Luận văn Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của ngân hàng thương mại cổ phần Hàng Hải Việt Nam trong điều kiện hội nhập tổ chức kinh tế thế giới ( WTO )

 

Phần mở đầu 1

Chương 1 4

Khái luận chung về cạnh tranh trong lĩnh vực ngân hàng thương mại cổ phần. 4

1.1. Ngân hàng và ngân hàng thương mại 4

1.1.1. Khái niệm. 4

1.1.2. Các hoạt động của ngân hàng thương mại Việt Nam 6

1.2. Ngành ngân hàng Thương mại 10

1.2.1. Quá trình hình thành và phát triển 10

1.2.2. Cấu trúc ngành hàng hiện nay tại Việt Nam và sự thay đổi sau ra nhập WTO 12

1.3. Lý thuyết về cạnh tranh 14

1.3.1. Các khái niệm cạnh tranh 14

1.3.2. Pháp luật về cạnh tranh trong ngân hàng ở Việt Nam 15

1.4 Các nhân tố tác động đến cạnh tranh của các NHTM 17

1.5. Các nội dung về cạnh tranh trong kinh doanh của các NHTM 20

1.6. Năng lực canh tranh của ngân hàng thương mại. 24

1.7. Hệ thống tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh của một ngân hàng thương mại cổ phần 26

1.7.1. Tiềm lực tài chính 26

1.7.2. Năng lực về công nghệ 27

1.7.3. Nguồn nhân lực 27

1.7.4. Năng lực quản lý và cơ cấu tổ chức 28

1.7.5. Chiến lược kinh doanh, thị phần, chiến lược khách hàng và chiến lược marketing 28

Chương 2: 29

Thực trạng sức cạnh tranh của Ngân hàng TMCP Hàng Hải 29

2.1.Giới thiệu về Ngân hàng TMCP Hàng Hải 29

2.1.1.Lịch sử hình thành và phát triển 29

2.1.2. Mô hình tổ chức 32

2.1.3. Các hoạt động chính hiện nay 35

2.1.4. Kết quả hoạt động kinh doanh 36

2.2.Môi trường cạnh tranh của Ngân hàng TMCP Hàng Hải 38

2.2.1.Bối cảnh quốc tế 38

2.2.2. Bối cảnh trong nước 40

2.3. Năng lực cạnh tranh của ngân hang TMCP Hàng Hải 47

2.3.1. Năng lực tài chính 47

2.3.2Tài sản có 49

2.3.3 Lợi nhuận 49

2.3.4 Năng lực về công nghệ 51

2.3.5 Nguồn nhân lực 52

2.4.Đánh giá về khả năng cạnh tranh 54

2.4.1. Phân tích theo mô hình SWOT 54

2.4.3.Kết quả hoạt động kinh doanh của MSB qua các năm 60

2.4.3.1 Tình hình huy động vốn 60

2.4.3.2. Tình hình hoạt động tín dụng 61

2.4.3.3 Doanh thu, chi phí, lợi nhuậu của MSB 64

2.4.4. Nhận xét 67

2.4.4.1 Những mặt thuận lợi đã đạt được 67

2.4.4.2. Những khó khăn và hạn chế của MSB 69

Chương 3: 71

Giải pháp nâng cao sức cạnh tranh của ngân hàng 71

TMCP Hàng Hải 71

3.1. Dự báo các nhân tố ảnh hưởng 71

3.1.1. Hội nhập và cạnh tranh Quốc tế 71

3.1.2. Triển vọng kinh tế trong nước và thế giới 72

3.2Các giải pháp đối với ngân hàng TMCP Hàng Hải 76

3.2.1. Định hướng nâng cao năng lực cạnh tranh của Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam đến năm 2015. 76

3.3. Kiến nghị đối với Nhà nước và NHNN 95

PHẦN KẾT LUẬN 97

Danh mục các chữ viết tắt 98

 

 

doc101 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1436 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của ngân hàng thương mại cổ phần Hàng Hải Việt Nam trong điều kiện hội nhập tổ chức kinh tế thế giới ( WTO ), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ên các trang điện tử của các bộ, ngành và của nhiều tỷnh, thành phố trực thuộc trung ương.   Thứ sáu, nâng cao thái độ, trách nhiệm của cán bộ, công chức trong việc giải quyết các thủ tục cho tổ chức và công dân. Những cải cách liên tục và quyết liệt về thủ tục hành chính trong thời gian vừa qua bước đầu đã làm thay đổi mối quan hệ giữa cơ quan hành chính với tổ chức, doanh nghiệp và công dân. Những cải cách về thủ tục hành chính theo hướng phục vụ tốt hơn, nâng cao tính công khai, minh bạch của nền hành chính đã cải thiện tích cực môi trường kinh doanh trong nước, giảm chi phí thời gian, tiền bạc của doanh nghiệp và người dân (năm 2007, chi phí khởi sự doanh nghiệp tại Việt Nam khoảng 20% so với 34,9% của các nước trong khu vực), tạo tiền đề tốt để Việt Nam thu hút đầu tư trong và ngoài nước (theo Bộ Kế hoạch và Đầu tư, năm 2006 có 46.498 doanh nghiệp mới đăng ký thành lập với số vốn gần 10 tỷ USD; vốn đầu tư nước ngoài đăng ký mới đạt 7,5 tỷ USD, năm 2007 có 58.916 doanh nghiệp mới với số vốn hơn 30 tỷ USD, số dự án đầu tư nước ngoài là 1.445 dự án với gần 18 tỷ USD, riêng năm 2008, tính đến tháng 11-2008 đã có 1.059 dự án với tổng vốn đầu tư đăng ký là 59 tỷ USD, tăng gần 7 lần về vốn đăng ký so với cùng kỳ năm trước, nếu cộng cả tổng vốn đầu tư đăng ký tăng thêm là 1,08 tỷ USD, số vốn đầu tư nước ngoài đã đạt 60,09 tỷ USD); tăng cường hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp, góp phần giữ vững sự phát triển của nền kinh tế, sự ổn định của xã hội trước cơn khủng hoảng tài chính tiền tệ đang hoành hành trên phạm vi toàn thế giới. Nên kinh tế đạt tốc độ tăng trước khả quan trong thời kỳ khủng hoảng, bên cạnh kinh tế thế giới năm 2010 sẽ diễn biến khá phức tạp: hồi phục không chắc chắn, những động thái về tiền tệ, đầu tư, thương mại… khó dự đoán, nhiều rủi ro bất trắc, các cơ hội phát triển mong manh. Tuy nhiên về tổng thể, tình hình kinh tế thế giới năm 2010 sẽ khá hơn năm 2009, đó là điều thuận lợi đối với Việt Nam. Khủng hoảng kinh tế toàn cầu năm 2009 đã tác động đến kinh tế Việt Nam trên các mặt: giảm tốc độ tăng trưởng, giảm xuất khẩu nhập khẩu, giảm đầu tư nước ngoài, giảm lượng khách du lịch quốc tế, giảm kiều hối... Những tác động tiêu cực này là rõ ràng, nhưng mức suy giảm đã chậm lại vào cuối năm 2009 và sang 2010 có thể sẽ dần dần chấm dứt. Năm 2009, Chính phủ Việt Nam đã áp dụng nhiều giải pháp kiềm chế có hiệu quả đà suy giảm kinh tế và duy trì được tốc độ tăng trưởng 5,32%, đó là một kết quả rõ ràng được dư luận trong nước và quốc tế đánh giá cao. Tuy nhiên, những mặt trái của các giải pháp chống suy thoái kinh tế năm 2009 sẽ dần dần phát lộ trong năm 2010, mà ngay bây giờ ta phải tính đến để hạn chế. Trong bối cảnh trên đây, kinh tế Việt Nam trong năm 2010 sẽ phải chú ý tới những vấn đề sau đây: Một là , phải theo dõi sát sao những diễn biến của tình hình kinh tế thế giới, để có thể có những ứng phó kịp thời. Như trên đã trình bày, tình hình kinh tế thế giới đang và sẽ diễn biến rất phức tạp, mau lẹ, không ổn định. Giá dầu mỏ, giá vàng, giá các nguyên liệu… lúc lên, lúc xuống, rất khó dự báo. Ngay cả IMF và WB cũng luôn phải điều chỉnh dự báo từng quý, và sai nhiều hơn đúng. Những diễn biến của tình hình kinh tế thế giới sẽ có tác động đến kinh tế Việt Nam trên các mặt thương mại và đầu tư rõ nét và nhanh nhạy, vì độ mở của kinh tế Việt Nam về hai lĩnh vực này là khá lớn, kim ngạch xuất nhập khẩu đã bằng 150 – 160% GDP, vốn đầu tư nước ngoài đã chiếm tới 30 – 40% tổng vốn đầu tư xã hội… Các cơ quan nghiên cứu kinh tế quốc gia phải thành lập những bộ phận chuyên theo dõi, nghiên cứu, phân tích, đánh giá, dự báo những biến động của tình hình kinh tế thế giới và đề xuất các giải pháp ứng phó, báo cáo với Chính phủ. Về mặt này, các cơ quan nghiên cứu Việt Nam đã có nhiều cố gắng nhưng vẫn còn bất cập. Hai là, cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu năm 2009 đã tác động đến kinh tế Việt Nam trên các mặt: thương mại, đầu tư, du lịch, kiều hối… nhưng không lớn, mức suy giảm nói chung khoảng 10%. Lý do là, cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu lần này đã tác động mạnh nhất tới lĩnh vực bất động sản, ngân hàng và tài chính. Cả hai lĩnh vực này của nền kinh tế Việt Nam hiện nay hầu như chưa mở cửa đáng kể với nền kinh tế thế giới, do vậy đã chịu tác động không lớn. Hơn nữa hàng xuất khẩu của Việt Nam hiện vẫn chủ yếu là khoáng sản, dầu mỏ và nông, lâm, hải sản…, là những nhu yếu mà thế giới vẫn cần kể cả khi kinh tế khủng hoảng. Những vấn đề mà kinh tế Việt Nam phải đối diện trong năm 2009 chủ yếu là những vấn đề nội tại của kinh tế Việt Nam như: lạm phát, thâm hụt thương mại, chất lượng tăng trưởng, thể chế kinh tế và hành chính, mô hình tăng trưởng ... Những vấn đề này mặc dù đã được xử lý trong năm 2009, nhưng vẫn đang là mối lo cần phải được tiếp tục nghiên cứu giải quyết trong năm 2010. Ba là, những hệ luỵ của những giải pháp chống suy giảm kinh tế trong năm 2009 sẽ phát lộ trong năm 2010, sẽ phải được chú ý xử lý phù hợp. Những hệ luỵ này có thể là: - Nguy cơ tái lạm phát do phải nới lỏng chính sách tiền tệ, tài chính, do đầu tư kém hiệu quả, có thể còn do những nguyên nhân bên ngoài như giá nguyên nhiên liệu thế giới sẽ tăng… - Thâm hụt ngân sách trong năm 2009 đã là 7% GDP và năm 2010 sẽ chưa thể giảm được do tình hình kinh tế chưa hồi phục chắc chắn. - Các giải pháp hành chính, bao cấp đã áp dụng trong năm 2009 có thể vẫn phải tiếp tục trong năm 2010 dù rằng với mức độ giảm thiểu và v.v.. - Thâm hụt thương mại gia tăng trong năm 2008, 2009 và có thể sẽ còn tiếp tục trong năm 2010, và hiện chưa có những biện pháp giải quyết hữu hiệu. Giải quyết những vấn đề trên hoàn toàn không đơn giản, đòi hỏi phải có sự nghiên cứu khách quan, khoa học và phù hợp với thực tế. Khi hội nhập kinh tế thế giới thi Việt Nam nói chung và đặc biệt là Ngân hàng thương mại nói riêng thị trường vốn rất đa dạng và phong phú.Tham gia hội nhập kinh tế thế giới mở ra những cơ hội tăng trưởng kinh tế cho nước ta. Việc trở thành thành viên WTO sẽ tạo ra các công cụ để nâng cao lợi ích kinh tế của các nước thành viên thông qua việc tham gia vào các cuộc đàm phán thương mại đa biên. Tuy nhiên không ít thách thức đối với tăng trưởng kinh tế khi VN hội nhập kinh tế thế giới. Những thách thức đó đe dọa sự phát triển cao và bền vững nền kinh tế. Khó khăn : Mở cửa thị trường tài chính làm tăng số lượng các ngân hàng có tiềm lực mạnh về tài chính, công nghệ và trình độ quản lý, áp lực cạnh tranh cũng tăng dần theo lộ trình nới lỏng các qui định đối với các tổ chức tài chính nước ngoài, nhất là về mở chi nhánh và các điểm giao dịch, phạm vi hoạt động, hạn chế về đối tượng khách hàng và tiền gửi được phép huy động, khả năng mở rộng dịch vụ ngân hàng, trong khi các tổ chức tài chính Việt Nam còn nhiều yếu kém: + Trình độ chuyên môn và trình độ quản lý còn bất cập, hiệu quả hoạt động và sức cạnh tranh thấp, nợ quá hạn cao, khả năng chống đỡ rủi ro còn kém, vốn nhỏ, năng lực tài chính thấp, chất lượng tài sản chưa cao; + Hoạt động tín dụng được mở rộng nhanh chóng nhưng rủi ro tín dụng chưa được kiểm soát và đánh giá một cách chặt chẽ, chưa phù hợp với chuẩn mực quốc tế và yêu cầu hội nhập; + Sản phẩm và dịch vụ còn đơn điệu, tính tiện ích chưa cao, chất lượng dịch vụ thấp. Qui trình quản trị trong các TCTD Việt Nam chưa phù hợp với các nguyên tắc và chuẩn mực quốc tế, tính minh bạch thấp, chưa hình thành môi trường làm việc và văn hóa kinh doanh lành mạnh do vai trò và trách nhiệm của các vị trí công tác chưa rõ ràng, hệ thống thông tin quản lý và quản lý rủi ro chưa hiệu quả; + Hạ tầng công nghệ ngân hàng và hệ thống thanh toán lạc hậu và có nguy cơ tụt hậu xa hơn so với các nước trong khu vực, chưa đáp ứng kịp yêu cầu phát triển và nâng cao chất lượng dịch vụ, năng lực quản lý điều hành của NHNN và khả năng chống đỡ rủi ro của các NHTM còn nhiều hạn chế; +Thể chế của hệ thống ngân hàng còn nhiều bất cập, hệ thống pháp luật về ngân hàng thiếu đồng bộ, chưa phù hợp với yêu cầu cải cách và lộ trình hội nhập. Vì thế, các NHTM Việt Nam sẽ mất dần lợi thế cạnh tranh về qui mô, khách hàng và hệ thống kênh phân phối, nhất là sau năm 2010, khi những hạn chế nêu trên và sự phân biệt đối xử bị loại bỏ căn bản. Sau thời gian đó, qui mô hoạt động và khả năng tiếp cận thị trường, các nhóm khách hàng, chủng loại dịch vụ do các ngân hàng nước ngoài cung cấp sẽ tăng lên. Đáng chú ý, rủi ro đối với hệ thống ngân hàng Việt Nam có thể tăng lên do các ngân hàng nước ngoài nắm quyền kiểm soát một số tổ chức tài chính trong nước thông qua hình thức góp vốn, mua cổ phần, liên kết kinh doanh; một số tổ chức tài chính trong nước sẽ gặp rủi ro và có nguy cơ thua lỗ, phá sản do sức cạnh tranh kém và không có khả năng kiểm soát rủi ro khi tham gia các hoạt động ngân hàng quốc tế. - Mở cửa thị trường tài chính trong nước làm tăng rủi ro do những tác động từ bên ngoài, cơ hội tận dụng chênh lệch tỉ giá, lãi suất giữa thị trường trong nước và thị trường quốc tế giảm dần. Hệ thống ngân hàng Việt Nam cũng phải đối mặt với các cơn sốc kinh tế, tài chính quốc tế và nguy cơ khủng hoảng. Trong trường hợp đó, thị trường vốn chưa phát triển sẽ khiến hệ thống ngân hàng phải chịu mức độ thiệt hại lớn hơn do rủi ro gây lên. 2.3. Năng lực cạnh tranh của ngân hang TMCP Hàng Hải 2.3.1. Năng lực tài chính Năng lực tài chính của ngân hàng được thể hiện ngay chỉ tiêu đầu tiên là quy mô vốn tự có. Bảng 1: một số mức vố chủ sở hữu của một số ngân hàng TMCP Đơn vị : tỷ đồng MSB SCB ACB TB KHỐI CP 2007 1756 2630 6111 3499 2008 3262 2809 7666 4579 (Nguồn: tổng hợp từ các bảo cáo thường niên của Maritime Bank và các NHTMCP khác) Qua Bảng 1 cho thấy, mức vốn chủ sở hữu của Maritime Bank vẫn còn thấp so với các ngân hàng thuộc nhóm 10 ngân hàng thương mại cổ phần có quy mô lớn nhất Việt Nam (như ACB .. ) và thấp hơn so với mức trung bình ngành. Như chúng ta đã biết quy mô vốn chủ sở hữu là tấm đệm để đảm bảo cho ngân hàng tăng cường khả năng chống đỡ trước những rủi ro trong hoạt động kinh doanh.Với một quy mô vốn chủ sở hữu càng cao thì khả năng chống đỡ của ngân hàng sẽ cao hơn nếu xảy ra những rủi ro xuất hiện trong nền kinh tế. Điều này càng có ý nghĩa hơn trong môi trường kinh doanh có nhiều biến động phức tạp, không dự báo trước được, nhất là sự phụ thuộc lẫn nhau giữa các nền kinh tế càng lúc càng gia tăng trong bối cảnh hội nhập, toàn cầu hóa kinh tế mỗi lúc thêm sâu rộng. Theo lý thuyết, vốn tự có thấp dẫn đến hạn chế rất lớn khả năng tăng quy mô của hoạt động kinh doanh bởi giới hạn huy động vốn và cho vay, giới hạn cho vay tối đa đối với một khách hàng, giới hạn tổng số vốn đầu tư…từ đó dẫn tới hạn chế trong việc mở rộng mạng lưới, địa bàn hoạt động và đổi mới thiết bị công nghệ, đặc biệt là hệ thống thanh toán, chi phí hoạt động tăng và kết quả tất yếu là mức độ cạnh tranh yếu, kết quả hoạt động thấp. Một khi có những thay đổi chính sách hoặc có biến động bất lợi về kinh tế dễ dẫn đến khả năng bị suy yếu, nếu nghiêm trọng thì có thể dẫn tới nguy cơ mất khả năng chi trả, khả năng thanh toán, gây thiệt hại cho khách hàng, cho hệ thống ngân hàng và nền kinh tế. Theo quy định tại Quyết định số 457/2005/QĐ-NHNN ngày 19/04/2005 do Thống đốc NHNN ban hành thì các ngân hàng thương mại Việt Nam phải luôn duy trì tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu (CAR loại II) là 8%. Tỷ lệ ngày cho thấy nếu quy mô vốn tự có của ngân hàng càng thấp thì càng khó mở rộng hoạt động vì nếu mở rộng hoạt động thì tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu sẽ có khả năng không đạt mức 8% như quy định và sẽ đối mặt với những nguy cơ rủi ro lớn hơn. Ý thức được tầm quan trọng của việc đảm bảo các tỷ lệ an toàn trong hoạt động kinh doanh ngân hàng, MSB luôn duy trì hệ số CAR loại II đạt mức trên mức tối thiểu quy định Bảng 2: Hệ số CAR của một số NHTMCP Đơn vị : % MSB SCB ACB TB KHỐI CP 2006 10,6 9,40 10,89 10,29 2007 15,43 14,99 16,19 15,54 (Nguồn: tổng hợp từ các bảo cáo thường niên của Maritime Bank và các NHTMCP khác) Từ bảng 2 cho thấy: hệ số CAR của Maritime Bank mặc dù cao hơn mức quy định tối thiểu những vấn thấp hơn so với một số ngân hàng và mức trung bình ngành ở năm 2007 2.3.2Tài sản có Trong thời gian qua, Maritime Bank đã có nhiều sự cố gắng, nỗ lực trong việc nâng cao chất lượng tín dụng, đấy nhanh tốc độ xử lý tài sản bảo đảm nợ tồn đọng, tận thu từ khách hàng. Năm 2007, dư nợ tín dụng tăng gấp 1,24 lần so với năm 2006, nợ xấu tăng 0,97 lần; sang năm 2008, dư nợ tín dụng tăng gấp 1,21 lần so với năm 2007 nhưng tỷ lệ nợ xấu lại giảm 0,87% so với năm 2007. Với chính sách mở rộng tín dụng có kiểm soát và thận trọng, Maritime Bank đã từng bước giảm thấp nợ quá hạn cả về số tuyệt đối lẫn số tương đối. Cũng giống như các ngân hàng thương mại Việt Nam, tỷ trọng khoản mục dư nợ tín dụng vẫn chiếm tỷ trọng khá lớn trong tổng tài sản có của ngân hàng. Bảng 3: tỷ trọng dư nợ tín dụng trong tổng tài sản có của MSB và môtj số NHTMCP khác Đơn vị: % MSB SCB ACB TB KHỐI CP 2006 74,7 74,4 38,0 62,36 2007 72,5 71,4 37,1 60,33 (Nguồn: tổng hợp từ các bảo cáo thường niên của Maritime Bank và các NHTMCP khác) Tỷ trọng của dư nợ tín dụng luôn chiếm một tỷ trọng khá cao trong tổng tài sản có của ngân hàng. Tỷ lệ này lần lượt qua 2năm 2006 và 2007 là 74,7% và 72,5%. Tỷ lệ này có xu hướng giảm dần theo thời gian những vẫn còn cao hơn so với một số ngân hàng thương mại cổ phần thuộc nhóm top ngân hàng thương mại cổ phần lớn nhất Việt Nam và cao hơn so với mức trung bình ngành. 2.3.3 Lợi nhuận Mức độ sinh lời bình quân sau thuế trên vốn chủ sở hữu (ROE) trong 3 năm từ 2006 đến 2008 của Maritime Bank được thể hiện qua bảng sau: Bảng 4: ROE của MSB và một số NH TMCP Đơn vị : % MSB STB ACB TB KHỐI CP 2006 16,8 19,76 34,43 23,66 2007 21,6 27,36 28,1 25,68 2008 26,7 30,0 28,5 28,4 (Nguồn: tổng hợp từ các bảo cáo thường niên của Maritime Bank và các NHTMCP khác) Bảng số liệu trên phản ánh chỉ tiêu ROE của MSB qua 3 năm tương đối thấp hơn mức trung bình ngành. Mức lợi nhuận đạt được kết quả tích cực, đáng khích lệ trong các năm gần đây của Maritime Bank là một đấu hiệu tốt phản ánh năng lực cạnh tranh của ngân hàng từng bước được cải thiện. rõ ràng đây là một kết quả rất đáng ghi nhận và tự hào của Maritime Bank khi vượt qua khung hoảng khi mới thành lập , song mức độ bền vững của các chỉ tiêu này đến đâu còn phụ thuộc rất nhiều vào việc Maritime Bank sẽ tiếp tục đổi mới và nâng cao năng lực cạnh tranh của mình như thế nào. Cũng giống như các ngân hàng thương mại khác của Việt Nam, phần lớn thu nhập của Maritime Bank phụ thuộc vào nhuồn thu nhập có nguồn gốc từ tín dụng và đầu tư. Ngoài ra tỷ lệ chi phí trên thu nhập còn tương đối cao và cao hơn mức trung bình ngành. Có thể thấy qua biểu đồ sau: Tín dụng 2007 7616 2008 15478 2009 32631 2.3.4 Năng lực về công nghệ Về phần cứng: hiện tại, Maritime Bank đã trang bị hệ thống máy chủ của hãng IBM (Hoa Kỳ) và toàn bộ hệ thống máy tính trong ngân hàng đều được trang bị bởi những thương hiệu nổi tiếng như IBM, HP. Trong 3 năm gần đây, hệ thống phần cứng của ngân hàng đã từng bước được hiện đại hóa, nâng cấp, nâng cao công suất và đã đáp ứng được yêu cầu cơ bản để xử lý các mảng nghiệp vụ hàng ngày của ngân hàng. Về phần mềm: từ năm 2004 đến nay, Maritime Bank đang vận hành hệ thống ngân hàng lõi trên nền tảng chương trình Smart Bank được cung cấp bởi công ty FPT . Về cơ bản, hệ thống ngân hàng lõi này đáp ứng được những yêu cầu cần thiết để xử lý dữ liệu, đảm bảo khả năng vận hành bình thường hàng ngày của ngân hàng. Tuy nhiên, với quy mô hoạt động ngày một mở rộng và số lượng giao dịch cần phải xử lý hàng ngày đã tăng lên rất nhiều nên đã xảy ra tình trạng quá tải công suất hoạt động của chương trình, biểu hiện như tốc độ xử lý một giao dịch chậm hơn bình thường rất nhiều đã kéo dài thời gian hoàn tất một giao dịch nên buộc khách hàng phải chờ lâu, gây nên tâm lý khó chịu nơi khách hàng. MSB đã huy động nội lực xây dựng một hệ thống phần mềm (E-Bank) quản lý toàn diện cho Ngân hàng( do ngân hàng thê giới tài trợ)Phần mềm sử dụng trong dự án hiện đại hoá ngân hàng và hệ thống thanh toán của MSB lần này được xây dựng theo thông lệ quốc tế, tách biệt giữa quản lý và hoạt động tác nghiệp, thực hiện giao dịch một cửa, cho phép phân công lại lao động theo thông lệ đang áp dụng trong các ngân hàng khu vực và quốc tế, tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng, giảm thời gian giao dịch thực tế. Dữ liệu tập trung sẽ cho phép các cấp quản lý truy vấn trực tuyến, có thể nắm bắt kịp thời diễn biến hoạt động của ngân hàng và ra các quyết định phù hợp. Đặc biệt, phần mềm được xây dựng với tính bảo mật cao, các nghiệp vụ được tham số hoá, được định nghĩa trước và thực hiện ngầm định, nên các cán bộ nghiệp vụ và tin học không thể can thiệp thủ công. Mỗi giao dịch phải qua nhiều khâu kiểm soát tự động (đã được chương trình tự kiểm toán trước khi vận hành), lưu vết chi tiết nên hạn chế được rủi ro do thái độ cố ý hoặc vô tình của nhân viên giao dịch. Mặt khác, hệ thống được thiết kế trên môi trường virus không hoạt động được. Hơn thế nữa, với phần mềm lần này, khách hàng chỉ cần mở một tài khoản duy nhất có thể giao dịch tại bất kỳ chi nhánh nào của Ngân hàng trên toàn quốc. Khách hàng được hưởng dịch vụ thanh toán và chuyển tiền liên chi nhánh (liên tỉnh) nhanh nhất với thời gian không quá 5 giây. Hiện nay, MSB đang tích hợp các dịch vụ ngân hàng hiện đại như thanh toán thẻ nội địa và quốc tế, Phone banking, Mobile banking. 2.3.5 Nguồn nhân lực Các nghiệp vụ của ngân hàng thương mại rất đa dạng, phong phú và độ phức tạp cao, do đó, những yêu cầu về kỹ năng, trình độ, kiến thức đối với đội ngũ nhân viên và lãnh đạo là yếu tố cực kỳ quan trọng quyết định sự thành bại của một ngân hàng. Chính vì thế, Maritime Bank đã ý thức được việc lựa chọn nguồn nhân lực ngày từ lưc tuyển dụng. a)Chất lượng đội ngũ nhân lực hiện tại : Kết quả khảo sát từ năm 2006 đến năm 2008 cho thấy tỷ trọng nguồn nhân lực phổ thông chưa qua đào tạo lần lượt giảm xuống từ 21,7% còn 14,9%. Trong khi đó, tỷ trọng nguồn nhân lực đã qua đào tạo trình độ đại học tăng mạnh từ 58,7% lên mức 69,6%. Bảng 5: Cơ cấu trình độ chuyên môn của Maritime Bank Đơn vị : % Sau đại học Đại học Trung cấp và cao đẳng Khác 2006 3,1 52,7 18,9 25,3 2007 3,5 55,7 19,5 21.3 2008 3,7 65,4 20.5 10,,4 ( nguồn : báo cáo của Maritime Bank) Tính đến hết năm 2008, tuổi đời bình quân của đội ngũ nhân lực của Maritime Bank là 25 tuổi, hầu hết được đào tạo cơ bản bậc đại học ở Đại học chuyên ngành kinh tế và ngân hàng Với đặc điểm của tuổi trẻ là năng động, sáng tạo và có sức bật cao, đây là một lợi thế rất lớn của Maritime Bank nhưng cũng là một nhược điểm vì nghề ngân hàng là một ngành kinh doanh có tính đặc thù cao, đòi hỏi một đội ngũ nhân sự có trình độ chuyên môn sâu và nhiều năm kinh nghiệm. Tuy nhiên, nhược điểm này qua thời gian sẽ được khắc phục b) Tồn tại trong chính sách tuyển dụng và đào tạo. Một trong những hạn chế mang tính phổ biến của hệ thống ngân hàng Việt Nam trong công tác tuyển dụng nhân sự là tình trạng “con ông cháu cha”. Hiện tượng này đang tồn tại ở Maritime Bank cũng là một điều đáng lưu ý. Tuy nhiên, công tác tuyển dụng nhân sự của Maritime Bank vẫn còn nhiều điểm bất cập, chưa được tiến hành một cách khoa học. Việc tuyển dụng vẫn theo kiểu tự phát, thiếu tính kế hoạch, khi nào cần thì tuyển, chưa có tính chiến lược lâu dài. Ở cấp bậc nhân viên, tiêu chí tuyển dụng còn tương đối rõ ràng, Hầu hết đội ngũ nhân viên này có chất lượng khá cao và đáp ứng được yêu cầu công việc bước đầu. Vấn đề đào tạo lại cũng được Maritime Bank quan tâm bằng cách đã thành lập trung tâm đào tạo từ năm 2007. Tuy nhiên vai trò của trung tâm đào tạo trong thời gian qua chưa phát huy hết vai trò, nhiệm vụ mà còn rất mờ nhạt. Trung tâm đào tạo vẫn chưa xây dựng được đề án đào tạo và bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn sâu cho đội ngũ nhân viên một cách bài bản và chuyên nghiệp. Ở cấp bậc quản trị viên cấp trung (giám đốc chi nhánh, trưởng phòng ban hội sở). Hiện tại, hầu hết nguồn nhân lực cấp này đều được tuyển dụng từ các ngân hàng thương mại quốc doanh là chính. Tiêu chí tuyển dụng nhân sự cấp này vẫn chưa được rõ ràng mà phần lớn dựa trên sự quen biết, giới thiệu của các thành viên hiện hữu cùng cấp hoặc cấp quản trị cao hơn. Việc tuyển dụng như thế này có nhược điểm là thiếu tính khoa học, không quan tâm đến năng lực chuyên môn 2.4.Đánh giá về khả năng cạnh tranh 2.4.1. Phân tích theo mô hình SWOT + điểm mạnh : * Cổ đông có tiềm lực tài chính và kinh nghiệm kinh doanh tài chính ngân hàng lâu Vốn điều lệ hiện nay của Maritime Bank là 3000 tỷ đồng, mệnh giá mỗi cổ phiếu là 17.200đ, Các cổ đông chiến lược đều có thực lực về tài chính mạnh, có khả năng hỗ trợ và cam kết hỗ trợ tài chính cho ngân hàng khi ngân hàng gặp khó khăn về tài chính. Ban lãnh đạo hiện tại của Maritime Bank đều có trình độ chuyên môn nghiệp vụ chuyên ngành tài chính tín dụng, có đạo đức về nhề nghiệp tốt, có kinh nghiệm quản lý ngân hàng lâu năm. Cụ thể các thành viên Hội đồng quản trị, Ban Tổng giám đốc… đều có kinh nghiệm hoạt động trong ngành trên 10 năm, kết quả hoạt động kinh doanh hàng năm luôn đạt kế hoạch do đại hội cổ đông đề ra cũng như nguyện vọng của các cổ đông mong muốn. hàng năm, cam kết với sự phát triển của ngân hàng * Có sở vốn vững mạnh, tỷ lệ an toàn vốn cao và năng lực bổ sung vốn được đảm bảo Có thể nói đứng trên phương diện an toàn vốn Maritime Bank là một ngân hàng bền vững và cơ sở vốn hiện tại đủ để đảm bảo ngân hàng tiếp tục phát triển nhanh trong thời gian tới. Tỷ lệ an toàn vốn tính toán theo qui định của Ngân hàng Nhà nước đến 31/12/2007 là 98% cao hơn nhiều so với 8% của ngân hàng Nhà nước và tương đương với các ngân hàng mạnh trong khu vực và tốt hơn rất nhiều so với các ngân hàng thương mại khác. Với môi trường kinh tế vỹ mô thuận lợi, hệ thống ngân hàng nói chung, Maritime Bank nói riêng đang được đánh giá là hấp dẫn đối với các nhà đầu tư. Đây là một cơ hội tốt cho ngân hàng để huy động thêm vốn phục vụ cho mục đích phát triển trong tương lai * Văn hóa tín dụng thận trọng, chính sách và các qui định hợp lý đảm bảo chất Với truyền thống cho vay thận trọng từ khi còn là ngân hàng thương mại cổ phần Maritime Bank luôn duy trì trong việc cho vay thận trọng, chọn lọc khách hàng một cách khách quan nhằm hạn chế tối đa nợ quá hạn tăng, danh mục nợ quá hạn tính đến cuối 2009 tỷ lệ chỉ khoảng 1,37% trên tổng dư nợ cho vay. Chất lượng tín dụng luôn được quan tâm và đánh giá cao, tỷ lệ cho vay được phân tán một cách hợp lý, luôn duy trì tính thanh khoản của Maritime Bank ở mức độ cao. * Ban lãnh đạo ngân hàng cấp tiến và sẵn sàng tiếp cận cái mới, luôn có tư duy chosự nghiệp phát triển. Từ khi Maritime Bank được ngân hàng Nhà nước Việt Nam công nhận là một ngân hàng thương mại cổ phần, ban lãnh đạo đã sẵn sàng lãnh nhận những thử thách mới và đề ra chiến lược cho sự phát triển chung của ngân hàng trong đó đề cập hàng đầu là về nhân sự. Để thu hút được các nhân tài đến cộng tác, làm việc trước hết Maritime Bank phải đưa ra nhiều chính sách ưu đãi hấp dẫn hơn các ngân hàng khác như: Phương tiện đi lại cho cấp lãnh đạo, phát hành cổ phiếu ưu đãi, cho vay đến toàn thể cán bộ nhân viên tạo điều kiện cải thiện cuộc sống… Đến hiện nay Maritime Bank đã qui tụ được bộ khung trong ban lãnh đạo đa phần là những người có kinh nghiệm, trình độ chuyên môn cao cấp luôn sẵn sàn chấp nhận những áp lực trong cạnh tranh gay gắt như hiện nay. Họ đều là những người trẻ tuổi giàu nhiệt huyết, yêu nghề và mong muốn có một môi trường năng động áp dụng các phương pháp quản lý theo chuẩn mực quốc tế, nhằm không ngừng nâng cao kiến thức và có điều kiện phát huy sở trường của mình. + điểm yếu : * Qui mô và địa bàn hoạt động chưa lớn, Hiệu quả hoạt động chưa cao, chi phí hoạtđộng cao hơn đối thủ cạnh tranh Do địa bàn hoạt động hiện nay chỉ có tại TP.Hà nội , Hải Phòng, Quảng Ninh, Vinh Phúc, Nam Định, Nha Tran, Vũng Tàu, Cần Thơ, TP. HCM chưa mở rộng khắp các tỉnh thành trong cả nước. Bên cạnh đó, khả năng sinh lời của Ngân hàng thấp do phải đầu tư chi phí ban đầu lớn để mở rộng mạng lưới hoạt động và tốc độ tăng vốn điều lệ cao. Tuy nhiên, năng suất lao động còn thấp thể hiện qua số dư tín dụng, tài sản, huy động vốn trên đầu cán bộ nhân viên còn rất thấp so với các đối thủ cạnh tranh. * Sản phẩm dịch vụ còn ít và cơ cấu chưa cân đối, hoạt động marketing cần phải được cải thiện, kênh phân phối hầu hết là truyền thống. Hiện tại, dịch vụ ngân hàng của Maritime Bank còn đơn điệu, tính tiện ích chưa cao, chưa đa dạng, chưa thiết kế cho từng nhóm khách hàng khác nhau. Rất nhiều sản phẩm và dịch vụ hiện đã được cung cấp trên thị trường nhưng ngân hàng chưa thực hiện đầu tư máy ATM rộng khắp . Ngân hàng tập trung nhiều vào các sản phẩm cho vay truyền thống mà ít quan tâm tới các sản phẩm huy động vốn và dịch vụ giá trị gia tăng như kinh doanh tiền tệ, kinh doanh vàng, cho thuê tài chính, quản lý quỹ, kinh doanh bất động sản và quản lý tài sản. Tín dụng vẫn là hoạt động chủ yếu tạo thu nhập cho ngân hàng, các nghiệp vụ ngân hàng

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc31596.doc
Tài liệu liên quan