Luận văn Hoàn thiện chiến lược kinh doanh của công ty cổ phần Thiên tân, tỉnh Quảng Trị

LỜI CAM ĐOAN .i

LỜI CẢM ƠN.ii

TÓM LƯỢC LUẬN VĂN.iii

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .iv

MỤC LỤC .v

DANH MỤC CÁC BẢNG .ix

DANH MỤC CÁC HÌNH.x

LỜI MỞ ĐẦU.1

1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI .1

2. MỤC TIEU NGHIEN CỨU .2

3. ĐỐi tưỢng và phẠm vi nghiên cỨu.2

4. PHƯƠNG PHAP NGHIEN CỨU .3

5. NỘi dung nghiên cỨu.3

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ CHIẾN LƯỢC KINH DOANH .5

1.1. CAC QUAN NIỆM, DẶC TRƯNG VA PHAN LOẠI CHIẾN LƯỢC TRONG

DOANH NGHIỆP .5

1.1.1. Các quan niệm về chiến lược.5

1.1.2. Các đặc trưng cơ bản của chiến lược kinh doanh .7

1.1.3. Phân loại chiến lược kinh doanh trong doanh nghiệp.8

1.2. QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC .10

1.2.1. Khái niệm quản trị chiến lược .10

1.2.2. Mô hình quản trị chiến lược.11

1.2.3. Các cấp quản trị chiến lược.14

1.2.4. Lợi ích và hạn chế của quản trị chiến lược .16

1.2.5. Nội dung của quản trị chiến lược.18

1.3. QUÁ TRÌNH HOẠCH ĐỊNH CHIẾN LƯỢC.20

1.3.1. Khái niệm hoạch định chiến lược .20

1.3.2. Các tiềm lực thành công của doanh nghiệp .20

1.3.3. Yêu cầu và những căn cứ để hình thành chiến lược kinh doanh .22

1.3.4. Phân tích chiến lược.25

 

pdf104 trang | Chia sẻ: anan10 | Lượt xem: 697 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Hoàn thiện chiến lược kinh doanh của công ty cổ phần Thiên tân, tỉnh Quảng Trị, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ạo ra sự khó khăn cho các đối thủ tiềm ẩn trong việc bắt chước chiến lược của mình. Có thể nói rằng, các nhóm chiến lược sẽ có được tình huống kinh doanh tốt nhất khi có các rào cản đầu vào nhóm chiến lược của mình là cao và rào cản đó nếu tăng thêm quy mô đầu tư không đem lại khả năng đi vào nhóm chiến lược khác. Sự phân biệt chiến lược thị trường của tất cả các doanh nghiệp của khu vực là cơ sở để phân biệt các doanh nghiệp nằm vào các nhóm chiến lược nào Việc quản lý và đưa ra các quyết định chiến lược sẽ thuận tiện hơn nếu phân loại các công ty trong một ngành thành các nhóm chiến lược. Phân tích nhóm chiến lược là công cụ hữu hiệu giúp các nhà quản lý hiểu và so sánh việc thực hiện chiến lược của công ty mình với các đối thủ cạnh tranh khác. Do đó, việc phân tích nhóm chiến lược giúp các nhà quản lý phát triển chiến lược cạnh tranh cho công ty của họ trong ngành. Ngoài các phương pháp trên còn một số phương pháp phân tích chiến lược khác như: Phân tích độ hấp dẫn của thị trường bằng mô hình năm tác lực của Porter ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế 37 đã nêu ở phần môi trường cạnh tranh, phương pháp áp dụng điển hình, phân tích giá trị các bên hữu quan... * Tiêu chuẩn để lựa chọn chiến lược: - Tiêu chuẩn về mặt định lượng: Chiến lược kinh doanh thường gắn với các chỉ tiêu số lượng như khối lượng bán, thị phần trên thị trường, doanh thu, lợi nhuận Đây là những tiêu chuẩn thường dễ xác định. Nói chung khi xác định các tiêu chuẩn định lượng còn phải có các tiêu chuẩn định tính để lựa chọn các phương án kinh doanh. - Tiêu chuẩn về mặt định tính: Không phải mọi phương án chiến lược kinh doanh đều có thể xác định các tiêu chuẩn định lượng, các nhà máy quản lý nhiều khi mắc sai lầm về các con số. Do vậy, bên cạnh các tiêu chuẩn định lượng còn phải có các tiêu chuẩn định tính để lựa chọn các chiến lược kinh doanh. Đó là tiêu chuẩn: Thế lực doanh nghiệp trên thị trường, mức độ an toàn trong kinh doanh, sự thích ứng của chiến lược với thị trường ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế 38 CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG XÂY DỰNG VÀ THỰC HIỆN CHIẾN LUỢC KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN THIÊN TÂN 2.1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN THIÊN TÂN 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty cổ phần Thiên Tân Năm 1977, Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Trị Thiên quyết định thành lập Xí nghiệp đá Tân Lâm với quy mô 400 lao động, được điều động từ Công ty xây dựng thủy lợi 2 Đồng Hới và Công ty xây dựng thủy lợi 3 Vĩnh Linh. Bước vào thời kỳ chuyển đổi cơ chế mới, doanh nghiệp tự chủ hạch toán trong sản xuất- kinh doanh nên mọi hoạt động từ chỉ tiêu sản xuất đến tìm kiếm thị trường tiêu thụ đòi hỏi xí nghiệp phải tính toán hợp lý. Trong thời điểm này, tổng giá trị tài sản của xí nghiệp chỉ có 165 triệu đồng. Sau khi tỉnh Quảng Trị được tái lập, Công ty khai thác đá Quảng Trị được thành lập trên cơ sở Xí nghiệp đá Tân Lâm. Trước yêu cầu tồn tại và phát triển Đảng ủy và Ban giám đốc công ty đề ra nhiều chủ trương, giải pháp nhằm ổn định và phát triển sản xuất, trong đó tập trung tổ chức cơ cấu lại bộ máy quản lý, thành lập 3 xí nghiệp trực thuộc và thực hiện hạch toán đến xí nghiệp. Đầu năm 2004, Công ty khai thác đá Quảng Trị thực hiện cổ phần hóa và đổi tên thành Công ty cổ phần Thiên Tân với trên 300 lao động, trong đó có trên 98% lao động là cổ đông. Phát huy những thành tích đạt được, tập thể HĐQT và Ban giám đốc công ty tiếp tục xây dựng chiến lược phát triển lâu dài với những định hướng cơ bản, phù hợp với tình hình thực tiễn của đơn vị. Đó là một mặt đầu tư gần 20 tỷ đồng mua sắm máy móc thiết bị đồng bộ để nâng cao năng lực sản xuất và chất lượng sản phẩm, cơ giới hóa một số công đoạn sản xuất đang còn thủ công, cải tiến hệ thống máy nghiền sàng đá để phù hợp với yêu cầu của khách hàng. Nhờ đó, trong những năm qua đã đưa công suất chế biến đá từ 200 tấn/giờ vào năm 2005 lên 600 tấn/giờ hiện nay, nghiền Dolomít, bột Asphal từ 2.000 tấn/năm lên 5.000 tấn/năm; nâng cấp thiết bị sản xuất gạch Terrazo, đặc biệt là tự động hóa trong khâu mài gạch đã đưa ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế 39 năng suất lên gấp nhiều lần. Mặt khác, công ty đầu tư hơn 10 tỷ đồng để mở rộng và đa ngành nghề trong sản xuất, chú trọng đầu tư đồng bộ thiết bị máy móc để sản xuất sản phẩm ngói màu xi măng, đá xẻ tự nhiên chất lượng cao với nhiều dòng sản phẩm cung cấp cho thị trường từ Hà Tĩnh đến Đà Nẵng, góp phần làm tăng doanh thu, lợi nhuận và đời sống người lao động. 2.1.2. Cơ cấu tổ chức của công ty Hình 2.1: Cơ cấu tổ chức của công ty Nguồn: Phòng Tổ chức hành chính Công ty CP Thiên Tân Hội đồng quản trị Tổng Giám đốc Phó TGĐ kinh tếPhó TGĐ sản xuất P. Kinh doanhPhòng kế toánP. Tổ chức hành chính Xí nghiệp khai thác đá Tân Lâm Xí nghiệp xây dựng và sản xuất vật liệu Xí nghiệp sản xuất vật liệu xây dựngĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế 40 Chức năng và nhiệm vụ của từng bộ phận: - Hội đồng quản trị: Bao gồm các cổ đông cho công ty, đứng đầu là chủ tịch hội đồng quản trị. Đây là bộ phận có vai trò chức năng quan trọng nhất quyết định các vấn đề trong công ty. - Tổng Giám đốc công ty: Là người đứng đầu công ty do hội đồng quản trị bổ nhiệm điều hành hoạt động kinh doanh và chịu hoàn toàn trách nhiệm HĐQT về hoạt động SXKD của công ty. Có quyền quyết định điều hành giám sát việc thực hiện các quy định đó nhằm đạt được mục tiêu của công ty, người điều hành. - Phó Tổng giám đốc phụ trách kinh tế : Điều hành mãng tài chính và các lĩnh vực kinh tế của công ty từ các phòng ban đến các xí nghiệp. - Phó Tổng giám đốc phụ trách sản xuất: Chỉ đạo các bộ phận xí nghiệp tổ chức sản xuất sản phẩm đạt yêu cầu thị trường. - Phòng tổ chức hành chính: Quản lý tổ chức lao động tiền lương, thi đua khen thưởng, kỷ luật, an toàn lao động, theo dõi tổng hợp văn phòng: quản trị hành chính, văn thư lưu trữ, quân sự bảo vệ. - Phòng kế toán: Quản lý tài chính doanh nghiệp, tổ chức hạch toán kế toán theo quy định của nhà nước. - Phòng kinh doanh: Ký kết hợp đồng kinh tế, thu hồi công nợ, tổ chức thị trường tiêu thụ sản phẩm, xây dựng giá thành sản phẩm, định mức kinh tế kỹ thuật, kế hoạch sản xuất. - Xí nghiệp khai thác đá Tân Lâm: Khai thác chế biến đá nguyên liệu và xây dựng các loại đá, kinh doanh vận tải, xăng dầu, sản xuất bột Đôlômít, bột Atphal - Xí nghiệp xây dựng và sản xuất vật liệu: Thi công san ủi nền móng thuộc cơ sở hạ tầng, thi công công trình giao thông đường bọ, xây dựng công nghiệp dân dụng và thủy lợi và sản xuất gạch không nung. - Xí nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng: Sản xuất ngói màu xi măng cát, gạch Terrazo, kinh doanh xăng dầu, kinh doanh vật liệu tổng hợp. ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế 41 2.1.3. Lĩnh vực sản xuất kinh doanh Hoạt động chủ yếu của công ty là sản xuất và kinh doanh các sản phẩm vật liệu xây dựng như: Khai thác đá nguyên liệu cho sản xuất xi măng và vôi; Khai thác và chế biến đá xây dựng các loại và đá ốp lát; Sản xuất ngói lợp, gạch Block, gạch Terrazo, gạch không nung; Sản xuất Dolomite, Super Can xi, bột Asphal; Thi công xây dựng các công trình dân dụng, giao thông và thủy lợi... 2.2. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN THIÊN TÂN 2.2.1. Quy trình xây dựng chiến lược kinh doanh của Công ty cổ phần Thiên Tân Quy trình xây dựng chiến lược kinh doanh của Công ty CP Thiên Tân cũng được thực hiện theo những bước cơ bản như sau: Bước 1: Phân tích môi trường kinh doanh (xác định các cơ hội kinh doanh và nguy cơ đối với doanh nghiệp). Bước 2: Phân tích nội bộ doanh nghiệp (xác định rõ thế mạnh và điểm yếu của doanh nghiệp). Bước 3: Xác định nhiệm vụ và mục tiêu chiến lược của doanh nghiệp. Bước 4: Hình thành các phương án chiến lược và lựa chọn chiến lược kinh doanh phù hợp. Nhưng trên thực tế, công tác xây dựng chiến lược ở công ty vẫn chưa được chú trọng, nội dung còn sơ sài, bỏ qua những bước phân tích đặc biệt quan trọng trong công tác xây dựng chiến lược, chưa đi sâu phân tích, đánh giá nội dung chi tiết thuộc về môi trường kinh doanh, môi trường nội bộ, mới chỉ dừng lại ở những phân tích mang tính cảm tính, và dừng lại dưới dạng kế hoạch của năm tới, do đó doanh nghiệp vẫn chưa có một tầm nhìn chiến lược dài hạn, một định hướng đúng đắn cho sự phát triển trong tương lai. 2.2.2. Phân tích môi trường kinh doanh 2.2.2.1. Đánh giá môi trường vĩ mô của doanh nghiệp * Môi trường kinh tế - Các yếu tố quốc tế: ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế 42 Xu thế phát triển khu vực hoá, toàn cầu hoá với sự hiện diện của các khối, các hiệp hội thực sự là một nhân tố quan trọng tác động đến hoạt động và sự phát triển không những của một công ty, một ngành mà còn tác động đến cả một quốc gia. Do đó nền kinh tế Việt nam sẽ thực sự chịu tác động mạnh mẽ khi gia nhập AFTA và WTO, là một bước phát triển tất yếu, để tránh sự tụt hậu của Việt Nam. Đây là điều kiện để ngành xây dựng tiếp xúc với các nước có ngành xây dựng phát triển để rút ngắn khoảng cách, loại bỏ lạc hậu về công nghệ, nâng cao chất lượng và có thể mở rộng thị trường tương lai. Ngành xây dựng có nhiều cơ hội lựa chọn để liên doanh hợp tác. Mặt khác cuộc cách mạng khoa học - công nghệ trên thế giới đặc biệt là khoa học công nghệ thông tin thúc đẩy nhanh sự hình thành nền kinh tế tri thức, đẩy nhanh sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế, đẩy nhanh chu trình luân chuyển vốn và công nghệ đòi hỏi các doanh nghiệp phải luôn luôn có sự thay đổi để thích ứng nếu không sẽ tụt hậu và phá sản. Công ty phải nhận thức rõ được vấn đề này và phải quan tâm đến việc nghiên cứu, phát triển và ứng dụng những thiết bị, công nghệ sản xuất, thi công xây dựng hiện đại. - Các yếu tố trong nước: Thứ nhất là nhà nước ta rất quan tâm đến vấn đề đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng, cầu đường giao thông trên toàn quốc, thu hút mọi nguồn vốn đầu tư cho xây dựng kể cả các nguồn FDI, ODA, WB... Mỗi năm, nhà nước chi hơn 150.000 tỷ đồng vốn đầu tư xây dựng chiếm 30% GDP. Nhà nước đã và đang ban hành những chính sách phù hợp, khuyến khích mọi doanh nghiệp phát triển, cạnh tranh lành mạnh và bình đẳng, sửa đổi thủ tục hành chính, ban hành các nghị định về quản lý chất lượng công trình, quy chế đấu thầu.. Tuy nhiên, cơ chế đấu thầu tại Việt Nam cũng là một hạn chế rất lớn đối với nhà thầu, làm cho tính cạnh tranh trong đấu thầu bị bóp méo và hiệu quả đầu tư không được tính như mục tiêu cuối cùng. Thứ hai là sự phát triển của một số ngành có ảnh hưởng lớn đến ngành xây dựng nói chung và sản xuất vật liệu xây dựng nói riêng: Sự phát triển của ngành xây dựng phụ thuộc khá nhiều vào các ngành công nghiệp như ngành thép, ngành ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế 43 xăng dầu, điện, các nhiên liệu khác... Sự tăng trưởng của ngành công nghiệp qua các năm có thể thấy các ngành có sự phát triển rất tốt, hơn nữa đây có các ngành mà chính phủ coi là cơ bản và được sự quan tâm đầu tư lớn. Thêm vào đó là các dự án đầu tư nước ngoài vào VN cũng chủ yếu là vào các ngành công nghiệp. Vì thế chúng ta có thể tin rằng nhu cầu về xây dựng sẽ tăng lên với tốc độ ngày càng lớn trong những năm tới. Nhu cầu về đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng từ đó tăng lên. Quá trình đô thị hoá ngày càng diễn ra mạnh mẽ, đòi hỏi các cơ sở hạ tầng ngày càng được nâng cấp. Sự ra đời của hàng loạt các khu chế xuất, khu công nghiệp, các dịch vụ khách sạn... * Môi trường chính trị pháp luật Mặc dù trên thế giới hiện nay đang chứa đựng nhiều bất ổn, các cuộc xung đột vũ trang và xung đột sắc tộc đang xảy ra liên miên nhưng ở Việt Nam nhờ đường lối lãnh đạo đúng đắn của Đảng cộng sản Việt Nam, với chính sách đại đoàn kết toàn dân tộc cộng với những chính sách đối nội và đối ngoại phù hợp đã tạo nên một đất nước Việt Nam hoà bình và ổn định, là điểm đến an toàn đối với các nhà đầu tư trên thế giới. Đây có thể coi là một trong những cơ hội đối với các doanh nghiệp Việt Nam. Môi trường chính trị ổn định, môi trường xã hội an toàn sẽ là những điều kiện thuận lợi để doanh nghiệp có thể thu hút nguồn vốn đầu tư từ nước ngoài, tham gia liên doanh liên kết từ đó không ngừng nâng cao được sức cạnh tranh của doanh nghiệp mình. * Môi trường tự nhiên Yếu tố này ảnh hưởng đến khả năng khai thác, tiến độ sử dụng máy móc thiết bị, tiến độ sản xuất, thi công. Do đặc điểm của ngành sản xuất vật liệu xây dựng mà ảnh hưởng của yếu tố này là rất lớn. Quảng Trị nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, có nền nhiệt độ cao, chế độ ánh sáng và mưa, ẩm dồi dào, tổng tích ôn cao. Điều kiện thời tiết như vậy ảnh hưởng đến nhu cầu về xây dựng và chất lượng các sản phẩm xây dựng. Theo thống kê hàng năm, chỉ riêng đối với kim loại, sự tổn hao do ăn mòn thường chiếm 1,7 - 4,5% GDP ở mỗi nước. Nhưng với điều kiện khí hậu nhiệt đới ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế 44 ẩm của nước ta, các yếu tố như: độ ẩm, lượng bức xạ, nồng độ muối, nồng độ các tạp chất CO2, SO2 trong không khí, sự thay đổi nhiệt độ... sẽ gây ăn mòn và phá hủy vật liệu nhanh, tỉ lệ tổn thất sẽ nằm ở phía giới hạn trên. Nếu tạm tính là 3,5 % GDP thì hàng năm, thiệt hại do ăn mòn lên đến hơn 700 triệu USD. Đó là chưa kể đến các thiệt hại về kinh tế, xã hội do sự phá hủy các vật liệu khác. Chính vì vậy nhu cầu về xây dựng và sửa chữa các công trình ở nước ta rất cao. Tài nguyên khoáng sản của tỉnh Quảng Trị khá phong phú và đa dạng, đặc biệt là khoáng sản làm nguyên liệu sản xuất xi măng và làm vật liệu xây dựng. Đây là một nhân tố có ý nghĩa lớn đối với ngành khai thác, sản xuất vật liệu xây dựng. * Môi trường công nghệ Ngày nay, hầu như tất cả các doanh nghiệp đều bị lệ thuộc vào sự phát triển của khoa học kỹ thuật và công nghệ. Những doanh nghiệp dẫn đầu về kỹ thuật và chuyển giao kỹ thuật thường chiếm thế chủ động trong cạnh tranh trên thị trường. Sự ra đời của công nghệ mới sẽ làm xuất hiện nhiều cơ hội và đe doạ đối với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Ngoài các nhân tố nói trên, tuỳ theo đặc điểm kinh tế kỹ thuật của ngành kinh doanh, các doanh nghiệp cũng cần tính đến các nhân tố đặc thù của ngành và của doanh nghiệp mình. Một vấn đề đáng lưu ý là lĩnh vực tin học và công nghệ thông tin đang dần thâm nhập vào ngành xây dựng. Các chương trình phần mềm ứng dụng trong quản lý chất lượng công trình và thi công dự án đã được giới thiệu trên thị trường. Công nghệ tin học được ứng dụng trong lĩnh vực quản lý, thu thập thông tin, tìm kiếm khách hàng, xây dựng và quản lý các dự án.. Các nhân tố khoa học kỹ thuật và công nghệ là những nhân tố có sự cách biệt lớn giữa Việt Nam và thế giới, có nhiều lĩnh vực với sự lạc hậu của nước ta so với thế giới phải đến 30 - 40 năm. Trình độ công nghệ, trang thiết bị của ngành xây dựng Việt Nam hiện nay đang rất lạc hậu và cũ kỹ như một số máy khoan, máy dầm... Ý thức được sự lạc hậu của mình và nguy cơ bị cạnh tranh trong tương lai nên hiện nay ngành xây dựng đang tích cực chuẩn bị sự lột xác thay thế công nghệ lạc hậu bằng các công nghệ hiện đại trên thế giới, nắm bắt được lợi thế của người đi sau. ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế 45 Điều này cũng phù hợp với chính sách khuyến khích đầu tư đổi mới chuyển giao công nghệ của Nhà nước. Các chính sách này đã tạo điều kiện để các công ty tiếp cận với các kỹ thuật, công nghệ trên thế giới, từ đó lựa chọn công nghệ phù hợp hơn. Cuộc cách mạng khoa học và công nghệ trên thế giới, đặc biệt là công nghệ thông tin đã thúc đẩy hình thành nền kinh tế trí thức, đẩy nhanh sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế, đẩy nhanh chu trình luân chuyển vốn và công nghệ. Điều này đòi hỏi các doanh nghiệp luôn phải có sự thay đổi để thích ứng, nếu không sẽ bị tụt hậu và phá sản. Công ty phải nhận thức rõ được vấn đề này và phải quan tâm đến việc nghiên cứu phát triển và ứng dụng những thiết bị thi công hiện đại vào xây dựng các công trình dân dụng công nghiệp. . . Trên thế giới và cả trong nước hiện nay đã xuất hiện nhiều công nghệ mới trong xây dựng, từ những công nghệ sản xuất nguyên vật liệu đến các công nghệ phục vụ thi công xây dựng. * Môi trường văn hoá - xã hội Văn hoá - xã hội còn tác động trực tiếp đến việc hình thành môi trường văn hoá doanh nghiệp, văn hoá nhóm cũng như thái độ cư xử, ứng xử của các nhà quản trị, nhân viên tiếp xúc với các đối tác kinh doanh cũng như khách hàng, Tâm lý của người Việt Nam là thường mỗi gia đình phải có nhà ở riêng, đây là yếu tố thúc đẩy phát triển ngành xây dựng. Trong 5 năm gần đây, tốc độ đô thị hoá đang tăng mạnh không chỉ ở các thành phố lớn mà cả ở nông thôn đặc biệt là nơi có công trình trọng điểm, công trình giao thông đi qua. Do cơ chế thị trường ngày càng mở rộng nên phong cách, lối sống, sở thích của người dân cũng thay đổi, đòi hỏi những sản phẩm có độ tinh tế, thẩm mỹ và chất lượng cao hơn. Vì vậy đòi hỏi công ty phải không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm xây lắp, sản phẩm công nghiệp đồng thời cải tiến phương pháp hoạt động cho phù hợp với xu hướng và thị hiếu của khách hàng. 2.2.2.2. Đánh giá môi trường cạnh tranh của doanh nghiệp * Đối thủ cạnh tranh hiện tại Đây là lực lượng thứ nhất trong số 5 tác lực của mô hình M.Porter, là quy mô cạnh tranh trong số các DN hiện tại của một ngành sản xuất. Trong thời buổi kinh tế ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế 46 thị trường hiện nay, cạnh tranh là điều không thể tránh khỏi giữa các DN cùng ngành. Có nhiều đối thủ cạnh tranh lớn như: Công ty CP Minh Hưng Quảng Trị, Công ty CP Tân Hưng (trong lĩnh vực khai thác đá); Công ty Thương mại số 1, Công ty Bến Hải (trong lĩnh vực sản xuất vật liệu xây dựng); Công ty CP Thành An, Công ty CP xây dựng Số 6 (trong lĩnh vực thi công xây dựng) đều là những công ty có quy mô lớn về thị phần cũng như tiềm lực tài chính mạnh. Theo đánh giá của các chuyên gia thì hiện nay tốc độ phát triển của ngành xây dựng là rất cao, trong ngành này thì chi phí cố định về máy móc và thiết bị là rất lớn vì vậy việc rút lui khỏi ngành là rất khó. Qua phân tích trên cho thấy cường độ cạnh tranh trong ngành xây dựng là rất lớn. Do vậy, đòi hỏi công ty cần phải chú trọng tới việc phân tích các điểm mạnh, điểm yếu của các đối thủ cạnh tranh, sự hiểu biết về đối thủ cạnh tranh có ý nghĩa quan trọng đối với công ty, từ đó đề ra được các quyết định đúng đắn về tính chất mức độ tranh đua hoặc thủ thuật giành lợi thế. Số lượng các đối thủ cạnh tranh là rất lớn cho nên trong khi xây dựng chiến lược Công ty cần lựa chọn ra các đối thủ cạnh tranh trực tiếp để tiến hành phân tích. * Đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn Cùng với xu thế mới của hội nhập kinh tế quốc tế, các đối thủ cạnh tranh đến từ các tập đoàn kinh tế nước ngoài là những đối thủ rất mạnh về khả năng tài chính cũng như công nghệ, do đó công ty cần phân tích kỹ càng để tìm ra giải pháp cạnh tranh. Các đối thủ tiềm ẩn trong nước có thể rất khó xác định vì tuy với các rào cản gia nhập ngành cùng với sự rút lại của ngành là rất lớn nhưng ngành đang ở giai đoạn tăng trưởng cho nên rất khó xác định. Chính vì vậy mà công ty rất chú ý, cần phải dự báo được thời điểm các đối thủ tiềm ẩn nhảy vào ngành, cần cố gắng giữ vững thị phần. Cùng với sự ra đời của luật doanh nghiệp sửa đổi và cải cách thủ tục hành chính, các doanh nghiệp sẽ được thành lập dễ dàng hơn và có nhiều doanh nghiệp tham gia trong lĩnh vực kinh doanh xây dựng là một điều không thể tránh khỏi. Để ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế 47 có thể đối phó với các đối thủ tiềm ẩn, Công ty CP Thiên Tân cần phải nắm bắt thông tin chặt chẽ, phát huy tốt năng lực cạnh tranh của mình. * Nhà cung cấp Một trong những yếu tố tác động trực tiếp đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đó là sự chi phối của các nhà cung cấp. Các nhà cung cấp của Công ty bao gồm các nhà cung cấp máy móc, thiết bị, nguyên, nhiên vật liệu Công ty cần nhiều loại vật tư trong nhiều thời điểm khác nhau. Công ty thường phải liên kết với một số nhà cung ứng để phục vụ kịp thời cho các hợp đồng. Một điều hết sức thuận lợi là thị trường vật tư, vật liệu phục vụ cho thi công xây dựng dồi dào và phong phú và có nhiều nhà cung ứng kinh doanh. Trong giai đoạn này, giá nguyên vật liệu thường xuyên biến động. Điều này công ty cần quan tâm để có thể phản ứng kịp thời với mỗi sự thay đổi và tạo mối quan hệ hợp tác tốt với các đại lý vật tư, vật liệu. * Khách hàng Khách hàng chính là yếu tố then chốt quyết định đến sự thành bại của doanh nghiệp. Hiện nay, khách hàng chính của Công ty Cổ phần Thiên Tân gồm có các nhóm sau: - Các cơ quan hành chính nhà nước. - Các tổ chức xã hội. - Các doanh nghiệp trong và ngoài tỉnh. - Các cá nhân. Thuận lợi của công ty là đã tạo được mối quan hệ rộng và hữu hảo với khách hàng, tạo sự tín nhiệm và thiện chí của khách hàng. Thách thức đối với công ty chính là yêu cầu chất lượng các sản phẩm phải đảm bảo tiêu chuẩn ngày càng cao, thời gian sản xuất, thi công nhanh trong khi đó thời gian hoàn vốn lại khá chậm. Khách hàng hiện tại của công ty chủ yếu ở Quảng Trị và các vùng phụ cận. Công ty đang tìm kiếm khách hàng tại các thị trường mới có nhiều triển vọng. ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế 48 Do đặc điểm về sản phẩm của Công ty mà khách hàng của Công ty cũng rất đa dạng. Do vậy, Công ty hiện nay đang chịu rất nhiều sức ép từ phía các khách hàng. Cụ thể: + Trong lĩnh vực thi công xây dựng: khách hàng chủ yếu của Công ty là các chủ công trình, dự án. Thông thường sức ép của các chủ công trình được thể hiện ở những mặt sau: Xu hướng hạ thấp giá giao thầu xây dựng công trình, chủ công trình bao giờ cũng muốn có chi phí thấp nhất. Điều này là hết sức dễ hiểu là bởi vì hiện nay trong lĩnh vực xây dựng cung lớn hơn cầu rất nhiều, do vậy mà các doanh nghiệp xây dựng nhiều khi phải cạnh tranh với nhau để chấp nhận giá thấp, không có nhiều lợi nhuận, chủ yếu nhằm đảm bảo công việc ổn định cho người lao động. Xu hướng chiếm dụng vốn kinh doanh cũng là một sức ép khá lớn đối với công ty. Các chủ công trình không thanh toán kịp thời cho các nhà thầu khi công trình đã hoàn thành, bàn giao thậm chí có công trình đã đưa vào sử dụng nhiều năm trong khi nhà thầu phải đi vay vốn của ngân hàng để làm công trình phải chịu lãi suất tiền vay. Với lãi suất như hiện nay thì chi phí về vốn là khá lớn, nhiều khi lớn hơn cả lợi nhuận thu được từ công trình, do vậy đã làm Công ty thiệt hại rất nhiều. + Trong lĩnh vực khai thác đá, sản xuất vật liệu xây dựng: Công ty Cổ phần Thiên Tân cũng chịu rất nhiều sức ép về giá đối với sản phẩm của mình. * Sản phẩm thay thế Các sản phẩm thay thế xuất hiện rất nhiều với chất lượng ngày càng cao và giá thành ngày càng hạ. Các sản phẩm ngày càng được thay thế dần bằng sản phẩm được sản xuất từ công nghệ tiên tiến có hiệu quả tốt hơn. Trong quá trình thực hiện chiến lược kinh doanh của mình, Công ty CP Thiên Tân đã chịu ít nhiều áp lực từ năm lực lượng trong môi trường ngành nhất là trong giai đoạn biến động như hiện nay. 2.2.3. Phân tích môi trường nội bộ công ty Đây cũng là một bước rất quan trọng trong quy trình xây dựng chiến lược cho doanh nghiệp, tuy vậy Công ty vẫn chưa đi sâu phân tích để thấy được điểm mạnh, điểm yếu thực sự của mình, cụ thể: ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế 49 2.2.3.1. Nguồn nhân lực Bảng 2.1: Tình hình cơ cấu lao động của Công ty Năm 2011 2012 2013 Chỉ tiêu Số lượng Tỉ lệ (%) Số lượng Tỉ lệ (%) Số lượng Tỉ lệ (%) Tổng số lao động 223 230 235 1. Theo giới tính - Nam 147 66 154 67 155 66 - Nữ 76 34 76 33 80 34 2. Theo trình độ chuyên môn - Đại học và trên đại học 32 14 35 15 37 16 - Cao đẳng và Trung cấp 38 17 39 17 41 17 - Công nhân kỹ thuật 153 69 156 68 157 67 Nguồn: Phòng Tổ chức hành chính Công ty CP Thiên Tân - Đánh giá chung chất lượng lao động: Nguồn nhân lực công ty hiện nay được chia thành ba cấp, đó là ban giám đốc, đội ngũ quản lý và nhân viên. Ban giám đốc công ty đều là những người có trình độ, có kinh nghiệm quản lý, gắn bó lâu năm với công ty; đội ngũ quản lý bao gồm cán bộ lãnh đạo các phòng ban và các xí nghiệp có trình độ đồng đều, có nhiều kinh nghiệm trong ngành xây dựng. Họ đã có những đóng góp to lớn đối với sự phát triển của công ty từ những ngày đầu thành lập. Tuy nhiên, một số vẫn còn quá nguyên tắc cứng nhắc gây khó khăn trong quá trình làm việc. Nhìn chung, đội ngũ lao động của công ty là đội ngũ lao động có tay nghề cao, số lượng lao động là công nhân, nhân viên tham gia trực tiếp vào sản xuất chiếm tỷ trọng lớn; số lao động trẻ tuổi (dưới 35 tuổi) chiếm 33% tổng số lao động của công ty, đây là một điểm mạnh của công ty khi có một lực lượng lao động trẻ hoàn toàn có khả năng tiếp thu sự thay đổi nhanh của khoa học công nghệ, dễ thích nghi trong điều kiện môi trường kinh doanh mới. ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế 50 Mặc dù công ty đã có quan tâm đến việc phát triển nguồn nhân lực nhưng vẫn còn ở mức hạn chế và nhiều bất cập. Nguồn nhân lực chủ chốt thường xuyên thay đổi. Vì vậy trong tương lai công ty cần phải đề ra kế hoạch và các bước tiến hành thay đổi cơ cấu tổ chức và chế độ đãi ngộ. - Môi trường làm việc: Đảm bảo tốt sức khoẻ cho người lao động và ngăn n

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfhoan_thien_chien_luoc_kinh_doanh_cua_cong_ty_co_phan_thien_tan_tinh_quang_tri_5617_1909349.pdf
Tài liệu liên quan