Luận văn Giải pháp phát triển sản phẩm cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu Cần Thơ

MỤC LỤC

Trang

CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU 1

1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1

1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU . 2

1.2.1. Mục tiêu chung 2

1.2.2. Mục tiêu cụ thể 2

1.3 CÂU HỎI NGHIÊN CỨU 2

1.4 PHẠM VI NGHIÊN CỨU . 2

1.4.1 Giới hạn không gian 2

1.4.2 Giới hạn thời gian 2

1.4.3 Đối tượng nghiên cứu 3

1.5 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .3

1.5.1 Phương pháp thu thập số liệu .3

1.5.2 Phương pháp phân tích số liệu .4

1.6 LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU 5

CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN 7

2.1 KHÁI QUÁT VỀ SẢN PHẨM CHO VAY TIÊU DÙNG 7

2.1 Khái niệm cho vay tiêu dùng 7

2.2 Đặc điểm cho vay tiêu dùng 7

2.3 Đối tượng và điều kiện vay tiêu dùng tại ACB 7

2.2 PHÂN LOẠI CHO VAY TIÊU DÙNG 7

2.4.1 Cho vay tiêu dùng có tài sản đảm bảo . .8

2.4.2 Cho vay tiêu dùng không có tài sản đảm bảo . .9

2.3 MỘT SỐ SẢN PHẨM CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI ACB . .10

2.4 QUY TRÌNH CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI ACB .12

2.4.1 Lập hồ sơ cho vay và phỏng vấn khách hàng . .13

2.4.2 Thẩm định cho vay .14

2.4.3 Phê duyệt tín dụng .17

2.4.4 Thương lượng các điều kiện vay .18

2.4.5 Giải ngân .18

2.5 NHỮNG THÁCH THỨC TRONG CHO VAY TIÊU DÙNG .19

CHƯƠNG 3: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP Á CHÂU CHI NHÁNH CẦN THƠ .20

3.1. GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ NHTMCP Á CHÂU .20

3.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển .20

3.1.2 Cơ cấu tổ chức và nguồn lực nhân sự .22

3.1.3 Các sản phẩm dịch vụ chính . .24

3.1.4 Mạng lưới phân phối và các đối tượng chiến lược . .24

3.1.5 Khái quát về NHTMCP Á Châu chi nhánh Cần Thơ .25

3.2 THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NHTMCP Á CHÂU CHI NHÁNH CẦN THƠ QUA BA NĂM (2005-2007) .30

3.2.1 Tình hình hoạt động kinh doanh của NHTMCP Á Châu chi nhánh Cần Thơ qua ba năm .30

3.2.2 Tình hình huy động vốn của NHTMCP Á Châu chi nhánh Cần Thơ qua ba năm .33

3.2.3 Tình hình sử dụng vốn của NHTMCP Á Châu chi nhánh Cần Thơ qua ba năm .36

3.3 PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NHTMCP Á CHÂU CHI NHÁNH CẦN THƠ QUA BA NĂM .38

3.3.1 Thực trạng thị trường tiêu dùng hiện nay .38

3.3.2 Thực trạng tín dụng tiêu dùng tại ACB chi nhánh Cần Thơ 40

CHƯƠNG 4: PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM CHO VAY TIÊU DÙNG .53

4.1 NHÓM CÁC NHÂN TỐ KHÁCH QUAN .53

4.2 NHÓM CÁC NHÂN TỐ CHỦ QUAN 57

CHƯƠNG 5: MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐẺ PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG .60

5.1 MỘT SỐ BIỆN PHÁP GIẢM THIỂU RỦI RO TRONG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NHTMCP Á CHÂU CHI NHÁNH CẦN THƠ 61

5.1.1 Nâng cao vai trò của hệ thống tính điểm tự động đối với tín dụng tiêu dùng 61

5.1.2 Kiểm tra quá trình vay vốn, sử dụng vốn và quản lý giám sát tín dụng 65

5.1.3 Tăng cường tham gia các chế độ bảo hiểm tín dụng tiêu dùng66

5.2. CÁC BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG 67

5.2.1 Xây dựng thương hiệu ACB vững mạnh 67

5.2.2 Nâng cao trình độ đội ngũ nhân viên và phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng tại chi nhánh Cần Thơ 69

5.2.3 Xây dựng và thực hiện chiến lược tiếp thị nhằm phát triển sản phẩm tiêu dùng tại ACB chi nhánh Cần Thơ 69

5.2.4 Một số biện pháp khác 71

CHƯƠNG 6: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .73

6.1. KẾT LUẬN .73

6.2. KIẾN NGHỊ . .74

TÀI LIỆU THAM KHẢO

PHỤ LỤC

 

 

doc103 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 5925 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Giải pháp phát triển sản phẩm cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu Cần Thơ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
và còn nhiều hạn chế so với một số nơi khác. Các doanh nghiệp buôn bán nhỏ lẽ vẫn chưa quen và tin tưởng hẳn vào hình thức thanh toán qua ngân hàng. Tuy nhiên, thành phố Cần Thơ hiện nay đã là thành phố trực thuộc Trung ương, nền kinh tế ngày càng phát triển, các loại hình doanh nghiệp tư nhân xuất hiện và phát triển rầm rộ, ngân hàng cần có chính sách tập trung vào các đối tượng này, có như vậy nguồn vốn huy động từ các tổ chức kinh tế sẽ ngày càng tăng lên, góp phần gia tăng nguồn vốn huy động cho ngân hàng trong những năm tiếp theo. 3.2.3 Tình hình sử dụng vốn của ngân hàng TMCP Á Châu chi nhánh Cần Thơ qua ba năm Bảng 4:Tình hình sử dụng vốn của ACB Cần Thơ qua 3 năm ĐVT: Triệu đồng Chỉ tiêu Năm So sánh 06/05 So sánh 07/06 2005 2006 2007 Số tiền % Số tiền % Tổng DSCV 164.162,00 460.310,00 1.426.961,00 296.148,00 180,40 966.651,00 210,00 Tổng DSTN 122.877,00 371.317,00 1.014.438,00 248.440,00 202,19 643.121,00 173,20 Tổng dư nợ 87.600,00 176.582,00 481.861,00 88.982,00 101,58 305279,00 172,88 Nợ quá hạn 389,00 186,00 165,40 -203,00 -52,19 -20,60 -11,08 (Nguồn: Phòng kế toán ACB chi nhánh Cần Thơ) Nhìn chung qua bảng số liệu trên cho thấy tình hình sử dụng vốn hiện nay ở ngân hàng TMCP Á Châu chi nhánh Cần Thơ đang rất có hiệu quả, doanh số cho vay tăng nhanh qua các năm, doanh số thu nợ và dư nợ cũng tăng trong khi đó nợ quá hạn đã giảm một cách đáng kể, đây là dấu hiệu rất khả quan cho sự phát triển của ngân hàng trong tương lai. Cụ thể tình hình sử dụng vốn của ACB Cần Thơ qua ba năm như sau: - Doanh số cho vay: Doanh số cho vay của ngân hàng trong 3 năm qua tăng một cách đáng kể nếu như năm 2005 doanh số cho vay là 164.162 triệu dồng thì năm 2006 con số này đã tăng lên 460.310 triệu đồng (tăng gấp 180,40% so với năm 2005). Không chỉ dừng lại ở đó đến năm 2007 doanh số cho vay của ACB Cần Thơ đã đạt mức 1.426.961 triệu đồng (tăng 210% so với năm 2006). Kết quả này có được là do ngân hàng Á Châu đã có chính sách mở rộng tín dụng thu hút khách hàng đến vay, bên cạnh đó đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp, tận tâm giúp đỡ khách hàng, các chính sách ưu đãi cũng là một nguyên nhân thu hút khách hàng đến với Á Châu. Vào năm 2006 ngân hàng TMCP Á Châu được bình chọn là một trong năm trăm thương hiệu nổi tiếng nhất Việt Nam do phòng Thương mại công nghiệp Việt Nam (VCCL) và công ty ACNielsen tổ chức điều tra, cũng trong năm 2006 ACB vinh dự nhận được hai danh hiệu “Ngân hàng bán lẻ xuất sắc nhất Việt Nam” do Asia Banker trao tặng và danh hiệu “Ngân hàng tốt nhất Việt Nam” do tạp chí Euro Money trao tặng, những thành tích này đã giúp Á Châu và toàn bộ hệ thống các chi nhánh trên cả nước bước lên một vị trí mới, nâng cao uy tín đối với khách hàng, vì thế doanh số cho vay đã không ngừng tăng lên. Năm 2007 được xem là một năm thành công đối với lĩnh vực cho vay của ACB Cần Thơ, hàng loạt các sản phẩm tín dụng ra đời như lãi suất tín dụng đặc biệt, chương trình vay ngay trúng lớn, đầu tư vàng, chương trình cho vay ưu đãi 5000 tỷ đồng, ... Với những sản phẩm đặc biệt này đã góp phần thu hút đông đảo khách hàng không chi những khách hàng cũ mà ngay cả các khách hàng đang giao dịch tại các ngân hàng khác cũng đến với ACB, đó là thành công ngoài mong đợi của ACB Cần Thơ. - Nếu chỉ có doanh số cho vay tăng lên mà ngân hàng không thu hồi được nợ thì hoạt động cho vay cũng không được xem là có hiệu quả. ACB chi nhánh Cần Thơ đã phối hợp và thực hiện rất tốt giữa công tác cho vay và quản lý thu hồi nợ, điều này được thể hiện qua việc doanh số thu nợ tăng nhanh qua các năm, năm 2006 doanh số thu nợ tăng 202,19% so với năm 2005, năm 2007 tăng 173,20% so với năm 2006. Qua hình trên ta có thể thấy rằng khi doanh số cho vay tăng lên thì doanh số thu nợ cũng tăng theo, tố độ tăng của doanh số thu nợ luôn bám sát theo tốc độ tăng của doanh số cho vay, trong tương lai ngân hàng cần cố gắn duy trì tốc độ này và nếu có thể phải tăng tốc độ thu nợ hơn nữa. - Dư nợ là một chỉ tiêu quan trọng để đánh giá qui mô và chất lượng tín dụng của một ngân hàng, dư nợ tăng qua các năm thể hiện hai mặt: Thứ nhất là mặt tốt vì dư nợ tăng đồng nghĩa quy mô cho vay tăng lên, tuy nhiên dư nợ tăng cũng đồng nghĩa với việc những khoản nợ chưa thu hồi được còn nhiều. Ở đây ACB chi nhánh Cần Thơ có dư nợ tăng từ 87.000 triệu đồng (năm 2005) lên 176.582 triệu đồng (năm 2006) và 481.861 triệu đồng (vào năm 2007), sự gia tăng này ở Á Châu thể hiện mặt tốt bởi vì doanh số cho vay tăng lên trong khi đó nợ quá hạn lại giảm đi. - Tình hình nợ quá hạn của ngân hàng nhìn chung có xu hướng giảm nhưng tốc độ giảm không đồng đều. So với năm 2005 nợ quá hạn là 389 triệu đồng năm 2006 nợ quá hạn giảm 52,19% chỉ còn 186 triệu đồng, năm 2007 nợ quá hạn là 165,40 triệu đồng giảm 11,08% so với năm 2006. Vào năm 2006 nợ quá hạn giảm là do ngân hàng đã có chính sách thu hồi nợ, đôn đốc khách hàng trả nợ kịp thời, có quá trình theo dõi và xử lý các khoản nợ đã đến hạn nên tốc độ giảm nợ quá hạn rất nhanh. Tuy nhiên đến năm 2007 tốc độ giảm nợ quá hạn đã chậm lại, do giai đoạn này các khoản vay đã gia tăng rất nhiều trong khi đó đội ngũ cán bộ theo dõi nợ vẫn không tăng thêm vì vậy các khoản nợ quá hạn trong năm 2007 giảm không đáng kể so với tốc độ giảm của năm 2006 3.3 PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP Á CHÂU CHI NHÁNH CẦN THƠ QUA BA NĂM 3.3.1 Thực trạng thị trường tiêu dùng hiện nay Tình hình kinh tế thế giới trong những năm gần đây có nhiều biến động phức tạp, đồng đô la Mỹ giảm giá so với hầu hết các đồng tiền khác, giá cả tiêu dùng của nhiều nền kinh tế lớn đã tăng cao so với nhiều năm trước đó, giá dầu và giá của nhiều loại vật tư, nguyên liệu tăng cao, gây ảnh hưởng mạnh đến sản xuất trong nước; giá tiêu dùng trong nước tăng nhanh qua các năm. Điều này được minh họa bằng bảng sau: Bảng 5 : Tốc độ tăng trưởng của chỉ số giá tiêu dùng qua các năm ĐVT : % 2004 2005 2006 2007 2008 Năm 2003 = 100 Chỉ số giá tiêu dùng 102,50 102,02 101,68 101,72 104,42 (Nguồn: Tổng cục thống kê ngày 28/03/2008) Qua bảng số liệu trên có thể thấy rằng từ sau năm 2005 chỉ số giá tiêu dùng ngày càng tăng qua các năm . Đặc biệt đến cuối tháng 3 năm 2008 tốc độ tăng chỉ số giá tiêu dùng đã lên cao nhất trong 5 năm qua. Trong các nhóm hàng hóa và dịch vụ hiện nay, tăng mạnh đẩy giá lên là các nhóm hàng lương thực; phương tiện đi lại, bưu điện; nhà ở và vật liệu xây dựng với các mức tăng so với tháng trước lần lượt là: lương thực tăng 10,5%; phương tiện đi lại, bưu điện tăng 5,76%; nhà ở và vật liệu xây dựng tăng 3,55%; các nhóm hàng hóa và dịch vụ khác chỉ tăng ở mức 0,3%-1,5%. So với tháng 12/2007, giá tiêu dùng ba tháng đầu năm 2008 đã tăng 9,19%, trong đó hàng lương thực tăng 17,91%; thực phẩm tăng 13,08%; nhà ở, vật liệu xây dựng tăng 8,01%; phương tiện đi lại, bưu điện tăng 7,32%; các nhóm khác tăng phổ biến từ 0,6% đến 4,4%. Bình quân mỗi tháng trong quí I năm 2008, giá tiêu dùng đã tăng ở mức 16,38% so với quí I năm trước, trong đó hàng thực phẩm tăng 28,41%; lương thực tăng 21,53%; nhà ở, vật liệu xây dựng tăng 17,94%; phương tiện đi lại, bưu điện tăng 10,05%; các nhóm khác tăng phổ biến từ 2% đến 7,7%. Giá tiêu dùng quí I tăng cao do tăng giá nhập khẩu nguyên liệu đầu vào ảnh hưởng đến giá sản xuất và dịch vụ trong nước; nguồn cung thực phẩm giảm do rét đậm, rét hại ảnh hưởng đến sản lượng cây trồng và vật nuôi; giá lương thực trên thị trường thế giới tăng mạnh, các doanh nghiệp xuất khẩu gạo đang mua lúa với giá khá cao (từ 4 triệu đến 4,5 triệu đồng/tấn) nên mặc dù ở các tỉnh phía Nam đang thu hoạch rộ lúa đông xuân và được mùa nhưng giá lương thực trong nước vẫn tiếp tục tăng cao. Bên cạnh các nguyên nhân trên còn có những hạn chế và bất cập trong điều hành chính sách tiền tệ, tài khoá và điều hành giá cả và một nhân tố rất quan trọng đó là sự phát triển kinh tế kéo theo nhu cầu tiêu dùng và hưởng thụ cuộc sống của người dân ngày càng tăng thêm. Tổng mức bán lẻ hàng hoá và doanh thu dịch vụ tiêu dùng quí I/2008 theo giá thực tế, ước tính đạt 218,3 nghìn tỷ đồng, tăng 29,2% so với quí I năm trước, trong đó khu vực kinh tế tập thể, tư nhân và cá thể tăng cao ở mức 34-36%; kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài tăng 38,1%; riêng kinh tế Nhà nước giảm 1,4%. Trong các ngành, thương nghiệp chiếm 82,5% tổng mức và tăng 29,7% so với cùng kỳ năm trước; khách sạn nhà hàng chiếm 11% và tăng 26,1%; du lịch lữ hành chiếm 1,4% và tăng 31,3%; dịch vụ chiếm 5,1% và tăng 28,4%. Nếu loại trừ yếu tố tăng giá thì tốc độ tăng tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng quí I năm nay tăng khoảng 13%, thấp hơn mức tăng 15% của quí I năm trước. Với những diễn biến của thị trường tiêu dùng hiện nay, đã có sự tác động mạnh mẽ đến tín dụng tiêu dụng trong toàn bộ hệ thống NHTM cả nước nói chung và ACB chi nhánh Cần Thơ nói riêng. 3.3.2 Thực trạng tín dụng tiêu dùng tại ACB chi nhánh Cần Thơ Để đánh giá thực trạng tín dụng tiêu dùng tại ngân hàng TMCP Á Châu chi nhánh Cần Thơ và từ cơ sở đó tìm ra các giải pháp để phát triển sản phẩm tín dụng này, tôi đã tiến hành một cuộc khảo sát nhỏ nhằm đánh giá về chất lượng khoản vay tiêu dùng và tìm hiểu các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng khoản vay này. Cuộc khảo sát được tiến hành bằng cách phỏng vấn 40 khách hàng hiện đang giao dịch với ACB chi nhánh Cần Thơ và đang vay tiêu dùng tại bất kỳ một ngân hàng nào đó trên địa bàn thành phố Cần Thơ hiện nay. Thời gian tiến hành phỏng vấn từ ngày 24/03/2008 đến ngày 31/03/2008. Địa điểm phỏng vấn là tại ngân hàng TMCP Á Châu chi nhánh Cần Thơ khi khách hàng đến giao dịch. Với câu hỏi hiện tại bạn đang vay tiêu dùng tại ngân hàng nào trên địa bàn thành phố Cần Thơ nhằm đánh giá thị phần cho vay tiêu dùng của ACB trên địa bàn này, kết quả thu được đã được kiểm tra, xử lý và được mô tả qua hình vẽ sau: Hiện nay trên địa bàn thành phố Cần Thơ có trên 20 ngân hàng TMCP đang hoạt động. Qua hình vẽ trên ta thấy được hiện nay khách hàng vay tiêu dùng tại ngân hàng TMCP Á Châu chi nhánh Cần Thơ chiếm tỷ lệ cao nhất (19%), ngân hàng Đông Á đứng ở vị trí thứ hai (15%), tiếp theo là ngân hàng Ngoại thương Việt Nam chi nhánh Cần Thơ (13%), ngân hàng đầu tư và phát triển (11%), ngân hàng cổ phần xuất nhập khẩu Eximbank (11%) ... Trong các nguyên nhân được đưa ra uy tín ngân hàng được nhiều khách hàng lựa chọn là nhân tố quan trọng nhất khi quyết định giao dịch với một ngân hàng, tiếp theo là chất lượng sản phẩm dịch vụ, phong cách phục vụ của nhân viên, chính sách khuyến mãi của ngân hàng... Điều này chứng tỏ Á Châu đã hoàn toàn chiếm lĩnh được sự tin tưởng của khách hàng. Tuy nhiên trong tương lai, ngân hàng cần cố gắng duy trì và phát huy thêm nữa các thế mạnh của mình, gia tăng thêm niềm tin để mở rộng thị phần vay tiêu dùng lên một con số cao hơn nữa. Bên cạnh đó, cuộc khảo sát cũng tiến hành đánh giá chất lượng của khoản vay tiêu dùng hiện nay tại ACB Cần Thơ thông qua cách cho điểm các khoản mục có liên quan từ mức điểm 1 (hoàn toàn không hài lòng) đến mức điểm 5 (hoàn toàn hài lòng). Với 8 khoản mục được đưa ra, kết quả thu được như sau Bảng 6: Đánh giá chất lượng các khoản mục cho vay tiêu dùng tại ACB chi nhánh Cần Thơ Khoản mục Điểm tối thiểu Điểm tối đa Điểm đạt được Chênh lệch Thủ tục xin vay 1 5 3,65 1,35 Mức lãi suất vay 1 5 3,45 1,55 Thời hạn vay 1 5 3,63 1,38 Cách thức trả nợ 1 5 3,45 1,55 Mức độ an toàn 1 5 3,70 1,30 Phong cách phục vụ nhân viên 1 5 3,73 1,28 Thời gian thực hiện các giao dịch 1 5 3,45 1,55 Các chính sách ưu đãi khi vay 1 5 3,05 1,95 Ghi chú: Chênh lệch là sự so sánh giữa mức điểm đạt được và mức điểm tối đa Nhìn vào bảng tổng hợp trên cho thấy rằng phong cách phục vụ nhân viên là khoản mục đạt số điểm cao nhất (3,73 điểm), chứng tỏ khách hàng hoàn toàn hài lòng về cách tư vấn, làm hồ sơ, thẩm định và giải ngân của tất cả các nhân viên trong suốt quá trình vay tiêu dùng tại ACB Cần Thơ. Đây là một ưu điểm cần được phát huy để góp phần tăng hiệu quả cho vay tiêu dùng nói riêng và hoạt động kinh doanh của ngân hàng nói chung. Các khoản mục mức độ an toàn khi vay (3,70 điểm), thủ tục xin vay (3,65 điểm) và thời hạn cho vay tiêu dùng (3,63 điểm) cũng được đánh giá là hiệu quả và mang đến sự hài lòng cao cho khách hàng. Các khoản mục lãi suất, cách thức trả nợ và thời gian thực hiện các giao dịch đạt số điểm bằng nhau là 3,45 điểm. Khoản mục các chính sách ưu đãi khi vay đạt 3,05 điểm, tuy đây là mức điểm thấp nhất trong tổng các mức điểm đạt được nhưng không có nghĩa là khách hàng hoàn toàn không hài lòng. ACB Cần Thơ cần tăng cường hơn nữa các chính sách ưu đãi, khuyến mãi khi khách hàng tham gia vay tiêu dùng tại ngân hàng, góp phần thu hút khách hàng đến vay nhiều hơn nữa. Tuy nhiên nếu so với mức điểm tối đa là 5 thì các khoản mục trên vẫn chưa đạt hiệu quả tốt nhất, trong thời gian tới ACB Cần Thơ cần tìm các biện pháp khắc phục các hạn chế, thiếu sót, phát huy các nhân tố tích cực, xóa dần sự chênh lệch với mức điểm tối đa và nâng điểm số của các khoản mục trên lên mức cao nhất có thể. Bảng 7: Tỷ trọng vay tiêu dùng tại ACB chi nhánh Cần Thơ ba năm qua ĐVT: Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Số tiền % Số tiền % Số tiền % - SXKD 88.647,48 54,00 266.979,80 58,00 884.715,82 62,00 - Tiêu dùng 31.190,78 19,00 92.062,00 20,00 342.470,64 24,00 - Khác 44.323,74 27,00 101.268,20 22,00 199.774,54 14,00 Tổng DSCV 164.162,00 100,00 460.310,00 100,00 1.426.961,00 100,00 (Nguồn: Phòng kế toán ACB chi nhánh Cần Thơ) Qua ba năm 2005, 2006 và 2007 tỷ trọng vay tiêu dùng ngày càng tăng trong tổng cơ cấu các khoản vay, năm 2005 doanh số vay tiêu dùng đạt 31.190,78 triệu đồng chiếm 19% trong tổng doanh số cho vay, năm 2006 vay tiêu dùng tại ACB Cần Thơ đạt 92.062 triệu đồng chiếm 20% doanh số cho vay và tăng nhanh ở năm 2007 chiếm 24% tổng doanh số cho vay ( đạt 342.470,64 triệu đồng). Doanh số cho vay tiêu dùng tăng là do ngân hàng đã đưa ra các sản phẩm tiện ích như cho vay siêu tốc, đăng ký vay qua mạng Internet, lãi suất cho vay hấp dẫn, kỳ hạn cho vay dài, cho vay tới 80% giá trị ngôi nhà hay xe ô tô,... đồng thời ngân hàng còn chủ động tiếp thị qua nhiều kênh khác nhau, thậm chí phối hợp với công đoàn, với doanh nghiệp tổ chức giới thiệu ngay tại nơi công nhân làm việc, cùng với đại lý ô tô hay chủ dự án nhà ở đi làm thủ tục thay cho khách hàng,... mang đến cho khách hàng thật nhiều tiện ích. Hình 9: Tỷ trọng vay tiêu dùng tại ACB Cần Thơ qua các năm Tuy nhiên nhìn chung thì cho vay tiêu dùng hiện vẫn chiếm tỷ trọng thấp trong tổng cơ cấu cho vay. Thực tế này có thể được giải thích bởi các nguyên nhân sau: Tín dụng tiêu dùng là sản phẩm tín dụng xuât hiện từ lâu trên thế giới và hiện nay đang phát triển rất mạnh, nhất là các quốc gia có tiềm lực về kinh tế và cạnh tranh ngân hàng sôi động nhưng ở nước ta loại hình này chỉ mới hình thành và phát triển rầm rộ trong khoảng thời gian gần đây. Trước đây, với hoạt động ngân hàng truyền thống ở nước ta, khách hàng chỉ có thể vay vốn cho nhu cầu sản xuất, kinh doanh và làm dịch vụ. Khi vay vốn, nhìn chung, khách hàng phải có dự án khả thi, thể hiện rõ đối tượng đầu tư vốn vào sản xuất kinh doanh cái gì, sản phẩm và khả năng tiêu thụ ra sao, vòng quay vốn và thời hạn thu hồi vốn như thế nào,... kèm theo tài sản đảm bảo tiền thì mới có thể được xem xét vay vốn. Còn hình thức vay tín chấp chỉ mới xuất hiện và phát triển mạnh trong thời gian khoảng một năm trở lại đây. Một nguyên nhân khác là vào cuối năm 2007 tình hình lãi suất trên thị trường biến động liên tục, lãi suất cho vay tăng cao cũng là nguyên nhân khiến khách hàng dè dặt hơn khi quyết định đi vay. Vay tiêu dùng chiếm tỷ trọng nhỏ không có nghĩa là số lượng khách hàng đến vay ít, mà thực tế ở ACB Cần Thơ số lượng khách hàng vay tiêu dùng chiếm trên 70% tổng lượng khách hàng đến vay. Nhưng do đặc điểm các khoản vay tiêu dùng là những khoản vay nhỏ, lẻ phục vụ cho các mục tiêu sinh hoạt tiêu dùng hàng ngày do đó doanh số cho vay không nhiều. Ngược lại số lượng các doanh nghiệp đến vay với mục đích sản xuất kinh doanh hầu như rất ít, nhưng nhu cầu vốn của họ lại rất lớn nên một hợp đồng vay bổ sung vốn kinh doanh có thể gấp hàng trăm lần so với một hợp đồng vay dưới mục đích tiêu dùng. Chính những nguyên nhân nêu trên nên cho vay tiêu dùng ở ACB Cần Thơ trong ba năm qua chỉ chiếm một tỷ trọng nhỏ trong tổng doanh số cho vay. Nhưng rõ ràng đây là sản phẩm rất có tiềm năng phát triển, việc cần làm là ngân hàng nên có những biện pháp để gia tăng doanh số cho vay, hạn chế các nguyên nhân gây ảnh hưởng tiêu cực như đã nêu ở phần trên và đưa sản phẩm đến gần công chúng hơn, để họ thấy được sự tiện ích cũng như tính thiết thực mà sản phẩm vay tiêu dùng mang đến cho họ. Bảng 8: Tình hình vay tiêu dùng tại ACB Cần Thơ qua ba năm ĐVT: Triệu đồng Chỉ tiêu Năm So sánh 06/05 So sánh 07/06 2005 2006 2007 Số tiền % Số tiền % DS cho vay 31.190,78 92.062,00 342.470,64 60.871,22 195,16 250.408,64 272,00 - Tín chấp 2.651,22 10.458,25 95.549,30 7.807,03 294,47 85.091,05 813,63 - Thế chấp 28.539,56 81.603,75 246.921,34 53.064,19 185,93 165.317,59 202,59 DS thu nợ 30.405,56 85.108,27 295.197,68 54.702,71 179,91 210.089,41 246,85 - Tín chấp 2.397,25 8.749,35 91.739,58 6.352,10 264,97 82.990,23 948,53 - Thế chấp 28.008,31 76.358,92 203.458,00 48.350,61 172,63 127.099,08 166,45 Dư nợ 11.364,00 22.790,00 65.958,00 11.426,00 100,55 43.168,00 189,42 - Tín chấp 1.876,35 4.932,18 18.976,35 3.055,83 162,86 14.044,17 284,75 - Thế chấp 9,487.65 17.857,82 46.981,65 8.370,17 88,22 29.123,83 163,09 Nợ quá hạn 156,07 77,51 71,50 -78,56 -50,34 -6,01 -7,75 - Tín chấp 57,09 21,82 19,45 -35,27 -61,78 -2,37 -10,86 - Thế chấp 98,98 56,69 52,05 -42,29 -42,73 -4,64 -8,18 (Nguồn: Phòng kế toán ACB chi nhánh Cần Thơ) Hiện nay khách hàng vay tiêu dùng tại ACB Cần Thơ dưới hai hình thức là tín dụng tiêu dùng thế chấp (có TSĐB) và tín dụng tiêu dùng tín chấp (không cần TSĐB). Dù trong hình thức nào thì mục tiêu vay của khách hàng vẫn là phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng hàng ngày. Qua bảng số liệu trên giúp người đọc có thể đánh giá về tính hiệu quả của khoản vay tiêu dùng tại ngân hàng qua ba năm, doanh số cho vay không ngừng tăng nhanh. Nếu năm 2005 doanh số vay tiêu dùng là 31.190,78 triệu đồng, thì đến năm 2006 doanh số vay đã tăng lên 195,16% đạt 92.062 triệu đồng, năm 2007 doanh số cho vay đạt 342.470,64 triệu đồng. Cùng với sự gia tăng của doanh thu là tốc độ thu nợ và dư nợ cũng tăng nhanh qua các năm, trong khi đó nợ quá hạn ngày càng giảm. Các con số trên đã phản ánh được đây là sản phẩm có tiềm năng rất lớn để phát triển, ngân hàng cần có các chính sách mở rộng và sự đầu tư đúng mức để phát huy lợi thế của sản phẩm này. Hiện nay, ở ACB Cần Thơ có rất nhiều sản phẩm vay tiêu dùng, tùy theo mục đích của người vay như: vay mua nhà, mua xe, sữa chữa nhà, du học, sinh hoạt tiêu dùng,… Qua cuộc khảo sát 40 khách hàng ta thấy mục đích vay của khách hàng chủ yếu tập trung vào nhu cầu sinh hoạt tiêu dùng, thứ hai là mua xe, vì đây là phương tiện đi lại chủ yếu và trong thời gian gần đây các hãng xe đều có chính sách mua xe trả góp, nên lượng khách hàng mua xe tăng nhanh… Trong khi đó du học lại chiếm một tỷ trọng nhỏ, lý do là hiện nay ở thành phố Cần Thơ du học còn là một vấn đề mới mẻ, và chưa có nhiều gia đình có đủ điều kiện để hỗ trợ con em mình đi du học, ngân hàng trong trường hợp này chỉ đóng vai trò là người bảo lãnh, chứng minh nguồn tài chính cho du học sinh được nhập học, phần lớn là tùy thuộc vào gia đình, vì thế ở ACB Cần Thơ mảng du học thường chiếm tỷ lệ rất nhỏ trong mục đích vay của khách hàng. Để có thể hiểu rõ hơn về sản phẩm tín dụng tiêu dùng hiện nay ở ACB Cần Thơ, chúng ta cùng đi sâu phân tích từng loại hình vay tiêu dùng. - Tín dụng tiêu dùng thế chấp: Đây là loại hình cho vay chiếm tỷ trọng lớn trong tổng doanh số cho vay tiêu dùng và tăng nhanh qua các năm. Năm 2005 doanh số vay tiêu dùng thế chấp đạt 28.539,56 triệu đồng, năm 2006 đạt 81.603,75 triệu đồng (tăng 185,93% so với năm 2005), năm 2007 là 246.921,34 triệu đồng (tăng 202,59% so với năm 2006). Sự gia tăng trong doanh số cho vay này được giải thích bởi hai nguyên nhân. Thứ nhất là ACB có một số lượng sản phẩm vay tiêu dùng thế chấp khá đa dạng, nắm bắt thị hiếu của người tiêu dùng, ví dụ như vay để mua xe, mua nhà, đất, sửa chữa nhà ở, cưới vợ, mua sắm thiết bị đồ dùng trong sinh hoạt gia đình… Sự đa dạng của các sản phẩm này sẽ thu hút được sự quan tâm của tất cả các tầng lớp, thành phần dân cư trong xã hội. Tuy nhiên nếu chỉ có sản phẩm đa dạng thì chưa đủ, bởi vì đối với một người đi vay ngoài việc sản phẩm đó đáp ứng được nhu cầu của mình thì mức lãi phải trả cũng phải thật hợp lý so với thu nhập của họ. Về đặc điểm này, ACB Cần Thơ đã nắm bắt và luôn đưa ra mức lãi suất cho vay tiêu dùng thế chấp phù hợp với khả năng của khách hàng, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của họ và thích ứng với sự biến đổi của thị trường. Ví dụ vào cuối năm 2007 thị trường lãi suất biến động mạnh, lãi suất cho vay không ngừng tăng lên đứng trước tình thế này, ACB đã ban hành quyết định số 648/ NVQĐ.KCN.07 ngày 08 tháng 11 năm 2007 để điều chỉnh mức lãi suất cho vay phù hợp với tình hình thị trường và đáp ứng nhu cầu khách hàng. Dưới đây là biểu lãi suất vay tiêu dùng thế chấp áp dụng từ ngày 12/11/2007: Bảng 9: Biểu lãi suất cho vay tiêu dùng thế chấp tại ACB Cần Thơ ĐVT: % Kỳ hạn Nhóm 1 Nhóm 2 Nhóm 3 Nhóm 4 Ngắn hạn (%/ tháng) LSCV cố định - Đến 06 tháng 1,06 1,07 1,11 1,13 - Trên 06 đến 12 tháng 1,07 1,08 1,12 1,14 LSCV add-on 0,70 0,71 0,72 0,74 Trung hạn (%/ tháng) LSCV thả nổi hàng năm - Năm đầu tiên 1,12 1,13 1,15 1,17 - Từ năm thứ hai trở đi LS13 + 0,35 LS13+ 0,36 LS13 + 0,38 LS13 + 0,40 LSCV add-on 0,76 0,77 0,79 0,81 Dài hạn (%/ tháng) LSCV thả nổi hàng năm - Năm đầu tiên 1,15 1,16 1,18 1,20 - Từ năm thứ hai trở đi LS13 + 0,38 LS13+ 0,39 LS13 + 0,41 LS13 + 0,43 LSCV ngày (%/ ngày) 0,05 (Nguồn: Phòng kinh doanh ACB Cần Thơ) Ghi chú: LSCV add- on: Lãi suất cho vay tính trên dư nợ ban đầu. 1/ Tài sản đảm bảo được chia thành 4 nhóm Nhóm 1: Nhà ở, căn hộ chung cư, đất thổ cư ở đô thị. Nhóm 2: Đất thổ cư ở nông thôn, đất làm mặt bằng cơ sở sản xuất kinh doanh, văn phòng, nhà xưởng trên đất sử dụng ổn định lâu dài. Nhóm 3: Hàng hóa (bao gồm: nguyên vật liệu, hàng tiêu dùng và các hàng hóa khác), cổ phiếu, phần hùn, các loại bất động sản khác. Nhóm 4: Máy móc thiết bị, phương tiện vận tải, các loại động sản khác. 2/ “LS13”: Là lãi suất tiền gửi tiết kiệm cùng loại tiền cho vay có kỳ hạn 13 tháng, bậc 2 (nếu có) loại lãnh lãi cuối kỳ tại thời điểm xác định lãi suất cho vay (theo hướng dẫn tại công văn số 417/NVCV- KCN.05 ngày 06/12/2005 về việc hướng dẫn cách tính lãi suất thả nổi đối với hợp đồng tín dụng trung dài hạn). Xét về tỷ trọng năm 2005 vay tiêu dùng thế chấp chiếm 91,50% tổng doanh số cho vay tiêu dùng, năm 2006 chiếm 88,64% và năm 2007 chiếm 72,10%. Sở dĩ cho vay thế chấp chiếm tỷ trọng lớn vì đây là loại hình cho vay đã có từ lâu ở ngân hàng Á Châu và được rất nhiều khách hàng biết đến. Doanh số thu nợ của khoản vay tiêu dùng thế chấp tăng nhanh qua các năm chứng tỏ hoạt động thu hồi nợ ở hình thức vay này rất hiệu quả, dư nợ vay tiêu dùng thế chấp cũng tăng nhanh, năm sau gấp đôi năm trước. Trong khi đó, nợ quá hạn ngày càng giảm, nhưng tốc độ giảm không đều, năm 2006 nợ quá hạn giảm 42,73% so với năm 2005, năm 2007 giảm 8,18% so với năm 2006. Nguyên nhân tốc độ giảm nợ quá hạn không đều là do xuất phát từ cả hai phía khách hàng và ngân hàng. Về phía khách hàng do sử dụng vốn vay không hiệu quả hoặc là không sử dụng đúng mục đích ghi trong hợp đồng tín dụng dẫn đến trường hợp không thể trả nợ đúng hạn, về phía ngân hàng vào năm 2007 khi vay tiêu dùng phát triển, lượng khách hàng vay ngày càng nhiều, trong khi đó bộ phận thúc nợ khách hàng chưa đủ mạnh về lượng và chất để hoàn thành nhiệm vụ nhắc nợ khách hàng, tuy nhiên bằng sự cố gắn và nổ lực nợ quá hạn đã giảm trong năm 2007, mặc dù tỷ lệ giảm rất thấp. - Tín dụng tiêu dùng tín chấp: Phải nói rằng đây là sản phẩm phát triển rầm rộ nhất trong khoảng thời gian gần đây tại ACB Cần Thơ. Hiện nay ở ACB có 4 sản phẩm cho vay tiêu dùng tín chấp. + Cán bộ công nhân viên: là cho vay trả góp đối với cán bộ công nhân viên làm việc tại các cơ quan hành chánh sự nghiệp, công ty nhà nước hoạt động công ích, tổng công ty có cam kết hỗ trợ hợp tác với ACB về việc cho vay và thu nợ đối với cán bộ công nhân viên đơn vị. + Thấu chi ACb Plus 50: là cho vay theo hạn mức thấu chi đối với các cá nhân có tài khoản lương hoặc cam kết chuyển lương về ACB. + Thẻ tín dụng tín chấp: là cho vay tín chấp thong qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng MasterCard, Visa. + Hình thức cho vay tiêu dùng tín chấp đang phát triển mạnh và xuất hiện thời gian gần đây là sản phẩm Hỗ trợ tiêu dùng (UIL). Có hai hình thức vay hổ trợ tiêu dùng: Vay lẻ và vay sỉ. Vay lẻ là ch

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docGiải pháp phát triển sản phẩm cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu Cần Thơ.doc
Tài liệu liên quan