Luận văn Hoạch định chiến lược kinh doanh của Vinafone chi nhánh Bưu Điện tỉnh Bến Tre

MỤC LỤC

Trang

Chương 1: GIỚI THIỆU

1.1. Lý do chọn đề tài:. 1

1.2. Mục tiêu nghiên cứu: . 2

1.2.1. Mục tiêu chung:. 2

1.2.2. Mục tiêu cụ thể:. 2

1.3. Các câu hỏi nghiên cứu: . 2

1.4. Phạm vi nghiên cứu:. 2

1.5. lược khảo tài liệu:. 3

Chương 2: PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Phương pháp luận:. 4

2.1.1. Hoạch định chiến lược kinh doanh:. 4

2.1.2. Lý do để hoạch định chiến lược:. 5

2.1.3. Quá trình hoạch định chiến lược:. 6

2.2. Phương pháp nghiên cứu:. 9

2.2.1. Phương pháp chọn vùng số liệu: . 9

2.2.2. Phương pháp thu thập số liệu:. 9

2.2.3. Phương pháp phân tích số liệu:. 9

Chương 3: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA

MẠNG DI ĐỘNG VINAPHONE TẠI TỈNH BẾN TRE

3.1 Lịch sử hình thành và phát triển của công ty:. 13

3.2. Cơ cấu tổ chức, quản lý:. 13

3.3.Đánh giá chung kết quả hoạt động kinh doanh:. 15

3.3.1. Kết quả kinh doanh trong thời gian qua:. 15

3.3.2. Đánh giá thuận lợi và khó khăn:. 16

3.4. Mục tiêu và định hướng phát triển chung của công ty:. 17

3.3.3. Mục tiêu hoạt động:. 17

03.3.4. Định hướng phát triển:. 17

Chương 4: HOẠCH ĐỊNH CHIẾN LƯỢC KINH DOANH CHO MẠNG DI

ĐỘNG VINAFONE TẠI TỈNH BẾN TRE

4.1. Xâydựng các mục tiêu:. 18

4.2. Phân tích các hoạt động trong nội bộ công ty:. 18

4.2.1. Đánh giá uy tín - thương hiệu:. 19

4.2.2. Yếu tố tài chính:. 20

4.2.3. Đánh giá nguồn nhân lực:. 22

4.2.4. Phân tích yếu tố Marketing:. 26

4.2.5. Đánh giá hệ thống công nghệ thông tin:. 29

4.3. Phân tích môi trường kinh doanh:. 29

4.3.1. Sơ lược về tình hình kinh tế xã hội của tỉnh Bến Tre:. 33

4.3.2. Phân tích yếu tố ngành:. 39

4.4. Các chiến lược thay thế và lựa chọn chiến lược:. 39

4.4.1. Kỹthuật phân tích SWOT:. 44

4.4.2. Lựa chọn phương án chiến lược:

Chương 5: CÁC BIỆN PHÁP THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC KINH DOANH

ĐÃ LỰA CHỌN

5.1. Xác định mục tiêu trong ngắn hạn và trong dài hạn:. 47

5.1.1. Trong ngắn hạn:. 47

5.1.2. Trong dài hạn: . 47

5.2. Triển khai các chiến lược đã lựa chọn:. 48

5.2.1. Phát triển thuê bao:. 48

5.2.2. Phát triển mạng:. 48

5.2.3. Phát triển công nghệ:. 49

5.2.4. Các dịch vụ giá trị gia tăng:. 49

5.3. Nguồn nhân lực:. 50

5.4. Chiến lược kết hợp:. 51

5.4.1. Chiến lược giá:. 52

5.4.2. Chiến lược sản phẩm:. 53

5.4.3. Chiến lược kênh phân phối: . 54

5.4.4. Quảng cáo - Khuyến mãi: . 54

Chương 6: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

6.1. Kết luận:. 56

6.2. Kiến nghị:. 56

 

pdf68 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2512 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Hoạch định chiến lược kinh doanh của Vinafone chi nhánh Bưu Điện tỉnh Bến Tre, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
g; đồng thời cung cấp các dịch vụ, công nghệ mới nhằm đáp ứng sự phát triển ngày càng đa dạng của thị trường. Đứng trước những thách thức và cơ hội đó là tổng công ty Bưu chính viễn thông Việt Nam nói chung và Bưu điện Bến Tre Nói riêng phải đổi mới quan điểm và cung cách phục vụ nhằm đáp ứng nhu cầu khách hàng. Nâng cao chất lượng hiệu quả, chi phí thấp, cước phí giảm. 3.4. MỤC TIÊU VÀ ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CHUNG CỦA CÔNG TY: 3.3.3. Mục tiêu hoạt động: Kinh doanh có lãi, bảo toàn và phát triển vốn chủ sở hữu đầu tư của Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam và hoàn thành các nhiệm vụ khác do chủ sở hữu giao. Phát triển thành mạng viễn thông có trình độ công nghệ, quản lý hiện đại và chuyên môn hóa cao; phát triển nhanh và bền vững, cạnh tranh và hội nhập quốc tế có hiệu quả. Tối đa hóa hoạt động hiệu quả của mạng viễn thông Quốc gia Việt Nam. 3.3.4. Định hướng phát triển: Luôn vươn lên là mạng thông tin có tốc độ phát triển nhanh nhất tại Việt Nam. Luôn thể hiện tính tiên phong, tự chủ trong việc nắm bắt các lĩnh vực công nghệ mới góp phần đưa Việt Nam đuổi kip các nước trong khu vực và trên thế giới trong lĩnh vực viễn thông. Luôn kết hợp chặt chẽ kinh doanh và phục vụ, không ngừng phủ sóng nhằm tạo động lực phát triển kinh tế, xã hội cho các tỉnh, khu vực miền núi, hải đảo, các khu du lịch, công nghiệp, cửa khẩu biên giới trên toàn quốc và đem đến cho khách hàng các dịch vụ hiện đại nhất. -28- Chương 4: HOẠCH ĐỊNH CHIẾN LƯỢC KINH DOANH CHO MẠNG DI ĐỘNG VINAFONE TẠI TỈNH BẾN TRE 4.1. XÂY DỰNG CÁC MỤC TIÊU: - Phải giữ vững là mạng điện thoại di động lớn nhất, với thị phần chiếm lĩnh từ 50-60% tổng số thuê bao của toàn tỉnh đặt ra cho ngành viễn thông trong 2007 là 250.000 thuê bao. - Là mạng điện thoại di động có vùng phủ sóng rộng nhất; nâng số trạm BTS lên 33 với 6 trạm mới, với độ phủ sóng khoảng từ 10 - 15 km, nhằm tạo động lực phát triển kinh tế, xã hội cho các tỉnh, các khu du lịch, công nghiệp - Tiếp tục nâng cao khả năng làm việc của nhân viên, đào tạo các nghiệp vụ chuyên môn nhằm làm tốt công tác giao dịch và chăm sóc khách hàng. - Cam kết cùng khách hàng đi tới tương lai với việc cung cấp những dịch vụ mới nhất, công nghệ mới nhất dựa trên nền tảng mạng sẵn có 4.2. PHÂN TÍCH CÁC HOẠT ĐỘNG TRONG NỘI BỘ CÔNG TY: 4.2.1. Đánh giá uy tín - thương hiệu: Vinaphone đã phủ sóng 64/64 tỉnh, thành phố ở Việt nam và kết nối chuyển vùng quốc tế với hơn 60 quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới với trên 163 nhà khai thác. Mạng điện thoại di động VinaPhone có hệ thống thiết bị công nghệ GSM tiên tiến, đảm bảo, tin cậy, dịch vụ đa dạng, chất lượng cao. Với kỹ thuật số, mọi cuộc gọi sẽ được bảo mật tuyệt đối. Vinaphone cam kết cùng khách hàng đi tới tương lai với việc cung cấp những dịch vụ mới nhất, công nghệ mới nhất dựa trên nền tảng mạng sẵn có. Chính vì vậy, trong các hoạt động chiến lược của công ty thì chiến lược hướng tới khách hàng được chú trọng nhiều hơn, nhằm tạo ra một hình ảnh gần gũi, gắn bó với khách hàng trên tinh thần "Người Việt với sản phẩm Việt". Và mới đây, công ty đã công bố biểu tượng mới cùng một hệ thống nhận diện thương hiệu trên toàn quốc. Biểu tượng mới được Vinaphone lựa chọn mang đậm nét văn hoá Việt với hình ảnh nước trong triết lí phương Đông, thể hiện khát vọng "không ngừng vươn xa". Hình ảnh thương hiệu mới với ý tưởng "luôn bên bạn dù bạn ở nơi đâu" nhằm mục đích rất rõ ràng là xây dựng mối quan hệ tình cảm thân thuộc với khách hàng. -29- Đồng thời, VinaPhone còn là mạng di động tiên phong trong việc cung cấp các dịch vụ gia tăng tiện lợi cho khách hàng như: dịch vụ Nhắn tin nhân công 141, dịch vụ cuộc gọi nhỡ,...Thực tế, trong năm vừa qua VinaPhone đã được bình chọn là 1 trong 500 thương hiệu nổi tiếng tại “Đêm thương hiệu nổi tiếng 2006” - là một hoạt động nằm trong khuôn khổ Chương trình Xếp hạng Thương hiệu nổi tiếng tại Việt Nam thông qua đánh giá của người tiêu dùng do VCCI tổ chức thường niên. 4.2.2. Yếu tố tài chính: - Cuối năm 2006, thị trường thông tin di động đã có sự tham gia của 6 nhà khai thác dịch vụ thông tin di động gồm: Vinaphone, Mobifone, Viettel, S- phone, EVN-Telecom và HT-Mobile thì cách tính cước và giá cước của mạng Vinaphone đã có sự thay đổi (từ block 30 giây năm 2004 sang block 6 giây+1 năm 2006) dẫn đến chỉ số ARPU cũng giảm từ 14 USD/thuê bao/tháng năm 2004 còn 11 USD năm 2006 [Nguồn: Phòng kinh tế kế hoạch]. Bảng 2 : BẢNG CƯỚC THÔNG TIN DI ĐỘNG MẠNG VINAPHONE 01/8/2004 01/10/2005 01/10/2006 Giá cước Đơn vị Giá cước Đơn vị Giá cước Đơn vị Thuê bao trả sau Cước hòa mạng 181.818 đồng/máy/lần 181.818đồng/máy/lần 136.364 ( 25%) đồng/máy/ lần Cước thuê bao tháng Cước thuê bao di động trả sau 1 chiều 72.727đồng/máy/tháng 60.000 ( 17,5%) đồng/máy/tháng 60.000 đồng/máy/ tháng Cước gọi trong nước 773 541,1 đồng/30 giây 727+145,4 508,9+101,78 đồng/30 giây đầu+6giây 136,36+22,72 95,452+15,904 đồng/6giây +1giây Thuê bao trả trước VinaCard 1.400 980 đồng/30 giây 1.300+260 910+182 đồng/30 giây đầu+6giây 250+42 175+29 đồng/6giây +1giây VinaDaily 950 665 đồng/30 giây+2000đ/ máy/ngày 900+180 630+126 đồng/30+6 giây+1.700đ ( 15%)/máy/n gày 170+28 119+20 đồng/6 giây+1giây1 .700đ/máy/ ngày Do trong năm có thể có các đợt giảm giá khác nhau nên đề tài chỉ lấy giá cước gần nhất vào cuối mỗi năm để so sánh, [Nguồn: Trung tâm chăm sóc khách hàng]. Trong 3 năm (2004 - 1lần, 2005 - 2lần, 2006 - 2lần) mạng Vinaphone đã 5 lần giảm giá cước dẫn đến chỉ số ARPU đã giảm 21,43%. Nhưng theo công -30- bố về doanh nghiệp có thị phần khống chế trong năm 2006 của Bộ Bưu chính- Viễn thông thì chỉ số ARPU của hai mạng Mobi-Fone và Vinaphone vẫn còn cao hơn so với các mạng khác (vì lớp khách hàng có thu nhập cao trước đây đã sử dụng 2 mạng di động này) [1]. Bên cạnh đó, theo đánh giá của các chuyên gia nước ngoài chỉ số ARPU của Việt Nam vẫn còn quá cao so với thế giới, ở các nước có công nghệ viễn thông phát triển chỉ số ARPU tối thiểu là 3 USD. Như vậy, với tình hình chưa có sự tham gia của các công ty thông tin di động nước ngoài và các công ty trong nước còn ở trong giai đoạn đầu phát triển (theo các chuyên gia phân tích chỉ số ARPU ở mức cho phép để nhà đầu tư có thể vừa phát triển, đổi mới công nghệ vừa chăm sóc tốt khách hàng là 8 USD/thuê bao/tháng), thì chỉ số ARPU Vinaphone vẫn còn ở thế mạnh về doanh thu. - Về nguồn lực tài chính mạng điện thoại di động VinaPhone là mạng di động sử dụng công nghệ GSM hiện đại với 100% vốn của Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam- một tập đoàn Bưu chính Viễn thông lớn nhất của Việt Nam. Đây là một lợi thế về tiềm lực tài chính cho Vinaphone so với các mạng di động trong nước. 4.2.3. Đánh giá nguồn nhân lực: Nhân lực hay con người là nguồn tài nguyên quí giá bật nhất đối với mỗi doanh nghiệp. Đặt biệt trong môi trường cạnh tranh, với sự bùng nổ của cuộc cách mạng khoa học công nghệ kỹ thuật, thị trường thông tin di động những năm gần đây phát triển với tốc độ nhanh chóng, sự phát triển của ngành thông tin di động nối chung Bưu điện Bến Tre nói riêng đã có sự đổi mới tư duy và nhận thức rõ vai trò vị trí của nó trong nền kinh tế quốc dân. Bên cạnh đó, với trình độ năng lực nắm bắt các ứng dụng khoa học kỹ thuật mới, với sự sáng tạo và tin thần quyết tâm xây dựng ngành của cán bộ công nhân viên trong ngành thông tin di động, đã đem lại những thành tựu đáng kể, kết quả sản xuất kinh doanh của năm 2006 ước lượng doanh thu khoảng 150 tỷ (trong đó mạng di động Vinaphone là 13.9 tỷ) tăng 18-20% so với năm trước. Như vậy cho thấy chính trình độ, kiến thức, năng lực của lực lượng lao động quản lý đã kịp thời đáp ứng với giai đoạn của thời kỳ công nghiệp, hóa hiện đại hóa đất nước, làm tốt vai trò điều hành và dẫn dắt. -31- Hằng năm, cán bộ công nhân viên của đơn vị đều phấn đấu thực hiện đạt và vượt mức các chỉ tiêu hiệu suất lao động và chất lượng thông tin. Cụ thể hiện nay là chất lượng đội ngũ cán bộ công nhân viên ngày càng được nâng cao, có trình độ đại học - cao đẳng (chiếm 30% tăng lên 6% so với năm trước), đại bộ phận tri thức trẻ có trình độ tâm huyết, nhiệt tình. Đây được coi là tài sản vô hình hết sức quí giá và được coi là vũ khí chính để vượt qua các đối thủ cạnh tranh. Bảng 3 : TÌNH HÌNH NHÂN SỰ TẠI CÔNG TY ĐIỆN BÁO -ĐIỆN THOẠI Số lượng (người) Chênh lệch 2005/2004 Chênh lệch 2006/2005 2004 2005 2006 M ức % M ức % Trình độ Đại học-Cao Đẳng 113 113 120 - - 7 6,2 Trung cấp 90 92 100 2 2,2 8 8,7 Công nhân kỹ thuật 170 180 180 10 5,9 - - Tổng nhân sự 373 385 400 [Nguồn: Phòng Tổ Chức - Hành chính] Tuy nhiên bên cạnh đó cần phải khách quan nhìn nhận về nhân lực tại Công ty Điện báo- Điện thoại là: + Trình độ nhân viên chưa ngang tầm với yêu cầu nhiệm vụ sản xuất trong giai đoạn mới, thể hiện ở chỗ còn tư tưởng ỷ lại, nhiều bộ phận ý thức kinh doanh chưa cao, còn yên bề trước ngưỡng cửa cạnh tranh, phong cách phục vụ chưa thật sự hướng về khách hàng, tổ chức quản lý chậm đổi mới so với sự phát triển công nghệ và đòi hỏi thị trường. Bên cạnh đó còn thiếu sự hỗ trợ từ tổng công ty trong việc đào tạo nghiệp vụ chuyên môn. + Lực lượng cán bộ trẻ có trình độ đại học, có khả năng tiếp cận với kỹ thuật mới. Tuy nhiên, còn thiếu kinh nghiệm, năng lực quản lý chưa đáp ứng với công nghệ; vì trong quá trình được đào tạo thực hành ít, mặc khác thời gian thực hành tiếp xúc thực tế với công nghệ lạc hậu chưa tương xứng với công nghệ mới. +Thiếu hụt các cán bộ quản lý giỏi về chuyên môn, kinh nghiệm năng động trong nền kinh tế thị trường, đặc biệt trong giao dịch với các khách hàng chủ chốt. Bảng 4: CƠ CẤU TRÌNH ĐỘ CHUYÊN MÔN -32- 2004 2005 2006 2003 Đào tạo Tuyển chọn 2004 Đào tạo Tuyển chọn 2005 Đào tạo Tuyển chọn Đại học 45 2* 3 50 - - 50 - 2 Cao đẳng 60 - 5 63 - - 63 - 5 Trung cấp 90 - - 90 - 2 92 - 8 Công nhân kỹ thuật 170 - - 170 - 10 180 - - Tổng nhân sự 373 385 400 (*):Do đào tạo từ cao đẳng lên đại học [Nguồn: Phòng Tổ Chức - Hành chính] Từ năm 2003, do chính sách thu hút các chuyên gia kinh doanh và các sinh viên (đặt biệt là sinh viên tỉnh nhà) ở các trường đại học của tỉnh Ủy Bến Tre, tình hình nhân sự đã sự thay đổi nhanh: số người đào tạo đã ít lại và đa số là tuyển dụng. Do một phần thiếu sự hỗ trợ trong đào tạo từ tổng công ty và chi nhánh cũng thực hiện giảm chi phí nên chủ yếu là tuyển chọn; do đó, nhân sự chưa qua đào tạo chuyên ngành viễn thông để phù hợp với ngành kinh doanh. 4.2.4. Phân tích yếu tố Marketing: 4.2.4.1. Đánh giá về yếu tố sản phẩm dịch vụ: - Thuê bao trả sau bao gồm: cước hòa mạng (đã bao gồm Simcard loại thông thường 16k), cước thuê bao tháng, cước thuê bao di động trả sau 1 chiều (chỉ nhận cuộc gọi) - Thuê bao trả trước: sử dụng công nghệ mạng thông minh IN của Ericsson (được nâng cấp từ công nghệ SN vào năm 2002) bao gồm: + VinaCard: được thiết kế để đem lại nhiều tiện lợi hơn cho khách hàng (như: Không phải ký hợp đồng thuê bao; Không phải trả phí hoà mạng và cước thuê bao hàng tháng; Không phải thanh toán hoá đơn cước hàng tháng; Chỉ trả cước cho từng cuộc gọi; Sử dụng dịch vụ bất cứ lúc nào). Đặc biệt là các bạn trẻ, các khách hàng có nhu cầu sử dụng điện thoại di động trong một thời gian ngắn và không thích các thủ tục đăng ký thuê bao phức tạp cũng như các cơ quan muốn kiểm soát cước phí cuộc gọi của nhân viên... + VinaDaily: được ra đời với mục tiêu phổ cập dịch vụ di động tới mọi tầng lớp khách hàng và được thiết kế để đem lại nhiều tiện lợi hơn cho khách hàng, đặc biệt là các bạn trẻ - những người luôn mong muốn một phong cách sống mới; như: Không cần ký hợp đồng thuê bao; Không phải trả phí hoà mạng và cước thuê bao hàng tháng; Sử dụng toàn bộ tính năng ưu việt của mạng VinaPhone về vùng phủ sóng rộng lớn nhất Việt Nam và chất lượng dịch vụ; Tự -33- quyết định thời hạn sử dụng tài khoản theo cách riêng của mình; Cước cuộc gọi thấp hơn dịch vụ trả tiền trước thông thường; Chỉ trả cước thuê bao ngày và cước thông tin theo từng cuộc gọi; Tận hưởng các dịch vụ hiện đại của mạng VinaPhone. + VinaText: được thiết kế với các tiện lợi như: Cước liên lạc thấp nhất chỉ với 400đ/bản tin (gửi liên mạng) hoặc 350đ/bản tin (gửi nội mạng VinaPhone) bạn đã có thể gửi lời hỏi thăm, chúc mừng hay đơn giản chỉ là một lời nhắn đến những người mà bạn quan tâm. Bảng 5 : GIÁ CƯỚC DỊCH VỤ VINATEXT Nhắn tin liên mạng 400 đ/tin Nhắn tin nội mạng VinaPhone 350đ/tin Nhắn tin quốc tế 0,15 USD/tin Nhận cuộc gọi Miễn phí [Nguồn: Trung tâm chăn sóc khách hàng] Ngoài ra, dù ở bất cứ đâu bạn vẫn có thể nhận cuộc gọi vì VinaPhone luôn được đánh giá là mạng điện thoại di động có vùng phủ sóng rộng lớn nhất Việt Nam; Thời hạn sử dụng dài nhất - với thẻ nạp tiền mệnh giá 100.000 đồng, bạn có thể nhận cuộc gọi đến, gửi và nhận tin nhắn đến 95 ngày; Các dịch vụ SMS và gia tăng SMS đa dạng và hấp dẫn - với VinaText, bạn không chỉ gửi/nhận tin nhắn dưới dạng chữ mà bạn còn có thể gửi/nhận các hình ảnh, âm chuông, biểu tượng và sử dụng được rất nhiều các dịch vụ giá trị gia tăng trên nền SMS của VinaPhone như thông báo thư điện tử, gửi tin nhắn qua SMS, gửi tin nhắn qua Internet, trò chuyện qua SMS, GPRS... + VinaXtra: được thiết kế đặc biệt cho các đối tượng khách hàng có nhu cầu sử dụng thông tin di động thường xuyên nhưng muốn kiểm soát mức chi tiêu cước phí của mình (Không phải ký hợp đồng thuê bao và trả phí hoà mạng; Có thời gian sử dụng của các mệng giá nạp tiền dài hơn so với các dịch vụ trả trước khác; Trả cước cho từng cuộc gọi; Chủ động kiểm soát tài khoản ) Với những sản phẩm dịch vụ được thiết kế nhằm đem đến sự tiện lợi cho khách hàng, số lượng thuê bao đã không ngừng tăng lên; trong đó sản lượng nhiều nhất là thuê bao trả trước (chiếm 80% tổng thuê bao) và mức tăng trưởng -34- nhiều nhất vẫn là thuê bao trả trước (với mức tăng khoảng 80% so với năm sau). Điều đó, có thể nói rằng: các sản phẩm dịch vụ của mạng Vinaphone đã thỏa mãn được nhu cầu của khách hàng, với kết quả như sau: Bảng 6: SẢN LƯỢNG THUÊ BAO TỪNG LOẠI VÀ DOANH THU Số lượng (lượt) Doanh thu (VND) Chênh lệch thuê bao năm sau so với năm trước (%) 2003 Thuê bao trả trước 13.258 5.321.266.305 -Thuê bao sau 1.944 1.942.235.274 - 2004 Thuê bao trả trước 24.396 7.840.272.952 84,01Thuê bao sau 3.679 2.558.306.692 89,25 2005 Thuê bao trả trước 44.151 10.469.822.338 80,98Thuê bao trả sau 5.562 3.153.452.416 51,18 2006 Thuê bao trả trước 80.712 10.755.803.452 82,81Thuê bao trả sau 6.445 3.148.288.407 15,88 [Nguồn: Phòng kinh tế kế hoạch] Về giá cước, do chịu sự quản lý của Nhà nước, nhưng nhìn chung giá cước tại thời điểm 01/10/2006 cũng đã giảm và cơ cấu tính giá cước đã chi tiết hơn (phân biệt giá cước gọi nội mạng và gọi ngoại mạng) so với lúc trước: + Thuê bao trả sau: gọi nội mạng Vinaphone đã giảm 5%  Giờ bận: trước 129,54 còn 21,56  Giờ rỗi : trước 90,678 còn 15,092 + Thuê bao trả trước: gọi nội mạng Vinaphone cũng đã giảm 5%; chẳng hạn đối với: + VinaCard: gọi nội mạng Vinaphone  Giờ bận: trước 250 còn 238 đồng cho 06 giây đầu, những giây tiếp theo từ 42 còn 40 đồng  Giờ rỗi : trước 175 còn 166 đồng cho 06 giây đầu, những giây tiếp theo từ 29 còn 28 đồng + VinaDaily: gọi nội mạng Vinaphone  Giờ bận: trước 170 còn 162 đồng cho 06 giây đầu, những giây tiếp theo từ 28 còn 27 đồng  Giờ rỗi : trước 119 còn 113 đồng cho 06 giây đầu, những giây tiếp theo từ 20 còn 19 đồng -35- Bên cạnh đó, mạng Vinaphone còn cung cấp các dịch vụ chăm sóc khách hàng trên toàn quốc (sẽ được miễn cước phí khi truy cập) như: 18001091, 900. Ngoài ra, hiện nay mạng cũng nghiên cứu và đã đưa ra các dịch vụ mới như: các dịch vụ hiện có trên nền WAP là: tra từ điển trực tuyến, WAP999 cho thuê bao VinaXTra, tin tức,…); và các dịch vụ trên nền tảng GPRS chuyển vùng quốc tế. 4.2.4.2. Đánh giá hệ thống chi nhánh trong tỉnh: Ngoài bưu điện trung tâm ở thị xã và 7 bưu điện huyện, còn có khoảng 48 bưu cục khu vực trong toàn tỉnh. Và nhìn chung, mạng điện thoại di động Vinaphone ở tỉnh Bến Tre được phủ sóng hoàn toàn hết 7 huyện. Ngoài ra, các trạm còn được đặt ở các thị trấn, xã như: Phước Long, Mỹ Lồng, Tân Thành Bình,... Như vậy, tính thời điểm hiện tại tổng số trạm của Vinaphone là 26 BTS. Bên cạnh đó, trên mạng còn 2 Repeater di động đặt ở Tân Phú (Châu Thành) và Phú Phụng (Chợ Lách). Với bán kính phủ sóng 20 km. Trong khi đó số trạm của các mạng khác như sau: MobiFone là 15, Viettel 22, EVN Telecom 8, S-Fone 1(ngay thị xã) với bán kính phủ sóng trung bình khoảng 30 km. Đây là một lợi thế của mạng Vinaphone để đảm bảo chất lượng cuộc gọi và hệ thống phân phối. Bảng 7: SỐ LƯỢNG THUÊ BAO THEO TỪNG HUYỆN Số thuê bao (lượt) Mức tăng trưởng thuê bao (%) 2003 2004 2005 2006 2004/2003 2005/2004 2006/2005 Tổng cộng 15.202 28.075 49.713 87.157 Thị xã 11.249 19.315 34.238 57.966 71,70 77,26 69,30 Châu Thành 448 694 1.374 3.465 54,91 97,98 152,18 Chợ Lách 371 923 1.389 2.459 148,79 50,49 77,03 Mỏ Cày 407 888 2.375 5.086 118,18 167,45 114,15 Giồng Trôm 224 411 664 1.340 83,48 61,56 101,81 Bình Đại 1.330 3.172 4.890 7.269 138,50 54,16 48,65 Ba Tri 837 1.637 2.884 6.154 95,58 76,18 113,38 Thạnh Phú 336 1.035 1.899 3.418 208,04 83,48 79,99 [Nguồn: Phòng kinh tế kế hoạch]  Nhận xét: Mặc dù thị xã Bến Tre là nơi mà các mạng di động tập trung nhiều nhất, nhưng mức tăng trưởng thuê bao của mạng Vinaphone vẫn còn rất lớn (mức -36- tăng trưởng thuê bao của năm sau hơn phân nửa năm trước khoảng 70%). Điều đó, không chỉ nói lên mạng Vinaphone có tốc độ phát triển nhanh; mà còn có thể dự đoán tiềm năng khách hàng là còn rất lớn. Ngoài ra, mức tăng trưởng thuê bao ở các huyện qua các năm đều tăng; mặc dù có sự có sự đột biến rất nhanh – là do tốc độ tăng trưởng kinh tế ở các vùng qua năm khác nhau. Trong đó, Mỏ Cày là huyện có mức tăng thuê bao nhiều nhất (năm sau gấp đôi năm trước) – là do đây là nơi có tốc độ tăng trưởng kinh tế và có mật độ tập trung dân cư lớn thứ 2 (774/người/km) sau thị xã (1708/người/km – năm 2005) và là nơi giao nhau của Thạnh Phú (nuôi trồng thủy sản) với Chợ Lách ( dựa trái cây-cây cảnh). 4.2.5. Đánh giá hệ thống công nghệ thông tin: Hiện nay, đã lắp đặt 26 trạm thu phát sóng BTS , với bán kính phục vụ từ 15– 20 km và 1 Bộ điều khiển trạm gốc BSC theo tiêu chuẩn IS-95A (quản lý khoảng 100 trạm BTS). Giữa trạm BSC và các trạm BTS có thể kết nối qua cáp quang, cáp đồng hoặc vô tuyến; dùng để kết nối với các đầu cuối thuê bao đến trạm BTS có chất lượng phủ sóng cao gần nhất để đảm bảo chất lượng cuộc gọi cho khách hàng. Ngoài ra, Vinaphone còn sử dụng 2 thiết bị trạm lặp (Repeater di động) kết hợp với các trạm BTS để tăng cường chất lượng phủ sóng cho hai điểm thường diễn ra hội chợ trái cây-cây cảnh là Phú Phụng (Chợ Lách) và Tân Phú (Châu Thành). Một lợi thế khác của mạng di động Vinaphone, đó là kết hợp với Bưu điện tỉnh trong việc sử dụng chung cơ sở hạ tầng kỹ thuật. Từ đó, giảm được chi phí đầu tư vào cơ sở hạ tầng kỹ thuật như: xây dựng công ty, tổng đài điện thoại,... và gia tăng sức cạnh tranh so với các đối thủ khác. Bảng 8: CƠ SỞ VẬT CHẤT KỸ THUẬT CỦA NGÀNH BƯU CHÍNH- VIỄN THÔNG TRÊN ĐỊA BÀN 2004 2005 2006 Số bưu điện trung tâm 1 1 1 Số bưu điện huyện 7 7 7 Số bưu cục khu vực 48 48 48 Số máy vô tuyến điện 9 10 10 Số tổng đài điện thoại 58 58 60 Số máy tính-in cước 51 52 52 [Nguồn: Cục thống kê tỉnh Bến Tre] -37- Như vậy, tính đến thời điểm cuối 2006 tại Bưu điện tỉnh đã có 10 máy vô tuyến điện, 60 tổng đài điện thoại và các thiết bị khác như sau: + Về các thiết bị truyền dẫn: với tần số truyền dẫn 1,5GHz đến 2,2GHz (trừ 2GHz di động) và tần số di động 900Mhz và 1800MHz:  Cáp quang: TN 1_X, TN 1_C, TN 1_P của Nostel  Viba: AWA (1509 và 1508), CTR 210, MiCrostar của Úc và Mỹ)  Cáp đồng: Việt Nam, Sacom, Postef + Về hệ thống chuyển mạch: chủ yếu là EWSD (của Đức), với dung lượng 150.000 lines. + Về máy tính-in cước (52 máy): hầu hết sử dụng thiết bị tính cước tích hợp phần mềm tính cước sử dụng trên máy vi tính (sản phẩm của công ty TNHH TM-DV Cộng Hoà) Bên cạnh đó, trong năm 2006, Vinaphone nâng cấp và sử dụng hệ thống chuyển mạch (3 nút mạng SSP) mạng Vinaphone lắp đặt và đưa vào sử dụng dịch vụ truyền số liệu tốc độ cao GPRS với tốc độ truyền số liệu tăng từ 9,6kb/s lên 115kb/s. Ngoài ra, trong quý I/2007 mạng Vinaphone đã đưa thêm vào hệ thống IP Contact Center nhằm phục vụ công tác giải đáp và chăm sóc khách hàng tố hơn. Từ sự phân tích các điểm mạnh, điểm yếu của chi nhánh và dựa trên cơ sở tham khảo ý kiến các Cán bộ - Công nhân viên công ty, các tài liệu trên báo chí về ngành thông tin di động; để đánh giá phản ứng của chi nhánh như thế nào trước các đối thủ cạnh tranh và nó có thể sử dụng các điểm mạnh như thế nào trong tương lai qua bảng lợi thế chiến lược. Bảng 9: BẢNG LỢI THẾ CHIẾN LƯỢC CỦA VINAFONE Các yếu tố bên trong Mức quan trọng Phân loại Số điểm quan trọng Uy tín doanh nghiệp Thương hiệu 0,10 4 0,40 Tài chính Sức mạnh tài chính 0,20 4 0,80 ARPU 0,15 4 0,60 Marketing Thị phần, sản phẩm dịch vụ chủ đạo 0,10 3 0,30 Phạm vi sản phẩm 0,05 2 0,10 -38- Các kênh phân phối sản phẩm 0,10 4 0,40 Giá 0,10 3 0,30 Sản xuất Trang thiết bị 0,10 3 0,30 Nhân sự và quản lý nhân sự Năng lực của đội ngủ quản lý và lãnh đạo 0,05 2 0,10 Quan hệ con người 0,05 2 0,10 Tổng cộng 1,00 3,40 (Chú thích: tổng mức quan trọng dưới 2,5 là yếu; 2,5 là trung bình, cao nhất là 4) -Uy tín doanh nghiệp: là một trong những yếu tố quan trọng nhằm tạo niềm tin cho khách hàng trong việc lựa chọn nhà cung cấp. - Tài chính: đây là yếu tố cần thiết để đảm bảo trong việc đầu tư phát triển công nghệ; giảm được áp lực trước sức ép về giá cước, chương trình khuyến mãi của đối thủ cạnh tranh. - Marketing: là yếu tố cần thiết để thỏa mãn nhu cầu về tính tiện lợi, xu hướng tiêu dùng hiện đại và trong điều kiện môi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt. - Sản xuất: thiết bị công nghệ phù hợp sẽ đảm bảo chất lượng dịch vụ và số lượng sản phẩm dịch vụ tương thích với công nghệ đó. - Nhân sự và quản lý nhân sự: đây là yếu tố rất quan trọng trong điều kiện canh tranh ngày càng gay gắt và các doanh nghiệp cần quan tâm hơn nữa; để đảm bảo tính sáng tạo trong việc đưa ra các sản phẩm dịch vụ tiện lợi và khả năng giao dịch với khách hàng (đang chiếm ưu thế trong lựa chọn nhà cung cấp) Với mức điểm quan trọng 3,40 cho thấy rằng chi nhánh đã tận dụng các lợi thế từ nguồn lực tài chính của tổng công ty và dựa vào hệ thống kênh phân phối của ngành bưu điện để phát huy lợi thế nội lực. Tuy nhiên, do sự không đồng bộ về nguồn lực ở các bưu cục, và sự đào tạo chuyên môn nên về mặt nhân sự còn yếu. 4.3. PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG KINH DOANH 4.3.1. Sơ lược về tình hình kinh tế xã hội của tỉnh Bến Tre: - Dân số Việt Nam là xấp xỉ 84 triệu (năm 2006) thuộc nước có dân số trẻ hiện tiếp cận rất nhiệt tình và nhanh nhạy đối với các sản phẩm dịch vụ kỹ thuật cao. Theo đó hiện ở Việt Nam có tới 17% dân số sử dụng Internet, cao hơn mức trung bình của châu Á là 10%, và con số này vẫn đang tiếp tục tăng lên; “Chỉ tính riêng năm 2006, số lượng thuê bao điện thoại cung tăng hơn 70% so với năm 2005”. -39- - Bến Tre không lớn so với các tỉnh Miền Tây, gồm 1 thị xã, 7 huyện. Với diện tích tự nhiên của tỉnh là 2.315 km2 với hơn 2/3 đất đai là nông. Dân số khoảng 1.400.000, địa bàn hình thành 2 vùng kinh tế về nông nghiệp và thủy sản, điều đáng chú ý hơn cả là Đảng bộ tỉnh tập trung phân phối lao động mở rộng sản xuất ở các huyện giáp ven biển Đông phát triển thủy sản, nông nghiệp. Về lĩnh vực Quốc phòng đặt biệt coi trọng then chốt các huyện ven bỉển như: Ba Tri, Bình Đại, Thạnh Phú để bảo vệ nền kinh tế phát triển như hiện nay: Bảng 10: MỨC TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ VÀ THU NHẬP BÌNH QUÂN/NGƯỜI CỦA TỈNH BẾN TRE 2004 2005 2006 Tốc độ tăng trưởng kinh tế (so với 1994) (%) 9,57 10,08 11,24 Thu nhập bình quân (VND) 956.000 1.041.000 1.213.000 [Nguồn: Cục thống kê tỉnh Bến Tre] Kết quả từ bảng cho thấy tốc độ tăng trưởng kinh tế ở năm sau đều cao hơn so với năm trước, năm 2006 là 11,24% và bình quân tốc độ tăng trưởng trong 5 năm (2001-2005) đạt 9,22%, cao nhất từ trước đến nay (1996-2000 là 6,18%). Thu nhập bình quân đầu người cũng tăng lên 1,2 triệu đồng/tháng (2006). Trong năm 2006, xứ dừa lại được xếp hạng 4 trên 42 tỉnh, thành trong chỉ số cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) về môi trường kinh doanh do Phòng thương mại Công nghiệp Việt Nam và Dự án nâng cao năng lực cạnh tranh Việt Nam công bố mới đây. - Về xu hướng toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế của nền kinh tế Việt Nam nói chung và của tỉnh Bến Tre Nói riêng như sau:  Nền kinh tế Việt Nam trong những năm gần đây đạt mức tăng trưởng rất cao đầy ổn định. Bên cạnh

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfHoạch định chiến lược kinh doanh của Vinafone chi nhánh Bưu Điện tỉnh Bến Tre.pdf
Tài liệu liên quan