Luận văn Giải pháp tăng cường công tác quản trị nguồn nhân lực tại Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên thủy lợi Phúc Yên

LỜI CAM ĐOAN.i

LỜI CẢM ƠN. ii

MỤC LỤC . iii

DANH MỤC HÌNH ẢNH.vi

DANH MỤC BẢNG BIỂU. vii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT VÀ GIẢI THÍCH THUẬT NGỮ. viii

MỞ ĐẦU .1

CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CÔNG TÁC QUẢN TRỊ

NGUỒN NHÂN LỰC TRONG DOANH NGHIỆP.5

1.1 Khái niệm nguồn nhân lực và quản trị nguồn nhân lực trong doanh nghiệp.5

1.1.1 Khái niệm nguồn nhân lực .5

1.1.2 Khái niệm quản trị nguồn nhân lực.6

1.2 Vai trò và chức năng của quản trị nguồn nhân lực .7

1.2.1 Vai trò của quản trị nguồn nhân lực.7

1.2.2 Chức năng cơ bản của quản trị nguồn nhân lực.8

1.3 Nội dung của quản trị nguồn nhân lực.9

1.3.1 Hoạch địch nguồn nhân lực.10

1.3.2 Phân tích công việc .13

1.3.3 Tuyển dụng nguồn nhân lực.15

1.3.4 Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực .20

1.3.5 Đánh giá việc thực hiện công việc .20

1.3.6 Trả công và đãi ngộ.21

1.4 Các yếu tố ảnh hưởng đến quản trị nguồn nhân lực .23

1.4.1 Các yếu tố bên ngoài.23

1.4.2 Các yếu tố bên trong .24

1.5 Những bài học kinh nghiệm về công tác quản trị nguồn nhân lực trong và.25

1.5.1 Trên thế giới .25

1.5.2 Trong nước.26

1.6 Công tác quản trị nguồn nhân lực trong các công ty khai thác thủy lợi .29

pdf102 trang | Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 23/02/2022 | Lượt xem: 295 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Giải pháp tăng cường công tác quản trị nguồn nhân lực tại Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên thủy lợi Phúc Yên, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
đóng tại các huyện, thành phố, thị xã của tỉnh Vĩnh Phúc, và 143 cán bộ công nhân hiện đang làm việc tại các trạm thủy lợi xã, phường theo hình thức hợp đồng cộng tác viên thủy lợi cơ sở, mức thù lao phù hợp với tiền thù lao trước đây các HTX nông nghiệp trả cho công nhân bơm điện và thủy nông dẫn nước mặt ruộng. Về cơ cấu tổ chức bộ máy của Công ty được tổ chức như sau: Đứng đầu và chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động của Công ty trước UBND tỉnh Vĩnh Phúc là Chủ tịch Công ty và Kiểm soát viên. Dưới Chủ tịch là giám đốc phụ trách chung; các phó giám đốc phụ trách chức năng chuyên môn và các đơn vị trực thuộc Công ty. 37 Hình 2.1 Sơ đồ bộ máy tổ chức của Công ty TNHH MTV thuỷ lợi Phúc Yên (Nguồn: phòng Tổ chức – Hành chính) 1. Chủ tịch Công ty Là người đại diện theo pháp luật, thực hiện chức năng quản lý Công ty và chịu trách nhiệm trước Chủ sở hữu và pháp luật về sự phát triển của Công ty theo mục tiêu Chủ sở hữu giao. Phòng Kế hoạch Kỹ thuật Phòng Kế toán- Tài vụ Phòng Tổ chức Hành chính Uỷ ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc Chủ sở hữu Công ty Chủ tịch Công ty Kiểm soát viên Ban Giám đốc Công ty 03 trạm bơm tiêu 04 trạm bơm tưới 10 trạm Thuỷ lợi xã, phường Cụm thuỷ nông Đại Lải Trạm Lập Đinh XN Xây dựng XNTL Phúc Yên XN Khảo sát- TK Các tổ sản xuất Phòng Quản lý nước Các tổ sản xuất Phòng Tổng hợp Phòng Tưới & CT 38 2. Kiểm soát viên. - Kiểm tra tính hợp pháp, trung thực, cẩn trọng của Chủ tịch và Giám đốc Công ty trong việc tổ chức thực hiện, quản lý điều hành công việc sản xuất kinh doanh của Công ty. - Thẩm định báo cáo tài chính, báo cáo tình hình kinh doanh, báo cáo đánh giá công tác quản lý và các báo cáo khác trước khi trình chủ sở hữu Công ty hoặc cơ quan Nhà nước có liên quan; trình chủ sở hữu Công ty báo cáo thẩm định. - Kiến nghị chủ tịch Công ty các giải pháp sửa đổi, bổ sung, cơ cấu tổ chức quản lý, điều hành công việc kinh doanh của Công ty 3. Giám đốc Công ty. Là người điều hành hoạt động hàng ngày kế hoạch kinh doanh của Công ty và thực hiện các nhiệm vụ được giao theo quy định của Luật doanh nghiệp và điều lệ Công ty, chịu trách nhiệm trước chủ tịch Công ty và chủ sở hữu. 4. Các phó giám đốc Công ty Phó Giám đốc Công ty là người giúp việc cho Chủ tịch, Giám đốc Công ty điều hành một hoặc một số lĩnh vực hoạt động của Công ty theo phân công của Chủ tịch, Giám đốc. Phó giám đốc chịu trách nhiệm trước Chủ tịch, Giám đốc Công ty và pháp luật về nhiệm vụ được phân công. 5. Kế toán trưởng Công ty. Kế toán trưởng Công ty là người giúp Chủ tịch Công ty kiểm tra, giám sát, hướng dẫn nghiệp vụ về tài chính kế toán của Công ty theo qui định của pháp luật. Kế toán trưởng chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Công ty và pháp luật về nhiệm vụ được phân công. 6. Các phòng chuyên môn và đơn vị thuộc Công ty Tham mưu, giúp việc cho Ban lãnh đạo Công ty trong công tác quản lý điều hành Công ty theo chức năng, nhiệm vụ của từng đơn vị được giao, chịu trách nhiệm trước Chủ tịch, Giám đốc Công ty về nhiệm vụ được giao. 39 + Phòng Tổ chức - Hành chính Có nhiệm vụ tham mưu cho ban lãnh đạo Công ty quản lý các lĩnh vực tổ chức, lao động tiền lương và hành chính quản trị. + Phòng Kế hoạch - Kỹ thuật Có nhiệm vụ giúp ban lãnh đạo Công ty thực hiện công tác kế hoạch, thống kê và kỹ thuật. - Kiểm tra, giám sát, chỉ đạo, đôn đốc các tổ, cụm khai thác quản lý điều hành hệ thống công trình thuỷ lợi, sửa chữa công trình. + Phòng Quản lý nước và Công trình Có nhiệm vụ giúp ban lãnh đạo Công ty về việc quản lý nước và bảo vệ các công trình của Công ty được giao quản lý. + Phòng Kế toán - Tài vụ Có nhiệm vụ tổ chức công tác kế toán tài chính, tiến hành giải quyết các vấn đề tài chính của Công ty và thu nhập của nhân viên, giải quyết các quan hệ nợ có với khách hàng, + Xí nghiệp Thủy lợi Phúc Yên - Chức năng, nhiệm vụ chung. Xí nghiệp Thuỷ lợi Phúc Yên là đơn vị trực tiếp sản xuất của Công ty, chịu sự chỉ đạo và điều hành của Chủ tịch Công ty, Giám đốc Công ty để phục vụ tưới tiêu nước cho sản xuất nông nghiệp và các ngành kinh tế khác trên địa bàn Công ty phục vụ. -Nhiệm vụ và quyền hạn Về tưới tiêu và quản lý công trình, tu bổ sửa chữa công trình, quản lý hoạt động của các trạm Thuỷ lợi hướng dẫn các trạm Thuỷ lợi lập kế hoạch tưới, tiêu, sử dụng điện, dầutừng vụ, cả năm và các đợt chống úng, hạn. Trên cơ sở kế hoạch của các trạm, lập kế hoạch chung của Xí nghiệp và tổ chức thực hiện; trực tiếp quản lý , vận hành hệ 40 thống công trình thủy lợi (đối với các công trình Xí nghiệp trực tiếp quản lý) và hướng dẫn, kiểm tra các trạm Thuỷ lợi (đối với công trình các trạm trực tiếp quản lý) phục vụ tưới, tiêu cho sản xuất nông nghiệp, công nghiệp, nuôi trồng thủy sản, cung cấp nước sạch cho dân sinh và các ngành kinh tế khác theo đúng quy trình quy phạm; + Lập lịch tưới từng đợt và trực tiếp điều tiết nước trên các tuyến do Xí nghiệp quản lý, hướng dẫn các trạm Thuỷ lợi lập lịch tưới từng đợt và kiểm tra việc thực hiện lịch tưới của các trạm; + Chuẩn bị số liệu để Công ty ký hợp đồng, nghiệm thu, thanh lý hợp đồng tưới tiêu nước cho nông nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản từng vụ và cả năm; + Kiểm tra công trình, quan trắc mưa, mực nước hàng ngày, định kỳ trước, trong và sau lũ, báo cáo Công ty theo quy định; + Bảo vệ công trình máy móc, thiết bị, giải toả các vi phạm hành lang bảo vệ công trình theo quy định; - Về tu bổ sửa chữa công trình + Lập kế hoạch tu bổ sửa chữa công trình hàng vụ và cả năm trình Giám đốc Công ty phê duyệt; + Bảo dưỡng vệ sinh công nghiệp công trình, máy móc thiết bị hàng ngày và định kỳ tu bổ sửa chữa công trình do Xí nghiệp trực tiếp quản lý theo quy định; - Về quản lý sông, sông suối + Thực hiện tốt các quy định của nhà nước về quản lý sông, suối trên địa bàn Công ty quản lý; Khai thác tối đa và có hiệu quả nguồn lợi từ sông, suối trên địa bàn Công ty quản lý theo quy hoạch, kế hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt. - Về quản lý hoạt động của các trạm Thuỷ lợi + Kịp thời nắm bắt và giải quyết theo phân cấp hoặc báo cáo, đề xuất Công ty những tâm tư, tình cảm, nguyện vọng của cán bộ công nhân viên các trạm Thuỷ lợi; 41 +Tổ chức kiểm tra thường xuyên, định kỳ về hoạt động, an toàn lao độngcủa các trạm thủy lợi; hướng dẫn và hàng tháng kiểm tra việc sử dụng nguồn vốn phí dịch vụ thuỷ lợi nội đồng Công ty giao khoán cho các trạm; + Thường xuyên phổ biến, hướng dẫn cho các trạm thuỷ lợi và cán bộ công nhân viên các trạm về chủ trương, chính sách mới về quản lý khai thác công trình thủy lợi; về chuyên môn, nghiệp vụ cơ điện, thuỷ nông và an toàn lao động; + Xí nghiệp xây dựng - Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn Xí nghiệp xây dựng là đơn vị trực thuộc Công ty TNHH - MTV Thủy lợi Phúc Yên, thực hiện chức năng sản xuất kinh doanh xây dựng và dịch vụ theo đăng ký kinh doanh của Công ty và pháp luật . Xí nghiệp hoạt động kinh doanh theo hình thức báo sổ theo qui định của pháp luật, tự trang trải kinh phí hoạt động, có con dấu riêng để giao dịch trong nội bộ của Công ty và các giao dịch khác thuộc quyền hạn của xí nghiệp. - Xí nghiệp có nhiệm vụ: - Đối với hoạt động xây dựng + Thi công xây dựng các công trình xây dựng . + Xây dựng, lắp đặt và sửa chữa máy móc thiết bị cơ điện; Nạo vét bùn đất, các hệ thống kênh mương +Tổ chức thi công các công trình trong hệ thống được Công ty giao cho bằng nguồn vốn của Công ty hoặc các nguồn vốn hợp pháp khác. + Xí nghiệp Khảo sát Thiết kế -Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn Xí nghiệp Khảo sát thiết kế là đơn vị trực thuộc Công ty TNHH - MTV Thủy lợi Phúc Yên, thực hiện chức năng Sản Xuất Kinh Doanh (SXKD) tư vấn khảo sát 42 thiết kế và các dịch vụ tư vấn khác theo đăng ký hành nghề của Công ty và quy định của pháp luật. Xí nghiệp hoạt động kinh doanh theo hình thức báo sổ theo quy định của pháp luật, tự trang trải kinh phí hoạt động, có con dấu riêng để giao dịch trong nội bộ Công ty và các giao dịch khác thuộc quyền của Xí nghiệp. - Xí nghiệp có nhiệm vụ: -Tư vấn khảo sát, thiết kế lập dự án các công trình thủy lợi, nước sạch nông thôn; -Tư vấn giám sát thi công xây dựng các công trình ngành Nông nghiệp & PTNT; - Tư vấn đấu thầu các công trình xây dựng; -Thẩm định các dự án công trình ngành Nông nghiệp & PTNT; -Lập hồ sơ thiết kế, dự toán tu bổ sửa chữa công trình của Công ty được Công ty giao; -Tổ chức các hoạt động kinh doanh khác được Công ty giao theo dăng ký kinh doanh của Công ty, hoặc các hoạt động kinh doanh theo quy định của pháp luật được Công ty đồng ý. 2.1.5 Kết quả sản xuất inh d nh gi i đ ạn 2015 - 2018 Là đơn vị sản xuất kinh doanh với đặc thù công tác tưới tiêu phục vụ sản xuất nông nghiệp, do đó có nhiều yếu tố bất lợi do thiên tai mang lại như hạn hán; bão lũ cần phải có nhiều sáng kiến trong lao động sản xuất về công tác phòng chống và khắc phục thiên tai, giảm thiểu tối đa do hạn hán, bão lũ, ngập úng gây ra. Nhận thức rõ được điều đó trong những năm qua Công ty luôn tập trung chỉ đạo sản xuất; Quản lý, điều hòa phân phối nước hợp lý trong hệ thống công trình thủy lợi, đáp ứng yêu cầu sản xuất và phục vụ đời sống dân sinh; đảm bảo các đợt tưới, mức tưới, tuân thủ các chỉ tiêu kỹ thuật, không ảnh hưởng đến năng suất cây trồng; chất lượng nước, mức nước cấp tại các điểm giao nước đảm quy định theo các phương thức tưới. - Về công tác quản lý, tu bổ sửa chữa công trình: thường xuyên tổ chức, kiểm tra phát hiện các vi phạm và hư hỏng về công trình thủy lợi đồng thời phối hợp với chính 43 quyền địa phương xử lý vi phạm công trình theo qui định; tổ chức tu sửa nạo vét được kịp thời phục vụ sản sản xuất. Hàng vụ tổ chức cho các trạm Thủy lợi xã, phường nạo vét 100% tuyến kênh nội đồng đảm bảo kênh mương thông thoáng, kịp thời phục vụ sản xuất. - Về công tác phòng chống lụt bão: trong năm qua cán bộ công nhân viên luôn tích cực tham gia và làm tốt công tác phòng chống lụt bão úng như: chủ động sửa chữa các máy bơm tiêu, nạo vét các trục tiêu...và tiêu úng kịp thời không để xảy ra úng làm ảnh hưởng đến sinh trưởng & phát triển cây trồng; điều tiết nước hồ Đại Lải hợp lý và kịp thời đảm bảo an toàn về hồ, đập và không ảnh hưởng đến hạ du mà vẫn đủ nước để phục vụ sản xuất nông nghiệp và các ngành kinh tế khác. Bảng 2.1 Kết quả sản xuất kinh doanh giai đoạn 2015 - 2018 của Công ty STT Chỉ tiêu Đơn vị Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018 1 Tổng doanh thu Tr.đ 12.143,8 11.841,3 12.219,6 14.329 2 Lợi nhuận trước thuế Tr.đ 4,5 6,6 16,6 16,8 3 Đóng góp ngân sách Tr.đ 94,9 76,6 228,7 307,4 4 Bảo hiểm xã hội Tr.đ 867,7 1.197,1 1.216,9 1214,7 5 Số lượng CBCNV Người 60 63 65 68 6 Thu nhập bình quân Tr.đ 6,900 6,680 7,155 6,682 3 Phúc lợi xã hội Tr.đ 14,58 19,80 26,70 13,50 (Nguồn:Phòng Kế toán – Tài vụ) Nhận xét: Tổng doanh thu và tổng lợi nhuận của công ty tăng, giảm tỷ lệ thuận với nhau phụ thuộc vào diện tích tưới tiêu phục vụ sản xuất nông nghiệp. Theo số liệu doanh thu năm 4 năm qua ta thấy năm 2015 doanh thu là 12.143,8 triệu đồng. Sang năm 2016 doanh thu giảm xuống còn 11.841,3 triệu đồng, tương ứng giảm 2,49%. Nguyên nhân của sự giảm đi này là do một số các quyết định thu hồi giải phóng mặt bằng xây dựng, các dự án công trình phúc lợi và các dự án khu công nghiệp trên địa bàn. Bên cạnh đó một phần cũng bị ảnh hưởng do thiên tai mang lại như hạn hán, bão lũ, ngập úng gây ra, các công trình kênh mương nội đồng xuống cấp hư hỏng cũng là 44 nguyên nhân dân tới doanh thu của Công ty bị giảm. Đến năm 2017 thì doanh thu lại dần tăng lên từ 11.841,3 triệu đồng lên tới 12.219,6 triệu đồng tương ứng với tỷ lệ tăng 3,19%. Nguyên nhân tăng doanh thu là năm 2017 có thay đổi về hỗ trợ giá về thủy lợi phí tăng và điều kiện thời tiết khí hậu thuận lợi hơn và công tác sửa chữa thường xuyên công trình thuỷ lợi năm 2017 đã được quan tâm hơn bằng các nguồn vốn: Chống xuống cấp, cấp bù thuỷ lợi phí, chống hạn và các nguồn vốn khác; Thực hiện phương châm vừa thi công sửa chữa, vừa đảm bảo đáp ứng nhiệm vụ dẫn nước phục vụ sản xuất nông nghiệp và cho các nhu cầu dùng nước khác nhằm tăng lợi nhuận cho Công ty. Bên cạnh đó ta thấy lợi nhuận trước thuế, đóng góp ngân sách chế độ bảo hiểm xã hội năm sau đều cao hơn năm trước. Thu nhập bình quân đầu người năm 2016 giảm 3.19% so với năm 2015. Do doanh thu của Công ty giảm nên thu nhập bình quân của CBCNV cũng giảm theo. Tương tự như vậy năm 2017 thu nhập của CBCNV tăng 7,11% so với năm 2016 điều này cho thấy sang năm 2017 lãnh đạo Công ty đã có những phương hướng để thực hiện nhiệm vụ tốt hơn nhằm mang lại nhiều lợi ích cho Công ty cũng như cho CBCNV trong công ty. Năm 2018 mặc dù doanh thu của Công ty vẫn tăng đều nhưng thu nhập bình quân của CBCNV giảm hơn so với năm 2017 là 6,61% nguyên nhân là năm 2018 Công ty thực hiện Thông tư 17/2015/TT-BLĐTBXH ngày 22/4/2015 về hướng dẫn xây dựng thang bảng lương, phụ cấp lương và chuyển xếp lương đối với người lao động trong công ty TNHH-MTV do nhà nước làm chủ sở hữu theo Nghị định số 49/2013/NĐ-CP ngày 14/5/2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của bộ luật lao động về tiền lương. Ngoài ra do quy định quỹ lương của UBND tỉnh phê duyệt vì vậy thu nhập của người lao động phải giảm đi dẫn đến, chế độ bảo hiểm xã hội, và phúc lợi xã hội giảm theo. 2.2 Thực trạng cơ cấu nguồn nhân lực của Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên thủy lợi Phúc Yên 2.2.1 Cơ cấu nhân lực tại các bộ phận Theo sự phân loại nguồn nhân lực trong xã hội hiện nay thì nguồn nhân lực của Công ty hoạt động theo ngành nghề nông nghiệp, thuỷ lợi, thuỷ sản thuộc lĩnh vực dịch vụ công ích. Lực lượng lao động được chia theo tính chất công việc. Mỗi loại lao động có nhiệm vụ và tính chất khác nhau nhưng đều góp phần vào việc hoạt động tạo ra sản phẩm của Công ty. 45 Tình hình lao động và sử dụng lao động: Số lượng CBCNV trong toàn Công ty tính đến thời điểm năm 2018 là 211 người. Trong đó 68 cán bộ công nhân viên được Công ty đóng bảo hiểm và bố trí làm việc ở văn phòng Công ty và 03 đơn vị trực thuộc là Xí Nghiệp Xây dựng;Xí Nghiệp Khảo sát- Thiết kế;Xí Nghiệp Thủy lợi Phúc Yên; dưới xí nghiệp Phúc Yên là các cụm, trạm thủy nông; trạm bơm tưới, tiêu. Còn lại 143 công nhân là cộng tác viên thủy lợi Công ty hợp đồng mùa vụ không được đóng bảo hiểm và trả lương theo hệ số 1,0 để làm việc tại trạm Thủy lợi nằm trên địa bàn các xã, phường. Trong tổng số lao động của Công ty thì lao động sản xuất trực tiếp tính cả cộng tác viên thủy lợi là178 người chiếm tỷ lệ 84,36%, số lượng lao động gián tiếp là 33 người, chiếm tỷ lệ 15,64%. Hầu hết CBCNV trong Công ty cũng như các cộng tác viên thủy lợi đều được đào tạo từ trên đại học, đại học, cao đẳng... các đến sơ cấp nghề, đội ngũ CBCNV đều giàu kinh nghiệm, lành nghề. Bảng 2.2 Số lượng cán bộ công nhân viên Công ty giai đoạn 2015- 2018 ĐVT: người Chỉ tiêu Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018 So sánh % 2016/2015 2017/2016 2018/2017 Ban lãnh đạo Công ty 6 6 6 6 100 100 100 Phòng Kế toán 3 4 4 5 133,33 100 125 Phòng Tổ chức hành chính 4 4 5 5 100 125 100 Phòng kỹ thuật 4 4 4 5 100 100 125 Phòng QLN và công trình 4 4 5 5 100 125 100 Xí nghiệp thủy lợi Phúc Yên 39 41 41 42 102,56 100,00 102,44 Tổng cộng 60 63 65 68 105,00 103,17 104,61 (Nguồn: Phòng Tổ chức - Hành chính) Nhận xét: Bảng 2.2 cho thấy về cơ bản Công ty có đội ngũ nguồn nhân lực tại các bộ phận tương đối ổn định qua các năm. Công ty có đội ngũ kỹ sư, cán bộ kỹ thuật chuyên ngành thủy lợi, có năng lực và giàu kinh nghiệm trong việc quản lý vận hành, 46 tư vấn thiết kế và xây dựng các công trình Thủy lợi. Hàng năm những đội ngũ cán bộ công nhân viên ưu tú của Công ty còn được cử đi bồi dưỡng, học tập thêm những lớp đào tạo về lý luận chính trị, hay đăng ký học thêm về chuyên ngành hoặc đào tạo bổ sung, cập nhật các thông tin mới về công nghệ, thiết bị, quy phạm, quy định, tiêu chuẩnđể chỉ đạo điều hành hệ thống công trình thuỷ lợi từ công trình đầu mối tới công trình cấp dưới an toàn đúng quy trình, quy phạm, kịp thời hiệu quả. 2.2.2 Cơ cấu nguồn nhân lực the độ tuổi Nhìn chung Công ty TNHH – MTV Thủy lợi Phúc Yên có cơ cấu nguồn nhân lực theo độ tuổi người lao động là tương đối hợp lý với độ tuổi trung bình chiếm tỷ lệ lớn, cơ bản đáp ứng được các yêu cầu của hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Cụ thể được thể hiện như sau: Bảng 2.3 Cơ cấu lao động theo độ tuổi của nguồn nhân lực tại Công ty (2015-2018) ĐVT: Người Chỉ tiêu Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018 So sánh % Số lượng (người) Cơ cấu (%) Số lượng (người) Cơ cấu (%) Số lượng (người) Cơ cấu (%) Số lượng (người) Cơ cấu (%) 2016/ 2015 2017/ 2016 2018/ 2017 Phân theo tuổi đời 60 100 63 100 65 100 68 100 105,00 103,17 104,62 - Dưới 30 tuổi 10 16,67 11 17,46 12 18,46 13 19,12 110,00 109,09 108,33 - Từ 30 đến 35 tuổi 22 36,67 23 36,51 23 35,38 24 35,29 104,55 100,00 104.35 - Từ 36 đến 49 tuổi 20 33,33 21 33,33 21 32,31 22 32,35 105,00 100,00 104,76 - Trên 50 tuổi 8 13.33 8 12,70 9 13,85 9 13,24 100,00 112,5 100,00 ( Nguồn: Phòng Tổ chức - Hành chính) 47 Hình 2.2 Thống kê nguồn lao động theo độ tuổi của Công ty năm (2015-2018) Nhận xét: Qua bảng 2.3 và biểu đồ 2.2 cho thấy như sau: Nhân lực trong Công ty chủ yếu có độ tuổi từ 30 đến 50. Trong đó lao động có độ tuổi từ 30 tuổi đến 35 chiếm tỷ lệ lớn nhất. Lao động trong độ tuổi này chiếm tỷ lệ lớn nhất trung bình khoảng 35% trong tổng số. Đây độ tuổi bắt đầu đã tích lũy được kinh nghiệm công tác, có sức khỏe, tuy nhiên nếu nhìn vào sự biến động về số lượng qua 4 năm ta có thể nhận thấy lực lượng lao động trong độ tuổi này ngày càng giảm. Độ tuổi từ 36 đến 49 chiếm tỷ lệ lớn thứ hai trung bình khoảng 32% trong tổng số, đây là độ tuổi ít nhất đã có 10 năm kinh nghiệm công tác, một số người trong độ tuổi này đã giữ vị trí quản lý trong Công ty, lực lượng này có sức lao động bền bỉ, có kiến thức, lòng yêu nghề, chịu khó bám sát địa bàn, am hiểu tình hình thực tế và có kinh nghiệm trong sản xuất, nhận định dự đoán những bất thường của thời tiết, khí hậu, thủy văn Đây chính là lực lượng góp phần không nhỏ trong sự thành công của Công ty. Lao động trong độ tuổi dưới 30 chiếm trung bình khoảng 19% trong tổng số. Đây là những lao động kinh nghiệm công tác còn ít. Tuy nhiên lực lượng này có sức khỏe của tuổi trẻ, sự nhiệt huyết, niềm đam mê cống hiến với công việc. Do đó Công ty cần phải có những biện pháp phù hợp vừa để thúc đẩy niềm đam mê công việc, nâng cao trình độ chuyên môn và tăng kinh nghiệm sống lẫn kinh nghiệm công tác cho đội ngũ kế 0 5 10 15 20 25 50 tuổi Độ tuổi 2015 (người) Độ tuổi 2016 (người) Độ tuổi 2017 (người) Độ tuổi 2018 (người) 48 cận này. Nhìn vào sự biến động về số lượng qua 4 năm ta có thể nhận thấy lực lượng lao động trong độ tuổi này ngày càng tăng. Lao động có độ tuổi trên 50 chiếm tỷ lệ thấp nhất. Lực lượng này có vai trò vô cùng quan trọng trong Công ty. Đây là đội ngũ có thâm niên công tác lâu năm, có bề dày kinh nghiệm, chủ yếu là cán bộ quản lý của Công ty. Đội ngũ này sẽ đưa ra những chiến lược phát triển Công ty, sẽ dẫn dắt đội ngũ trẻ hơn trong công việc, vượt qua khó khăn, thử thách để Công ty ngày càng phát triển hơn. Từ thực trạng cơ cấu lao động trong Công ty, cho thấy để Công ty không ngừng lớn mạnh và phát triển thì Công ty phải có chính sách đào tạo kỹ năng thực tế cho những người trẻ tuổi và kiến thức công nghệ mới, ngoại ngữ, tin học, quản lý cho những người trung và cao tuổi. Đồng thời cần có chiến lược hoạch định lâu dài về nguồn nhân lực để đảm bảo lực lượng kế cần đủ trình độ cũng như tiếp thu được những kinh nghiệm trong công tác sản xuất kinh doanh nói chung cũng như quản lý nguồn nhần lực nói riêng. 2.2.3 Cơ cấu nguồn nhân lực the giới tính Bảng 2.4 Cơ cấu lao động theo giới tính của Công ty giai đoạn 2015-2018 Chỉ tiêu Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018 So sánh % Số lượng (người) Cơ cấu (%) Số lượng (người) Cơ cấu (%) Số lượng (người) Cơ cấu (%) Số lượng (người) Cơ cấu (%) 2016 /2015 2017 /2016 2018 /2017 Phân theo giới tính 60 100 63 100 65 100 68 100 105,00 103,17 104,62 - Nam 43 71,67 45 71,43 45 69,23 47 69,12 104,65 100,00 104,44 - Nữ 17 28,33 18 28,57 20 30,77 21 30,88 105,88 111,11 105,00 (Nguồn: Phòng Tổ chức - Hành chính) Nhận xét: Qua bảng 2.4 cho thấy tổng số nhân viên nam trong Công ty chiếm tỷ lệ cao so với tổng số nhân viên nữ. Tổng số nhân viên nam là 71,67% so với tổng nhân viên trong toàn Công ty năm 2015, năm 2016 là 71,43%, năm 2017 là 69,23% và 69,12% năm 2018, điều này cho thấy công ty sử dụng lao động nam nhiều hơn lao động nữ. Nguyên nhân do đặc thù sản xuất kinh doanh của nghành thủy lợi chủ yếu là phục vụ sản xuất nông nghiệp, công tác tưới tiêu và quản lý khai thác đòi hỏi CBCNV phải có trình độ kỹ thuật, sức khỏe tốt để vận hành, điều tiết cống lấy nước và vận hành trực 49 trạm bơm phục vụ tưới tiêu cả ban ngày và ban đêm, khi vào vụ cũng như khi có những yếu tố bất lợi về thiên tai mang lại như hạn hán, bão lũ, ngập úng gây ra, bên cạnh đó chưa nói đến phạm vi rộng đi lại khó khănVì vậy đòi hỏi cần nhiều nam giới hơn nữ giới nên sự chênh lệch này là hợp lý. 2.2.4 Trình độ h c vấn chuyên môn củ Cán bộ công nhân viên trong Công ty Bảng 2.5 Trình độ chuyên môn CBCNV trong Công ty (2015-2018) Chỉ tiêu 2015 2016 2017 2018 So sánh (%) Lao động (người) Tỷ lệ (%) Lao động (người) Tỷ lệ (%) Lao động (người) Tỷ lệ (%) Lao động (người) Tỷ lệ (%) 2016/ 2015 2017/ 2016 2018/ 2017 Tổng số lao động 60 100 63 100 65 100 68 100 105,00 103,17 104,62 Theo trình độ lao động - Thạc sĩ 3 5,00 4 6,35 5 7,69 6 8,82 133,33 125,00 120,00 - Đại học 21 35,00 26 41,27 28 43,08 29 42,65 123,81 107,69 103,57 - Trung cấp, cao đẳng 17 28,33 16 25,40 16 24,62 16 23,53 94,12 100,00 100,00 - Công nhân 19 31,67 17 26,98 16 24,62 17 25,00 89,47 94,12 106,25 Trình độ lý luận - Cao cấp 3 5,00 5 7,94 5 7,69 5 7,35 166,67 100,00 100,00 - Trung cấp 1 1,67 2 3,17 2 3,08 3 4,41 200,00 100,00 150,00 ( Nguồn: Phòng Tổ chức - Hành chính) Nhận xét: Qua bảng 2.5 có thể thấy về trình độ chuyên môn số lượng cán bộ viên chức đã tăng lên theo từng năm. Đáng nhấn mạnh là số lượng viên chức có trình độ trên đại học, đại học tăng đều, năm 2015 là 40%, năm 2016 là 47,62%, năm 2017 là 50,77% và năm 2018 là 51,47%. Trình độ Cao đẳng, trung cấp, công nhân thì từ năm 2015 đến 2017 giảm đều theo từng năm, điều này phản ánh đúng thực tế. Số lượng giảm là bởi vì Công ty đã cử một số CBCNV trình độ cao đẳng, trung cấp đi học Đại học tại chức ở các cơ sở của trường Đại học Thủy lợi Hà Nội. Điều này phản ánh, trong giai đoạn hiện nay, cùng với việc mở rộng và phát triển mô hình tổ chức của Công ty, Công ty 50 đã có sự chú trọng hơn trong việc nâng cao trình độ chuyên môn và năng lực làm việc của các cán bộ viên chức. Như vậy, cơ cấu cán bộ về trình độ chuyên môn đã có sự cải thiện. Tuy nhiên, cũng cần nhấn mạnh, mặc dù trình độ chuyên môn đại học và trên đại học đã tăng đều theo hàng năm nhưng số viên chức có trình độ chuyên môn tăng nhưng trình độ về kỹ năng mềm và các mặt khác vẫn còn hạn chế như: ngoại ngữ, tin học, giao tiếp, kiến thức luật, quản lý Về trình độ lý luận của CBCNV từ năm 2016 đến 2018 gần như không tăng điều này cho thấy Công ty chưa trú trọng trong công tác đào tạo để nâng cao trình độ về lý luận chính trị. 2.3 Thực trạng công tác quản trị nguồn nhân lực tại Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên thủy lợi Phúc Yên giai đoạn 2015 – 2018 2.3.1 H ạch định nguồn nhân lực Hoạch định nguồn nhân lực là một trong những yếu tố hàng đầu trong công tác quản trị nguồn nhân lực của Công ty. Công ty TNHH - MTV Thủy lợi Phúc Yên là Doanh nghiệp 100% vốn Nhà nước hoạt động theo Luật Doanh nghiệp, trực thuộc UBND tỉnh Vĩnh Phúc, hoạt động theo chỉ tiêu, kế hoạch được UBND tỉnh giao, nên mục tiêu đề ra là hoàn thành nhiệm vụ được giao là chính. Bên cạnh đó còn có nhiệm vụ sản xuất kinh doanh. Từ khi Công ty chuyển sang công ty TNHH một thành viên, thì công tác quản trị nguồn nhân lực đã có những bước cải tiến đáng kể. Tuy nhiên, thực tế việc triển khai thực hiện của công tác hoạch định nguồn nhân lực tại Công ty chưa thật sự tốt, vẫn tồn tại một số mặt chưa được như: Do Công ty còn mang nặng tư tưởng bao cấp hoạt động theo hình thức doanh nghiệp Nhà nước, công tác hoạch định nguồn lực của Công ty hiện nay chưa thực sự dự báo được nguồn nhân lực theo sự phát triển của Công ty trong dài hạn mà chỉ hạn chế trong việc dự báo ngắn hạn.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfluan_van_giai_phap_tang_cuong_cong_tac_quan_tri_nguon_nhan_l.pdf
Tài liệu liên quan