Luận văn Giải pháp phát triển hoạt động bảo lãnh ngân hàng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam (Vietcombank)

MỤC LỤC

Trang

LỜI CAM ĐOAN

MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ BẢO LÃNH NGÂN HÀNG. 1

1.1 Tổng quan về bảo lãnh ngân hàng. . 1

1.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển bảo lãnh ngân hàng . 1

1.1.2 Khái niệm bảo lãnh ngân hàng . . . 2

1.1.3 Khái niệm hoạt động bảo lãnh ngân hàng . . 3

1.1.4 Mối quan hệ giữa các bên trong bảo lãnh ngân hàng . 3

1.1.5 Phân loạ i bảo lãnh ngân hàng. . 5

1.1.6 Chức năng và vai trò của bảo lãnh ngân hàng . . 9

1.1.7 Một số nhân tố tác động đến hoạt động bảo lãnh ngân hàng . 13

1.1.8 M ột số chỉ ti êu ph ản ánh t ình hình ho ạt động bảo l ãnh

ngân hàng . . . 15

1.1.9 Các dạng rủi ro trong hoạt động bảo lãnh ngân hàng . 17

1.2 Cơ sở pháp lý liên quan đến hoạt động bảo lãnh ngân hàng . 18

1.2.1 Quy tắc thống nhất về bảo l ãnh theo yêu c ầu (The Uniform Rules

for Demand Guarantee –URDG) . . 19

1.2.2 Quy tắc thực h ành cam k ết dự ph òng qu ốc tế (The International

Standby Practice Rules -ISP) . . . 20

1.2.3 Công ước Liên hiệp quốc về Bảo lãnh độc lập và Tín dụng thư dự

phòng (The United Nations Conv ention on Independent Guarante e and

Standby Letter of Credits) . . . 21

1.3 Kinh nghiệm phát triển hoạt động bảo lãnh của một số ngân hàng nước

ngoài . . . . 22

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 . . . 24

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG BẢO LÃNH TẠI NGÂN

HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM . . 25

2.1 Tổng quan về Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam . 25

2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển . 25

2.1.2 Mô hình tổ chức. . . . 27

2.2 Thực trạng hoạt động bảo lãnh tại Vietcombank. . 30

2.2.1 Cơ sở pháp lý trong n ước khi thực hiện hoạt động bảo l ãnh t ại

Vietcombank . . . 30

2.2.2 Các sản phẩm bảo lãnh của Vietcombank . . 32

2.2.3 Phương pháp quản lý hoạt động bảo lãnh tại Vietcombank. 33

2.2.4 Đánhgi át hực trạng hoạt động bảo l ãnh t ại Vietcombank từ

năm 2005 -2008. . . 40

2.3 Một số rủi ro trong hoạt động bảo lãnh ngân hàng . 53

2.3.1 Các dạng rủi ro trong hoạt động bảolãnh . . 53

2.3.2 Quản lý rủi ro trong hoạt động bảo lãnh tại Vietcombank . 55

2.4 Nguyên nhân của hạn chế trong hoạt động bảolãnh tại Vietcombank 56

2.4.1 Nguyên nhân bên trong. . . 56

2.4.2 Nguyên nhân từ bên ngoài . . 61

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 . . . 64

CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠ T ĐỘNG BẢO

LÃNH TẠI NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM . 65

3.1 Định hướng phát triển hoạt động bảo lãnh ngân hàng. . 65

3.1.1 Định hướng phát triển của ngành ngân hàng đến năm 2020 . 65

3.1.2 Định hướng phát triển của Vietcombankđến năm 2020. 68

3.1.3 Định h ướng phát triển hoạt động bảo l ãnh tại Vietcombank đến

năm 2020. . . . 69

3.2 Cơ s ở xây dựng giải pháp phát triể n hoạ t đ ộng bảo l ãnh t ại

Vietcombank . . . 69

3.3 Một số giải pháp phát triển hoạt động bảo lãnhtại Vietcombank . 70

3.3.1 Nhóm giải pháp đối với Vietcombank . . 71

3.3.2 Các gợi ý chính sách khác. . 80

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 . . . 85

KẾT LUẬN

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

pdf98 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 5180 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Giải pháp phát triển hoạt động bảo lãnh ngân hàng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam (Vietcombank), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hát hành cam kết bảo lãnh, đồng thời phối hợp và liên kết quản lý chung toàn hệ thống. Tại các chi nhánh có quy mô lớn và nhiều kinh nghiệm như Sở Giao dịch và chi nhánh Tp. Hồ Chí Minh, hoạt động bảo lãnh rất đa dạng và được tổ chức thành phòng Bảo lãnh hoạt động độc lập. Với những chi nhánh nhỏ và ít kinh nghiệm hơn, việc thực hiện hoạt động bảo lãnh thường do nhân viên phòng Khách hàng hoặc phòng/bộ phận Xuất Nhập khẩu (sau đây gọi chung là nhân viên tác nghiệp). Hiện nay, quy trình bảo lãnh tại Vietcombank vẫn chưa được ban hành một cách cụ thể bằng văn bản và việc thực hiện vẫn theo kiểu “người trước truyền lại cho người sau” và “nghề dạy nghề”. Tuy nhiên, các bước thực hiện cũng tương tự như một quy trình chung về bảo lãnh ngân hàng, gồm: - Bước 1: Tiếp nhận hồ sơ; - Bước 2: Phát hành cam kết bảo lãnh; - Bước 3: Xử lý sau khi phát hành cam kết bảo lãnh. 34 Sơ đồ 2.3: Sơ đồ phát hành cam kết bảo lãnh Các bước được tiến hành cụ thể như sau:  Bước 1: Tiếp nhận hồ sơ Đây là giai đoạn tìm hiểu nhu cầu của khách hàng về nhu cầu phát hành bảo lãnh ngân hàng. Nhân viên tác nghiệp thực hiện các công việc sau: - Tìm hiểu về nhu cầu phát hành thư bảo lãnh của khách hàng và tư vấn về các điều khoản, điều kiện liên quan trong hợp đồng gốc, các rủi ro của khách hàng liên quan đến cam kết bảo lãnh khi được phát hành và biện pháp phòng ngừa, các điều khoản, điều kiện về phát hành cam kết bảo lãnh và biện pháp bảo đảm cho việc phát hành cam kết bảo lãnh. Đối với những nhu cầu bảo lãnh có giá trị lớn mà bên thụ hưởng ở các nước lạ hoặc các nước có nhiều nguy cơ lừa đảo, nhân viên hướng dẫn hồ sơ thường tham vấn phòng Quan hệ Đại lý tại Hội sở để có cách hướng dẫn phù hợp và hạn chế rủi ro cho khách hàng; - Hướng dẫn khách hàng hoàn thành các thủ tục về yêu cầu phát hành bảo lãnh ngân hàng theo quy định hiện hành của pháp luật và của Vietcombank. Đối với các trường hợp từ chối, nhân viên hướng dẫn hồ sơ phải giải thích rõ cho khách hàng lý do từ chối. Sau khi tiếp nhận hồ sơ, tuỳ vào biện pháp bảo đảm cho việc phát hành cam kết bảo lãnh, hồ sơ bảo lãnh được chia thành hai loại: bảo lãnh ký quỹ và bảo lãnh có bảo đảm bằng các biện pháp khác hoặc không có bảo đảm (còn gọi là bảo lãnh không ký quỹ). Trong đó: 1 Tiếp nhận hồ sơ Xử lý sau khi phát hành cam kết BL Phát hành cam kết bảo lãnh 2 3 35 + Bảo lãnh ký quỹ: bao gồm các hồ sơ bảo lãnh mà giá trị bảo lãnh được bảo đảm đủ, bằng tài khoản mở tại Vietcombank (gồm tài khoản tiền gửi, chứng nhận tiền gửi, chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, trái phiếu do Vietcombank phát hành) hoặc chứng nhận tiền gửi, chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, trái phiếu do kho bạc Nhà nước và các NHTM có uy tín phát hành; + Bảo lãnh không ký quỹ: bao gồm các hồ sơ bảo lãnh có bảo đảm bằng tài sản là bất động sản, động sản và các tài sản khác theo quy định của pháp luật, bảo đảm bằng hình thức khác hoặc không có bảm đảm. Ngoài ra, còn có trường hợp khách hàng đề nghị ký quỹ thấp hơn giá trị của cam kết bảo lãnh, phần giá trị không ký quỹ được bảo đảm bằng biện pháp khác hoặc không được bảo đảm. Trong trường hợp này, cách thức thực hiện tương tự như bảo lãnh không ký quỹ. Việc phân chia này phục vụ cho công tác phát hành cam kết bảo lãnh và xử lý sau khi phát hành cam kết bảo lãnh được thực hiện tại các bước sau đó diễn ra thuận lợi và đảm bảo yêu cầu về quản trị rủi ro.  Bước 2: Phát hành cam kết bảo lãnh * Với bảo lãnh ký quỹ: với loại bảo lãnh này, rủi ro đã được kiểm soát thông qua biện pháp bảo đảm có tính thanh khoản cao, vì vậy, việc phát hành cam kết bảo lãnh thuần tuý mang tính chất dịch vụ, có thu phí và ít rủi ro. Công việc cụ thể được tiến hành như sau: - Đối với khách hàng mới khi có nhu cầu phát hành bảo lãnh lần đầu tiên và trước đây chưa có quan hệ tại Vietcombank, nhân viên tác nghiệp lập yêu cầu lập hồ sơ chuyển cho phòng/bộ phận Quản lý nợ mở cơ sở dữ liệu đối với khách hàng và nhập hạn mức bảo lãnh có ký quỹ cho khách hàng để sử dụng trong một khoảng thời gian vào hệ thống phần mềm tin học hỗ trợ. Đối với các khách hàng đã từng phát hành cam kết bảo lãnh thì đã có cơ sở dữ liệu và hạn mức bảo lãnh trên hệ thống; 36 - Tiếp đó, nhân viên tác nghiệp lập tờ trình nêu rõ các thông tin về bảo lãnh phát hành: mục đích bảo lãnh, trị giá bảo lãnh, thời hạn bảo lãnh, tên và địa chỉ của bên thụ hưởng và đề nghị phong tỏa quyền sử dụng đối với khoản ký quỹ của khách hàng để bảo đảm cho việc phát hành cam kết bảo lãnh; đồng thời, nhập chi tiết các thông tin về giao dịch bảo lãnh của khách hàng vào hệ thống phần mềm tin học hỗ trợ để lấy số tự động theo mã hóa, thu phí khách hàng, khoanh giữ khoản ký quỹ (nếu mở tại Vietcombank) hoặc tiến hành thủ tục phong tỏa quyền sử dụng của khách hàng đối với khoản bảo đảm bằng chứng từ có giá do tổ chức khác phát hành; sau đó, soạn thảo cam kết bảo lãnh và trình cấp có thẩm quyền tại chi nhánh kiểm soát và phê duyệt. * Với bảo lãnh không ký quỹ: loại bảo lãnh này có mức độ rủi ro cao hơn bảo lãnh ký quỹ nên việc xem xét và thẩm định hồ sơ phức tạp hơn. Đây cũng là loại bảo lãnh chủ yếu trong hoạt động bảo lãnh tại Vietcombank hiện nay và . Cách thức thực hiện như sau: - Với khách hàng mới có quan hệ lần đầu, thông t hường chi nhánh sẽ tư vấn cho khách hàng làm một hạn mức tín dụng có hiệu lực trong một năm, trong đó bao gồm hạn mức cho vay, hạn mức bảo lãnh và hạn mức phát hành thư tín dụng. Việc thẩm định hồ sơ tín dụng sẽ do nhân viên phòng Khách hàng đảm nhiệm và trình cấp có thẩm quyền phê duyệt. Đối với chi nhánh có phòng Bảo lãnh hoặc chi nhánh có công tác bảo lãnh do nhân viên phòng/bộ phận Xuất Nhập khẩu thực hiện, thì sau khi tiếp nhận hồ sơ phải chuyển cho phòng Khách hàng thẩm định và trình cấp có thẩm quyền phê duyệt. Nếu hạn mức tín dụng vượt quá thẩm quyền của chi nhánh, thì sau khi chi nhánh thẩm định sẽ chuyển đến phòng Quản lý Rủi ro tại Hội sở thẩm định lại và phê duyệt. Sau khi được phê duyệt, hồ sơ sẽ được chuyển cho 37 phòng/bộ phận Quản lý nợ quản lý dữ liệu khách hàng và mở hạn mức hạn mức bảo lãnh trên hệ thống phần mềm tin học hỗ trợ; - Khi khách hàng đã có hạn mức bảo lãnh, đối với mỗi nhu cầu về phát hành cam kết bảo lãnh phát sinh trong năm, nhân viên tác nghiệp thẩm định nhu cầu bảo lãnh như từng phương án cụ thể dựa trên cơ sở hạn mức bảo lãnh đã cấp, lập tờ trình và nêu rõ quan điểm và đề xuất khi thẩm định về tính hợp pháp và cần thiết của nhu cầu bảo lãnh, sự phù hợp của nhu cầu bảo lãnh đối với hạn mức đã được cấp và các rủi ro liên quan khi phát hành cam kết bảo lãnh; và trình cấp có thẩm quyền phê duyệt. Sau khi cấp có thẩm quyền phê duyệt đồng ý về phương án phát hành cam kết bảo lãnh, nhân viên tác nghiệp nhập chi tiết các thông tin về giao dịch bảo lãnh của khách hàng vào hệ thống phần mềm tin học hỗ trợ để lấy số tự động từ hệ thống theo mã hóa, thu phí và soạn thảo cam kết bảo lãnh để trình cấp có thẩm quyền kiểm soát và phê duyệt. Cam kết bảo lãnh có thể phát hành dưới hình thức thư bảo lãnh, hợp đồng bảo lãnh hoặc phát hành bằng điện SWIFT, Telex. Ngôn ngữ sử dụng có thể là tiếng Việt, tiếng Anh, hoặc các ngôn ngữ khác phù hợp với nhu cầu của khách hàng, các quy định hiện hành của pháp luật và thông lệ quốc tế. Tùy theo yêu cầu của khách hàng, cam kết bảo lãnh có thể được giao cho khách hàng để chuyển đến bên thụ hưởng, hoặc được gửi trực tiếp đến bên thụ hưởng, hoặc được gửi đến bên thụ hưởng thông qua ngân hàng thông báo.  Bước 3: Xử lý sau khi phát hành cam kết bảo lãnh Sau khi phát hành cam kết bảo lãnh, nhân viên tác nghiệp lưu hồ sơ, theo dõi và xử lý các tình huống phát sinh liên quan. Cụ thể: - Điều chỉnh cam kết bảo lãnh: Khi có yêu cầu của khách hàng, việc điều chỉnh cam kết bảo lãnh được chi nhánh Vietcombank xem xét và 38 thực hiện nếu có sự chấp thuận bằng văn bản của bên thụ hưởng. Một số điều chỉnh thường gặp là: thay đổi thời hạn của cam kết bảo lãnh, thay đổi trị giá bảo lãnh, ... Trong trường hợp này, nhân viên tác nghiệp sẽ lập tờ trình nêu rõ nhu cầu điều chỉnh của khách hàng và rủi ro liên quan và ý kiến đề xuất để trình cấp có thẩm quyền phê duyệt. Sau khi có ý kiến đồng ý của cấp có thẩm quyền, nhân viên tác nghiệp cập nhật thông tin thay đổi vào hệ thống phần mềm tin học quản lý và soạn thảo tu chỉnh cam kết bảo lãnh, bằng văn bản hoặc bằng điện, trình cấp lãnh đạo kiểm soát, phê duyệt và chuyển cho bên thụ hưởng. Theo yêu cầu của khách hàng, tu chỉnh cam kết bảo lãnh có thể được giao trực tiếp cho khách hàng để chuyển đến bên thụ hưởng, hoặc được gửi trực tiếp đến bên thụ hưởng, hoặc được gửi đến bên thụ hưởng thông qua ngân hàng thông báo. - Thanh toán theo cam kết bảo lãnh và truy đòi khách hàng: Nếu trong thời hạn hiệu lực của cam kết bảo lãnh, bên thụ hưởng có yêu cầu đòi tiền toàn bộ hay một phần trị giá cam kết bảo lãnh và đáp ứng đầy đủ các điều kiện nêu trong cam kết bảo lãnh, chi nhánh Vietcombank phát hành cam kết bảo lãnh sẽ thông báo cho khách hàng và tiến hành thanh toán cho bên thụ hưởng theo đúng cam kết bảo lãnh và truy đòi khách hàng. Cụ thể, nhân viên tác nghiệp tiếp nhận và kiểm tra tính hợp lệ của bộ chứng từ: sự đầy đủ của chứng từ xuất trình, tính hợp pháp và hợp lệ của chữ ký trên công văn đòi tiền, hiệu lực cam kết bảo lãnh, … Nếu bộ chứng từ hợp lệ, nhân viên tác nghiệp sẽ thông báo bằng điện thoại đến khách hàng, đồng thời lập tờ trình về yêu cầu đòi tiền của bên thụ hưởng và kiến nghị xử lý khoản ký quỹ của khách hàng (nếu là bảo lãnh ký quỹ) hoặc yêu cầu khách hàng nhận nợ bắt buộc (nếu là bảo lãnh không ký quỹ), trình cấp có thẩm quyền phê duyệt, sau đó chuyển hồ sơ đến phòng/bộ phận Quản lý nợ để thực hiện việc chuyển tiền 39 (nếu là bảo lãnh ký quỹ) hoặc tiến hành thủ tục nhận nợ của khách hàng (đối với bảo lãnh không ký quỹ). - Giải tỏa cam kết bảo lãnh: Có các trường hợp sau:  Giải tỏa khi hết thời hạn bảo lãnh: nếu suốt thời hạn bảo lãnh không nhận được yêu cầu đòi tiền của bên nhận bảo lãnh thì sau khi hết thời hạn bảo lãnh từ 02 đến 15 ngày làm việc, tuỳ loại cam kết bảo lãnh, chi nhánh Vietcombank sẽ giải tỏa cam kết bảo lãnh đã phát hành. Riêng với bảo lãnh thanh toán thuế, thời hạn bảo lãnh chỉ kết thúc khi bên được bảo lãnh xuất trình chứng từ chứng minh đã hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế.  Giải tỏa trước hạn: nếu việc bảo lãnh được huỷ bỏ hoặc thay thế bằng biên pháp bảo đảm khác, hoặc bên nhận bảo lãnh đồng ý miễn trừ trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh cho Vietcombank, hoặc khách hàng đã thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với bên nhận bảo lãnh, hoặc nghĩa vụ bảo lãnh chấm dứt theo quy định của pháp luật thì chi nhánh Vietcombank sẽ tiến hành giải tỏa cam kết bảo lãnh và thông báo đến các bên có liên quan. Khi xảy ra một trong các trường hợp trên, nhân viên tác nghiệp lập tờ trình nêu rõ các thông tin liên quan, đề nghị giải khoanh (nếu là bảo lãnh ký quỹ bằng tài khoản mở tại Vietcombank) hoặc soạn thông báo giải tỏa việc phong tỏa quyền sử dụng khoản ký quỹ của khách hàng (nếu là bảo lãnh ký quỹ bằng chứng từ có giá của tổ chức khác), đề nghị xuất ngoại bảng đồng thời tiến hành các thao tác cần thiết trên hệ thống tin học và trình cấp có thẩm quyền kiểm soát và phê duyệt. 2.2.3.2 Cách thức quản lý Tại các chi nhánh, bên cạnh phòng Bảo lãnh/Khách hàng chịu trách nhiệm chính trong việc tiếp nhận hồ sơ khách hàng, phát hành cam kết bảo lãnh và xử lý sau khi phát hành cam kết bảo lãnh đối với các bảo lãnh nằm trong mức phán quyết của chi nhánh, còn có phòng/bộ phận Quản lý nợ thực 40 hiện việc quản lý dữ liệu khách hàng và phòng Kiểm tra nội bộ phụ trách việc kiểm tra, kiểm soát sau khi phát hành cam bảo lãnh. Ngoài ra, các chi nhánh cũng có sự phối hợp với các phòng ban có liên quan tại Hội sở như: phòng Tổng hợp và Thanh toán, Quan hệ Đại lý, Quản lý Rủi ro, Chính sách tín dụng, Đề án Công nghệ, Trung tâm Tin học, … trong việc nhận biết và quản lý rủi ro trong hoạt động này. Việc quản lý hoạt động bảo lãnh toàn hệ thống Vietcombank được thực hiện tại Hội sở. Trong đó, phòng Tổng hợp và Thanh toán phụ trách quản lý chung, phòng Chính sách Tín dụng phụ trách việc hướng dẫn việc thực hiện các quy định hiện hành của pháp luật và của Vietcombank và phòng Quản lý Rủi ro thực hiện việc phê duyệt các hồ sơ và hạn mức bảo lãnh vượt quá mức phán quyết của chi nhánh. Ngoài ra, còn có phòng Đề án Công nghệ và Trung tâm Tin học phụ trách việc hỗ trợ về công nghệ và tin học; và phòng Quan hệ Đại lý thu thập, tổng hợp thông tin từ các ngân hàng đại lý trên toàn thế giới và các trung tâm an ninh quốc tế, đồng thời phối hợp kiểm tra chữ ký, con dấu và các vấn đề khác có liên quan để góp phần ngăn ngừa các rủi ro do gian lận, lừa đảo và giả mạo trong hoạt động bảo lãnh cho các chi nhánh. Như vậy, tuy việc phát hành cam kết bảo lãnh được thực hiện tại từng chi nhánh, nhưng nhờ kết nối dữ liệu toàn hệ thống, đồng thời có sự quản lý tập trung, phối hợp và hỗ trợ từ các phòng ban liên quan tại chi nhánh và Hội sở chính đã giúp cho hoạt động bảo lãnh trên toàn hệ thống của Vietcombank khá thông suốt và góp phần trong việc quản lý rủi ro của hoạt động này. 2.2.4 Đánh giá thực trạng hoạt động bảo lãnh tại Vietcombank từ năm 2005 - 2008 2.2.4.1 Phân tích hoạt động bảo lãnh thông qua một số chỉ tiêu định lượng 41  Về số dư bảo lãnh Là ngân hàng được phép thực hiện bảo lãnh nước ngoài nên số dư bảo lãnh của Vietcombank gồm số dư bảo lãnh phát hành mà bên nhận bảo lãnh là tổ chức, cá nhân trong nước (bảo lãnh trong nước) và số dư bảo lãnh phát hành mà bên nhận bảo lãnh là tổ chức, cá nhân ở nước ngoài (bảo lãnh nước ngoài). Đối với bảo lãnh nước ngoài, loại tiền bảo lãnh thường là các loại ngoại tệ mạnh như USD, EUR, ... Trong một số trường hợp có thể sử dụng một số đồng ngoại tệ theo yêu cầu của bên thụ hưởng. Các số liệu được sử dụng trong luận văn này được lấy theo giá trị quy đồng Việt Nam (VND) theo tỷ giá báo cáo Vietcombank sử dụng tại thời điểm cuối mỗi năm. Bảng 2.1: Số dư bảo lãnh từ năm 2005 – 2008 Đơn vị tính: triệu đồng Năm 2005 2006 2007 2008 Số dư bảo lãnh 1.980.383 26.021.012 39.777.118 11.331.636 Số dư bảo lãnh nước ngoài 763.675 11.289.065 17.875.009 4.079.650 Số dư bảo lãnh trong nước 1.216.708 14.731.947 21.902.109 7.251.986 (Nguồn: Báo cáo tài chính của Vietcombank năm 2005, 2006, 2007 và 2008) 42 - 10.000.000 20.000.000 30.000.000 40.000.000 Triệu đồng 2005 2006 2007 2008 Năm Số dư bảo lãnh nước ngoài Số dư bảo lãnh trong nước Biểu đồ 2.1: Số dư và cơ cấu bảo lãnh từ năm 2005 - 2008 Số liệu về số dư bảo lãnh vào thời điểm cuối năm 2005, 2006 và 2007 cho thấy hoạt động bảo lãnh tại Vietcombank có sự tăng trưởng qua các năm và năm sau đều cao hơn năm trước. Tại thời điểm cuối năm 2005, số dư bảo lãnh là 1.980.383 triệu đồng, đến cuối năm 2006 đã là 26.021.012 triệu đồng và đạt 39.777.118 triệu đồng vào cuối năm 2007. Tương ứng với đó, số dư bảo lãnh trong nước cũng như bảo lãnh nước ngoài liên tục có sự gia tăng. Số dư bảo lãnh trong nước đã tăng từ 1.216.708 triệu đồng vào cuối năm 2005 lên 14.731.947 triệu đồng cuối năm 2006 và 21.902.109 triệu đồng vào cuối năm 2007. Cùng với đó, số dư bảo lãnh nước ngoài cũng tăng từ 763.675 triệu đồng tại thời điểm cuối năm 2005 lên 11.289.065 triệu đồng vào cuối năm 2006 và đến cuối năm 2007 đạt 17.875.009 triệu đồng. Về cơ cấu, bảo lãnh trong nước vẫn chiếm tỷ trọng cao, từ 55% - 60% tổng số dư bảo lãnh, phần còn lại là bảo lãnh nước ngoài. Trong thời gian này, tỷ trọng bảo lãnh nước 61% 39% 43%57% 55% 45% 64% 36% Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 43 ngoài liên tục gia tăng, từ 39% vào cuối năm 2005 lên 43% vào cuối năm 2006 và đạt 45% vào cuối năm 2007. Tuy nhiên, đến năm 2008, hoạt động bảo lãnh của Vietcombank có dấu hiệu chậm lại và biểu hiện rõ qua sự sụt giảm số dư bảo lãnh, chỉ còn 11.331.636 triệu đồng tại thời điểm cuối năm. Trong đó, bảo lãnh nước ngoài giảm mạnh, chỉ còn 4.079.650 triệu đồng, chiếm 39% tổng số dư bảo lãnh; và bảo lãnh trong nước là 11.331.636 triệu đồng, chiếm 64% tổng số dư bảo lãnh.  Về doanh số bảo lãnh Bảng 2.2: Doanh số bảo lãnh từ năm 2005 - 2008 Đơn vị tính: triệu đồng Năm 2005 2006 2007 2008 Doanh số bảo lãnh 11.972.939 157.489.913 223.816.244 108.540.883 (Nguồn: Báo cáo tổng kết của Vietcombank năm 2005, 2006, 2007 và 2008) 2005 2006 2007 2008 11.972.939 108.540.883 223.816.244 157.489.913 - 50.000.000 100.000.000 150.000.000 200.000.000 250.000.000 Triệu đồng Năm Biểu đồ 2.2: Doanh số bảo lãnh từ năm 2005 - 2008 44 Doanh số bảo lãnh của Vietcombank đã có sự gia tăng nhanh chóng, từ 11.972.939 triệu đồng trong năm 2005 lên 157.489.913 triệu đồng trong năm 2006 và đến năm 2007 đã đạt 223.816.644 triệu đồng. Tuy nhiên, đến năm 2008, doanh số bảo lãnh của Vietcombank chỉ đạt 108.540.883 triệu đồng, thấp hơn doanh số bảo lãnh năm 2007. Như vậy, qua các số liệu về số dư bảo lãnh và doanh số bảo lãnh cho thấy từ năm 2005 đến năm 2008, tình hình bảo lãnh của Vietcombank có thể chia thành thời kỳ. Thời kỳ đầu là từ năm 2005 đến năm 2007. Đây là giai đoạn mà hoạt động bảo lãnh tại Vietcombank có sự tăng trưởng mạnh mẽ về số dư bảo lãnh cũng như doanh số phát hành. Kết quả này có được là nhờ những tác động tích cực từ nền kinh tế đất nước và các nỗ lực của Vietcombank trong thời gian này. Tình hình khả quan của nền kinh tế trong nước và thế giới cũng như việc Việt Nam gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) đã tạo điều kiện thuận lợi cho các hoạt động hợp tác và thương mại quốc tế, nhờ đó nhu cầu bảo lãnh tăng lên nhanh chóng. Vietcombank đã đón đầu xu thế này và không ngừng đẩy mạnh hoạt động bảo lãnh bằng chính sách phí cạnh tranh, đồng thời tích cực phát huy lợi thế là một trong những ngân hàng lớn nhất Việt Nam, có uy tín và giàu kinh nghiệm trong hoạt động ngoại thương. Tuy nhiên, đến năm 2008, hoạt động bảo lãnh của Vietcombank có dấu hiệu chậm lại. Điều này trước hết là do kinh tế thế giới có dấu hiệu chững lại rồi dần rơi vào suy thoái và tác động bất lợi đến nền kinh tế trong nước làm cho nhu cầu bảo lãnh giảm. Mặt khác, trong năm 2008 Vietcombank chủ động giảm hoạt động bảo lãnh, nhất là bảo lãnh nước ngoài, để đảm bảo vấn đề kiểm soát và quản lý rủi ro trong bối cảnh khó khăn chung của nền kinh tế toàn cầu. Ngoài ra, lợi thế cạnh tranh trong hoạt động bảo lãnh của Vietcombank ngày càng có dấu hiệu giảm sút so với các ngân hàng khác cũng là nguyên nhân của sự sụt giảm này. 45  Về nguồn thu từ phí bảo lãnh Phí bảo lãnh là một trong những nguồn thu quan trọng của Vietcombank trong nhóm doanh thu dịch vụ và góp phần đa dạng hóa cơ cấu doanh thu. Trong những năm gần đây, nguồn thu này ngày càng được ngân hàng này quan tâm bên cạnh nguồn thu từ lãi của hoạt động cho vay truyền thống. Bảng 2.3: Doanh thu phí bảo lãnh từ năm 2005 - 2008 Đơn vị tính: triệu đồng Năm 2005 2006 2007 2008 Doanh thu phí bảo lãnh 30.101 201.843 357.125 257.114 Doanh thu phí dịch vụ 622.805 723.498 853.094 680.881 Tỷ trọng doanh thu phí bảo lãnh trong doanh thu phí dịch vụ 4,83% 27,90% 41,86% 37,76% (Nguồn: Báo cáo tổng kết của Vietcombank năm 2005, 2006, 2007 và 2008) 30.101 622.805 201.843 723.498 357.125 853.094 257.114 680.881 - 200.000 400.000 600.000 800.000 1.000.000 Triệu đồng 2005 2006 2007 2008 Năm Biểu đồ 2.3: Doanh thu phí bảo lãnh từ năm 2005 - 2008 46 Từ các số liệu trên cho thấy từ năm 2005 đến năm 2007 doanh thu từ phí của hoạt động bảo lãnh có sự gia tăng liên tục qua các năm, cả về giá trị lẫn tỷ trọng trong doanh thu phí dịch vụ. Năm 2005, doanh thu từ phí bảo lãnh đạt 30.101 triệu đồng, đến năm 2006 đã tăng lên 201.843 triệu đồng và đạt 357.125 triệu đồng vào năm 2007. Cùng với đó, tỷ trọng doanh thu phí bảo lãnh trong doanh thu phí dịch vụ cũng tăng lên tương ứng, từ 4,83% trong năm 2005 lên 27,90% vào năm 2006 và 41,86% vào năm 2007. Tuy nhiên, đến năm 2008, doanh thu phí bảo lãnh đã giảm so với năm 2007, chỉ còn 257.114 triệu đồng, chiếm 37,76% doanh thu phí dịch vụ. Sự biến động của doanh thu phí bảo lãnh của Vietcombank trong thời gian từ năm 2005 đến năm 2008 là do sự biến động của doanh số bảo lãnh tương ứng từng năm. Bên cạnh đó, sự biến động này cũng phản ánh những thay đổi trong chính sách về phí bảo lãnh của Vietcombank trong giai đoạn này. Cụ thể, Vietcombank đã hai lần thay đổi phí bảo lãnh vào các năm 2006 và 2008 theo hướng tăng. Lần thứ nhất, phí bảo lãnh đã tăng từ 0,04%/tháng và phí tối thiểu 25.000 ngàn đồng/thư lên 0,1%/tháng và phí tối thiểu là 160.000 ngàn đồng/thư vào tháng 07/2006. Sau đó, phí bảo lãnh được tăng lên 0,15%/tháng và phí tối thiểu là 50 USD/thư vào tháng 10/2008. Ở lần thứ nhất, mức gia tăng là hợp lý vì tại thời điểm trên, phí bảo lãnh của Vietcombank khá thấp so với mặt bằng chung nên cần nâng lên tương ứng với mức phí chung của các ngân hàng bạn. Do đó, sự điều chỉnh trên đã góp phần gia tăng nguồn thu cho ngân hàng mà vẫn không làm giảm khách hàng; biểu hiện cụ thể thông qua sự gia tăng nhanh chóng của doanh thu phí bảo lãnh các năm 2006 và 2007. Tuy nhiên, đến lần thứ hai, mức gia tăng quá lớn so với mức phí cũ và tăng cao so với mặt bằng chung của các ngân hàng bạn, nên đã phần nào tác động đến lượng khách hàng sử dụng sản phẩm này và số lượng cam kết bảo lãnh được phát hành. Trước tình hình cạnh 47 tranh ngày càng gay gắt, mức phí nêu trên đã gây nên những bất lợi trong việc thu hút và giữ chân khách hàng.  Dư nợ bảo lãnh quá hạn Dư nợ bảo lãnh quá hạn là một trong những chỉ tiêu đánh giá chất lượng của hoạt động bảo lãnh. Là một NHTM lớn, Vietcombank rất quan tâm đến việc kiểm soát chỉ tiêu này. Bảng 2.4: Dư nợ bảo lãnh quá hạn từ năm 2005 - 2008 Đơn vị tính: triệu đồng Năm 2005 2006 2007 2008 Số dư bảo lãnh 1.980.383 26.021.012 39.777.118 11.331.636 Dư nợ bảo lãnh quá hạn - 102 127 141 Tỷ lệ dư nợ bảo lãnh quá hạn/Số dư bảo lãnh 0,000% 0,000% 0,000% 0,001% (Nguồn: Báo cáo tổng kết của Vietcombank năm 2005, 2006, 2007 và 2008) Dư nợ bảo lãnh quá hạn của Vietcombank trong giai đoạn từ năm 2005 đến năm 2008 rất thấp và có tỷ lệ xấp xỉ 0% so với số dư bảo lãnh. Điều này cũng cho thấy chất lượng hoạt động bảo lãnh của Vietcombank được kiểm soát khá tốt. Có được kết quả là nhờ công tác quản lý rủi ro trong hoạt động bảo lãnh đã được chú trọng từ khâu thẩm định khách hàng đến các khâu xử lý trong và sau khi phát hành cam kết bảo lãnh 2.2.4.2 Phân tích hoạt động bảo lãnh thông qua một số chỉ tiêu định tính  Sự đa dạng của sản phẩm bảo lãnh Hiện nay, Vietcombank có khá đầy đủ các loại bảo lãnh được sử dụng trong nước và theo thông lệ quốc tế, từ bảo lãnh dự thầu, thực hiện hợp 48 đồng, bảo hành, hoàn trả tiền tạm ứng đến bảo lãnh vay vốn, bảo lãnh thanh toán, … Không chỉ chú trọng đến khách hàng doanh nghiệp – đối tượng sử dụng loại sản phẩm này khá phổ biến, Vietcombank còn có các sản phẩm bảo lãnh dành cho khách hàng cá nhân được thiết kế chuyên biệt như bộ sản phẩm bảo lãnh trong giao dịch nhà đất, bảo lãnh du học, … Ngoài ra, với uy tín và vị thế tạo được trong hoạt động bảo lãnh nước ngoài, Vietcombank còn là NHTM có thế mạnh trong phát hành bảo lãnh đối ứng và xác nhận bảo lãnh. Các sản phẩm bảo lãnh này vừa góp phần làm gia tăng nguồn thu từ phí bảo lãnh, vừa giúp Vietcombank đa dạng hóa đối tượng khách hàng, bởi khách hàng sử dụng các sản phẩm này không chỉ ở trong nước mà còn là khách hàng ở nước ngoài.  Mạng lưới ngân hàng đại lý Tiền thân là một ngân hàng chuyên doanh về hoạt động ngoại thương của Việt Nam nên Vietcombank có lợi thế trong việc xây dựng mạng lưới ngân hàng đại lý rộng khắp trên toàn thế giới. Bên cạnh việc tiếp tục phát huy lợi thế trên, thời gian qua, Vietcombank cũng không ngừng nỗ lực nâng cao uy tín và tạo dựng vị thế ở trong và ngoài nước thông qua các thành tích đã được ghi nhận. Đến nay, Vietcombank đã có quan hệ đại lý với hơn 1.250 ngân hàng tại hơn 90 quốc gia và vùng lãnh thổ trên toàn cầu. Điều này một lần nữa khẳng định vị thế của Vietcombank trong hoạt động đối ngoại và là một thế mạnh của Vietcombank trong hoạt động bảo lãnh. 2.2.4.3 Kết quả đạt được Qua những phân tích từ tình hình hoạt động bảo lãnh cũng như các vấn đề về nhận diện và quản lý rủi ro, có thể thấy hoạt động bảo lãnh của Vietcombank từ năm 2005 đến nay đã đạt được một số kết quả nhất định. 49 Nhìn chung, từ năm 2005 đến nay, hoạt động bảo lãnh của Vietcombank đã có sự tăng trưởng qua các năm, đóng góp ngày càng nhiều vào doanh thu của ngân hàng. Tuy nhiên, khi có những biến động bất lợi từ nền kinh tế, Vietcombank vẫn chủ động điều chỉnh hoạt động này để

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfGiải pháp phát triển hoạt động bảo lãnh ngân hàng tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam (Vietcombank).pdf
Tài liệu liên quan