Luận văn Giải pháp xoá đói giảm nghèo trên địa bàn tỉnh Quảng Trị trong giai đoạn hiện nay

MỤC LỤC

 

Trang

MỞ ĐẦU 1

Chương 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ NGHÈO ĐÓI VÀ XOÁ ĐÓI GIẢM NGHÈO 5

1.1. Quan niệm về nghèo đói và xoá đói giảm nghèo 5

1.2. Những nhân tố tác động đến nghèo đói và xoá đói giảm nghèo 21

1.3. Một số kinh nghiệm xoá đói giảm nghèo ở trong nước và bài học rút ra cho tỉnh Quảng Trị 30

Chương 2: THỰC TRẠNG NGHÈO ĐÓI VÀ XOÁ ĐÓI GIẢM NGHÈO TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TỈNH QUẢNG TRỊ 36

2.1. Khái quát đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xó hội tỏc động đến nghèo đói và xoá đói giảm nghèo ở tỉnh Quảng Trị 36

2.2. Thực trạng nghèo đói và xoá đói giảm nghèo trên địa bàn tỉnh Quảng Trị 44

2.3. Những hạn chế và trở ngại chính trong xoá đói giảm nghèo trên địa bàn Quảng Trị 68

Chương 3: MỤC TIÊU VÀ NHỮNG GIẢI PHÁP CHỦ YẾU XOÁ ĐÓI GIẢM NGHÈO TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG TRỊ TRONG THỜI GIAN TỚI 73

3.1. Bối cảnh và mục tiêu xoá đói giảm nghèo của tỉnh Quảng Trị 73

3.2. Những giải pháp chủ yếu nhằm xoá đói giảm nghèo trên địa bàn tỉnh Quảng Trị 75

KẾT LUẬN 110

DANH MỤC CÁC CễNG TRèNH ĐÃ CễNG BỐ CỦA TÁC GIẢ

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

PHỤ LỤC

 

doc129 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1814 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Giải pháp xoá đói giảm nghèo trên địa bàn tỉnh Quảng Trị trong giai đoạn hiện nay, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ng ngày của số đụng người trong gia đỡnh nờn họ dễ rơi vào tỡnh cảnh nghốo đúi. Hai là, do hoàn cảnh neo đơn, thường rơi vào những gia đỡnh thuộc diện chớnh sỏch như: thương binh, liệt sỹ, gia đỡnh cú người tàn tật, phụ nữ goỏ bụa v.v... nờn khụng cú sức lao động, nhất là trong điều kiện kinh tế thị trường phỏt triển, yờu cầu chất lượng lao động ngày càng cao. Do khụng cú lao động mà khụng cú thu nhập hay thu nhập thấp dẫn đến nghốo đúi. Hiện nay toàn tỉnh cú 16.459 hộ gia đỡnh nghốo do thiếu lao động (chiếm 43,22% tổng số hộ) thuộc đối tượng này, tập trung chủ yếu ở khu vực nụng thụn, vựng sõu, vựng xa, nơi cú trỡnh độ dõn trớ thấp, cụng tỏc kế hoạch hoỏ gia đỡnh thực hiện kộm, tỷ lệ sinh cao. - Bị rủi ro, đau ốm: Bị rủi ro cú thể xảy ra trong làm kinh tế hoặc trong đời sống xó hội. Rủi ro trong kinh tế thị trường thường gặp là cỏc trường hợp do bị phỏ sản,do làm ăn thua lỗ, thiờn tai mất mựa, bị lừa đảo vv...Những rủi ro trong đời sống xó hội đối với người lao động thường gặp là những tai nạn, thất nghiệp v.v... Đõy là những nguyờn nhõn dẫn đến nghốo đúi thường gặp, nhưng nú chỉ tỏc động đến cỏ nhõn, gia đỡnh, hay một nhúm nhỏ trong xó hội. Nghốo đúi cũn do gia đỡnh cú người hay ốm đau hoặc bị bệnh nặng. Mặc dự tỉnh đó triển khai khỏm chữa bệnh miễn phớ cho người nghốo, song ngõn sỏch chi cho khoản này cũn hạn chế, diện nghốo cần ưu tiờn lại đụng, nờn cỏc khoản trợ giỳp chưa giải quyết đỏng kể nhu cầu thực tế của họ. Kết quả XĐGN chưa vững chắc, ranh giới giữa hộ nghốo và hộ khụng nghốo rất gần nhau. Trong hộ nếu cú người ốm đau phải nằm viện trong vài thỏng, hoặc gặp một trận ốm nặng là làm cho hộ đó thoỏt nghốo hoặc khụng phải hộ nghốo trở thành hộ nghốo, cũn hộ đó nghốo rồi thỡ nghốo thờm. Hiện nay ở Quảng Trị cú 13.826 hộ nghốo (chiếm 36,3% tổng số hộ nghốo) thuộc đối tượng này; trong đú tai nạn, rủi ro: 906 hộ (chiếm 2,38%). - Nghốo đúi do ăn tiờu lóng phớ, lười lao động, gia đỡnh cú người mắc bệnh xó hội. Lười biếng khụng chịu lao động và ăn tiờu lóng phớ phần lớn xảy ra ở cỏc đối tượng DTTS là chủ yếu. Ở 2 nhúm dõn tộc Pacụ, Võn Kiều, rất nhiều phụ nữ phải đảm đương cụng việc chớnh trong gia đỡnh, cụng việc đồng ỏng, nuụi dạy con cỏi, trong lỳc đàn ụng thỡ lại nhàn hạ, ăn tiờu lóng phớ. Cú một bộ phận hộ nghốo do gia đỡnh cú người mắc cỏc tệ nạn xó hội (cờ bạc, ma tuý...) hiện đang cú xu hướng gia tăng. Theo thống kờ cuối năm 2005 toàn tỉnh cú 631 hộ (chiếm 1,66%) thuộc đối tượng này. Nhúm 2: Mụi trường phỏt triển khụng thuận lợi Đõy là nhúm nguyờn nhõn cú tớnh khỏch quan về mặt điều kiện tự nhiờn, KT-XH. - Mụi trường phỏt triển khụng thuận lợi về mặt tự nhiờn bao gồm: Một là, đất canh tỏc ớt, cằn cỗi, ớt màu mỡ, khú canh tỏc, năng suất cõy trồng vật nuụi thấp. Hiện nay toàn tỉnh cú 5.257 hộ (chiếm 13,8%) thiếu đất sản xuất. Đõy là khú khăn lớn đối với cỏc hộ sản xuất nụng nghiệp, nhất là cỏc hộ thuần nụng. Do địa hỡnh đồi dốc, rừng bị tàn phỏ, diện tớch đất trống đồi trọc cũn lớn (gần 190.000 ha) nờn dễ bị xúi mũn làm đất nhanh bạc màu. Để sử dụng đất cú hiệu quả phải đầu tư lớn cả thuỷ lợi, kỹ thuật, giống, vật tư và cỏc biện phỏp canh tỏc vv... nờn hiệu quả đầu tư và kết quả sản xuất kinh doanh thấp. Do điều kiện sản xuất khú khăn và thiếu đất sản xuất nờn nhiều hộ ở vựng nỳi và vựng bói ngang ven biển hiện nay vẫn chưa tự tỳc được lương thực. Hai là, Quảng Trị là tỉnh ở xa cỏc trung tõm lớn của đất nước nờn điều kiện phỏt triển, giao lưu kinh tế bị hạn chế. Vựng miền nỳi do địa hỡnh phức tạp, dõn cư thưa thớt, vựng bói ngang ven biển do địa hỡnh cồn cỏt, bói cỏt khú xõy dựng đường sỏ nờn giao thụng đi lại của dõn cư 2 vựng này khú khăn, cước phớ vận chuyển cao; người nghốo khú được tiếp cận tốt với cỏc dịch vụ cụng của Nhà nước. Ba là, điều kiện thời tiết, khớ hậu khắc nghiệt, hạn hỏn nặng và kộo dài, thiếu nước tưới và sinh hoạt, năng suất cõy trồng giảm, bóo lụt thường xuyờn xảy ra phỏ huỷ mựa màng, nhà cửa và cơ sở hạ tầng như đờ đập, hệ thống thuỷ lợi và đường sỏ. Nhiều vựng đang trự phỳ thỡ chỉ sau một cơn bóo, lũ thỡ hàng trăm hộ khụng nghốo trở thành hộ nghốo. Vựng ven biển là những bói cỏt, cồn cỏt chạy sõu vào trong nội địa. Giú mạnh và bóo luụn tạo ra những đụn cỏt di động, bồi lấp làm ảnh hưởng đến đất nụng nghiệp và cơ sở hạ tầng. Tỉnh cú 75 km bờ biển và phần lớn bị ảnh hưởng của nạn cỏt bay, cỏt lấp này. Bởi vậy, đõy là vựng cú tỷ lệ hộ nghốo khỏ cao. - Mụi trường kinh tế khụng thuận lợi: nền kinh tế thị trường phỏt triển kộm, sản xuất hàng hoỏ chậm phỏt triển. Quy mụ sản phẩm hàng hoỏ cả cụng nghiệp lẫn nụng nghiệp nhỏ bộ và khụng cú sản phẩm hàng hoỏ mũi nhọn để tạo bước đột phỏ cho nền kinh tế. Do trỡnh độ của lực lượng sản xuất thấp, cựng với sự yếu kộm của cơ sở hạ tầng, điều kiện tự nhiờn khụng thuận lợi nờn hiệu quả sản xuất kinh doanh thấp; sức cạnh tranh của sản phẩm hàng hoỏ núi riờng và của nền kinh tế núi chung kộm; khả năng thu hỳt đầu tư hạn chế. Tỡnh trạng thất nghiệp và thiếu việc làm đối với người lao động cũn lớn. Theo số liệu thống kờ thỡ cuối năm 2005 trong tổng số hộ nghốo cú 2.176 hộ nghốo đúi do khụng cú việc làm. Mụi trường kinh tế khụng thuận lợi là nguyờn nhõn dẫn đến tỡnh trạng sản xuất, kinh doanh khú khăn, kộm hiệu quả và kết quả là thu nhập thấp dẫn đến nghốo đúi. Tuy nhiờn, vựng cú mụi trường kinh tế khú khăn nhất của Quảng Trị vẫn là vựng miền nỳi, bói ngang ven biển. - Một số vấn đề xó hội khụng thuận lợi dẫn đến đúi nghốo ở tỉnh cao bao gồm: Trỡnh độ dõn trớ ở cỏc vựng: miền nỳi, bói ngang ven biển thấp, chất lượng giỏo dục phỏt triển khụng đều giữa cỏc vựng; chất lượng nguồn lao động thấp. Hệ thống chăm súc sức khoẻ cho người dõn cũn kộm, nhất là vựng miền nỳi, vựng bói ngang ven biển; tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng cũn cao (25%), vựng nỳi, ven biển bói ngang trờn 30%. Phong tục, tập quỏn sản xuất và sinh hoạt một số vựng cũn lạc hậu, nhất là vựng đồng bào DTTS ở miền nỳi; một số tệ nạn xó hội đang cú xu hướng phỏt triển làm xấu đi mụi trường phỏt triển, dẫn đến gia tăng đúi nghốo. Nhúm 3: Những nguyờn nhõn thuộc về vai trũ của Nhà nước Cơ chế chớnh sỏch và sự phõn cấp quản lý của Nhà nước đối với cỏc chương trỡnh, dự ỏn xoỏ đúi giảm nghốo vẫn cũn nhiều vấn đề chưa phự hợp với thực tế (chồng chộo, chậm trễ, phõn tỏn, khụng sỏt thực tế v.v...) nờn khụng phỏt huy hết sức mạnh tổng hợp và hiệu quả thực hiện chương trỡnh chưa cao. Ở địa phương, lực lượng cỏn bộ làm cụng tỏc XĐGN yếu cả số lượng, chất lượng, thậm chớ cả đạo đức. Mặt khỏc cụng tỏc chỉ đạo, điều hành và tổ chức thực hiện XĐGN ở tỉnh, huyện, xó đạt chưa cao nờn hạn chế rất nhiều đến việc thực hiện cỏc mục tiờu XĐGN. 2.2.2. Thực trạng về xoỏ đúi giảm nghốo trờn địa bàn tỉnh Quảng Trị 2.2.2.1. Quỏ trỡnh triển khai thực hiện xoỏ đúi giảm nghốo ở tỉnh Hoạt động XĐGN ở tỉnh được thực hiện qua ba vấn đề chớnh là: Tổ chức quỏn triệt chủ trương chớnh sỏch của Đảng và Nhà nước của cỏc cấp chớnh quyền, ban hành chủ trương, cơ chế, chớnh sỏch của địa phương; tổ chức bộ mỏy chỉ đạo, điều hành và tổ chức thực hiện, vận động tuyờn truyền; triển khai thực hiện cỏc nhúm dự ỏn, chớnh sỏch XĐGN cụ thể. Thỏng 7/1989, tỉnh Quảng Trị tỏch ra từ tỉnh Bỡnh Trị Thiờn để lập tỉnh mới. Ngay từ khi lập lại tỉnh, tỡnh trạng nghốo đúi của dõn cư trong tỉnh là rất trầm trọng; trong đú, vựng miền nỳi và ven biển là rất gay gắt. Ở vựng nỳi, nghốo đúi cũn gắn liền với tỡnh trạng du canh, du cư của đồng bào DTTS diễn ra rất phổ biến. Quỏn triệt và triển khai thực hiện nhiệm vụ ĐCĐC theo nghị quyết 22/TW ngày 27/11/1989 của Bộ Chớnh trị và Quyết định số: 72-HĐBT ngày 13/3/1989 của Hội Đồng Bộ Trưởng, Thường vụ Tỉnh uỷ khoỏ XI đó cú chỉ thị số 13-CT/TV ngày 09/8/1990 về một số nhiệm vụ cấp bỏch phỏt triển KT-XH miền nỳi; với nội dung chớnh là: ổn định định canh, định cư cho đồng bào DTTS, đẩy mạnh phỏt triển KT-XH gắn với thực hiện XĐGN ở vựng miền nỳi. Trờn cơ sở đú, cỏc cấp chớnh quyền và cỏc tổ chức đoàn thể trong tỉnh bắt đầu cuộc vận động nhõn dõn định canh, định cư, XĐGN. Trước hết là kiện toàn bộ mỏy tổ chức và cỏc bộ phận chuyờn mụn quản lý ĐCĐC cấp tỉnh và cỏc huyện miền nỳi. Lỳc đầu, thớ điểm tiếp cận với những hộ nghốo, thực hiện cỏc dự ỏn nhỏ cho cỏc hộ gia đỡnh nghốo vay vốn, xõy dựng mụ hỡnh điểm, tổ chức tập huấn, đi tham quan cho cỏc cỏn bộ chủ chốt từ tỉnh đến xó; điều tra mức sống dõn cư để xỏc định tỷ lệ nghốo đúi và xõy dựng cỏc dự ỏn XĐGN. Từ năm 1992-1993 trở đi cụng tỏc ĐCĐC ở Quảng Trị chuyển hướng thực hiện theo cỏc chương trỡnh, dự ỏn, hỗ trợ đầu tư phỏt triển sản xuất trực tiếp đến cỏc hộ gia đỡnh, xõy dựng cơ sở hạ tầng đến tận thụn bản; chuyển đổi cơ cấu cõy trồng, vật nuụi theo hướng sản xuất hàng hoỏ và bước đầu đạt được kết quả tốt. Đối tượng định canh, định cư ở Quảng Trị chỉ tập trung ở miền nỳi. Năm 1991, toàn vựng cú 395 thụn, bản với 21.808 hộ, thỡ đồng bào cỏc DTTS thuộc đối tượng ĐCĐC là 9.589 hộ (chiếm 43,09% tổng số hộ) cư trỳ tại 243 thụn, bản; số nhõn khẩu thuộc đối tượng vận động định canh, định cư là 52.739 người (dõn tộc Võn Kiều: 41.987 người; Pacụ 10.725 người) [41]. Việc triển khai thực hiện nhiệm vụ định canh, định cư ở vựng miền nỳi của tỉnh trong những năm 1990 - 1995 đạt được kết quả tốt, đó tạo nờn những tiền đề quan trọng và là bước khởi đầu cho việc triển khai thực hiện chương trỡnh XĐGN một cỏch toàn diện trờn phạm vi toàn tỉnh. Từ năm 1996 cụng tỏc XĐGN trờn địa bàn toàn tỉnh khụng cũn là những phong trào vận động riờng lẻ nữa mà đó được tổ chức thực hiện theo một chương trỡnh độc lập, với những nội dung, giải phỏp, cơ chế cụ thể, chặt chẽ từ tỉnh đến cơ sở. Nhiệm vụ định canh, định cư cho đồng bào DTTS sau này chỉ cũn là một trong những nhiệm vụ của chương trỡnh mục tiờu XĐGN. Nghị quyết HĐND tỉnh khoỏ III, kỳ họp thứ 5 (1996) đó thụng qua mục tiờu đến năm 2000 " cơ bản xoỏ được hộ đúi, giảm cũn nhiều nhất là 15% hộ nghốo". UBND tỉnh đó ban hành chương trỡnh mục tiờu XĐGN của tỉnh Quảng Trị giai đoạn 1996 - 2000 với mục tiờu cụ thể: + Đối với cỏc hộ gia đỡnh chớnh sỏch, cỏc địa phương là đơn vị anh hựng, phấn đấu đến 27/7/1997 cơ bản khụng cũn hộ đúi, để đến 27/7/1998 giảm được 80% số hộ quỏ nghốo và vào năm 2000 khụng cũn hộ quỏ nghốo. + Đối với cỏc hộ nghốo đúi khỏc: Phấn đấu đến năm 1998 giảm được 40 % số hộ đúi ở vựng miền nỳi, ven biển; 60% số hộ đúi ở vựng đồng bằng; 80% số hộ đúi ở đụ thị; tỷ lệ hộ nghốo ở vựng miền nỳi, ven biển cũn khoảng 30%; đồng bằng cũn 22% để tiếp tục phấn đấu đến năm 2000 toàn tỉnh cũn 15% số hộ nghốo, khụng cũn hộ đúi. Để tiếp tục chỉ đạo thực hiện tốt hơn nhiệm vụ phỏt triển kinh tế và XĐGN ở những vựng khú khăn cú tỷ lệ nghốo đúi cao là vựng miền nỳi và ven biển, Tỉnh uỷ đó cú nghị quyết chuyờn đề số 01 (năm 1996) về phỏt triển KT-XH miền nỳi và số 02 (1996) về phỏt triển KT-XH vựng ven biển. Trờn cơ sở Nghị quyết của Tỉnh uỷ, HĐND tỉnh và nội dung chương trỡnh mục tiờu XĐGN giai đoạn 1996 - 2000, cỏc ngành chức năng, cỏc địa phương đó tiến hành xõy dựng chương trỡnh, kế hoạch thực hiện cụ thể của mỡnh và được nhõn dõn đồng tỡnh hưởng ứng. Năm 1998 " chương trỡnh mục tiờu quốc gia XĐGN giai đoạn 1998 - 2000" và sau đú là chương trỡnh 135 ra đời. Chương trỡnh bao gồm cả cụng tỏc định canh, định cư và hỗ trợ đồng bào DTTS ĐBKK nhằm tạo ra cỏc điều kiện thuận lợi, phự hợp để hỗ trợ người nghốo phỏt triển sản xuất, tăng thu nhập, XĐGN. Năm 1999, chương trỡnh 135 đầu tư cho 18 xó và năm 2001 mở rộng thành 36 xó cho cỏc huyện miền nỳi: Hướng Hoỏ, ĐaKrụng và một số xó miền nỳi của huyện Gio Linh, Vĩnh Linh. Chương trỡnh này được thực hiện trờn địa bàn khỏ rộng, địa hỡnh phức tạp, tập trung cho những cụng trỡnh thiết yếu, số lượng danh mục cụng trỡnh nhiều, quy mụ nhỏ. Nhưng nhờ cú sự chỉ đạo tập trung thống nhất từ TW, cơ chế quản lý cụ thể, rừ ràng, chặt chẽ, cựng với sự quan tõm chỉ đạo, điều hành tổ chức thực hiện tốt của cỏc cấp uỷ Đảng, chớnh quyền, đoàn thể ở địa phương; sự hưởng ứng nhiệt tỡnh của nhõn dõn; kết hợp với những kinh nghiệm thực hiện cỏc dự ỏn đó làm trước đú, cựng với việc thực hiện phương thức đầu tư cú sự tham gia của người dõn trong xõy dựng và thực hiện kế hoạch, kết quả thực hiện chương trỡnh 135 ở địa phương Quảng Trị được đỏnh giỏ là một trong những chương trỡnh thực hiện tốt nhất, là mụ hỡnh để chỉ đạo cỏc chương trỡnh, dự ỏn đầu tư khỏc tham gia thực hiện cỏc mục tiờu XĐGN. Tiếp tục phỏt huy thành quả của giai đoạn 1996 - 2000; chương trỡnh XĐGN giai đoạn 2001 - 2005 được tổ chức chặt chẽ hơn. Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh (năm 2001) tiếp tục khẳng định: " Nõng cao chất lượng đời sống văn hoỏ, giải quyết tốt việc làm, XĐGN, tạo sự chuyển biến rừ rệt trong đời sống nhõn dõn, nhất là những vựng khú khăn; mỗi năm phấn đấu giảm 2,5% tỷ lệ hộ nghốo" [18]. Tiếp đú, nghị quyết HĐND tỉnh khoỏ IV đó nhất trớ thụng qua Chương trỡnh và cỏc đề ỏn lớn về XĐGN của tỉnh như sau: - Chương trỡnh XĐGN của tỉnh giai đoạn 2001 - 2005; với mục tiờu phấn đấu đến năm 2005: giảm tỷ lệ hộ nghốo từ 24,45% xuống cũn dưới 12%; cơ bản cỏc xó nghốo cú đủ cỏc cụng trỡnh hạ tầng thiết yếu; cú ớt nhất 75% hộ nghốo được tiếp cận với cỏc dịch vụ xó hội cơ bản. - Đề ỏn hỗ trợ nhà ở cho đồng bào DTTS giai đoạn 2003 - 2008, với mục tiờu là phấn đấu để hỗ trợ xõy dựng nhà ở cho toàn bộ cỏc gia đỡnh đồng bào DTTS hiện đang gặp khú khăn phải ở nhà tạm bợ hoặc khụng cú nhà ở mà khụng cú khả năng tự làm nhà ở với số lượng Nhà nước cần hỗ trợ xõy dựng là 4.680 nhà, định mức tối thiểu 12 triệu đồng/nhà, trong đú ngõn sỏch hỗ trợ 8 triệu/nhà, phần cũn lại huy động cộng đồng và bản thõn cỏc hộ nghốo. Tỉnh cũng thụng qua đề ỏn hỗ trợ xoỏ nhà ở dột nỏt, tạm bợ cho cỏc hộ nghốo khỏc giai đoạn 2005 - 2010 do Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh phỏt động bằng nguồn vốn xó hội hoỏ là chủ yếu. Trờn cơ sở chủ trương, chớnh sỏch hỗ trợ và chương trỡnh của tỉnh, cỏc huyện, thị đó xõy dựng chương trỡnh XĐGN giai đoạn 2001-2005 và được cỏc Đảng bộ, Hội đồng nhõn dõn cựng cấp thụng qua. 2.2.2.2. Một số cơ chế, chớnh sỏch chủ yếu được ỏp dụng và những kết quả chớnh Bờn cạnh triển khai thực hiện cỏc chương trỡnh, dự ỏn, chớnh sỏch đầu tư chung của quốc gia và theo khu vực, tỉnh Quảng Trị luụn tỡm kiếm những giải phỏp mới để thực hiện XĐGN phự hợp với điều kiện, đặc điểm của tỉnh và đó thu được một số kết quả bước đầu đỏng kể. Dưới đõy là một số cơ chế, chớnh sỏch chủ yếu được ỏp dụng và kết quả chớnh theo cỏc nhúm mục tiờu và dự ỏn. Một là, về tổ chức bộ mỏy chỉ đạo, điều hành. Trước năm 2002, cú rất nhiều chương trỡnh tham gia thực hiện mục tiờu XĐGN như: Chương trỡnh mục tiờu quốc gia XĐGN giai đoạn 1998-2000 (gọi tắt là chương trỡnh 133); chương trỡnh 135; chương trỡnh giải quyết việc làm (gọi tắt là chương trỡnh 120) v.v... Tỉnh đó thành lập cỏc ban chỉ đạo riờng cho từng chương trỡnh; ở cấp huyện, thị xó cũng cú những ban chỉ đạo tương tự. Sau năm 2002, tỉnh thống nhất thành lập một ban chỉ đạo chung trờn cơ sở hợp nhất cỏc ban chỉ đạo trờn và do một đồng chớ phú chủ tịch UBND tỉnh trực tiếp làm trưởng ban. Cỏc huyện, thị cũng tiến hành kiện toàn lại bộ mỏy ban chỉ đạo, ban quản lý dự ỏn theo hướng tinh gọn và linh hoạt. Tỉnh đó cú quyết định phõn cụng cỏc cơ quan, ban, ngành nhận đỡ đầu, giỳp đỡ cho cỏc xó nghốo, tăng cường lực lượng cỏn bộ cho cơ sở; đó cú chủ trương tuyển dụng để tăng cường cho 45 xó miền nỳi, mỗi xó tăng thờm một cỏn bộ đại học am hiểu lĩnh vực XĐGN. Nhờ vậy, đó phối hợp tốt hơn hoạt động của cỏc ngành, cơ quan chức năng trong điều hành thực hiện cỏc nhiệm vụ cụ thể của chương trỡnh và cú sự thống nhất từ tỉnh đến cơ sở; lồng ghộp tốt hơn cỏc dự ỏn đầu tư để XĐGN. Vấn đề nổi cộm đỏng quan tõm là năng lực cỏn bộ cơ sở cũn rất yếu, chất lượng hoạt động của bộ mỏy chưa cao. Hai là, cụng tỏc điều tra quản lý hộ nghốo được thực hiện khỏ chặt chẽ. Điều tra chớnh xỏc, quản lý hộ nghốo chặt chẽ là cơ sở để xõy dựng kế hoạch và giải phỏp cụ thể để XĐGN cú kết quả. Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề này, hàng năm tỉnh tổ chức điều tra theo định kỳ. Kết quả điều tra được cụng khai, thụng qua trước dõn, để dõn kiểm tra, bỡnh xột nờn kết quả điều tra khỏ chớnh xỏc và khụng gõy phản ứng trong nhõn dõn khi Nhà nước thực hiện cỏc chớnh sỏch hỗ trợ cho người nghốo. Từng thụn bản, khu phố, xó cú sổ theo dừi, quản lý hộ nghốo. Mỗi hộ nghốo đều được cấp giấy chứng nhận với thời hạn hai năm; đõy là cơ sở để vay vốn, khỏm chữa bệnh và miễn giảm học phớ cũng như hưởng thụ một số chớnh sỏch khỏc. Ba là, về cụng tỏc thụng tin tuyờn truyền, nõng cao nhận thức. Để hành động đỳng phải cú nhận thức đỳng. Bờn cạnh quỏn triệt sõu sắc cỏc chủ trương, chớnh sỏch của Đảng và Nhà nước về XĐGN trong cỏc cấp uỷ Đảng, chớnh quyền cỏc cấp, vấn đề tuyờn truyền, vận động nhõn dõn nắm được mục tiờu, ý nghĩa của chương trỡnh XĐGN và chủ trương, chớnh sỏch của Đảng và Nhà nước cũng được thực hiện thường xuyờn và bằng nhiều hỡnh thức phong phỳ. Thụng qua cỏc chuyờn đề truyền thụng miễn phớ trờn cỏc phương tiện thụng tin đại chỳng, tập huấn, trực tiếp hướng dẫn cho người nghốo theo hỡnh thức "bắt tay chỉ việc", tổ chức cỏc mụ hỡnh trỡnh diễn, mở cỏc trung tõm giỏo dục cộng đồng (do địa phương tự quản lý) tại cỏc thụn, bản... Cựng với thành quả của cuộc vận động toàn dõn đoàn kết xõy dựng đời sống văn hoỏ cơ sở, cụng tỏc tuyờn truyền đó gúp phần làm giảm dần những hủ tục lạc hậu, tệ nạn xó hội; giảm tỷ lệ sinh; nhiều mụ hỡnh sản xuất tốt theo quy mụ hộ gia đỡnh xuất hiện và được nhõn rộng đó khơi dậy được lũng quyết tõm tự vươn lờn thoỏt nghốo của nhiều hộ nghốo. Nhõn dõn cỏc vựng nghốo khú đó tin tưởng vào chủ trương, chớnh sỏch của Đảng, Nhà nước và tự nguyện hưởng ứng thực hiện cỏc mục tiờu chương trỡnh. Bốn là, kết quả về thực hiện xó hội hoỏ và huy động nguồn lực XĐGN. Cụng tỏc xó hội hoỏ ở tỉnh Quảng Trị đó trở thành phong trào sõu rộng trong xó hội. Bờn cạnh sự hỗ trợ của cỏc nhà tài trợ nước ngoài thụng qua cỏc dự ỏn hỗ trợ đầu tư, sự hỗ trợ của Nhà nước; cú sự tham gia tớch cực và hiệu quả của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cỏc cấp; cỏc tổ chức hội đoàn thể như: Hội phụ nữ, Hội cựu chiến binh, đoàn thanh niờn, tổ chức cụng đoàn, cỏc doanh nghịờp, cỏc cỏ nhõn và tổ chức khỏc ở trong và ngoài tỉnh. Bờn cạnh sự đúng gúp về tinh thần, kiến thức, kinh nghiệm, thụng tin... là sự huy động nguồn lực tài chớnh quan trọng cho thực hiện thành cụng cỏc mục tiờu XĐGN. Trong 5 năm 2001-2005 tổng nguồn vốn đầu tư trực tiếp cho cỏc nhiệm vụ cụ thể để thực hiện mục tiờu XĐGN trong toàn tỉnh đạt: 733.470 triệu đồng; trong đú: Ngõn sỏch Trung ương 40.980 triệu đồng; ngõn sỏch địa phương 450 triệu đồng; vốn lồng ghộp cỏc chương trỡnh, dự ỏn trong nước 137.000 triệu đồng; nguồn vốn từ cỏc dự ỏn nước ngoài tài trợ 290.000 triệu đồng; vốn tớn dụng ưu đói cho người nghốo 248.070 triệu đồng; nguồn vốn huy động từ cộng đồng 14.300 triệu đồng [48]. Năm là, thực hiện cụng tỏc định canh, định cư đối với đồng bào DTTS: Ổn định định canh, định cư cho đồng bào DTTS luụn là một chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước với những chớnh sỏch hỗ trợ, cỏch làm cụ thể. Tớnh đến năm 2005 ngõn sỏch Nhà nước đầu tư cho cụng tỏc định canh định cư ở tỉnh Quảng Trị là 19,3 tỷ đồng; trong đú vốn đầu tư phỏt triển 14 tỷ đồng; vốn sự nghiệp 4,7tỷ đồng; vốn vay trờn 600 triệu đồng. Nhờ những kết quả về: Đầu tư cho cỏc dự ỏn xõy dựng cơ sở hạ tầng, hỗ trợ phỏt triển sản xuất, hỗ trợ đời sống, cựng với sự quan tõm chỉ đạo sỏt sao của cỏc cấp uỷ Đảng, chớnh quyền, cỏc giải phỏp tổ chức thực hiện cú kết quả nờn cụng tỏc ổn định định canh, định cư cho cỏc hộ gia đỡnh DTTS ở tỉnh đạt kết quả khả quan. Nổi bật là: Theo bỏo cỏo tổng kết 12 năm thực hiện cụng tỏc định canh, định cư ở tỉnh đó cú 8.899 hộ (chiếm 92,8% số hộ) đó hoàn thành mục tiờu ổn định định canh định cư. Cơ cấu cõy trồng con nuụi của cỏc đối tượng này đó cú sự chuyển biến theo hướng tăng diện tớch lỳa nước, cõy cụng nghiệp, đa dạng hoỏ con nuụi. Sản xuất nụng nghiệp bước đầu chuyển từ quảng canh sang thõm canh, tăng vụ. Đó hỡnh thành vựng chuyờn canh cõy cụng nghiệp (cà phờ, cao su, cõy ăn quả). Chăn nuụi đó bắt đầu phỏt triển theo hướng sản xuất hàng hoỏ; kinh tế vườn hộ bắt đầu phỏt triển. Tỡnh trạng phỏ rừng làm nương rẫy đó được hạn chế rất nhiều. Đời sống vật chất, tinh thần của người dõn được cải thiện rừ rệt. Điều đú càng khẳng định tớnh đỳng đắn của chủ trương, chớnh sỏch định canh, định cư của Đảng và Nhà nước, sự cố gắng nỗ lực của cấp uỷ, chớnh quyền cỏc cấp và quần chỳng nhõn dõn. Sỏu là, kết quả xõy dựng kết cấu hạ tầng cỏc xó nghốo và trung tõm cụm xó. Theo bỏo cỏo tổng kết 7 năm (1999-2005) thực hiện chương trỡnh 135 của tỉnh thỡ trong 7 năm, ngõn sỏch Nhà nước đó đầu tư 166.592 triệu đồng để xõy dựng 349 cụng trỡnh thiết yếu: điện chiếu sỏng, đường giao thụng thụn, xó, thuỷ lợi nhỏ, trường học, trạm xỏ, chợ, khai hoang đồng ruộng v.v.. cho 36 xó ĐBKK miền nỳi và 6 xó bói ngang ven biển, hỡnh thành 9 trung tõm cụm xó ở vựng nỳi [50]. Ngoài ra, bằng cỏc nguồn vốn: ngõn sỏch tỉnh, vốn tài trợ của cỏc dự ỏn nước ngoài (Phần Lan, Na Uy, Thuỵ Điển, ADB, Đức v.v..), vốn cỏc chương trỡnh mục tiờu khỏc và cỏc nguồn vốn huy động cộng đồng, hàng năm đầu tư 28-30 tỷ đồng cho xõy dựng hệ thống cơ sở hạ tầng thiết yếu cho cỏc xó nghốo, vựng nghốo trong tỉnh. Hệ thống cơ sở hạ tầng thiết yếu ở cỏc xó nghốo đó cú bước phỏt triển nhanh, nhất là hệ thống giao thụng. Đến cuối năm 2005 chỉ cũn 2 xó chưa cú đường ụ tụ đến được trung tõm xó, cũn lại đa số cỏc xó đều đó cú đường ụ tụ đi lại thuận lợi, 95% số xó trong tỉnh đó được sử dụng điện lưới quốc gia, tất cả cỏc xó đều cú trường tiểu học và trung học cơ sở, 100% số xó cú trạm y tế, trờn 80% số xó ở miền nỳi được Nhà nước đầu tư xõy dựng cụng trỡnh cung cấp nước sinh hoạt v.v.. Nhờ đú, đời sống của nhõn dõn được cải thiện đỏng kể. Sau 7 năm thực hiện cú 10 xó đó hoàn thành mục tiờu của chương trỡnh, khụng cũn là xó ĐBKK. Bảy là, thực hiện chớnh sỏch hỗ trợ người nghốo về y tế, giỏo dục. Cụng tỏc chăm súc sức khoẻ cho người nghốo luụn được quan tõm. Cỏc hộ nghốo và đồng bào DTTS vựng khú khăn được khỏm, chữa bệnh miễn phớ tại cỏc cơ sở y tế Nhà nước theo phương thức "thực thanh thực chi". Trong 5 năm 2001-2005 đó cú 156.923 lượt người nghốo được khỏm, chữa bệnh miễn phớ với tổng kinh phớ Nhà nước hỗ trợ là 11.347 triệu đồng. Người nghốo khụng cũn nỗi lo sợ khi đau ốm phải đến bệnh viện mà khụng cú tiền. Về giỏo dục, trong 5 năm 2001-2005, đối với học sinh nghốo, đó thực hiện miễn giảm học phớ cho 100.697 lượt học sinh, miễn giảm cỏc khoản đúng gúp khỏc cho 118.208 lượt học sinh; hỗ trợ dụng cụ học tập và sỏch giỏo khoa cho 56.445 lượt học sinh; trợ cấp học bổng cho 17.326 lượt học sinh đặc biệt khú khăn. Tổng kinh phớ đó miễn, giảm học phớ, trợ cấp cho học sinh nghốo trong 5 năm là 31.446 triệu đồng. Việc hỗ trợ về giỏo dục đó giảm bớt gỏnh nặng cỏc khoản đúng gúp của hộ nghốo khoảng 50% chi phớ/em, cú tỏc động tớch cực đến điều kiện và chất lượng học tập của học sinh nghốo [48]. Tỏm là, thực hiện một số chớnh sỏch khỏc đối với người nghốo. Trong giai đoạn 2001-2005, tỉnh đó huy động được 29.922 triệu đồng từ nhiều nguồn vốn khỏc nhau để hỗ trợ xõy dựng 4.295 nhà ở cho hộ nghốo; trong đú hỗ trợ xõy dựng 2.590 nhà ở cho cỏc hộ nghốo là đồng bào DTTS với tổng kinh phớ là 20.720 triệu đồng. Ngõn sỏch Nhà nước cũng đó hỗ trợ khai hoang được 346,5 ha đất sản xuất cho 1.115 hộ nghốo thiếu đất sản xuất với tổng kinh phớ 1.732 triệu đồng. Đó cú 3.066 hộ đồng bào dõn tộc thiểu số, chiếm 29% tổng số hộ dõn tộc thiểu số được hỗ trợ đời sống và phỏt triển sản xuất với tổng kinh phớ ngõn sỏch Nhà nước cấp là 3.965 triệu đồng để mua giống cõy trồng, hàng ngàn con giống bũ, dờ, lợn; 4.991 chiếc chăn, 5.222 chiếc màn muỗi cỏc loại và hàng trăm tấn lương thực, phõn bún cỏc loại. Ngoài ra từ năm 1998-2005 ngõn sỏch Nhà nước đó đầu từ 12.571,5 triệu đồng để thực hiện chương trỡnh trợ giỏ, trợ cước cỏc mặt hàng thiết yếu phục vụ miền nỳi mà trong đú đa số người nghốo ở miền nỳi đều được hưởng lợi [48], [50]. Chớn là, hỗ trợ đào tạo, giải quyết việc làm cho người nghốo. Vấn đề hỗ trợ đào tạo nghề và cỏn bộ, tạo việc làm cho người lao động cũng rất được quan tõm. Một mặt tỉnh đầu tư để mở rộng cỏc cơ sở đào tạo nghề của địa phương, mặt khỏc hỗ trợ và khuyến khớch thanh niờn tớch cực học nghề, cú chớnh sỏch hỗ trợ học phớ cho thanh niờn gia đỡnh nghốo tham gia học nghề. Trong 5 năm 2001-2005 bằng nhiều hỡnh thức đào tạo: dài hạn, ngắn hạn, kốm cặp tại cơ sở sản xuất đó tổ chức đào tạo được 16.549 lượt người (trong đú 30% người nghốo tham gia); trong đú chỉ tớnh trong 2 năm 2004-2005 đó tổ chức dạy nghề ngắn hạn cho người dõn, người DTTS, người tàn tật 6.398 lượt người với kinh phớ hỗ trợ 2.000 triệu đồng. Đó tổ chức 174 lớp tập huấn với 8.406 lượt cỏn bộ làm cụng tỏc XĐGN cỏc cấp với tổng kinh phớ 1.232 triệu đồng. Cựng với cụng tỏc đào tạo nghề, tỉnh đó tăng cường cỏc hoạt động hỗ trợ tớn dụng để tạo việc làm và đẩy mạnh xuất khẩu lao động. Trong 5 năm 2001-2005 đó cú 61.930 lượt hộ nghốo được vay vốn tớn dụng ưu đói để sản xuất kinh doanh. Mức vay bỡnh quõn một hộ tăng từ 3 triệu đồng (năm 2001) lờn 7 triệu đồng (năm 2005). Ngoài nguồn vốn tớn dụng ưu đói của Ngõn hàng chớnh sỏch cũn cú cỏc nguồn vốn huy độ

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docLuan van ban cuoi cung.doc
Tài liệu liên quan