Luận văn Hiệu quả sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp xây dựng trên địa bàn thành phố Đông hà, tỉnh Quảng Trị

LỜI CAM ĐOAN .i

LỜI CẢM ƠN.ii

TÓM LƯỢC LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC KINH TẾ . iii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU. iii

DANH MỤC CÁC BIỂU, BẢNG .v

MỤC LỤC.vi

PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ.1

1.Tính cấp thiết của đề tài. .1

2.Mục tiêu nghiên cứu.2

3.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.3

4.Phương pháp nghiên cứu.3

PHẦN 2. NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU.5

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HIỆU QUẢ SẢN XUẤT

KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP XÂY DỰNG.6

1.1.Một số vấn đề về doanh nghiệp và doanh nghiệp xây dựng.6

1.1.1. Khái niệm doanh nghiệp và doanh nghiệp xây dựng. .6

1.1.2. Phân loại doanh nghiệp xây dựng.7

1.2. Lý luận về hiệu quả sản xuất kinh doanh.10

1.2.1. Khái niệm hiệu quả sản xuất kinh doanh.10

1.2.2. Phân loại hiệu quả sản xuất kinh doanh .12

1.2.3. Bản chất của hiệu quả kinh doanh .14

1.2.4. Ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh trong các doanh

nghiệp xây dựng.15

1.3. Đặc điểm của ngành xây dựng. .16

1.4. Những nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp

xây dựng.18

1.4.1. Nhóm yếu tố bên ngoài doanh nghiệp .19

1.4.2. Nhóm yếu tố bên trong doanh nghiệp .20

 

pdf106 trang | Chia sẻ: anan10 | Lượt xem: 453 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Hiệu quả sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp xây dựng trên địa bàn thành phố Đông hà, tỉnh Quảng Trị, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
có tỉ trọng thấp nhất, chiếm 17,2% trong năm 2013. Về tốc độ tăng trưởng, loại hình xây dựng nhà có tốc độ tăng cao nhất với 27,79%/năm, cụ thể năm 2009 chỉ có 27 doanh nghiệp nhưng đến năm 2013 con số này đã tăng lên 79 doanh nghiệp. Lĩnh vực này phát triển tại địa bàn thành phố Đông Hà cũng là xu hướng tất yếu vì mức sống của người dân ngày càng nâng cao, không chỉ có nhu cầu về chỗ ở mà còn xuất hiện nhiều nhu cầu về mẫu mã thiết kế, chất lượng công trình, do đó mức độ đầu tư vào xây dựng nhà cửa rất được chú trọng. Doanh nghiệp hoạt động xây dựng chuyên dụng có tốc độ tăng đứng thứ hai, năm 2009 có 14 doanh nghiệp, năm 2013 có 32 doanh nghiệp, tốc độ tăng bình quân hàng năm đạt 22,96%. Và cuối cùng, doanh nghiệp xây dựng kỹ thuật dân dụng mặc dù luôn chiếm tỉ trọng cao nhất trong tổng số doanh nghiệp xây dựng trên địa bàn nhưng trong giai đoạn 2009 – 2013 lại có khuynh hướng giảm, từ 103 doanh nghiệp năm 2009 chỉ còn 82 doanh nghiệp vào cuối nằm 2013, giảm 5,54%/năm. Theo quy mô sản xuất, như trình bày ở bảng 2.4 ta thấy doanh nghiệp xây dựng trên địa bàn chủ yếu có quy mô nhỏ chiếm đến 89,2% trong năm 2013, còn lại là doanh nghiệp vừa và lớn. Tốc độ tăng trưởng của doanh nghiệp nhỏ khá ổn định, bình quân đạt 6,3%/năm. Qua phân tích ở trên ta thấy số lượng DNXD năm 2013 có tăng lên so với năm 2009 một phần là do sự quy hoạch cải tạo nâng cấp hạ tầng cơ sở, sự mở rộng của thành phố cùng với sự đa dạng của các ngành kinh tế trong xã hội. Bên cạnh đó, một trong những điều kiện để phát triển nhanh và ổn định cho các DNXD hiện nay là chính sách thông thoáng trong cơ chế chính sách của Nhà nước, sự tiếp cận dễ dàng của các doanh nghiệp đến với các nguồn vốn từ nhiều nguồn đầu tư khác nhau, môi trường kinh doanh thuận lợi, và tính dễ tiếp cận trong thủ tục đăng ký kinh doanh. Tỉnh và thành phố đã tập trung chỉ đạo, tiếp xúc đối thoại định kỳ với các doanh nghiệp trên địa bàn nhằm trực tiếp giải quyết các vướng mắc của doanh ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế 35 nghiệp, nắm sát tình hình hoạt động của doanh nghiệp để có các giải pháp đúng đắn, sát với thực tế hơn. 2.2.2. Năng lực sản xuất kinh doanh của các DNXD trên địa bàn thành phố Đông Hà. 2.2.2.1. Lao động và cơ cấu lao động. Trong những năm qua, cùng với sự gia tăng về số lượng các doanh nghiệp trên địa bàn thành phố Đông Hà thì lực lượng lao động trên địa bàn cũng có sự gia tăng một cách nhanh chóng. Số liệu thống kê ở Bảng 2.5 đã phản ánh tình hình lao động của các DNXD trên địa bàn thành phố Đông Hà trong giai đoạn 2009 – 2013. Bảng 2.5: Số lượng lao động của các DNXD trên địa bàn thành phố Đông Hà giai đoạn 2009 – 2013 (Tính bình quân một doanh nghiệp) ĐVT: Lao động 2009 2010 2011 2012 2013 Tăng BQ (%) Bình quân 1 DN 41 35 33 32 31 -6,63 Chia theo loại hình DN Doanh nghiệp nhà nước 68 36 21 21 5 -41,23 Công ty cổ phần 86 50 51 54 48 -11,27 Công ty trách nhiệm hữu hạn 24 28 22 20 23 0,29 Doanh nghiệp tư nhân 11 10 12 9 11 2,03 Chia theo ngành kinh tế Xây dựng nhà cửa 27 24 17 16 17 -9,98 Xây dựng dân dụng 46 38 48 50 48 2,27 Họat động XD chuyên dụng 27 29 16 12 20 1,06 Nguồn: Điều tra doanh nghiệp 2009-2013 Cục thống kê Quảng Trị Theo loại hình sở hữu, doanh nghiệp nhà nước có số lao động bình quân một doanh nghiệp năm 2009 khá cao, trung bình một doanh nghiệp có 68 lao động, tuy nhiên từ năm 2010 trở đi, do có một doanh nghiệp nhà nước cổ phần hóa chuyển sang loại hình công ty cổ phần, đồng thời doanh nghiệp nhà nước còn lại cũng bắt đầu hoạt động yếu kém trì trệ nên lượng lao động bình quân của loại hình DNNN ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế 36 giảm khá mạnh. Tính đến 31/12/2013 chỉ còn một DNNN hoạt động trong lĩnh vực xây dựng, do cơ chế và chính sách đấu thầu cũng như nguồn vốn giới hạn nên hoạt động rất cầm chừng, trì trệ, không có công trình để thực hiện. Năm 2013, số lao động của DNNN chỉ còn 5 lao động. Công ty cổ phần có số lao động bình quân cao nhất, trong tương lai thì loại hình này sẽ có số lao động lớn nhất trong mọi loại hình doanh nghiệp. Năm 2013 lao động bình quân 1 công ty cổ phần là 48 người, chỉ bằng 88,8% so với cùng kỳ năm trước và bằng 55,8% so với năm 2009. Nhìn chung số lao động của công ty cổ phần xây dựng có xu hướng giảm xuống (giảm 11,27%/năm). Giải thích cho nguyên nhân này là do số lượng công ty cổ phần qua các năm đều tăng lên, tuy nhiên các công ty mới đa phần là công ty có quy mô nhỏ, chủ yếu thực hiện các công trình nhà cửa với số lượng lao động khá thấp, thêm vào đó số lượng lao động chủ yếu là thuê ngoài mang tính chất thời vụ do đó bình quân mỗi doanh nghiệp có số lao động giảm. Công ty TNHH và DNTN đều có lao động bình quân thấp hơn số lao động bình quân chung, đặc biệt là loại hình DNTN, số lao động bình quân mỗi DN chỉ từ 9 đến 12 lao động. Đây là loại hình có quy mô rất nhỏ, số lao động chủ yếu là thuê thời vụ khi có công trình và các công trình thường có giá trị thấp nên đòi hỏi lực lượng lao động ít hơn so với bình quân. Theo lĩnh vực kinh doanh: Lao động bình quân ở các lĩnh vực hoạt động là rất khác biệt nhau. Các doanh nghiệp chuyên về lĩnh vực xây dựng công trình kỹ thuật cũng có số lao động bình quân luôn cao nhất qua các năm từ 2009 -2013 vì đây là các đơn vị chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực xây dựng các công trình giao thông, thuỷ lợi. Số lao động bình quân năm 2013 của lĩnh vực này là 48 lao động, số lượng tương đương năm 2009, nhưng cao gấp 1,16 lần so với năm 2009, tuy nhiên so với năm 2012 thì có sự giảm sút nhẹ, tốc độ tăng 2,27%/năm. Doanh nghiệp thực hiện các hoạt động xây dựng chuyên dụng là các đơn vị chuyên xây dựng các công trình có tính đặc thù, không đòi hỏi lực lượng lao động ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế 37 nhiều nhưng phải có chuyên môn và tay nghề. Đồng thời hoạt động này thường xuyên sử dụng máy móc thiết bị khá lớn nên số lao động bình quân có thấp hơn so với kỹ thuật xây dựng dân dụng. Năm 2009 số lao động bình quân là 27 lao động, năm 2010 là 29 lao động, nhưng các năm sau đó thì lại có xu hướng giảm dần tính đến 31/12/2013 thì số lao động bình quân của lĩnh vực hoạt động này là 20 Đứng cuối cùng về bình quân số lao động là lĩnh vực xây dựng nhà các loại. Số lao động tính bình quân cho các doanh nghiệp năm 2013 là 17 người, tăng 6,2% so với cùng kỳ năm trước và chỉ bằng 62,96% so với năm 2009. 2.2.2.2.Tài sản và cơ cấu tài sản Bảng 2.6 cho chúng ta thấy rõ được tình hình tài sản và cơ cấu tài sản tính bình quân cho một DNXD trên địa bàn thành phố Đông Hà được thống kê qua các năm từ năm 2009 đến năm 2013. Nhìn chung, tài sản bình quân của một DNXD có xu hướng tăng trong giai đoạn 2009 – 2013. Nếu năm 2009, bình quân một DNXD có tổng tài sản là 10.034 triệu đồng thì đến năm 2013 tăng lên đến 18.527 triệu đồng, tăng 16,57% so với năm 2009. Theo loại hình sở hữu, DNNN có tài sản bình quân một doanh nghiệp cao nhất so với các loại hình doanh nghiệp khác. Năm 2009 tổng tài sản bình quân đạt 52.266 triệu đồng, đến năm 2013 là 62.471 triệu đồng. Trong đó, tài sản ngắn hạn tăng từ 45.559 triệu đồng năm 2009 lên 59.015 triệu đồng năm 2013, góp phần làm tăng tỉ trọng từ 87,17% đến 94,47%. Trong khi đó tài sản dài hạn lại có xu hướng giảm từ 6.707 triệu đồng năm 2009 chỉ còn 3.456 triệu đồng năm 2013, kéo theo tỉ trọng tài sản dài hạn trong tổng tài sản của loại hình doanh nghiệp này cũng giảm một cách đáng kể từ 12,83% năm 2009 nay chỉ còn chiếm 5,53% trong tổng tài sản. Công ty cổ phần có số tài sản bình quân trên doanh nghiệp ở mức khá cao, năm 2013 tài sản bình quân 1 doanh nghiệp là 43.163 triệu đồng (trong đó tài sản dài hạn là 15.475 chiếm 35,85%, tài sản ngắn hạn là 27.689 triệu đồng chiếm 64,15%) tăng 14,61% so với năm 2009. ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế 38 Bảng 2.6: Tài sản và cơ cấu tài sản của các doanh nghiệp xây dựng trên địa bàn thành phố Đông Hà giai đoạn 2009 – 2013. (Tính bình quân 1 doanh nghiệp) 2009 2013 Tài sản TSDH TSNH Tài sản TSDH TSNH TỔNG SỐ (Triệu đồng) BÌNH QUÂN 1 DN 10.034 3.076 6.958 18.527 6.093 12.434 Chia theo loại hình sở hữu Doanh nghiệp nhà nước 52.266 6.707 45.559 62.471 3.456 59.015 Công ty cổ phần 25.018 8.394 16.624 43.163 15.475 27.689 Công ty trách TNHH 3.911 1.101 2.810 5.361 1.207 4.154 Doanh nghiệp tư nhân 438 84 354 758 96 662 Chia theo lĩnh vựcKD Xây dựng nhà cửa 3.999 891 3.108 4.200 1.155 3.045 Xây dựng dân dụng 12.015 3.965 8.051 37.155 12.585 24.570 Họat động XD chuyên dụng 7.097 756 6.341 3.027 567 2.459 CƠ CẤU (%) Chia theo loại hình sở hữu Doanh nghiệp nhà nước 100,00 12,83 87,17 100,00 5,53 94,47 Công ty cổ phần 100,00 33,55 66,45 100,00 35,85 64,15 Công ty trách TNHH 100,00 28,15 71,85 100,00 22,52 77,48 Doanh nghiệp tư nhân 100,00 19,22 80,78 100,00 12,69 87,31 Chia theo lĩnh vựcKD Xây dựng nhà cửa 100,00 22,28 77,72 100,00 27,49 72,51 Xây dựng dân dụng 100,00 33,00 67,00 100,00 33,87 66,13 Họat động XD chuyên dụng 100,00 10,66 89,34 100,00 18,75 81,25 Nguồn: Điều tra doanh nghiệp 2009 – 2013, Cục Thống kê Quảng Trị Công ty TNHH có số tài sản bình quân một doanh nghiệp năm 2013 là 3.911 triệu đồng, trong đó tài sản ngắn hạn là 2.810 triệu đồng, chiếm tỉ lệ 71,8%, tài sản dài hạn 1.101 triệu đồng, chiếm tỉ lệ 28,2%; đến năm 2013 tổng tài sản bình quân của công ty TNHH có xu hướng tăng lên đạt 5.361 triệu đồng, trong đó tài sản ngắn hạn 4.154 triệu đồng và tài sản dài hạn là 1.207 triệu đồng. Đứng cuối cùng về tài sản bình quân một doanh nghiệp là DNTN, có số tài sản bình quân là 438 triệu đồng năm 2009 và 758 triệu đồng vào năm 2013. Mặc dù giá ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế 39 trị tài sản có tăng lên qua các năm nhưng so với các loại hình doanh nghiệp còn lại thì rõ ràng DNTN có số tài sản bình quân trên 1 doanh nghiệp thấp nhất. Cũng như các loại hình khác thì tài sản ngắn hạn vẫn chiếm tỉ trọng cao hơn so với tài sản dài hạn, cụ thể năm 2009 tài sản dài hạn bình quân một doanh nghiệp là 84 triệu đồng, chỉ chiếm tỉ trọng 19,2 % , năm 2013 là 96 triệu đồng chiếm 12,6% trong tổng số tài sản bình quân một doanh nghiệp. Theo lĩnh vực kinh doanh, các doanh nghiệp trong lĩnh vực xây dựng các công trình kỹ thuật dân dụng có số tài sản bình quân lớn nhất, năm 2009 đạt 12.015 triệu đồng, trong đó tài sản ngắn hạn là 8.051 triệu đồng, chiếm tỉ trọng 67%, tài sản dài là 3965 triệu đồng, chiếm tỉ trọng 33%. Năm 2013 lượng tài sản bình quân của một doanh nghiệp xây dựng dân dụng tăng lên một cách đáng kể đạt mức 37.155 triệu đồng (trong đó TSNH đạt 24.570 triệu đồng chiếm tỉ trọng 66,13% và TSDH là12.585 triệu đồng, chiếm tỉ trọng 33,87%), tốc độ tăng bình quân trong 5 năm từ 2009 -2013 đạt mức rất cao 32,75%/năm. Các doanh nghiệp hoạt động xây dựng chuyên dụng có số tài sản bình quân của một doanh nghiệp năm 2009 đạt 7.097 triệu đồng, trong đó tài sản ngắn hạn là 6.341 triệu đồng, chiếm tỉ trọng 89,34%, tài sản dài hạn là 756 triệu đồng, chiếm tỉ trọng10,66%. Năm 2013, giá trị tài sản bình quân trên một doanh nghiệp là 3.027 triệu đồng, tốc độ tăng trưởng bình quân của tài sản là 4,49% /năm. Doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây dựng nhà các loại, có số tài sản bình quân một doanh nghiệp năm 2009 là 3.999 triệu đồng, trong đó tài sản ngắn hạn là 3.108 triệu đồng, chiếm tỉ trọng 77,72%, tài sản dài hạn là 891 triệu đồng, chiếm tỉ trọng 22,27%. Giá trị tài sản bình quân qua các năm có xu hướng tăng lên với tốc độ tăng trưởng bình quân qua các năm đạt 3,12%, đến năm 2013 tài sản bình quân đạt 4.200 triệu đồng trong đó tài sản ngắn hạn chiếm đến 72,5%. Do đặc điểm ngành nghề này là đơn giản, thiết bị máy móc ít nên cơ cấu tài sản của loại hình này thấp nhất so với các ngành khác Như vậy, qua phân tích ở trên ta thấy trong cơ cấu tài sản của doanh nghiệp xây dựng trên địa bàn thì tài sản ngắn hạn (tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn) chiếm ưu ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế 40 thế hơn so với tài sản dài hạn (chủ yếu là tài sản cố định), tổng tài sản dài hạn của doanh nghiệp chiếm từ 5 % đến 35 % trong tổng số tài sản của doanh nghiệp xây dựng. Tuy nhiên mức độ đầu tư cho tài sản cố định đang có xu hướng tăng qua các năm.Điều này thể hiện sự quan tâm của các doanh nghiệp đến việc đầu tư mở rộng quy mô sản xuất, sử dụng máy móc thiết bị thay thế lao động thủ công, nâng cao năng suất lao động. 2.3. Kết quả và hiệu quả sản xuất kinh doanh của các DNXD trên địa bàn TP Đông Hà. 2.3.1. Giá trị sản xuất xây dựng Số liệu ở bảng 2.7 cho thấy: Bảng 2.7: Giá trị sản xuất của các doanh nghiệp xây dựng trên địa bàn thành phố Đông Hà giai đoạn 2009 – 2013 (Tính bình quân một doanh nghiệp ) ĐVT: Triệu đồng 2009 2010 2011 2012 2013 Tăng BQ (%) Bình quân 1 DN 7.511 9.292 9.899 9.606 10.850 9,63 Chia theo loại hình sở hữu Doanh nghiệp nhà nước 10.491 822 1.733 4.508 728 -48,48 Công ty cổ phần 16.225 18.416 18.561 16.817 22.487 8,50 Công ty TNHH 4.553 4.963 4.827 5.844 5.011 2,43 Doanh nghiệp tư nhân 806 1.786 1.066 898 364 -18,02 Chia theo lĩnh vực KD Xây dựng nhà cửa 3.484 5.195 3.958 4.730 4.513 6,68 Xây dựng dân dụng 8.778 10.341 15.387 15.008 18.782 20,94 HĐ XD chuyên dụng 5.948 8.204 3.881 4.065 4.787 -5,28 Nguồn: Kết quả điều tra doanh nghiệp 2009 – 2013 Cục Thống kê Quảng Trị Theo loại hình sở hữu: GTSX bình quân của một doanh nghiệp phân theo loại hình sở hữu khá chênh lệch. Công ty cổ phần tạo ra GTSX bình quân cao nhất, năm 2013 đạt 22.487 triệu đồng/DN, tăng 33,71% so với cùng kỳ năm trước và tăng gấp ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế 41 1,39 lần so với năm 2009, tốc độ tăng bình quân 8,5%/năm; công ty TNHH có GTSX bình quân một doanh nghiệp tăng đều qua các năm, cụ thể năm 2009 đạt 4.553triệu đồng và đến năm 2013 đạt 5.011 triệu đồng, tốc độ tăng bình quân qua các năm là 2,43%; doanh nghiệp nhà nước tạo ra GTSX xây dựng khá thấp, GTSX qua các năm tăng giảm không đồng đều, bình quân một doanh nghiệp xây dựng thuộc loại hình này năm 2009 tạo ra 10.491 triệu đồng, năm 2011 và 2012 có tăng mạnh tuy nhiên đến năm 2013 thì GTSX bình quân một doanh chỉ còn 728 triệu đồng, chỉ bằng 6,9% so với cùng kỳ năm 2009. Có GTSX bình quân một doanh nghiệp thấp nhất là loại hình DNTN, nếu năm 2009 GTSX bình quân đạt 806 triệu đồng thì đến năm 2013 chỉ còn 364 triệu đồng, tốc độ tăng bình quân giảm 18,02%. Theo lĩnh vực kinh doanh: Các doanh nghiệp trong lĩnh vực hoạt động xây dựng kỹ thuật dân dụng có giá trị sản xuất bình quân cao nhất. Nếu năm 2009 GTSX bình quân của một doanh nghiệp thuộc lĩnh vực này tạo ra là 8.778 triệu đồng thì đến năm 2013 tăng lên đến 18.782 triệu đồng. Các doanh nghiệp xây dựng nhà cửa có giá trị sản xuất bình quân tạo ra thấp hơn, năm 2009 GTSX bình quân đạt 3.484 triệu đồng/DN, năm 2013 đạt 4.513 triệu đồng/DN. Và cuối cùng là doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực chuyên dụng, GTSX bình quân tạo ra của một doanh nghiệp qua các năm không đồng đều. Chúng ta dễ dàng nhận thấy GTSX bình quân một doanh nghiệp năm 2010 so với 2009 có sự tăng khá, từ 5.848 triệu đồng lên 8.204 triệu đồng, tuy nhiên từ năm 2011-2013 thì có sự giảm nhẹ và đến năm 2013 GTSX bình quân một doanh nghiệp chỉ đạt 4.787 triệu đồng. Trong 3 lĩnh vực nói trên, xây dựng dân dụng có tốc độ tăng bình quân cao nhất với 20,94%/năm, thấp nhất là hoạt động xây dựng chuyên dụng với tốc độ bình quân giảm 5,28%/năm. Như vậy nhìn chung giá trị sản xuất xây dựng được tạo ra bởi các doanh nghiệp trong giai đoạn 2009 – 2013 có xu hướng tăng. Trong đó xây dựng kỹ thuật dân dụng có tổng giá trị sản xuất lớn nhất và tăng ổn định nhất. ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế 42 2.3.2. Doanh thu Theo dõi bảng số liệu 2.8 ta thấy: Bảng 2.8: Doanh thu của các DNXD trên địa bàn TP Đông Hà giai đoạn 2009 - 2013 (Tính bình quân một doanh nghiệp) ĐVT: Triệu đồng 2009 2010 2011 2012 2013 Tăng BQ (%) Bình quân 1 DN 6.270 7.683 8.891 8.855 10.742 14,41 Chia theo loại hình sở hữu DNNN 9.195 1.297 1.688 1.512 36 -74,99 Công ty cổ phần 13.371 15.230 16.169 14.698 20.353 11,07 Công ty TNHH 3.885 4.076 4.646 5.886 6.029 11,61 DNTN 506 1.757 1.222 807 355 -8,48 Chia theo lĩnh vực KD Xây dựng nhà cửa 3.106 4.803 3.616 4.664 4.480 9,58 Xây dựng dân dụng 7.207 8.433 13.923 14.104 19.184 27,73 HĐ XD chuyên dụng 5.476 6.788 2.941 2.360 3.201 -12,56 Nguồn: Điều tra doanh nghiệp 2009 – 2013, Cục Thống kê Quảng Trị Theo loại hình sở hữu : Trong giai đoạn 2009-2013, cùng với sự tăng lên về doanh thu của các loại hình doanh nghiệp xây dựng, doanh thu bình quân của các doanh nghiệp cũng có sự tăng trưởng đáng kể. Loại hình doanh nghiệp có doanh thu bình quân cao nhất là công ty cổ phần. Trung bình mỗi công ty cổ phần trong giai đoạn 2009-2013 đạt tổng doanh thu khoảng 79.822 triệu đồng, bình quân 15.964 triệu đồng/năm, năm 2013 doanh thu lên đến 20.353 triệu đồng. Công ty trách nhiệm hữu hạn có doanh thu đứng thứ hai, năm 2009 là 3.885 triệu đồng, năm 2013 là 6.029 triệu đồng, trung bình mỗi công ty TNHH trong giai đoạn 2009-2013 đạt doanh thu bình quân là 4.904,2 triệu đồng/năm. DNTN là loại hình có mức doanh thu bình quân thấp nhất, bình quân mỗi DNTN trong giai đoạn này đạt doanh thu khoảng 4.648 tỷ đồng, bình quân 929,59 triệu đồng/năm. Tuy nhiên trong các năm gần đây, doanh thu bình quân mỗi năm của loại hình doanh nghiệp này đang có dấu hiệu giảm dần cùng với sự sụt giảm số lượng các DNTN. Doanh thu bình quân của một DNTN có sự tăng giảm không ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế 43 đồng đều, và thay đổi khá đột ngột, cụ thể là giai đoạn năm 2010 – 2011 doanh thu bình quân tăng mạnh, nhưng đến năm 2013 thì giảm một cách đáng kể. Đứng cuối cùng là các Doanh nghiệp Nhà nước, doanh thu bình quân qua từng năm của DNNN đang có xu hướng giảm rõ rệt. Năm 2009 doanh thu bình quân đạt 9.195 triệu đồng/DN nhưng giảm rất nhanh qua các năm và đến năm 2013 thì doanh thu chỉ còn 1.512 triệu đồng/DN. Nhìn chung, trong các loại hình doanh nghiệp trên thì công ty TNHH có xu hướng tăng doanh thu cao nhất với tốc độ tăng bình quân là 11,61% /năm, đây là một dấu hiệu khá tích cực trong hoạt động của loại hình doanh nghiệp này. Ngược lại, doanh nghiệp nhà nước lại có doanh thu tụt giảm mạnh, bình quân năm giảm rất mạnh 74,99%/năm. Theo lĩnh vực kinh doanh: Ngành đạt tốc độ tăng trưởng doanh thu bình quân cao nhất là ngành xây dựng dân dụng, giai đoạn 2009-2013, doanh nghiệp trong lĩnh vực này đạt tốc độ tăng trưởng bình quân là 27,73%/năm với tổng doanh thu một doanh nghiệp là 62.850 triệu đồng, bình quân 12.570 triệu đồng/năm. Lĩnh vực đứng thứ hai trong ngành xây dựng về tốc độ tăng trưởng doanh thu là lĩnh vực xây dựng nhà cửa, bình quân tốc độ tăng trưởng doanh thu của mỗi doanh nghiệp trong lĩnh vực này trong giai đoạn 2009-2013 đạt ở mức 9,58%/năm, với tổng doanh thu vào khoảng 20.668 triệu đồng, bình quân 4.133,62 triệu đồng/năm. Đứng cuối cùng là lĩnh vực xây dựng chuyên dụng, tốc độ tăng trưởng doanh thu bình quân của doanh nghiệp trong lĩnh vực này giai đoạn 2009-2013 giảm 12,56%/năm với mức tổng doanh thu vào khoảng 20.767 triệu đồng, bình quân 4.153,34 triệu đồng/năm . 2.3.3. Lợi nhuận Lợi nhuận là mục tiêu quan trọng nhất mà các doanh nghiệp ở bất kỳ lĩnh vực nào cũng cần phải hướng đến. Lợi nhuận là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp dùng để đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh. Doanh nghiệp muốn mở rộng quy mô, nâng cấp các trang thiết bị máy móc và thực hiện đầy đủ được các nghĩa vụ đối với Nhà nước, xã hội thì bắt buộc phải có lợi nhuận. Số liệu điều tra các năm 2009– 2013 cho thấy, lợi nhuận bình quân của một DNXD trên địa bàn thành phố Đông Hà tăng giảm không đồng đều, năm 2009 đạt 135 triệu đồng nhưng đến năm 2012 có sự ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế 44 giảm sút mạnh, lợi nhuận bình quân một doanh nghiệp chỉ còn 64 triệu đồng và năm 2013 là 110 triệu đồng. Bảng 2.9: Lợi nhuận của doanh nghiệp xây dựng trên địa bàn thành phố Đông Hà giai đoạn 2009 – 2013 (Tính bình quân một doanh nghiệp) ĐVT: Triệu đồng 2009 2010 2011 2012 2013 Tốc độ tăng trưởng BQ (%) 135 130 81 64 172 6,22 Chia theo loại hình sở hữu Doanh nghiệp nhà nước -1.338 -1.449 -912 -1.225 -260 -33,60 Công ty cổ phần 386 298 176 124 310 -5,33 Công ty TNHH 75 62 33 42 106 8,81 Doanh nghiệp tư nhân 13 35 23 35 41 33,09 Chia theo lĩnh vực KD Xây dựng nhà cửa 89 67 37 74 84 -1,37 Xây dựng dân dụng 122 125 161 99 281 23,22 HĐXD chuyên dụng 319 325 -113 -61 88 -27,53 Nguồn: Điều tra doanh nghiệp năm 2009 - 2013, Cục Thống Kê Quảng Trị Theo loại hình sở hữu: Trong 4 loại hình doanh nghiệp xây dựng ta thấy loại hình có tốc độ tăng lợi nhuận cao nhất trong thời gian vừa qua là các doanh nghiệp tư nhân với mức 33,09% , tăng từ 13 triệu đồng năm 2009 lên 41 triệu đồng trong năm 2013. Công ty cổ phần tuy có mức lợi nhuận bình quân một doanh nghiệp cao nhất, song năm 2013 mức lợi nhuận có xu hướng giảm chỉ còn 310 triệu đồng, chỉ bằng 80,3% so với cùng kỳ năm 2009, lợi nhuận bình quân giảm 5,33%. Loại hình có tốc độ tăng giảm mạnh nhất là loại hình doanh nghiệp nhà nước và đây cũng là loại hình doanh nghiệp duy nhất làm ăn thua lỗ suốt từ năm 2009 đến 2013. Tổng mức thua lỗ bình quân 1 DNNN tính đến hết năm 2013 là 5.184 triệu đồng. Điều này cho thấy hiệu quả trong sản xuất kinh doanh của các DNNN là rất thấp, và việc thực hiện cổ phần hóa các DNNN cần được thực hiện nhanh chóng nhằm cải thiện hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty. ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế 45 Phân theo lĩnh vực hoạt động: Lĩnh vực hoạt động xây dựng dân dụng có lợi nhuận bình quân năm 2013 đạt lớn nhất so với các loại hình khác là 281 triệu đồng, cao gần gấp 1,64 lần lợi nhuận bình quân chung của các DNXD năm 2013, đây là lĩnh vực có lợi nhuận bình quân ổn định nhất và có xu hướng tăng với mức tăng bình quân năm đạt 23,22%. Ngược lại thì hai lĩnh vực còn lại lại có xu hướng giảm lợi nhuận: xây dựng nhà các loại có lợi nhuận bình quân đến hết năm 2013 chỉ đạt 66 triệu đồng; lĩnh vực xây dựng chuyên dụng là lĩnh vực có lợi nhuận bất ổn nhất, từ lợi nhuận bình quân dương (năm 2009 là 319 triệu đồng, năm 2010 là 325 triệu đồng) thì đến năm 2011 trở về sau LN đột ngột giảm, năm 2013 bình quân 1 doanh nghiệp có hoạt động xây dựng chuyên dụng chỉ đạt 88 triệu đồng, tốc độ bình quân giảm 27,53%/năm. Qua số liệu các phân tích ở bảng số liệu từ 2.7 đến 2.9 về cơ bản ta thấy rõ hơn được bức tranh toàn cảnh của các DNXD trên địa bàn thành phố Đông Hà hiện nay, xét theo loại hình sở hữu và ngành nghề kinh doanh ta đều thấy các DNXD đang còn gặp rất nhiều khó khăn dẫn đến kết quả sản xuất kinh doanh chưa cao và khá bất ổn định. Vì vậy, để nâng cao kết quả cũng như hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thì bản thân các doanh nghiệp phải tiếp tục đổi mới, tăng thêm khả năng tích lũy để các doanh nghiệp phát triển có chiều sâu hơn nữa. Để thấy rõ hơn về tình hình lợi nhuận của các doanh nghiệp xây dựng trên địa bàn thành phố Đông Hà, luận văn đã phân tổ các doanh nghiệp theo mức độ lãi, lỗ. Kết quả phân tổ ở bảng 2.10 cho thấy: Số doanh nghiệp xây dựng có lãi trong giai đoạn 2009 – 2013 khá ổn định, năm 2009 có 138 doanh nghiệp hoạt động có lãi và năm 2013 có 136 doanh nghiệp có lãi. Tuy nhiên, mức lãi bình quân một doanh nghiệp thì lại có sự thay đổi rõ nét vào cuối giai đoạn này, nếu năm 2009 lãi bình quân 1 doanh nghiệp là 173 triệu đồng thì đến năm 2013 mức lãi bình quân tăng khá đạt 292 triệu đồng trên một doanh nghiệp, tăng 89,2% so với cùng kỳ năm trước và tăng 1,64 lần so với năm 2009, tốc độ tăng bình quân 13,12%/năm. Số doanh nghiệp làm ăn thua lỗ trong giai đoạn 2009 – 2013 cũng tăng nhanh, năm 2009 chỉ có 5 doanh nghiệp thua lỗ với mức lỗ bình quân khá cao lên đến 765 ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế 46 triệu đồng trên một doanh nghiệp; năm 2013 số DN thua lỗ tăng lên 27 doanh nghiệp, song mức lỗ bình quân có giảm hơn là 233 triệu đồng/DN, tuy nhiên mức này vẫn cao hơn nhiều so với mức lỗ bình quân năm 2012. Bảng 2.10: Tình hình lãi lỗ của các doanh nghiệp xây dựng TP Đông Hà giai đoạn 2009 - 2013 Chỉ tiêu ĐVT Năm Tăng BQ (%)2009 2010 2011 2012 2013 Tổng số DN DN 144 150 169 171 186 6,61 1. DN có lãi Số lượng DN DN 138 141 139 148 136 -0,93 Lãi bình quân/DN Tr.đ 173 151 152 148 292 13,12 2. DN lỗ Số lượng DN DN 5 5 24 16 27 57,80 Lỗ bình quân/DN Tr.đ 765 397 301 366 233 -6,73 3. DN hòa vốn DN 1 4 6 7 23 68,18 Nguồn: Kết quả điều tra DN 2009 - 2013, Cục Thống kê Quảng Trị Số doanh nghiệp kinh doanh ở mức hòa vốn chiếm tỉ trọng thấp, trong năm 2013 thì có 23 doanh nghiệp làm ăn hòa vốn, trong khi đó con số này trong năm 2009 chỉ là 1 doanh nghiệp. 2.3.4. Hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp xây dựng. Theo dõi bảng số liệu 2.11 ta thấy: Năng suất lao động tăng mạnh 17,57%/năm, nếu năm 2009 năng suất lao động đạt 183,18 triệu đồng/LĐ thì đến năm 2013 đạt 350,03 triệu đồng/LĐ; mức sinh lời trên lao động thời gian qua tăng khá từ 3,29 triệu đồng năm 2009 tăng lên 6,35 triệu đồng năm 2013, tốc độ tăng bình quân đạt 17,84%.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfhieu_qua_san_xuat_kinh_doanh_cua_cac_doanh_nghiep_xay_dung_tren_dia_ban_thanh_pho_dong_ha_tinh_quang.pdf
Tài liệu liên quan