Luận văn Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây dựng tại Công ty cổ phần Xây lắp và Đầu tư Sông Đà

Do đặc điểm hoạt động là Công ty xây lắp bởi vậy trong qúa trình hoạt động SXKD của Công ty, chi phí NVLTT chiếm phần lớn trong tổng chi phí SXKD. Việc tiết kiệm chi phí NVL là đòi hỏi đầu tiên và cần thiết để giảm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm của Công ty.

Tại Công ty Xây lắp và Đầu tư Sông Đà giao quyền tự quyết cho chủ nhiệm công trình trong việc tìm kiếm nguồn cung cấp vật tư thay cho việc dự trữ vật tư trong kho để cung cấp cho công trình như khi chưa tách ra khỏi Công ty Sông Đà 12. Biện pháp này thể hiện sự năng động đổi mới trong hoạt động kinh doanh của Công ty.Ơ nước ta hiện nay với nền kinh tế mở, thị trường nguyên vật liệu đa dạng thì việc tìm kiếm và cung cấp vật tư cho công trình là không khó khăn. Công ty không mua nguyên vật liệu về kho dự trữ mà cung cấp theo tiến độ thi công công trình, Nguyên vật liệu mua về không nhập kho dự trữ mà cung cấp theo tiến độ thi công, đã hạn chế được việc ứ đọng vốn, giảm được chi phí bảo quản dự trữ hàng tồn kho và hơn thế nưa Công ty còn giảm được chi phí lưu kho, vận chuyển bốc xếp. Các công trình thường nằm trên địa bàn cách xa nhau nên chi phí trên nhất định sẽ phát sinh nếu Công ty sử dụng kho dự trữ vật tư.

doc49 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 4384 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây dựng tại Công ty cổ phần Xây lắp và Đầu tư Sông Đà, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
c công trình thuỷ điện nhỏ. + Xây dựng các công trình dân dụng và công nhiệp. + Xây dựng các công trình giao thông (đường bộ, cầu, cống, sân bay... ) + Xây dựng các công trình thuỷ lợi (đê, đập, kênh mương, hồ chứa, trạm bơm) + Xây dựng các đường dây tải điện và trạm biến thế đến 220KV. + Xây dựng các hệ thống cấp thoát nước dân dụng và công nghiệp. + Khai thác kinh doanh vật liệu phi quặng 3. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty Bộ máy của Công ty cổ phần Xây lắp và Đâu tư Sông Đà được quản lý theo mô hình sau. (Phụ lục 14) Hội đồng quản trị: Là do đại hội đồng cổ đông bầu ra để quản lý Công ty. Giám đốc điều hành: Do HĐQT bầu ra, là người đại diện hợp pháp của công ty, điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh hàng ngày của công ty. Phó giám đốc: Là người được Giám đốc uỷ quyền một số công việc ở các phòng ban và thay mặt Giám đốc quyết định trong một số trường hợp. Phòng tổ chức hành chính: Giúp Giám đốc về mặt tổ chức cán bộ, các công tác kỷ luật, thi đua khen thưởng, giải quyết các chế độ chính sách về lao động. Phòng tài chính kế toán: Giúp Giám đốc về công tác kế toán, thống kê tài chính, hạch toán tài sản, lương, tổ chức hạch toán, quyết toán báo cáo tài chính. Phòng kỹ thuật: Giúp Giám đốc trong công tác hồ sơ đấu thầu chỉ đạo công tác kỹ thuật thi công và an toàn lao động tại các công trình xây dựng... Phòng kinh tế - kế hoạch: Là đầu mối giúp Giám đốc trong công tác tiếp thị marketing, có trách nhiệm đầu tư các nghiệp vụ cho cả công ty và tổ chức điều độ và đẩy mạnh việc thanh quyết toán bàn giao các công trình kịp thời. Phòng vật tư cơ giới: Chịu trách nhiệm cung cấp vật tư cho hoạt động sản xuất kinh doanh, quản lý theo dõi số vật tư để đưa vào trong quá trình sản xuất. Ngoài các phòng trên đây Công ty còn có các đội xây dựng trực tiếp và các ban chỉ huy các công trình trực tiếp do các Phó Giám đốc các phòng ban trực tiếp đứng ra chỉ huy. 4.Tổ chức bộ máy kế toán và nhiệm vụ Công tác kế toán tại Công ty cổ phần Xây lắp và Đầu tư Sông Đà được tổ chức khá chặt chẽ và khoa học nhằm phù hợp với hoạt động sản xuất kinh doanh. Để đáp ứng yêu cầu quản lý của Công ty, phòng kế toán đã áp dụng hình thức kế toán tập trung. Công tác kế toán được tiến hành tập trung tại Công ty. Các đội xây dựng không có bộ máy kế toán riêng mà chỉ có nhân viên kế toán làm nhiệm vụ ghi chép thu thập chứng từ, lập bảng kê chứng từ gốc gửi về công ty. Cơ cấu bộ máy kế toán của công ty được thể hiện rõ qua sơ đồ sau.(Phụ lục 15). Đứng đầu bộ máy kế toán của Công ty là Kế toán trưởng người được trực tiếp ĐHCĐ bầu ra, là người chịu trách nhiệm trực tiếp trước ban lãnh đạo về tình hình tài chính của công ty. - Kế toán trưởng: Trực tiếp quản lý các nhân viên và phân công công việc cho các nhân viên trong phòng kế toán, đồng thời kế toán trưởng là người giúp Giám đốc về mặt cân đối tài chính của Công ty, tham mưu đắc lực nhất về việc sử dụng vốn kinh doanh thế nào cho có hiệu quả nhất. - Phó phòng kế toán: Kiểm tra rà soát lại toàn bộ tính hợp lý của các hoá đơn, chứng từ, số liệu trước khi đưa lên kế toán trưởng - Kế toán tổng hợp: Ghi sổ chi tiết số tổng hợp chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ, tính giá thành sản phẩm theo từng đơn đặt hàng, theo dõi tình hình tăng giảm tài sản, khấu hao tài sản. Đồng thời hàng quý lập báo tài chính lên cấp trên. - Kế toán ngân hàng : Kế toán vay trả với ngân hàng, kế toán thu nộp ngân sách. - Thủ quỹ: Là người có nhiệm vụ thu chi và bảo quản quỹ tiền mặt của công ty. - Kế toán TSCĐ- CCDC: Có nhiệm vụ phản ánh số hiện có, tình hình tăng giảm TSCĐ, trích khấu hao TSCĐ và theo dõi phân bổ những công cụ dụng cụ có giá trị tương đối lớn được phân bổ thành nhiều kỳ. - Kế toán thanh toán : Theo dõi về thanh toán, vay trả công nợ, thu chi của nội bộ công ty và bên ngoài, kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương như BHXH, BHYT. -Kế toán chi phí: Tổng hợp tính chi phí của từng công trình, giá thành của công trình hoàn thành. Chế độ kế toán được áp dụng tại Công ty. Niên độ kế toán bắt đầu từ ngày 1/1 đến ngày 31/12 hàng năm. Phương pháp Kế toán hàng tồn kho: Công ty áp dụng theo phương pháp kê khai thường xuyên. * Hình thức ghi sổ kế toán. Để phù hợp với với đặc điểm tổ chức sản xuất và yêu cầu quản lý thực tế Công ty đã áp dụng hình thức ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật Ký Chung. * Hệ thống tài khoản kế toán sử dụng. Hệ thống tài khoản kế toán và báo cáo tài chính được công ty áp dụng theo đúng quy định của Bộ Tài chính ban hành. * Tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty được thể hiện qua một số chỉ tiêu chính như sau: Để phù hợp với cơ chế thị trường và sự phát triển của xã hôi. Từ khi chuyển sang công ty cổ phần thì Công ty cổ phần Xây lắp và Đầu tư Sông Đà đã triển khai hoạt động kinh doanh một cách hiệu quả. Điều này được thể hiện trong bảng so sánh kết qủa hoạt động tài chính của Công ty trong những năm gần đây ta thấy rõ, trong đó thể hiện sự phát triển của Công ty. Qua bảng kết quả tóm tắt hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty (Phụ lục16). Doanh thu hoạt động SXKD của Công ty năm 2005 tăng 7.734 triệu so với năm 2004 tương ứng tăng với 113,9%. Tổng lợi nhuận trước thuế của năm 2005 đạt 1.558 triệu tăng 1.528 triêu đồng so với năm 2004 tương ứng với tỷ lệ tăng rất cao là 5193%. Nguyên nhân chính của sự gia tăng mạnh này là do năm 2005 Công ty đã có nhiều công trình với giá trị công trình lớn để thi công, xây dựng. Đây là nhu cầu tất yếu cần thiết cho mọi hoạt động sản xuất kinh doanh. Mặc dù lợi nhuận của Công ty tăng đáng kể như vậy nhưng chi phí cũng tăng lên khi Công ty tách ra khỏi Công ty mẹ như xây dựng cơ sở vật chất mới, mua sắm mới đồ dùng, QLDN, CCDC ...cùng những khó khăn mà Công ty gặp phải cũng làm cho mức thu nhập bình quân của CNV bị giảm đi so với trước đây nhưng vẫn đảm bảo được đời sống cho CNV trong Công ty. II.Tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây dựng tại Công ty cổ phần Xây lắp và Đầu tư Sông Đà. 1.Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây dựng 1.1. Đối tượng. Việc tập hợp tính chi phí sản xuất là khâu đầu tiên đặc biệt quan trọng ảnh hưởng tới tính chính xác của thông tin kế toán. Vì vậy việc xác định đúng đối tượng chi phí sản xuất phù hợp với đặc điểm hoạt động và yêu cầu quản lý của Công ty hết sức cần thiết nhằm đảm bảo chất lượng cũng như hiệu quả của công tác hạch toán kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. Do đặc điểm thi công xây dựng là công trình nhà ở, thuỷ điện, giao thông ...nên việc tập hợp chi phí được xác định trên cơ sở chi phí phát sinh đối với từng công trình, hạng mục công trình phân bổ theo tiêu thức thích hợp. 1.2. Phương pháp. Việc tập hợp chi phí tại Công ty cổ phần Xây lắp và Đâu tư Sông Đà là đối với những chi phí sản xuất trực tiếp: chi phí NVL trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, kế toán căn cứ vào chứng từ gốc liên quan đến đối tượng sử dụng để ghi chép, còn các chi phí khác liên quan đến nhiều đối tượng như khấu hao tài sản cố định, chi phí quản lý doanh nghiệp, kế toán phải lựa chọn tiêu thức để phân bổ. Trong hoạt động xây dựng kế toán mở sổ ghi chép toàn bộ chi phí phát sinh trong từng kỳ theo từng đôí tượng tập hợp chi phí cho phù hợp từng công trình. 2.Hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất. Tại Công ty cổ phần Xây lắp và Đầu tư Sông Đà kế toán đã tập hợp chi phí theo hai phương thức là tập trung và giao khoán cho từng đội. Phương pháp tập trung thường được áp dụng cho những công trình lớn và lâu dài như các công trình do ban chỉ huy trực tiếp điều hành. Phương pháp khoán thường áp dụng cho các đội xây dựng với các công trình nhỏ hơn và thời gian xây dựng ngắn hơn. Trong giới hạn của luận văn nên em chỉ xin phép được đi sâu vào hình thức giao khoán cho từng đội xây dựng của Công ty. 2.1 . Hạch toán tổng hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp(NVLTT). Nội dung: Chi phí NVLTT của công ty là các khoản mục chi phí chiếm tỷ trọng lớn trong toàn bộ giá thành của của công trình bao gồm NVL chính như cát, đá, xi măng, sắt, thép.... Chứng từ sử dụng: Các hoá đơn mua hàng có biên bản sử dụng vật tư đưa vào đối với công trình khoán gọn. Tài khoản kế toán sử dụng: Công ty sử ụng TK 621. Ngoài ra còn có các tài khoản liên quan khác như TK 111; TK 112; TK 331..... Phương pháp kế toán tập hợp NVLTT: Theo phương pháp kê khai thường xuyên. Hàng tháng căn cứ vào NVL, CCDC tại các công trình tập trung hoặc căn cứ vào hoá đơn mua hàng, biên bản sử dụng vật tư kế toán tiến hành ghi chép, tập hợp riêng cho từng công trình, định khoản và ghi chép vào các sổ liên quan. Trị giá NVL mua về được tình bằng giá mua hàng không bao gồm thuế GTGT, còn chi phí thu mua vận chuyển được hạch toán vào chi phí sản xuất chung (TK 627). Phương pháp tính giá vật liệu xuất kho là phương pháp tính giá đích danh: Giá thực tế vật tư dùng = Giá mua trên hoá đơn không bao gồm chi phí vận chuyển bốc dỡ. Ví dụ: Căn cứ vào hoá đơn thuế GTGT số 70622 ngày 09/05/2005 mua vữa bê tông đổ tầng hầm công trình CT6. Kế toán hạch toán. Nợ TK 621(Ct chung cư CT6): 12.500.000 Nợ TK 133 : 1.250.000 Có TK 331(Công ty xây lắp 665) :13.750.000 2.2. Hạch toán tổng hợp chi phí nhân công trực tiếp.(NCTT) Nội dung chi phí NCTT của công ty bao gồm: Tiền lương, tiền công và các khoản trích theo lương của người lao động trực tiếp tham gia vào quá trình hoạt động xây dựng, cung cấp dịch vụ như BHXH, BHYT, KPCĐ trên tổng quỹ lương cơ bản. Chứng từ kế toán sử dụng: Là các bảng chấm công, hợp đồng giao khoán, hợp đồng lao động... Tài khoản kế toán sử dụng: Để tập hợp toàn bộ chi phí NCTT, Công ty đã sử dụng TK 622 và các TK liên quan như TK334; Tk 338. Phương pháp hạch toán tập hợp chi phí NCTT: Việc trả lương tại Công ty Xây Lắp và Đầu tư Sông Đà tính theo hai hình thức: Tiền lương trích theo khối lượng xây lắp cho công nhân trực tiếp thi công và lương khoán do đội đề nghị cho bộ phận công nhân gián tiếp. Hàng tháng căn cứ vào các chứng từ đội xây lắp lập để đề nghị thanh toán kế toán hạch toán. Ví dụ: Chứng từ đề nghị thanh toán lượng đội ông Hoàng Đức Hậu – Công trình CT6. Tiền lương trực tiếp cho tổ thép 50.000.000đ Nợ TK 622 : 51.000.000 Có TK 111 : 50.000.000 Có TK 3382(KPCĐ) : 1.000.000 2.3. Hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất chung(CPSXC). Nội dung chi phí sản xuất chung: - Chi phí khấu hao TSCĐ - Chi phí nhân viên đội quản lý - Chi phí vật liệu phục vụ đội qủn lý - Chi phí dụng cụ đội sản xuất - Chi phí dịch vụ mua ngoài - Chi phí khác bằng tiền Chi phí máy thi công Chứng từ sử dụng: Là các bảng thanh toán tiền lương, các khoản trích theo lương, các hoá đơn mua hàng ... Tài khoản kế toán sử dụng: Trong công ty chi phí sản xuất chung được hạch toán vào TK 627. Ngoài ra còn các tài khoản liên quan như TK 111; TK 141; TK 338; TK 241... Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung: Hạch toán chi phí sản xuất chung được kế toán căn cứ vào các chứng từ gốc hợp lý phát sinh trong tháng để tập hợp chi tiết cho từng khoản chi phí sản xuất chung. Cuối tháng tổng hợp chi phí sản xuất chung, sau đó tiến hành phân bổ chi phí sản xuất chung cho từng đối tượng. Đối với nhân viên quản lý đội xây dựng: Căn cứ vào bảng thanh toán tiền lương đã cho kế toán hạch toán Ví dụ: Căn cứ vào sổ chi phí TK 627 Quí I/2005 kế toán hạch toán như sau Nợ TK 6271 : 60.156.000 Có TK 111 : 55.700.000 Có TK 3382 : 1.114.000 Có TK 3384 : 3.342.000 Chi phí khấu hao TSCĐ: Được tập hợp vào chi phí SXC. Công ty áp dụng phương pháp tính khấu hao TSCĐ theo phương pháp khấu hao tuyến tính như sau : Nguyên giá TSCĐ Mức khấu hao trung bình năm = Số năm sử dụng Ví dụ: Căn cứ vào biên bản giao nhận đội XDSĐ tài sản cố định của dơn vị hàng tháng kế toán hạch toán phân bổ hoạt động Cẩu tháp tại công trình chung cư CT6 như sau. Nợ Tk 6274 (Công trình CT6) : 19.000.000 Có TK 241 : 19.000.000 Chi phí dịch vụ mua ngoài: Bao gồm các chi phí về tiền điện, tiền nước, tiền diện thoại... Chi phí khác bằng tiền: Là các khoản như chi phí tiếp khách, công tác phí, chi phí xăng dầu ... 2.4. Hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất. Cuối tháng kế toán tính trực tiếp tiền công cho từng công trình đã hoàn thành từ Nợ các TK 621; TK 622; TK 627 sau đó kết chuyển sang bên nợ TK 154 “Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ” từ đó để tổng hợp chi phí và tính giá thành công trình . 3. Phương pháp tính giá thành sản phẩm xây dựng. . Đánh giá sản phẩm xây dựng dở dang. Công ty cổ phần Xây lắp và Đầu tư Sông Đà xác định sản phẩm dở dang được tính theo công thức sau: Giá trị KL Khối lượng Khối lượng Khối lượng Xây lắp dở dang = dở dang + phát sinh - hoàn thành cuối kỳ trong kỳ trong kỳ trong kỳ 3.2. Phương pháp tính giá thành sản phẩm xây dựng hoàn thành . Với đặc điểm sản xuất của đơn vị xây dựng theo đơn đặt hàng, hoặc đấu thầu. Công ty áp dụng phương pháp tính giá thành giản đơn như sau: Giá thành KLXD Giá trị xây dựng Chi phí thực tế Giá trị xây dựng hoàn thành = dở dang + phát sinh - dở dang bàn giao đầu kỳ trong kỳ cuối kỳ Cuối cùng, từ số liệu trên các sổ cái TK621, TK622, TK627 kế toán tổng hợp lập bảng tổng hợp chi phí xây lắp và tính giá thành sản phẩm , phân bổ kết chuyển sang bên nợ TK154 chi phí sản xuất kinh doanh dở dang theo đặc diểm phát sinh theo nhóm hoặc theo chi tiết từng bộ phận sản phẩm dịch vụ. Tại phòng Kế toán của Công ty sổ cái các tài khoản được thể hiện như (Phụ lục 17,18,19, 20). Chương III Một số ý kiến đề xuất nhằm giảm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm xây dựng tại Công ty cổ phần Xây lắp và Đầu tư Sông Đà. I. Nhân xét về hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây dựng tại Công ty cổ phần Xây lắp và Đầu tư Sông Đà. Trong nền kinh tế thị trường, nhiều công ty nhà nước đã mạnh dạn thực hiện cổ phần hoá để thành lập thành công ty cổ phần có bộ máy quản lý riêng và tự hạch toán. Công ty Cổ phần Xây lắp và Đầu tư Sông Đà, Công ty mới được tách ra tư công ty xây dựng Sông Đà 12. Với sự lãnh đạo đúng đắn, bộ máy tổ chức gọn nhẹ khoa học theo mô hình trực tuyến, đảm bảo tính chủ đạo thống nhất và liên kết chặt chẽ giữa các bộ phận trong công việc. Các phòng ban chức năng hoạt động có hiệu quả, tham mưu cho lãnh đạo trong việc quản lý kinh tế và giám sát thi công, tổ chức sản xuất đạt kết quả tốt. Mặc dù là Công ty mới được thành lập nhưng Công ty đã làm ăn có lãi trong những năm đầu hoạt động, để đạt được kết quả như vậy không thể không kể đến sự đóng góp của công tác hạch toán kế toán. Qua những thông tin mà kết toán cung cấp đã giúp cho ban Giám đốc và các phòng ban, chức năng có những căn cứ xem xét, phân tích phối hợp để đưa ra những quyết định dúng dắn cho hoạt động sản xuất kinh doanh hiện tại cũng như hướng phát triển tương lai của Công ty. Những kết quả dạt được trong hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm trong Công ty được thể hiện ở những điểm sau đây. Về bộ máy kế toán. Bộ máy kế toán của Công ty được tổ chức tương đối hợp lý, có sự phân công trách nhiệm rõ ràng, đội ngũ kế toán có trình độ chuyên môn đã thực hiện công tác kế toán của Công ty có hiệu quả góp phần tích cực vào công tác quản lý của Công ty. Bộ máy kế toán được sự trợ giúp đắc lực của hệ thống kế toán trên vi tính, làm giảm bớt ghánh nặng công việc cho kế toán viên và tránh những sai sót trong hạch toán (Công ty thực hiện hình thức kế toán Nhật lý chung). Về hình thức tổ chức công tác kế toán, hệ thống chứng từ ban đầu được tổ chức đầy đủ, hợp pháp , hợp lệ. Việc luân chuyển chứng từ hợp lý đã tạo điều kiên thuận lợi cho kế toán đối chiếu, kiểm tra khi cần thiết. Công ty đã thực hiện nghiêm chỉnh các quy định về lập, lưu trữ, huỷ chứng từ theo quy định của nhà nước. Về phương pháp hạch toán chi phí sản xuất ở Công ty Công ty phân chia chi phí thành 3 khoản mục. Chi phí nguyên vật liệu trức tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung. Chi phí sử dụng máy thi công được tính chung vào với chi phí sản xuất chung.Với đặc tính của công ty xây lắp tạo điều kiện bóc tách và đối chiếu các số liệu chi phí phát sinh thuận tiện, kịp thời nhưng chưa chính xác và chưa rõ ràng giữa chi phí sản xuất chung và chi phí sử dụng máy thi công. Đối tượng tập hợp chi phí và tính giá thành là công trình, hạng mục công trình trong một quý với đặc điểm của đơn vị hoạt động xây dựng như vậy là chứa phù hợp lắm. Phương pháp hạch toán chi phí nguyên vật liệu. Trong quản lý và hạch toán nguyên vật liệu, do Công ty hạch toán theo phương pháp khoán gon nên không dự trữ vật liệu vào kho mà giao cho chủ công trình tự mua về sử dụng. Định kỳ nộp các chứng từ liên quan về phòng tài chính – kế toán, Công ty chỉ quản lý về mặt giá trị. Việc áp dụng biên pháp này cũng có một số khó khăn cho công tác quản lý như: Kế toán chỉ theo dõi, quản lý được nguyên vật liệu về mặt gía trị. Tình hình biến động nhập xuất tồn vật tư không thể theo dõi được vì vậy không thể xác định được hiệu quả sử dụng vật tư. Đây chính là khe hở của sự thất thoát lãng phí vật tư Đối với công trình có giá trị lớn, thơi gian thi công dài có tính phức tạp nên đôi khi việc hạch toán còn lẫn lộn những tài sản cố định, công cụ dụng cụ sử dụng phục vụ thi công vào chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Công ty có một số công trình ỏ tỉnh xa như Huế, Tuyên Quang, Quảng ninh... thường thì các chứng từ ban đầu nộp về Công ty không đúng thời gian quy định dẫn đến việc công trình đã thi công được cả tháng mà vẫn chưa hạch toán được chi phí và dồn đến tháng sau như vậy rất dễ xảy ra sai sót đồng thời gây ra sự khác biệt lớn về chi phí sản xuất giữa các kỳ ảnh hưởng đến tính chính xác, kịp thời của các số liệu trên báo các tài chính. 2.2.Phương pháp hạch toán nhân công trực tiếp. Chi phí nhân công trực tiếp là khoản mục quan trọng tính giá thành công trình. Những công nhân có tay nghề cao, ký hợp đông dài hạn với Công ty thì được Công ty tổ chức thành một tổ, một đội chuyên môn hoá. Số còn lại là lao động mang tính thời vụ thì Công ty uỷ quyền cho tổ trưởng các đội sản xuất được đứng ra ký hợp đồng thuê mướn. Như vậy Công ty không phải chịu những chi phí tính theo lương và các nghĩa vụ khác đối với người lao động ký hợp đồng ngắn hạn mà việc tìm kiếm nguồn lao động theo thời vụ thì dễ dàng. Tại Công ty việc trích tiền lương nghỉ phép của công nhân viên là không được thực hiện. Khoản chi phí này thường là không lớn lắm nhưng nó cũng làm mất cân đối khoản mục chi phí nhân công trực tiếp giữa các kỳ. Khoản mục chi phí này đôi khi hạch toán không chính xác, bị nhầm lẫn vào khoản lương nhân viên quản lý đội. 2.3. Phương pháp hạch toán chi phí sử dụng máy thi công. Tại Công ty cổ phần Xây lắp và Đầu tư Sông Đà, số lượng máy thi công không nhiều nên kế toán có thể theo dõi khoản mục chi phí máy thi công này một cách tương đối chính xác cho từng công trình theo thời gian sử dụng, Công ty đang trang bị thêm những máy móc thiết bị thi công chuyên dụng. Nhưng tại Công ty lại không hạch toán riêng chi phí sử dụng máy thi công mà lại hạch toán chung chi phí sản xuất chung làm cho chi phí mày có thể nhầm lẫn sang chi phí của sản xuất chung, không phân bổ được cho đối tượng sử dụng. Điều đó dẫn đến sự mất cân đối cho các khoản mục chi phí trong Công ty. 2.4 Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất chung Tại Công ty những chi phí thuộc chi phí quản lý doanh nghiệp như chi phí thiết bị, xe, máy thuê ngoài tính cho bộ phận quản lý, chi phí mua ngoài phục vụ văn phòng như các khoản công tác phí, các chi phí bằng tiền khác phục vụ cho quản lý ở Công ty, được hạch toán vào khoản mục chi phí chung như vậy là không chính xác, phản ánh không dúng chi phí sản xuất chung và làm giá thành bị sai lệch. 2.5.Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ Công ty áp dụng phương pháp tính khối lượng xây dựng dở dang cuối kỳ băng cách lấy khối lượng xây dựng dở dang thực tế nhân với dự toán xây dựng cơ bản. Việc tính khối lượng dở dang cuối kỳ như vậy là không chính xác 2.6.Tính giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành. Công ty không sử dụng tính giá thành mà chỉ lập thành bảng tổng hợp chi phí sản xuất xây dựng các công trình. Bảng tổng hợp chi phí sản xuất xây dựng không đáp ứng được yêu cầu tính giá thành sản phẩm xây dựng dở dang đầu kỳ, cuối kỳ không phân theo các khoản mục chi phí. Do vậy Công ty nên lập thẻ tính giá thành theo khoản mục chi phí sản xuất riêng cho từng công trình, hạng mục công trình hoàn thành. II. Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty cổ phần Xây lắp và Đầu tư Sông Đà. Quá trình học tập tại nhà trường và thời gian tìm hiểu thực tế tại Công ty cổ phần Xây lắp và Đầu tư Sông Đà em xin đề xuất ra một số ý kiến của mình nhằm hoàn thiên công tác kế toán, giảm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản như sau. 1. Về hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Do đặc điểm hoạt động là Công ty xây lắp bởi vậy trong qúa trình hoạt động SXKD của Công ty, chi phí NVLTT chiếm phần lớn trong tổng chi phí SXKD. Việc tiết kiệm chi phí NVL là đòi hỏi đầu tiên và cần thiết để giảm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm của Công ty. Tại Công ty Xây lắp và Đầu tư Sông Đà giao quyền tự quyết cho chủ nhiệm công trình trong việc tìm kiếm nguồn cung cấp vật tư thay cho việc dự trữ vật tư trong kho để cung cấp cho công trình như khi chưa tách ra khỏi Công ty Sông Đà 12. Biện pháp này thể hiện sự năng động đổi mới trong hoạt động kinh doanh của Công ty.Ơ nước ta hiện nay với nền kinh tế mở, thị trường nguyên vật liệu đa dạng thì việc tìm kiếm và cung cấp vật tư cho công trình là không khó khăn. Công ty không mua nguyên vật liệu về kho dự trữ mà cung cấp theo tiến độ thi công công trình, Nguyên vật liệu mua về không nhập kho dự trữ mà cung cấp theo tiến độ thi công, đã hạn chế được việc ứ đọng vốn, giảm được chi phí bảo quản dự trữ hàng tồn kho và hơn thế nưa Công ty còn giảm được chi phí lưu kho, vận chuyển bốc xếp. Các công trình thường nằm trên địa bàn cách xa nhau nên chi phí trên nhất định sẽ phát sinh nếu Công ty sử dụng kho dự trữ vật tư. Ngoài ra hình thức này tạo thế chủ động trong thi công cho các chủ nhiệm công trình, giảm được các bước thủ tục không cần thiết có thể làm ảnh hưởng đến tiến độ thi công công trình.Tuy nhiên đây cũng là khe hở tạo ra sự thất thoát vật tư do điều kiên tự nhiên hoặc do con người cố tình gây ra làm cho chi phí nguyên vật liệu tăng lên trong khi công trình chưa cần tới số nguyên vật liệu đó. Tại phòng tài chính- kế toán của Công ty việc hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp chỉ phản ánh được lượng giá trị mà không theo dõi được khối lượng vật tư và giá cả.Trong khi đó, theo quy định của công tác thi công phải tuân thủ theo thiết kế và dự toán. Như vậy việc so sánh kiểm tra chi phí theo dự toán là khó thực hiện được. Để khắc phụ những tồn tại trên Công ty cần tăng cường công tác quản lý, theo dõi chi phí nguyên vật liệu cả về mặt khối lượng hiện vật lẫn giá trị. Công ty cần lập biểu đồ tiến độ các công trình, hạng mục công trình để căn cứ vào biểu đồ và các dự toán đã được duyệt để cung ứng vật tư tránh tình trạng mất mát hao hụt nguyên vật liệu. Ngoài ra Công ty cũng nên lập sổ theo dõi vật tư. Với cách này Công ty có thể theo dõi được cả về mặt giá trị và mặt khối lượng hiện vật thuận tiện cho việc ghi sổ Khi nhận chứng từ cần phải ra soát, phân loại cho chính xác không để hạch toán lẫn lộn tài sản cố định, công cụ dụng cụ và chi phí nguyên vật liệu. 2. Về hạch toán chi phí nhân công trực tiếp. Tại công ty kế toán hạch toán thẳng vào chi phí nhân công công trình không phản ánh chính xác.Theo em hàng tháng căn cứ vào chứng từ, kế toán tập hợp bảng thanh toán lương cho từng bộ phận phải lập bảng tính tổng hợp tiền lương phải trả cho tất cả các bộ phận sau đó lập bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương cho toàn Công ty để dễ quản lý quỹ lương của công ty. Ví dụ: Chứng từ đề nghị thanh toán lương đội Ông Hoàng Đức Hậu – Chủ nhiệm công trình CT6 tiền lương trực tổ thép 50.000.000đ. Kế toán sẽ hạch toán như sau. Nợ TK622 : 51.000.000 Có TK 111 : 50.000.000 Có TK 3382 : 1.000.000 Để khắc phục tình trạng có sự khác biệt lớn về lương của công nhân trực tiếp sản xuất giữ các kỳ, Công ty nên tiến hành trích trước số tiền lương nghỉ phép của công nhân trực tiếp sản xuất vào chi phí nhân công trực tiếp hàng tháng. Hơn nữa khi Công ty hạch toán lương tháng vào chi phí nhân công công trình không phản ánh được chính xác nên hàng tháng căn cứ vào chứng từ, kế toán nên tập hợp bảng thanh toán lương cho từng bộ phận phải lập bảng phân bổ tiền lương cho các khoản trích theo lương cho toàn Công ty để dễ quản lý quỹ lương của Công ty. Trong tháng, phản ánh tiền lương phép được trích trước Nợ TK 622: Chi phí nhân công trực tiếp . Có TK 335: Chi phí trả trước. Khi nhân công trực tiếp sản xuất nghỉ phép, tiến hành tính lương phép trả công cho công nhân: Nợ TK 335: Chi phí trả trước. Có TK 334: Phải trả công nhân viên. 3. Về hạch toán chi phí sử dụng máy thi công. Với trường hợp máy thi công công trình là tài sản của Công ty kế toán nên tiến hành hạch toán riêng chi phí máy thi công vào TK 623 chứ không nên để hạch toán chung vào TK 627 như hiện tại bới như vậy là không chính xác khi hạch

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docHuong08.doc
Tài liệu liên quan