Luận văn Hoàn thiện các hình thức khuyến khích vật chất và tinh thần cho người lao động ở Công ty Truyền tải điện I

MỤC LỤC

Trang

LỜI NÓI ĐẦU 1

Chương I: VAI TRÒ CỦA CÁC HÌNH THỨC KHUYẾN KHÍCH VẬT CHẤT VÀ TINH THẦN ĐỐI VỚI NGƯỜI LAO ĐỘNG TRONG CƠ CHẾ THỊ TRƯỜNG. 2

1.1. Lý thuyết về nhu cầu và lợi ích: 2

1.2. Bản chất của quá trình tạo động lực làm việc và khuyến khích vật chất và tinh thần đối với người lao động: 8

1.3. Các hình thức khuyến khích vật chất, tinh thần đối với người lao động 8

1.3.1. Lý luận về tiền lương, tiền thưởng: 8

1.3.2. Các chương trình phúc lợi và những hình thức khuyến khích tinh thần 19

1.3.2.1. Các chương trình phúc lợi dịch vụ. 19

1.3.2.2. Những hình thức khuyến khích tinh thần đối với người lao động 21

1.4. Những kết luận rút ra về mặt lý luận 27

1.4.1. Cơ sở của khuyến khích vật chất, tinh thần đối với người lao động là nhu cầu của con người: 27

1.4.2. Vai trò của các hình thức khuyến khích vật chất và tinh thần đối với người lao động: 28

1.4.3. Những chính sách của nhà nước đối với vấn đề khuyến khích vật chất và tinh thần đối với người lao động 29

 

Chương 2: HIỆN TRẠNG SẢN XUẤT KINH DOANH VÀ CÁC HÌNH THỨC KHUYẾN KHÍCH BẰNG VẬT CHẤT VÀ TINH THẦN ĐỐI VỚI NGƯỜI LAO ĐỘNG Ở CÔNG TY TRUYỀN TẢI ĐIỆN 1. 31

2.1. Đặc điểm tổ chức, quản lý sản xuất kinh doanh của công ty truyền tải điện 1 31

2.1.1. Qúa trình hình thành và phát triển của công ty truyền tải điện 1 31

2.1.2 Đặc điểm tổ chức, quản lý sản xuất của công ty truyền tải điện 1 33

2.2. Những đặc điểm về các loại nguồn lực của công ty truyền tải điện 1 37

2.2.1. Về nhân lực: 37

2.2.2. Về vốn 38

2.2.3. Về thiết bị, kỷ thuật và công nghệ 39

2.2.4. Về lợi thế của công ty 40

2.3. Các hình thức khuyến khích bằng vật chất, tinh thần đối với người lao động ở công ty truyên tải điện 1 41

2.3.1. Quan điểm của lãnh đạo công ty về vấn dề khuyến khích bằng vật chất và tinh thần dối với người lao động 41

2.3.1.1. Tiền lương, tiền thưởng và phương thức phân phối tiền lương,tiền thưởng cho người lao độngở công ty truyền tải điện 1. 42

2.3.1.2. Các chương trình phúc lợi và các hoạt động nhằm nâng cao đời sông tinh thần cho người lao động 48

2.3.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến các quỷ khuyến khích vật chất của công ty truyền tải điện 1 55

2.3.3. Tác động khuyến khích vật chất và tinh thần cho người lao động đến hiệu quả sản xuất của công ty truyền tải điện 1 58

2.4. Những đánh giá, kết luận rút ra từ thực tiễn 62

2.4.1. Những thành công mà công ty đạt được 62

2.4.2. Những tồn tại, khó khăn của công ty truyền tải điện 1 64

 

Chương 3: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÁC HÌNH THỨC KHUYẾN KHÍCH VẬT CHẤT, TINH THẦN ĐỐI VỚI NGƯỜI LAO ĐỘNG Ở CÔNG TY TRUYỀN TẢI ĐIỆN 1. 66

3.1. Những quan điểm rút ra từ nhu cầu thực tiễn: 66

3.2. Phương hướng và giải pháp hoàn thiện các hình thức khuyến khích vật chất tinh thần đối với người lao động ở công ty truyền tải điện1 67

3.2.1. Cụ thể hoá tiêu chuẩn đánh giá: 67

3.2.1.1. Định mức lao động 67

3.2.1.2. Xây dựng bảng tính điểm hoàn thành công việc cho người lao động 68

3.2.2. Xây dựng lại cách xác định hệ số thưởng 72

3.2.3. Tăng nguồn thu và nâng cao hiệu quả sử dụng quỷ phúc lợi: 73

3.2.4. Đẩy mạnh các phong trào thi đua 73

3.2.5. Đẩy mạnh hơn nữa các hoạt động nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của người lao động 74

3.2.6. Thay đổi tư duy quản lý 74

3.2.7. Tổ chức lại sản xuất 75

3.2.8. Kiện toàn đội ngũ lao động 75

3.2.9. Đỗi mới thiết bị, công nghệ và sử dụng có hiệu quả vốn đầu tư 76

3.2.10. Lập kế hoạch giảm biên chế hợp lý 76

 

KẾT LUẬN 78

TÀI LIỆU THAM KHẢO 79

 

doc84 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 3449 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Hoàn thiện các hình thức khuyến khích vật chất và tinh thần cho người lao động ở Công ty Truyền tải điện I, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
à ban hành một số quy chế mới như quy chế phân cấp giữa Công ty và các đơn vị trực thuộc, quy chế trả lương, trả thưởng, nội quy lao động... nhằm hoàn thiện và nâng cao từng bước các mặt quản lý của Công ty. Khác với trước đây phải phụ thuộc hoàn toàn vào Công ty Điện lực 1 nay Công ty Truyền tải điện 1 trực thuộc Tổng Công ty Điện lực Việt nam được phép lập kế hoạch chi phí và thực hiện trong khuôn khổ của kế hoạch chi phí do Tổng Công ty duyệt. Như vậy Công ty đã có quyền tự chủ tương đối.Vị trí của Công ty Truyền tải điện 1 hiện nay được thể hiện qua sơ đồ sau: Tổng Công ty điện lực Viêt nam Công ty điện lực 1 Một số nhà máy điện Một số CT thiết bị điện Công ty TTĐ4 Công ty TTĐ3 Công ty TTĐ2 Công ty TTĐ1 Công ty điện lực 3 Công ty điện lực 2 Công ty điện lực 4 Bảng 4:Vị trí của Công ty TTĐ1 Qua nhiều năm Công ty TTĐ1 đã đạt được những thành tích đáng kể, được thể hiện qua các mặt công tác sau: Bảng 5: Kết quả sản xuất kinh doanh những năm gần đây: Chỉ tiêu Đơn vị 1996 1997 1998 1999 2000 2001 Lợi nhuận từ các công trình nhận thầu Trđ 35,1 39,8 46,7 57,3 62,2 68,42 Nộp ngân sách Trđ 425,034 707,816 761,717 816,152 900,15 990,165 Tổng điện nhận Trkwh 8602 9067 9293 10.000 10.536 11589,6 Tổng điện giao Trkwh 8432 8855 9133 9730 10260 11286 Tỷ lệ điện tổn thất % 2,09 2,338 1,72 2,7 2,62 2,10 Số sự cố xảy ra 7 7 3 1 2 1 Thu nhập bình quân của lao động 1000đ 1103 1215 1380,2 1579,8 1786,2 1964,8 Nguồn: Phòng kế toán tài chính Công ty Truyền tải điện I 2.1.2. đặc điểm tổ chức quản lý, sản xuất của Công ty TTĐ1 Công ty TTĐ1 là doanh nghiệp Nhà nước, thành viên Tổng Công ty Điện lực Việt Nam, gồm một số đơn vị trực thuộc, hoạt động chuyên ngành truyền tải điện trên phạm vi các tỉnh phía Bắc Việt Nam (từ Hà Tĩnh trở ra) có đặc đIểm tổ chức quản lý, sản xuất như sau: -Quản lý vận hành, vận hành an toàn, liên tục lưới truyền tải điện. -Sửa chửa các thiết bị lưới đIện. -Phục hồi cải tạo, xây dựng các công trình đIện. -Thí nghiệm hiệu chỉnh thiết bị để xác định chất lượng thiết bị trong quá trình sữa chữa, xây lắp của Công ty. -Thực hiện một số lĩnh vực sản xuất dịch vụ liên quan đến nghành điện. Công ty có tư cách pháp nhân, có con dấu của doanh nghiệp Nhà nước, thực hiện phưông thức hạch toán kinh tế phụ thực Tổng công ty về truyền tải điện và tự hạch toán về sản xuất khác; được mở tải khoản tại Ngân hàng. Công ty được Tổng công ty giao vốn và tài sản, có trách nhiệm thực hiện bảo toàn, phát triển vốn và tàI sản, làm tròn nghĩa vụ với Nhà nước và Tổng công ty theo phân cấp. Công ty được Tổng công ty giao quản lý và sử dụng quỷ đất, nguồn lưc để thực hiện những nhiệm vụ nêu trên. Vì Công ty TTĐ1 có nhiệm vụ chính là truyền tải điện nên không có doanh thu, không có lợi nhuận, mặc dù không phải là doanh nghiệp công ích. Giá thành truyền tải điện là một phần giá thành điện mà sau này Công ty Điện lực 1 sẽ thu của người tiêu dùng. Công ty có nguồn thu từ việc thực hiện một số lĩnh vực sản xuất, dịch vụ liên quan đến ngành đIện. Phần này sau khi phân phối cho các đơn vị trực tiêp tham gia và trích nộp các khoản theo quy định của Nhà nước và Tổng công ty, phần còn lạI của thu nhập từ các công trình được đưa và nguồn tự có để phân phối cho toàn bộ cán bộ công nhân viên vào các dịp lễ tết, đồng thời có thể chi cho một số khoản cần thiết nhằm tăng năng lực điều hành sản xuất. *Về cơ cấu tổ chức của Công ty gồm 3 bộ phận chính: -Giám đốc: Giúp việc giám đốc có một số phó giám đốc và các phòng ban chức năng giúp việc -Các đơn vị trực thuộc Công ty gồm 15 đơn vị. -Hội đồng doanh nghiệp: thành lập trên cơ sở thoả thuận giữa giám đốc Công ty và ban chấp hành công đoàn dưới sử lãnh đạo của cấp uỷ đảng Công ty. Ta có thể khái quát cơ cấu tổ chức của Công ty TTĐ1 (qua sơ đồ ở trang sau) trong đó: -Giám đốc Công ty là đại diện pháp nhân của Công ty trước pháp luật, là người có quyền điều hành cao nhất, trực tiếp chịu trách nhiệm trước pháp luật và Tổng giám đốc Tổng công ty về mọi hoạt động của Công ty. -Hội đồng doanh nghiệp: tham gia với giám đốc Công ty về các biện pháp để thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh, đầu tư phát triển xem xét quyết định việc sử dụng quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi và các lĩnh vực khác được quy định trong thoả ước lao động tập thể. Việc thực hiện các quyết định về vấn đề này theo ý kiến của đa số thành viên. -Phó giám đốc giúp việc giám đốc, được giám đốc uỷ nhiệm quản lý, điều hành một số lĩnh vực theo sự phân công cụ thể, chịu trách nhiệm trước pháp luật và trước giám đốc công ty. -Các phòng ban chuyên môn ngiệp vụ chịu trách nhiệm trước giám đốc Công ty về chức năng tham mưu giúp giám đốc trong quản lý điều hành công việc. Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban được giám đốc phê duyệt cụ thể chức năng của tưng phòng ban như sau: +Văn phòng Công ty: là một cơ quan tổng hợp hành chính, quản trị và tham mưu giúp giám đốc chỉ đạo, quản lý công tác pháp chế, thi đua, tuyên truyền, lưu trữ trong toàn Công ty. +Phòng kế hoạch: Xây dựng và trình duyệt Tổng Công ty các kế hoạch dài hạn, trung hạn hàng năm. Sau khi được Tổng Công ty chấp thuận, phòng kế hoạch có nhiệm vụ trực tiếp tìm hiểu, giao dịch với các nhà đầu tư, bộ phận tiếp thị và giới thiệu sản phẩm để lập phương án luận cứ kinh doanh trình Giám đốc và Tổng Công ty. Giúp Giám đốc chỉ đạo và hướng dẫn các đơn vị trực thuộc thực hiện theo đúng kế hoạch. + Phòng tổ chức cán bộ đào tạo: Quản lý việc thành lập, giải thể các đơn vị trực thuộc. Xây dựng phương án quy hoạch cán bộ, chức danh, tiêu chuẩn kỹ thuật nghiệp vụ đối với các đơn vị trực thuộc và tổ chức thực hiện: quản lý diện cán bộ, chịu trách nhiệm tổ chức đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công nhân thuộc diện Công ty quản lý. + Phòng lao động - tiền lương: Là cơ quan tham mưu giúp giám đốc Công ty về việc phân bổ thu nhập cho người lao động và việc luân chuyển lao động trong công ty... + Phòng kỷ thuật: là cơ quan tham mưu giúp giám đốc Công ty chỉ đạo, quản lý và điều hành công tác quản lý kỷ thuật vận hành, sũa chữa đào tạo và kỷ thuật an toàn lưới truyền tảI đIện trong toàn Công ty. + Phòng kế toán tài chính: là cơ quan tham mưu giúp giám đốc Công ty về quản lý kinh tế tàI chính và tổ chức công tác hạch toán của Công ty. + Phòng kinh tế dự toán: là cơ quan tham mưu giúp giám đốc công ty về việc dự toán tài chính của doanh nghiệp. + Phòng y tế: là cơ quan tham mưu giúp giám đốc Công ty thực hiện công tác vệ sinh phòng bệnh và khám chữa bệnh cho cán bộ công nhân viên toàn bộ công ty. +Phòng vật tư: là cơ quan tham mưu giúp giám đốc quản lý, cung ứng vật tư thiết bị phục vụ sản xuất kinh doanh, đảm bảo vận hành lưới truyền tải điện và các công trình xây dựng theo kế hoạch của Công ty. +Phòng thanh tra bảo vệ: là cơ quan tham mưu giúp giám đốc thực hiện chế độ thanh tra bảo vệ, công tác phòng chống cháy nổ, tổ chức thực hiện các nội dung về công tác quân sự; xây dựng, huấn luyện đội ngũ tự vệ, quân dự bị động viên. -Các đơn vị trực thuộc được thành lập theo yêu cầu nhiệm vụ được Tổng công ty giao. Các đơn vị truyền tải điện khu vực được thành lập theo vùng lãnh thổ (tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương) có chức năng quản lý vận hành lưới truyền tảI đIện (trạm và đường dây) ở địa bàn mình quản lý. Các đơn vị còn lại có chức năng chuyên sâu theo từng mặt công tác của Công ty. Mỗi đơn vị trực thuộc hoạt động theo quy chế được giám đốc Công ty duyệt. Những đơn vị trực thuộc có con dấu riêng theo quy định của Nhà nước được mở tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng theo phân cấp của Công ty. Các đặc điểm trên được đề cập rất rõ ràng “quy chế phân cấp công ty TTĐ1” Và “những quy định về chức năng nhiệm vụ của các bộ phận thuộc Công ty TTĐ1” Như vậy Công ty TTĐ1 tổ chức bộ máy theo kiểu trực tuyến chức năng. Việc phân chia chức năng, nhiệm vụ cụ thể chi từng bộ phận tạo ra sự chuyên môn hoá sâu hơn, trình độ quản lý cao hơn đem lại hiệu quả cao hơn trong quản lý. Tận dụng được kinh nghiệm, trình độ của các chuyên gia, hội đồng tư vấn giúp cho những quyết định quản lý đúng đắn và phù hợp hơn. Giảm bớt khối lượng công việc mà giám đốc phải đảm nhiệm nhưng vẫn đảm bảo chế độ một thủ trưởng do đó đạt được sự chỉ huy thống nhất. Tuy nhiên trong quản lý Công ty TTĐ1 vẫn còn gặp một số khó khăn như những khó khăn do điều kiện do điều kiện khách quan đem lại và khó khăn về tư duy, trình độ quản lý còn thấp. Do đặc thù của nghành nên Công ty TTĐ1 phải bố trí các đơn vị trực thuộc ở nhiều nơi nhiều vùng khác nhau. Mặc dù các đơn vị thường xuyên báo cáo mọi hoạt động cho cấp Công ty nhưng kết quả thực tế còn phụ thuộc vào sự kiểm tra, thanh tra tình hình cụ thể mà việc kiểm tra, giám sát các đơn vị trực thuộc lạI không thể tiền hành liên tục được chính vì thế mà việc quản lý gặp phảI khó khăn. Mặt khác tiền thân của công ty là sở TTĐ (Công ty Điện lực 1) hoạt động theo phương thức hạch toán báo sổ, tức là mọi nghiệp vụ phát sinh đều phải thông qua Công ty Điện lực 1. Vì thế nên khi chuyển sang mô hình công ty trình độ của một số bộ phận cán bộ, nhân viên chưa đáp ứng yêu cầu sản xuất, quản lý chưa thực sự chủ động trong công việc hoặc thiếu những hiểu biết cần thiết về nhiệm vụ quản lý được giao… Tất cả những điều đó đã ít nhiều ảnh hưởng đến sản xuất, công tác từ đó ảnh hưởng xấu đến kết quả sản xuất kinh doanh của công ty. Nhận thức được điều này đội ngũ cán bộ công nhân viên trong Công ty TTĐ1 đã cùng nhau rút kinh nghiệm học hỏi kiến thức còn thiếu sót, nâng cao trình độ đoàn kết quyết tâm xây dựng công ty lớn mạnh. 2.2. những đặc đIểm về các loạI nguồn lực của công ty TTĐ1 2.2.1. về nhân lực Là một tổ chức sản xuất Công ty TTĐ1 cũng hết sức chú trọng việc tối ưu hoá đội ngũ nhân lực của mình. Quy mô, cơ câú lao động của Công ty TTĐ1 được thể hiện trong bảng số liệu sau: Bảng tổng hợp về sử dụng lao động của Công ty TTĐ1 năm 2001(đính kèm trang sau) Phân tích một số chỉ tiêu sau: Tổng số lao động Tổng số lao đông Tổng số lao động hợp đồng Trong biên chế Nhà = của công ty - ngắn hạn Nước của Công ty TTĐ1 = 1397 - 14 = 1383 (người) Tổng số lao động nữ của Công ty Tỉ lệ lao động nữ = Tổng số lao động của Công ty = 169/1397 = 12,097 % Tổng số lao động dưới 40 tuổi Tỉ lệ lao động dưới 40 tuổi = Tổng số lao động = 820/1397 = 0,58697 = 58,697 % Tỉ lệ lao động Tổng số lao động có trình độ ĐH, CĐ trở lên có trình độ Đại = học , cao đẳng trở lên Tổng số lao động = 357/1397 = 0,25555 = 25,555 % So với quy mô sản xuất và nhiệm vụ được giao thì tổng số lao động( người) là không lớn. Tổng số lao động thuộc biên chế Nhà nước chiếm đa số, chứng tỏ việc làm trong công ty rất ổn định. Lao động hợp đồng ngắn hạn thường là những lao động giãn đơn thực hiện những công việc như phát quang hành lang tuyến, kè lại chân cột... Việc sản xuất và vận hành điện đôi khi gặp nhiều nguy hiểm đòi hỏi người lao động phải đủ sức vì thế lao động nữ trong Công ty tương đối ít chỉ có 169 người chiếm 12,097% tổng lao động trong Công ty. Số lao động nữ chủ yếu làm việc ở bộ phận quản lý của Công ty như ở khối cơ quan Công ty, trong các truyền tải điện khu vực. Công ty TTĐ1 có đội ngũ lao động trẻ, lao động dưới 40 tuổi chiếm tỷ lệ 58,697 % tổng số lao động. Tuy nhiên khi xem xét cơ cấu về trình độ đào tạo thì trình độ của đội ngũ lao động trong Công ty không cao. Số lượng người có trình độ đạ học, cao đẳng trở lên là 357 người chiếm 25,555 % tổng số lao động. Nhưng khi xem xét cả cơ cấu độ tuổi và cơ cấu lao động theo trình độ đào tạo có thể thấy rằng nếu có chính sách đào tạo, trình độ người lao động sẽ được nâng lên, hiệu quả sữ dụng nhân lực cũng tăng và hiệu quả sản xuất kinh doanh sẽ cao. 2.2.2.về vốn Vốn là một trong các yếu tố không thể thiếu khi tiến hành sản xuất kinh doanh. Nguồn vốn chủ yếu của Công ty TTĐ1 là do ngân sách cấp (nhận từ Tổng công ty Điện lực Việt Nam) ngoài ra vốn của Công ty TTĐ1 còn được hình thành từ nguồn vốn đI vay đa số là vay ngắn hạn. Cụ thể năm 2001 Vốn ngân sách cấp: 761.850.478.804 (đồng) Vốn vay: 218.396.845.032 (đồng) Tổng: 980.247.323.836 (đồng) Như vậy tổng tài sản của Công ty TTĐ1 năm 2001là: Tổng tài sản: 980.247.323.836 (đồng) Trong đó: +Tài sản lưu động : 86.411.971.000 (đồng) +Tài sản cố định: 893.835.352.836 (đồng) Căn cứ bảng kết quả sản xuất kinh doanh ta biết: Sảnlượng đIện truyền tải năm 2001 là: 11.589.000.000 Khw *Đánh giá chung hiệu quả sử dụng tàI sản cố định, tàI sản lưu động (ký hiệu là H). Công thức như sau: Q H= f Trong đó: Q là sản lượng sản xuất f: là số vốn cố định hoặc vốn lưu động Hiệu suất vốn cố định năm 2001 của Công ty TTĐ1: Hvcđ= 11.589.000.000/893.835.352.836 = 0,013 (Kwh/đ) Phản ánh một đồng vốn cố định tham gia vào sản xuất chỉ truyền tải được 0,013 Kwh điện. Hiệu suất vốn lưu động của Công ty TTĐ1: Hvld= 11.589.000.000/86.411.971.000 = 0,134 (Kwh/đ) Phản ánh một đồng tài sản lưu động tham gia vào sản xuất chỉ truyền tảI được 0,134 Kwh đIện. Do Công ty TTĐ1 không có doanh thu và lợi nhuận, khi đánh giá hiệu quả sử dụng vốn, phảI sử dụng chỉ tiêu hiệu suất tàI sản dựa vào sản lượng sản xuất mà chỉ tiêu này lạI không phản ánh hết được hiệu quả thực sự của việc sử dụng vốn nhưng dựa vào con số tính toán trên ta thấy rằng hiệu suất vốn cố định cũng như vốn lưu động còn thấp, điều này chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn không cao. Đầu tư cho hệ thống điện đòi hỏi nguồn vốn lớn, thời gian thu hồi vốn dài, cùng lúc phải đầu tư cho nhiều công trình mà nguồn vốn của Nhà nước cũng như của ngành còn hạn hẹp, còn phải vay vốn tín dụng trong và ngoàI nước. Do đó Công ty còn hoạt động trong tình trạng thiếu vốn đặc biệt là vốn đầu tư. 2.2.3. về thiết bị kỹ thuật và công nghệ Đối với doanh nghiệp sản xuất thì thiết bị sản xuất và yếu tố công nghệ là yếu tố đặc biệt quan trọng. Máy móc thiết bị hiện đại, trình độ công nghệ cao là một phần tất yếu tạo nên năng suất lao động cao, hạ giá thành sản phẩm, nhờ giảm thiểu chi phí...giúp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Công ty TTĐI sử dụng nhiều loại máy móc công nghệ khác nhau như các loại máy biết áp, máy nén khí, máy biến thế, dao cách ly bộ chỉnh lưu máy tiện máy khoan, máy hàn TIFO, đường dây... và nhiều loại khác có thể chia thành các nhóm máy móc thiết bị phản ánh ở bảng sau: Bảng 8: Biểu tổng hợp máy móc thiết bị năm 2001 Các loại MMTB Nguyên giá Đã khấu hao Giá trị hiện còn MáymócTB động lực Máy móc TB công tác Dụng cụ đo lường TN Thiết bị truyền dẫn Máy móc TB khác 588.729.368.791 4.937.962.607 4.387.280.343 1.609.418.676.757 2.199.555.545 400.765.639.926 2.417.336.304 2.045.290.042 1.025.114.243.822 965.731.972 187.363.728.865 2.520.626.303 2.341.990.301 584.304.432.937 1.242.823.573 Tổng 2.209.672.844.045 1.431.299.242.066 778.373.601.979 Nguồn: Phòng vật tư Công ty Truyền tải điện I Nhiều máy móc thiết bị của Công ty là do Liên Xô và Trung Quốc cung cấp từ những năm trước đây. Các bộ phận này đã lạc hậu cũ nát, có thiết bị đã vận hành gần 30 năm, kém tin cậy. Đã thế, lưới truyền tải điện hầu như không có thiết bị dự phòng, vận hành liên tục ít được bảo dưỡng, một số trạm biến áp 220 KV kể cả một số trạm nút quan trọng vẫn vận hành theo sơ đồ kết dây trạm... Thời gian gần đây, hệ thống lưới điện đã được đầu tư nâng cấp phần nào nhưng thiết bị thay thế còn chắp vá, không đồng bộ và mức độ tự động hoá chưa cao. Đối với một số thiết bị hiện đại đã được đầu tư lắp đăt như máy cắt SP6, hệ thống điều khiển số... khi xảy ra sự cố hư hỏng thiết bị lại chưa có lực lượng công nhân có tay nghề sửa chữa, khắc phục vì thế phải thuê chuyên gia. Các trang thiết bị sửa chữa, kiểm tra, thí nghiệm phục vụ cho công tác quản lý vận hành còn thiếu nhiều , không còn phù hợp với các thiết bị đã được lắp đặt trên hệ thống điện gây khó khăn cho việc kiểm tra phát hiện kịp thời các khiếm khuyết tồn tại cũng như xử lý các khiếm khuyết đó. Đối với việc thực hiện các công trình chống quá tải, thiết kế còn nhiều thiếu sót, việc điều động thiết bị trong chương trình còn chậm, tiến độ thi công không bảo đảm. Một số công trình đã đưa vào sử dụng mà vẫn phải bổ sung thiết kế và xử lý các tồn tại. Như vậy, trong điều kiện nền kinh tế nước ta không ngừng tăng trưởng, nhu cầu về điện ngày càng tăng, sản lượng truyền tải cũng phải được tăng lên trong khi đó máy móc thiết bị cũng như công nghệ của công ty TTĐI đã cũ lại ít được đỗi mới. Đa số thiết bị kỷ thuật đều bị quá tải (10%) nhất là vào các giờ cao điểm. Nhiều điểm trên hàng ngàn Km bị phát nóng gây tinhì trạng đứt dây, tụt lèo, gây rã lưới hệ thống điện miền Bắc. Công ty cũng có kế hoạch sữa chửa lớn hàng năm nhưng cũng mang tính cục bộ chắp vá. Công ty chưa chú trọng đúng mức đến chất lượng công tác sữa chữa móng cột khiến toàn bộ hệ thống kém tin cậy nhất là mùa mưa bão, còn xãy ra tình trạng đổ cột điện. Khi mạng lưới điện hỏng thì tốc độ khắc phục còn chậm. Nói chung hệ thông máy móc thiết bị công nghệ của công ty TTĐI còn kém chưa ngang tầm với nhiệm vụ đặt ra. Hiệu quả của tình hình trên là suất sự cố rất cao, tổn thất điện còn lớn. 2.2.4. về lợi thế của công ty Điện là một loại hàng hoá đặc biế, có vai trò quan trọng trong cuộc sống con người. Hàng hoá này không chỉ sử dụng rong đời sống sinh hoạt mà nó còn phát huy tác dụng rất lớn trong lĩnh vực sản xuất ra của cải vật chất cho xã hội. Điện là năng lượng cần cho phát triển kỷ thuật và công nghệ tự động hoá. Có thể nói sự phát triển của ngành điện là một trong những nhân tố quyết định phát triển của nền kinh tế. Việt Nam đang tiến hành công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, vì thế một trong những điều kiện để sự nghiệp này thành công phải có hạ tầng cơ sở phát triển. Nước ta xuất phát từ nền kinh tế yếu, chậm phát triển, cơ sở hạ tầng còn thấp kém. Vì thế để thực hiện công nghiệp hoá hiện đại hoá trước hết Đảng và Nhà nước phải có những chính sách khuyến khích đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng đặc biệt là giao thông, liên lạc, điện, nước... cụ thể Nhà nước có những chính sách đối với nghành điện như quy định ngành sản xuất và kinh doanh điện là ngành độc quyền Nhà nước, đầu tư cải tạo, xây dựng mới và phát triển ngành điện. Theo quy định của Nhà nước, Tổng công ty Điện lực Việt Nam cấp vốn cho Công ty TTĐI để cải tiến máy móc thiết bị, công nghệ, nâng cấp đường dây, xây dựng mới một trạm, một số truyền tải điện để mở rộng lưới truyền tải điện, tăng số lượng điện truyền tải. Hiện nay, công ty đang xây dựng các truyền tải điện ở Bắc Giang, Việt Trì, Tràng Bạch. Và có dự kiến xây dựng một số trạm biến áp ở Thái Bình, Yên Bái,, Nghi Sơn (Thanh Hoá), Bản Mai (Nghệ An), Xuân Mai (Hoà Bình), Đình Vũ, Đại Thi, Sóc Sơn. 2.3.các hình thức khuyến khích bằng vật chất, tinh thần đối với người lao động ở công ty ttđ1 2.3.1. quan điểm của lãnh đạo công ty về vấn đề khuyến khích bằng vật chất và tinh thần đối với người lao động Nhận thức được tầm quan trọng của các hình thức khuyến khích bằng vật chất và tinh thần đối với người lao động, Công ty TTĐ1 đã sử dụng nhiều biện pháp khuyến khích hướng vào người lao động. Đó là chính sách trả lương, trả thưởng, kích thích lao động tạo ra thu nhập chủ yếu đảm bảo đời sống cho cán bộ công nhân viên, các chương trình phúc lợi, lập các quỹ xã hội và các công tác khác như: công tác thi đua, khen thưởng, công tác chăm lo sức khoẻ, bảo hộ lao động, vệ sinh phòng cho người lao động, công tác đời sống, công tác vì sự tiến bộ của phụ nữ và kế hoạch hoá gia đình, công tác tổ chức đào tạo nâng cao trình độ... nhằm nâng cao hơn nữa đời sống vật chất và tinh thần cho người lao động. 2.3.1.1. Tiền lương, tiền thưởng và phương thức phân phối tiền lương, tiền thưởng cho người lao động ở Công ty TTĐ1 * Qui mô lương, thưởng của Công ty TTĐ1. Qui mô lương, thưởng của Công ty TTĐ1 được biểu hiện qua bảng sau: Biểu tổng hợp tiền lương của Công ty TTĐ1 trong những năm gần đây: Bảng 9: Qui mô lương, thưởng của Công ty TTĐ1 trong những năm gần đây. Chỉ tiêu Đơn vị 1998 1999 2000 2001 99/98 00/99 01/00 Số lượng điện truyền tải Trkwh 9293 10.000 10.536 11.589 1,08 1,054 1,10 Lao động bình quân Người 128 1.305 1.332 1.332 1,07 1,021 1,00 Năng suất lao động BQ Trkwh/ng 7,63 7.66 7,91 8,7 1,004 1,033 1,09 Tổng quỹ lương năm 1000đ 18.247.455 22.120.808 25.481.000 28.029.100 1,212 1,152 1,10 BHXH, BHYT trả thay lương 1000đ 895.620 983.240 1.026.042 1.128.646 Thu nhập khác 1000đ 1.029.317 1.635.552 2.044.000 2.248.400 Tổng thu nhập của toản bộ lao động 1000đ 20.172.392 24.739.600 28.551.042 31.406.146 1,23 1,154 1,10 Tiền lương bình quân tháng 1000đ 1248,5 1412,6 1594,2 1753,62 1,13 1,129 1,101 Thu nhập bình quân tháng 1000đ 1380,2 1579,8 1786,2 1964,82 1,145 1,131 1,100 Nguồn:Phòng lao động tiền lương Công ty Truyền tải điện I (Trong thu nhập khác có: tiền ăn ca, tiền các ngày lễ, tết. Trong tổng quỹ lương năm có cả tiền thưởng vận hành an toàn) Nhìn vào bảng trên ta thấy sản lượng điện truyền tải tăng lên theo từng năm (năm 1999 so với 1998 tăng lên 8,0%, năm 2000 so với năm 1999 tăng lên 5,4%, năm 2001 so với năm 2000 tăng lên 10%) nhờ có sự tăng lên của năng suất lao động (năm 1999 so với 1998 năng suất lao động tăng 0,4%, năm 2000 so với năm 1999 tăng 3,3%, năm 2001so với năm 2000 tăng 10%) và sự mở rộng sản xuất cụ thể là quy mô lao động tăng (năm 1999 so với năm1998 lao động bình quân tăng 7%, năm 2000 so với năm1999 tăng 2,1%) Do quy mô lao động tăng như trên cùng sự tăng lên của tiền lương bình quân tháng của một lao động (năm 1999 so với 1998 tiền lương bình quân tăng 13,0%, năm 2000 so với năm 1999 tiền lương bình quân tăng 12,9%, năm 2001 so với năm 2000 tiền lương bình quân tăng 10%) nên tổng quỹ lương năm của công ty cũng phải tăng (năm 1999 so với 1998 tổng quỹ lương tăng 21,2%, năm 2000 so với năm 1999 tăng 15,2%, năm 2001 so với năm 2000 tổng quỹ lương tăng 10%) Ngoài phần “lương cứng” người lao động của Công ty Truyền tải điện còn được nhận thêm một số phần thu nhập khác nữa. Có thể nói thu nhập của người lao động trong Công ty là cao so với mặt bằng thu nhập của nước ta hiện nay. Thu nhập bình quân tháng của một lao động trong Công ty Truyền tải điện năm 1998 là: 1380,2 (1000đ), năm 1999:1579,8 (1000đ), năm 2000: 1786,2 (1000đ), năm 2001:1964,82 (1000đ), năm 1999 so với 1998 thu nhập bình quân tháng của một lao động tăng 14,5%, năm 2000 so với 1999 thu nhập bình quân của một lao động tăng 13,1%, năm 2001 so với năm 2000 thu nhập bình quân của một lao động tăng 10%. Đây là điều kiện cần để đảm bảo đời sống cho người lao động. Từ việc thoả mãn nhu cầu này của người lao động mà tạo động lực làm việc nâng cao hiệu quả của việc sử dụng lao động tạo ra hiệu quả cao trong sản xuất kinh doanh của Công ty. *Phương thức phân phối tiền lương, tiền thưởng cho người lao động ở Công ty Truyền tải điện I. Phương thức phân phối tiền lương, tiền thưởng cho người lao động trong doanh nghiệp liên quan trực tiếp đến lợi ích của mọi người lao động thuộc doanh nghiệp quản lý. Do đó một chế độ tiền thưởng đơn giản rõ ràng, hợp lý dễ hiểu có tác động trực tiếp tới động cơ và thái độ làm việc của họ, đồng thời làm tăng hiệu quả của hoạt động quản lý nhất là quản lý về tiền lương. Nhận thức rõ tầm quan trọng của chính sách tiền lương Công ty Truyền tải điện I đã họp bàn về việc cải cách chính sách tiền lương trong Công ty. căn cứ nghị định 25/1993/NĐ-CP, nghị định 26/1993/NĐ-CP, nghị định 28/1997/NĐ-CP của chính phủ và kết quả họp bàn trong Công ty, Giám đốc Công ty Truyền tải điện I ký quyết định 306 ĐVN/TTĐ1.3 ngày 20/4/1998 về việc ban hành “Quy chế phân phối tiền lương, tiền thưởng Công ty Truyền tải điện I”. Nội dung của quy chế phân phối tiền lương , tiền thưởng Công ty Truyền tải điện I bao gồm: Nguồn tiền lương, tiền thưởng của Công ty. -Hàng năm Tổng công ty Điện lực Việt Nam dựa vào kế hoạch lao động tiền lương do Công ty Truyền tải điện I trình, dựa vào kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty, cân đối toàn ngành để xây dựng đơn giá tiền lương sản xuất, truyền tải điện liên bộ lao động, thương binh xã hội, tài chính duyệt. Trên cơ sở đơn giá do liên bộ duyệt Tổng công ty giao nguồn tiền lương cho Công ty. -Tổng công ty giao kế hoạch tiền lương cho Công ty theo 3 giai đoạn: tạm giao, giao chính thức, quyết toán tiền lương để chủ động trong việc thực hiện, Công ty truyền tải điện I sẽ căn cứ vào nguồn tạm giao để giao cho các đơn vị trực thuộc. Tổng công ty giao chính thức Công ty sẽ tính toán lại dựa trên nguồn tạm giao để giao chính thức nguồn tiền lương, tiền thưởng cho đơn vị. -Công ty trích lại 7% tổng quỹ lương kế hoạch để lập quỹ lương dự phòng, nhằm điều chỉnh và khuyến khích các đơn vị trực thuộc hoàn thành kế hoạch sản xuất. Quỹ dự phòng sẽ phân phối hết vào kỳ quyết toán tiền lương năm. -Công ty trích 5% bảo hiểm xã hội + 1% bảo hiểm y tế tính theo lương cấp bậc (phần người lao động đóng góp ) để trích nộp tập trung tại Công ty. -Số còn lại gọi là quỹ lương kế hoạch của Công ty (Vkhcty) được chia thành 4 quý để giao cho các đơn vị trực thuộc. Nguồn tiền lương tiền thưởng của đơn vị: Hàng quý Công ty giao nguồn tiền lương

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docV8398.DOC
Tài liệu liên quan