện nay qui mô hoạt động sản xuất kinh doanh đòi hỏi không ngừng mở rộng, trong khi đó nguồn vốn sử dụng lại bị hạn chế, vì vậy mỗi một doanh nghiệp phải tự mình tìm kiếm nguồn để tự chủ phần nào về vốn. Bảng 2: Vốn tự có bổ sung của công ty phát hành sách Hà Nội Năm 2000 (trđ) Năm 2001 (trđ) Chênh lệch (trđ) So sánh (%) Đầu năm Cuối năm Đầu năm Cuối năm Đầu năm Cuối năm Đầu năm Cuối năm 534 534 534 534 0 0 100% 100% Nguồn: Báo cáo tài chính công ty phát hành sách Hà Nội. Qua bảng trên cho ta thấy: đầu năm 2001 so với đầu namư 2000, số vốn tự có bổ sung của công ty ổn định ở mức 534 (trđ). Cuối năm 2001so với cuối năm 2000, số tự có bổ sung cũng không có sự biến đổi, ổn định ở mức 534 (trđ) Đây là một sự cố gắng nỗ lực rất lớn của công ty, trong điều kiện như hiện nay khi mà hoạt động kinh doanh đang gặp nhiều khó khăn, số vốn tự có bổ sung mặc dù không tăng lên được nhưng công ty cũng đã không để giảm. 2.1.2.3. Nguồn vốn vay ngân hàng. Có thể nói trong cơ chế thị trường, ít có doanh nghiệp nào trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của mình lại không phải sử dụng đến nguồn vốn vay ngân hàng. Bên cạnh những tiện ích mà các dịch vụ ngân hàng mang lại cho các doanh nghiệp, các doanh nghiệp còn sử dụng nguồn vốn vay ngân hàng như là một nguồn bổ sung sự thiếu hụt vốn trong kinh doanh của mình. Công ty phát hành sách Hà Nội cũng là một công ty mà trong quá trình hoạt động của mình cũng đã sử dụng nguồn vốn vay ngân hàng với số lượng tương đối lớn. Bảng 3: Nguồn vốn vay ngân hàng của công ty phát hành sách Hà Nội Năm 2000 (trđ) Năm 2001 (trđ) Chênh lệch (trđ) So sánh (%) Đầu năm Cuối năm Đầu năm Cuối năm Đầu năm Cuối năm Đầu năm Cuối năm 7.622 1.150 1.150 1.670 -6.472 540 15% 145% Nguồn: Báo cáo tài chính Công ty Phát hành sách Hà Nội Qua bảng trên chúng ta thấy rằng đầu năm 2000 công ty đã sử dụng một số lượng tiền vay rất lớn lên tới 7 tỷ 622 (trđ), tuy nhiên đến cuối năm 2000 thì con số này đã giảm xuống chỉ còn có 1 tỷ 150 (trđ), tức là đã giảm đi 6 tỷ 472 (trđ) tiền vay ngân hàng cuối năm đã giảm đi tới 85% so với đầu năm 2000. Trong năm 2001, đầu năm công ty đã sử dụng 1 tỷ 150 (trđ) tiền vay, trong khi đó cuối năm 2001, số tiền này đã lên tới 1.670 (trđ), tức là đã tăng lên 520 (trđ), tương ứng với 1 tỷ lệ tăng là 45%. Như vậy ta thấy lượng vốn vay của công ty là tương đối lớn, đều đã đạt trên 1 tỷ đồng tiền vay, điều đó cho thấy bên cạnh nguồn bổ sung vốn kinh doanh từ vốn ngân sách cấp và vốn tự có bổ sung thì nguồn vốn vay ngân hàng cũng chiếm một vị trí quan trọng trong cơ cấu tổng nguồn tài trợ cho vốn kinh doanh của công ty. 2.1.2.4. Nguồn vốn vay khách hàng và nhà cung cấp Trong cơ chế thị trường, khi mà giao lưu buôn bán được mở rộng tới tất cả mọi đối tượng thì tín dụng thương mại hay nguồn vốn vay khách hàng và nhà cung cấp cũng trở thành nguồn tài trợ quan trọng cho vốn kinh doanh. Bất kỳ một công ty nào cũng đều gặp phải những tình huống như: bán chịu cho khách hàng, mua chịu của nhà cung cấp, trả tiền trước và được đối tác trả tiền trước; chính những hình thức đó đã làm cho mỗi doanh nghiệp có những lúc có được những khoản vốn lớn phục vụ cho kinh doanh. Bảng 4: Nguồn vốn vay khách hàng và nhà cung cấp Năm 2000 (trđ) Năm 2001 (trđ) Chênh lệch (trđ) So sánh (%) Đầu năm Cuối năm Đầu năm Cuối năm Đầu năm Cuối năm Đầu năm Cuối năm 8.363 16.428 16.428 21.937 8.065 +5.509 196% 133% Nguồn: Báo cáo tài chính công ty phát hành sách Qua số liệu trên ta thấy một thực tế là nguồn vốn vay khách hàng và nhà cung cấp đã không ngừng gia tăng. năm 2000, đầu năm công ty mới chỉ chiếm dụng được có 8.363 (tr.đồng), nhưng đến cuối năm thì công ty đã chiếm dụng được tới 16 tỷ 428 (trđ), tăng 8 tỷ 065 (trđ), tương ứng với một tỷ lệ tăng rất cao 96% (gần gấp 2 lần). Năm 2001 do đầu năm đã ở con số khá cao: 16 tỷ 428 (trđ), nên dù có tăng nên khi kết toán ở thời điểm cuối năm nhưng tăng chậm hơn so với năm 2000. Cuối năm 2001, con số này đã đạt được 21 tỷ 937 (trđ); tác là đã tăng lên 5.509 (trđ), tương ứng với một tỷ lệ tăng là 33%. Nhìn vào bảng trên ta thấy khả năng chiếm dụng vốn của công ty đối với khách hàng là khá cao, đó là những dấu hiệu tốt nếu như đánh giá theo giác độ huy động vốn khi cần cho kinh doanh, tuy nhiên cũng phải thấy rằng chiếm dụng nhiều thì trách nhiệm của công ty đối với khách hàng của mình sẽ càng lớn, tất yếu đòi hỏi các nhà lãnh đạo công ty phải xem xét. 2.1.2.5. Các nguồn vốn khác. Bên cạnh các nguồn huy động vốn cơ bản ở trên thì cũng còn có một số con đường huy động vốn khác nữa mà các công ty, các doanh nghiệp trong cơ chế thị trường hiện nay đang áp dụng để nâng cao năng lực vốn cho mình. Ví dụ như: chệnh lệch đánh giá lại tài sản, chênh lệch tỉ giá, nhận kí quĩ, ký cược dài hạn, khoản phải thanh toán nhưng nhưng chưa đến kỳ thanh toán… chúng tạo nên nguồn huy động cho doanh nghiệp và ở đây chúng được xếp vào khoản: các nguồn huy động vốn khác. ở Công ty phát hành sách Hà Nội, theo báo cáo tài chính thì có khá nhiều khoản được xếp vào phần này, tuy nhiên qui mô của các khoản này thường khá nhỏ, không diễn ra thường xuyên; nhưng khi cần thiết thì việc huy động có hiệu quả các nguồn này sẽ giúp cho công ty có thêm những khoản vốn nhất định để có thể bổ sung cho lượng vốn hạn hẹp của mình. Năm 2000 và năm 2001, lượng tiền nhận kí quỹ, kí cược dài hạn của công ty đã không thay đổi ở mức 65 (trđ), đây là khoản mục không có sự biến động duy nhất trong 2 năm 2000 - 2001 (theo số liệu của báo cáo tài chính), các khoản mục khác có qui mô từ vài triệu cho đến vài chục triệu đồng, tuy nhiên ở đó sự biến động là khá lớn. Đây là nguồn huy động không thường xuyên, qui mô không lớn, nhưng bất kể một công ty, một doanh nghiệp nào cũng đều phải lưu ý tới nó, nếu như có khả năng khai thác thì phải triệt để khai thác và khai thác có hiệu quả. 2.2. Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn tại công ty. 2.2.1. Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh. Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp cần phải có các loại tài sản, bao gồm tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn, đầu tư dài hạn và TSCĐ. Để hình thành các nguồn tài sản này, thì doanh nghiệp phải có những nguồn vốn ngắn hạn và nguồn vốn dài hạn để tài trợ. Tất cả những nguồn vốn đó hình thành lên nguồn vốn kinh doanh của công ty. Bảng 5: Tình hình vốn kinh doanh tại cuối các năm. STT Chỉ tiêu Năm 2000 Năm2001 1 - Vốn dài hạn 3.035 3.170 + Vốn chủ sở hữu 1.885 2.301 + Nợ dài hạn 1.150 869 2 - TSCĐ và đầu tư dài hạn 1.107 1.174 + TSCĐ 1.107 1.174 + Các khoản đầu tư dài hạn 0 0 + Xây dựng cơ bản dở dang 0 0 3 - Vốn ngắn hạn 24.763 23.226 + Nợ khác 55 65 + Nợ ngắn hạn 24.698 23.163 4 Tài sản lưu động 26.691 25.224 5 Vốn lưu động thường xuyên 1.928 1.996 Nguồn: Báo cáo tài chính Nhìn vào số liệu trên ta thấy: Nguồn vốn dài hạn của công ty đã tăng lên từ 3 tỷ 35 trđ tới 3 tỷ 170 (trđ), tức là đã tăng lên 135 (trđ), nguồn tăng này là do vốn chủ sơ hữu tăng lớn, từ 1 tỷ 885 (trđ) lên tới 2 tỷ 301 (trđ), tức là đã tăng 416 (trđ), trong khi đó nợ dài hạn của công ty đã giảm xuống từ 1 tỷ 150 (trđ) vào năm 2000 đã xuống còn 869 (trđ) tứ là trong năm 2001 công ty đã trả 281 (trđ) tiền nợ dài hạn. Bên cạnh đó thì TSCĐ và đầu tư dài hạn của công ty cũng đã có sự tăng lên tức mức 1 tỷ 174 (trđ), tức là đã tăng lên 67 (trđ). (ở đây là tính theo giá trị còn lại tới thời điểm cuối năm). Nguồn tăng này hoàn toàn do TSCĐ tăng, còn các khoản đầu tư dài hạn và xây dựng cơ bản dở dang của công ty đều không có. TSCĐ tăng về số tuyệt đối chứng tỏ công ty đã có sự chú trọng đầu tư vào cơ sở hạ tầng, nâng cấp trang thiết bị, mặc dù con số này còn rất nhỏ. Vốn ngắn hạn của công ty lại có sự giảm xuống, cuối năm 2000, con số vốn ngắn hạn của công ty đạt 24 tỷ 763 (trđ), tuy nhiên đến cuối năm 2001, con số này đã giảm xuống chỉ còn có 23 tỷ 228 (trđ), tức là đã giảm đi 1 tỷ 535 (trđ). Sự giảm đi này hoàn toàn là do nợ ngắn hạn đã bị giảm từ 24 tỷ 698 (trđ) cuối năm 2000 xuống còn 23 tỷ 163 trđ đồng nghĩa với giảm 1 tỷ 535 (trđ). Còn các khoản nợ khác của công ty thì không có sự thay đổi ổn định ở mức 65 (trđ). Đồng nghĩa với việc vốn ngắn hạn bị giảm trong cuối 2 năm 2000 và 2001 thì tài sản lưu động của công ty cũng đã có sự giảm xuống. Cuối năm 2000, tài sản lưu động của công ty đạt 26 tỷ 691 (trđ), tuy nhiên đến cuối năm 2001 thì nó chỉ còn 25 tỷ 224 (trđ), tức là đã giảm đi một khoản 1 tỷ 467 (trđ). Vốn lưu động thường xuyên của công ty đã có sự tăng lên (cuối năm 2000, vốn lưu động thường xuyên đạt 1 tỷ 928 (trđ), đến cuối 2001 đạt 1 tỷ 996 (trđ), tức là đã tăng lên một lượng là 68 (trđ). Điều đó qua bảng có thể thấy rõ theo 2 xu hướng: + Vốn dài hạn của công ty tăng, TSCĐ và đầu tư dài hạn của công ty cũng tăng, tuy nhiên mức độ tăng của vốn dài hạn của công ty cao hơn mức độ tăng của TSCĐ và đầu tư dài hạn. + Vốn ngắn hạn của công ty giảm, TSLĐ của công ty cũng bị giảm nhưng mức độ giảm của TSLđ ít hơn mức độ giảm của vốn ngắn hạn. Bây giờ chúng ta đi xem xét cơ cấu nguồn vốn của công ty. Theo bảng số liệu trên ta thấy một số nét nổi bật sau: + Tài sản lưu động của công ty chiếm một tỷ trọng lớn: năm 2000, tài sản lưu động đã chiếm tới 96%, tức là TSCĐ của công ty chỉ có chiếm 4%. Điều này có thể giải thích là do công ty hoạt động trong lĩnh vực xuất bản văn hóa phẩm cho nên lượng vốn lưu động lớn để phục vụ cho việc xuất bản, liên doanh liên kết và mua văn hóa phẩm nước ngoài. + Vốn ngắn hạn của công ty cũng chiếm một tỷ trọng rất lớn, năm 2000, vốn ngắn hạn chiếm tới 89% tổng nguồn vốn, tức là vốn dài hạn chỉ chiếm có 11%. Nguồn vốn ngắn hạn lớn như vậy chủ yếu là do lượng nợ ngắn hạn là khá lớn. Năm 2001, vốn ngắn hạn chiếm 88% tổng nguồn vốn, vốn dài hạn chỉ chiếm 12%. ở đây ta cũng thấy nợ ngắn hạn lớn. Năm 2000, tổng nợ ngắn hạn /tổng nguồn vốn =88,85%; tỷ lệ này trong năm 2001 là 87,75%. Bên cạnh đó một xu hướng được thể hiển rõ trong bảng trên là: Khi mà vốn dài hạn tăng thì tài sản cố định và đầu tư dài hạn tăng. Khi nguồn vốn ngắn hạn giảm thì tài sản lưu động cũng giảm, mặc dù số tăng (giảm) này là không khớp nhau nhưng đó cũng là một xu hướng hợp lý. Tóm lại, qua các số liệu đã có của công ty và các số liệu vừa phân tích ta thấy tài sản lưu động của công ty là rất lớn, đóng vai trò quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, mà để tài trợ cho TSLĐ này thì ngoài lượng vốn ngắn hạn là chủ yếu còn có lượng vốn lưu động thường xuyên bổ trợ. Như vậy cần phải xem xét nhu cầu vốn lưu động thường xuyên của công ty. Bảng 6: Nhu cầu vốn lưu động thường xuyên. STT Chỉ tiêu Năm 2000 (trđ) Năm 2001 (trđ) 1 Nợ ngắn hạn 24.763 23.228 2 Các khoản phải thu 14.984 9.765 3 Hàng tồn kho 9.724 14.135 4 Nhu cầu VLĐTX [=(2)+(3)-(1)] - 55 672 Nguồn: Báo cáo tài chính của công ty. Nhìn vào bảng trên chúng ta thấy: năm 2000, nhu cầu vốn lưu động thường xuyên là âm, tức là công ty không cần có nhu cầu vốn lưu động thường xuyên. Năm 2001 con số này đã tăng lên tới 672 (trđ, nhu cầu vốn lưu động thường xuyên lớn thể hiện cơ cấu vốn của công ty đã có sự thay đổi. Trong năm 2001, các khoản phải thu và hàng tồn kho đã lớn hơn nợ ngắn hạn, do vậy phải bổ sung nguồn vốn lưu động cho hoạt động của công ty. 2.2.2. Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn cố định Để xem xét thực trạng sử dụng vốn cố định của công ty, ta căn cứ vào năng lực hoạt động của TSCĐ thông qua các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng tài sản cố định, mức sinh lợi của TSCĐ… Bảng 7: Hiệu quả sử dụng vốn cố định Đơn vị: triệu động STT Chỉ tiêu Năm So sánh 2000 2001 Tuyệt đối Tương đối (%) 1 Doanh thu thuần 35.106 35.088 - 18 - 0,05 2 Lợi nhuận trước thuế 163 203 40 24,54 3 NG TSCĐ bình quân 1.348 16.88 340 25,2 4 Vốn cố định bình quân 892 1.091 199 22,31 5 Hiệu suất sử dụng VCĐ 39,35 32,16 - 7,19 - 18,27 6 Hiệu quả sử dụng VCĐ 0,183 0,186 0,003 1,64 7 Suất hao phí VCĐ 0,02 0,031 0,006 24 8 Hiệu suất sử dụng TSCĐ 26,04 20,79 - 5,25 - 20,16 9 Mức sinh lợi của TSCĐ 0,121 0,12 - 0,001 - 0,83 10 Suất hao phí TSCĐ 0,038 0,048 0,01 26,32 (Nguồn: Báo cáo tài chính công ty) Qua bảng số liệu trên chúng ta thấy: năm 2001 so với năm 2000, các chỉ tiêu về hiệu suất sử dụng TSCĐ và mức sinh lợi TSCĐ đều giảm, tương ứng với một lượng giảm là 20,16% và 0,83%. Năm 2000, bình quân 1 đồng TSCĐ bỏ vào hoạt động sản xuất kinh doanh thì tạo ra được 0,121 đồng lợi nhuận trước thuế. Đến năm 2001, bình quân 1 đồng TSCĐ bỏ vào kinh doanh tạo ra được 0,12 đồng lợi nhuận trước thuế. Tức là mức sinh lợi của TSCĐ năm 2001 đã giảm đi 0,83% so với năm 2000. Ta thấy rằng mặc dù lợi nhuận trước thuế có tăng trong 2 năm, tuy nhiên TSCĐ cũng tăng lên và tăng với tốc độ cao hơn tốc độ tăng của lợi nhuận trước thuế. Vì vậy mà mức sinh lợi TSCĐ bị giảm xuống. Bên cạnh đó, năm 2000, bình quân 1 đồng TSCĐ bỏ vào kinh doanh tạo ra được 26,04 đồng doanh thu doanh thu thuần. Đến năm 2001 bình quân 1 đồng TSCĐ bỏ vào hoạt động sản xuất kinh doanh chỉ tạo ra được có 20,79 đồng doanh thu thuần. Như vậy hiệu suất sử dụng TSCĐ năm 2001 đã giảm đi 20,10% so với năm 2000. Năm 2000, bình quân đồng vốn TSCĐ bỏ vào sản xuất kinh doanh tạo ra được nhiều hơn so với năm 2001 là 5,25 đồng doanh thu thuần. Nhìn vào bảng trên chúng ta thấy: lí do làm hiệu suất sử dụng TSCĐ của công ty bị

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc69011.DOC
Tài liệu liên quan