Luận văn Hoàn thiện chiến lược xúc tiến hỗn hợp trong hoạt động marketing cho dịch vụ giao nhận vận tải đường biển của công ty AA & Logistics

MỤC LỤC

LỜI NÓI ĐẦU

CHƯƠNG I:

CƠ SỞ LÝ THUYẾT Trang 1

1.1 TỔNG QUAN VỀ MARKETING DỊCH VỤ 1

1.1.1 Các khái niệm cơ bản 1

1.1.1.1 Khái niệm dịch vụ 1

1.1.1.2 Khái niệm marketing dịch vụ 2

1.1.1.3 Đặc điểm của marketing dịch vụ 2

1.1.1.4 Thị trường hoạt động marketing 3

i. Thị trường khách hàng 4

ii. Thị trường chuyển giao 4

iii. Thị trường cung cấp 4

iv. Thị trường tuyển dụng 4

v. Thị trường uy lực 5

vi. Thị trường bên trong 5

1.1.2 Hệ thống sản xuất cung ứng dịch vụ 5

1.1.3 Cấu trúc dịch vụ 6

1.1.4 Thị trường sản phẩm dịch vụ 7

1.1.5 Mô hình quá trình marketing dịch vụ 7

1.1.5.1 Nghiên cứu thị trường dịch vụ 8

1.1.5.2 Hoạch định chiến lược marketing dịch vụ 8

1.1.5.3 Quản trị nỗ lực marketing 8

1.1.5.4 Kiểm tra, kiểm soát, đánh giá và điều chỉnh marketing dịch vụ 9

1.2 NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ XÚC TIẾN HỖN HỢP 9

1.2.1 Khái niệm xúc tiến hỗn hợp 9

1.2.2 Bản chất và vai trò của xúc tiến hỗn hợp 10

1.2.2.1 Bản chất xúc tiến hỗn hợp 10

1.2.2.2 Vai trò của xúc tiến hỗn hợp 10

1.2.3 Mô hình quá trình xúc tiến hỗn hợp 11

1.2.4 Các công cụ của xúc tiến hỗn hợp 12

1.2.4.1 Quảng cáo 12

1.2.4.2 Bán hàng trực tiếp 14

1.2.4.3 Tuyên truyền 15

1.2.4.4 Khuyến mại 16

1.2.4.5 Marketing trực tiếp 18

1.2.5 Những nội dung cơ bản của chiến lược xúc tiến hỗn hợp 19

1.2.5.1 Xác định mục tiêu của chiến lược xúc tiến hỗn hợp 19

1.2.5.2 Quyết định ngân sách để thực hiện chiến lược xúc tiến hỗn hợp 20

1.2.5.3 Xác định đối tượng nhận tin 21

1.2.5.4 Lựa chọn nội dung thông điệp 21

1.2.5.5 Lựa chọn cấu trúc thông điệp 22

1.2.5.6 Lựa chọn kênh truyền thông 22

1.2.5.7 Lựa chọn phối thức xúc tiến hỗn hợp hỗn hợp 23

1.2.5.8 Những yếu tố tác động đến chiến lược xúc tiến hỗn hợp 23

1.2.5.9 Đánh giá hiệu quả xúc tiến hỗn hợp 25

CHƯƠNG II:

GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY AA&LOGISTICS,TỔNG QUAN VỀ DỊCH VỤ GIAO NHẬN VẬN TẢI ĐƯỜNG BIỂN (VẬN TẢI CONTAINER) VÀ THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG XÚC TIẾN HỖN HỢP TẠI CÔNG TY AA&LOGISTICS 28

2.1 T ổng quan v ề công ty AA & Logistics 28

2.1.1 Sự ra đời và phát triển của công ty 28

2.1.2 Chức năng nhiệm vụ và triết lý kinh doanh của công ty 29

2.1.3 Cơ cấu tổ chức và nhân sự của công ty 30

2.1.4 Tình hình hoạt động kinh doanh và kết quả đạt được của công ty 32

2.1.4.1 Vị trí của công ty trong thị trường dịch vụ giao nhận vận tải hàng hoá 32

2.1.4.2 Khách hàng của công ty 33

2.1.4.3 Đối thủ cạnh tranh của công ty 33

2.1.4.4 Kết quả hoạt động kinh doanh trong những năm gần đây 34

 

2.2 Tổng quan về thị trường dịch vụ giao nhận vận tải đường biển 35

2.2.1 Thị trường dịch vụ giao nhận vận tải và vận tải container ở VN 35

2.2.2 Tình hình cạnh tranh trên thị trường 36

 

2.3 Thực trạng hoạt động xúc tiến hỗn hợp tại công ty AA & Logistics 37

2.3.1 Quảng cáo 37

2.3.2 Khuyến mãi 38

2.3.3 PR 39

2.3.4 Bán hàng trực tiếp 39

2.3.5 Marketing trực tiếp 40

2.3.6 Ý kiến của khách hàng đối với chính sách xúc tiến hỗn hợp .41

2.3.6.1 Khách hàng biết đến dịch vụ vận tải đường biển của công ty qua 41

2.3.6.2 Mức độ hài lòng đối với các hoạt động xúc tiến của công ty 42

2.4 Các hoạt động marketing hỗ trợ khác 43

2.4.1 Sản phẩm dịch vụ 43

2.4.2 Chính sách giá cước dịch vụ 43

2.4.3 Kênh phân phối dịch vụ của công ty 43

2.4.4 Chính sách chăm sóc khách hàng 44

2.4.5 Chính sách bồi dưỡng nhân tài, phát triển nhân tố con người trong dịch vụ của công ty 44

2.5 Nhận xét chung 45

2.5.1 Ưu điểm 45

2.5.2 Hạn chế 45

 

CHƯƠNG III

Một số giải pháp và kiến nghị

3.1 Định hướng chiến lược kinh doanh và chiến lược marketing của công ty 46

3.1.1 Chiến lược kinh doanh của công ty 46

3.1.1.1 Mục tiêu, kế hoạch kinh doanh 46

3.1.1.2 Những ưu tiên trong sự phát triển 46

3.1.1.3 Chiến lược cạnh tranh chủ đạo 46

3.1.2 Chiến lược marketing của công ty 47

3.1.2.1 Thị trường mục tiêu 47

3.1.2.2 Định vị công ty và xây dựng thương hiệu của công ty trên thị trường 48

3.2 Một số giải pháp 49

3.2.1 Hoàn thiện hoạt động quảng cáo 49

3.2.2 Hoàn thiện hoạt động khuyến mãi 49

3.2.3 Hoàn thiện hoạt động PR 50

3.2.4 Hoàn thiện hoạt động bán hàng trực tiếp 50

3.2.5 Hoàn thiện hoạt động marketing trực tiếp 51

3.2.6 Đối với nhữgn công cụ marketing hỗ trợ khác 51

3.2.6.1 Hoàn thiện chính sách sản phẩm dịch vụ 51

3.2.6.2 Hoàn thiện chính sách giá dịch vụ 52

3.2.6.3 Hoàn thiện chính sách phân phối 52

3.3 Kiến nghị 53

3.3.1 Thực hiện xúc tiến theo định hướng marketing 53

3.3.2 Xây dựng các kế hoạch xúc tiến trong ngắn hạn và dài hạn 53

3.3.3 Tăng cường xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật và phát triển công nghệ 53

3.3.4 Tăng cường marketing quan hệ 54

3.3.5 Đẩy mạnh các họat động nghiên cứu marketing 54

 

KẾT LUẬN 56

TÀI LIỆU THAM KHẢO 57

 

doc59 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 5995 | Lượt tải: 4download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Hoàn thiện chiến lược xúc tiến hỗn hợp trong hoạt động marketing cho dịch vụ giao nhận vận tải đường biển của công ty AA & Logistics, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
đến chiến lược xúc tiến hỗn hợp: Các công ty phải xem xét nhiều yếu tố khi pha trộn và triển khai phối thức xúc tiến hỗn hợp của mình. Đó là các yếu tố: Đặc trưng cặp mặt hàng - thị trường: Hiệu năng của các công cụ xúc tiến hỗn hợp thay đổi tuỳ theo thị trường tiêu dùng hay thị trường kỹ nghệ. Các công ty trong quá trình kinh doanh thường dành phần lớn kinh phí của mình cho bán trực tiếp và quảng cáo, tiếp đó đến khuyến mại và tuyên truyền cổ động. Nhìn chung bán hàng trực tiếp được dùng chủ yếu trong bán hàng hoá giá trị cao, chất lượng cao, nhiều rủi ro và trong những thị trường có số ngưòi bán ít nhưng quy mô lớn. Mặc dù quảng cáo ít quan trọng hơn chào hàng trực tiếp trong thị trường kỹ nghệ nhưng nó vẫn giữ vai trò chủ yếu. Quảng cáo tạo ra sự biết và hiểu về sản phẩm, mở ra đầu mối mua hàng, tạo sự hợp thức hoá và làm an tâm khách mua. Ngược lại việc bán hàng trực tiếp có thể đóng góp đáng kể trong việc tiếp thị hàng tiêu dùng. Vấn đề không đơn thuần chỉ là "nhân viên bán hàng đặt mặt hàng lên giá rồi quảng cáo đẩy chúng đi". Các nhân viên bán hàng tiêu dùng được huấn luyện tốt có thể ký được nhiều hợp đồng với những nhà đại lý đồng ý tiêu thụ hàng hoá cho công ty, tạo ảnh hưởng khiến họ chịu dành chỗ trên giá hơn cho nhãn hiệu hàng và kích đẩy họ hợp tác trong những chương trình giao tiếp đặc biệt. Đối với bán lẻ, bán hàng trực tiép có ý nghĩa cực kỳ quan trọng để nâng cao hiệu năng chiêu khách và bán hàng. Cơ chế kéo đẩy: Phối thức xúc tiến hỗn hợp chịu ảnh hưởng mạnh mẽ của việc công ty chọn một cơ chế kéo đẩy để tạo ra mức doanh số mặt hàng. Cơ chế kéo đẩy đòi hỏi việc sử dụng lực lượng bán hàng và quảng cáo thương mại năng động để đẩy mặt hàng qua các kênh về phía người tiêu dùng trọng điểm. Cơ chế kéo đòi hỏi chi phí nhiều vào quảng cáo và khuyếch trương người tiêu dùng để tạo nên nhu cầu thị trường. Nếu có hiệu lực người tiêu dùng sẽ hỏi mua mặt hàng ở các nhà bán lẻ, các công ty bán lẻ sẽ hỏi mua và tạo áp lực kéo với các công ty bán buôn và tiếp nối sẽ tạo sức hút với công ty sản xuất. Các giai đoạn chấp nhận và sẵn sàng của người mua: Mức hiệu năng tương đối của bốn công cụ xúc tiến hỗn hợp trong những giai đoạn khác nhau của tiến trình chấp nhận và sẵn sàng mua của khách hàng. Hiệu năng so với chi phí của các công cụ xúc tiến hỗn hợp sẽ thay đổi tuỳ theo các giai đoạn khác nhau trong mức sẵn sàng của người mua. Ta có biểu hình trên, với biểu hình nó cho ta thấy độ hiệu năng tương đối của bốn công cụ xúc tiến: quảng cáo cùng với cổ động chiêu khách giữ vai trò quan trọng hơn trong giai đoạn tạo sự "biết", giai đoạn hiểu của người tiêu dùng chịu ảnh hưởng đầu tiên của xúc tiến và quảng cáo còn chào hàng trực tiếp giữ vai trog thứ hai, hay đoạn tin của khách chịu ảnh hưởng lớn hơn của chào bán trực tiếp. Theo sát đó là quảng cáo, cuối cùng việc kết thúc bán hàng là chức năng của chào bán hàng. Rõ ràng chào bán hàng trực tiếp dù khá tốn kém, cần phải tập trung vào giai đoạn sau thuộc tiến trình mua của người tiêu dùng. Các giai đoạn chu kỳ sống của mặt hàng: Hiệu năng các công cụ xúc tiến thay đổi tuỳ thuộc theo các giai đoạn khác nhau trong chu kỳ sống của mặt hàng. Trong giai đoạn giới thiệu quảng cáo và cổ động chiêu khách rất cần thiết để tạo ra sự biết đến nhiều, còn việc xúc tiến bán thì hữu ích trong việc kích thích mua dùng thử. Việc chào bán hàng tuy tương đối tốn kém, nhưng rất cần để lôi kéo được bạn hàng thương mại chịu kinh doanh tên hàng trong giai đoạn tăng trưởng quảng cáo và tuyên truyền cổ động tiếp tục có hiệu lực trong khi xúc tiến bán có thể giảm bớt lại vì ít cần đến kích thích nhất thời. Trong giai đoạn chín muồi xúc tiến bán khôi phục lại tầm quan trọng so với quảng cáo. Khách mua đã biết đến nhãn hiệu và chỉ cần quảng cáo mức nhắc nhở, duy trì trong giai đoạn suy thoái, quảng cáo vẫn ở mức nhắc nhở... tuyên truyền bị loại bỏ và nhân viên bán hàng chỉ dành cho mặt hàng sự lưu tâm tối thiểu. Tuy nhiên việc xúc tiến bán vẫn có thể tiếp tục tăng cường, đặc biệt là mặt hàng có cải tiến. Theo dõi đánh giá kiểm tra của xúc tiến hỗn hợp tại công ty sản xuất kinh doanh: Ngay sau chương trình xúc tiến hỗn hợp được tiến hành nhà quản trị xúc tiến hỗn hợp cần phaỉ giám sát tiến độ thực hiện. Nhà hoạch định phải đo lường các hiệu quả thông tin và hiệu quả bán hàng để đánh giá việc hoàn thành của từng yếu tố và của tất cả các yếu tố cũng như nguyên nhân để làm cơ sở cho việc hoạch định và thực hiện của chương trình cho giai đoạn tiếp theo. Các hình thức để đo lường hưởng ứng có thể là cuộc bốc thăm, hỏi khách hàng một cách trực tiếp về sản phẩm của mình. Nhưng điều quan trọng là quản trị viên phải thiết lập hệ thống đo lường và sử dụng các dữ kiện để cải thiện chiến lược xúc tiến trong các thời gian tiếp theo. Nói chung đây là một công việc cần thiết và không thể thiếu được khi thực hiện một chương trình xúc tiến hỗn hợp. Công đoạn này được thực hiện tốt bao nhiêu thì đem lại hiệu quả cho chương trình bấy nhiêu. Nó đòi hỏi quản trị viên phải nhiệt tình trong công việc và có chuyên môn. Đánh giá hiệu quả xúc tiến hỗn hợp: Bất kể một hoạt động gì khi chúng ta xây dựng kế hoạch thực thi và hoàn thành đều phải tuân theo những yêu cầu và nguyên tắc của nó không riêng về vấn đề gì. Hoạt động xúc tiến hỗn hợp cũng không nằm ngoài vấn đề đó. Nó cũng phải tuân thủ đầy đủ những nguyên tắc và yêu cầu đã được đặt ra để đánh giá hệ thống đó... Sau đây là một số yêu cầu và nguyên tắc: Yêu cầu của xúc tiến hỗn hợp: Hoạt động xúc tiến hỗn hợp phải luôn gắn với mục tiêu Marketing – mix: Marketing - mix là chiến lược của công ty còn xúc tiến là bộ phận của Marketing - mix. Chính vì vậy hoạt động xúc tiến hỗn hợp phải luôn gắn với mục tiêu Marketing - mix nếu không chương trình xúc tiến hỗn hợp của công ty sẽ gặp khó khăn trong khi thực hiện như lãng phí tiền của và thời gian tập trung quá nhiều nhân lực, vật lực một cách không cần thiết. Một khi hai vấn đề này phù hợp với nhau thì cùng nhau hỗ trợ để phát triển và đem lại hiệu quả cao. Đảm bảo yêu cầu khác trong quá trình thực hiện: Để tiến hành hoạt động xúc tiến hỗn hợp trước đó họ cần có ý tưởng xây dựng chương trình và thực hiện nó. Muốn làm những bước này họ cần có kinh phí và thời gian cho hoạt động. Điều này thì ai cũng hiểu thế nhưng thời gian và ngân quỹ là bao nhiêu có đảm bảo được không thì không phải ai cũng biết. Thời gian bao nhiêu là hợp lý? Đây là câu hỏi hóc búa đối với quản trị viên, nếu thừa thời gian thì lãng phí và thậm chí có thể mất đi cơ hội thực hiện, tồi hơn nữa là ảnh hưởng đến kết quả hoạt động kinh doanh của công ty. Chi bao nhiêu kinh phí để không được thừa và cũng không được thiếu. Chính vì vậy nó đòi hỏi nhà hoạch định nên chú trọng hai vấn đề này, tính toán như thế nào để có một thời gian và ngân sách hợp lý nhất. Phải tập trung vào thị trường trọng điểm: Bất kể một hoạt động nào mong muốn mang lại một kết quả nhất định hay nói một cách khác là đều hướng vào một mục tiêu nhất định. Muốn vậy, phải xác định rõ thị trường trọng điểm nghiên cứu kỹ nó thì hoạt động xúc tiến hỗn hợp sẽ đạt hiệu quả cao. Nguyên tắc triển khai: Hoạt động xúc tiến không bao giờ có thể hoạt động độc lập mà cần phải phối hợp các hoạt động, lĩnh vực khác nhau nhưng cần phải đảm bảo các nguyên tắc: Nguyên tắc thống nhất Nguyên tắc cân đối Nguyên tắc hiệu quả Nguyên tắc liên tục Phải dựa trên định hướng thị trường mục tiêu và khách hàng trọng điểm để đánh giá hiệu quả cũng như chất lượng của hoạt động xúc tiến hỗn hợp, chúng ta chưa có một hệ thống hoàn chỉnh nào để đánh giá. Để đảm bảo chiến dịch xúc tiến hỗn hợp đi đúng hướng phải có hệ thống theo dõi, đánh giá kết quả thực hiện. Để chắc chắn rằng hệ thống xúc tiến hỗn hợp được thực hiện nhịp nhàng hệ thống này phải có khả năng xác định rõ khía cạnh của thông tin. Để ước lượng giá trị của một chiến dịch xúc tiến hỗn hợp các thủ tục đánh giá xem xét các nỗ lực và kết quả hoàn thành trong quá khứ. Việc sử dụng các dữ kiện trong quá khứ sẽ giúp nhận ra các thành công hoặc các vấn đề tồn tại trong dài hạn mà công ty không thấy trong ngắn hạn. Hệ thống đánh giá này phải đảm bảo các mục đích sau: Xác định điều gì đang và sẽ xảy ra trong suốt qua trình thực hiện chiến dịch xúc tiến hỗn hợp. Đo lường chất lượng của các hoạt động đã thực hiện. Xác định các tiến trình hoạt động phù hợp. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả của công nghệ Marketing xúc tiến hỗn hợp: Các chỉ tiêu định lượng: Hiệu quả của các hoạt động xúc tiến là xem xét việc thực hiện mục tiêu như thế nào? Thoả mãn nhu cầu của khách hàng ở mức độ nào? Khách hàng phản ứng như thế nào với hoạt động xúc tiến hỗn hợp. Đánh giá vào hệ số: Hệ số tăng trưởng lượng khách tiếp cận vào cửa hàng Số khách hàng tìm đến cửa hàng công ty sau khi áp dụng chương trình xúc tiến hỗn hợp - Số khách tìm đến cửa hàng công ty khi áp dụng chương trình xúc tiến hỗn hợp. Hệ số tăng trưởng quyết định mua nhờ hoạt động xúc tiến hỗn hợp (K2) K2 = Số khách mua (sau khi xúc tiến), Số khách phục vụ (sau khi xúc tiến) - Số khách mua (trước khi xúc tiến), Số khách phục vụ (trước khi xúc tiến) Các chỉ tiêu định tính: Tổ chức nhóm hội thảo dữ liệu về khách hàng sẽ cho thấy những khách hàng hưởng ứng chương trình và họ có hành vi như thế nào khi kết thúc chương trình xúc tiến hỗn hợp. Để có thêm thông tin bổ sung công ty có thể tiến hành thăm dò dư luận khách hàng để tìm hiểu xem có nhiều người trong số họ nhớ đến chương trình xúc tiến hỗn hợp? Họ nghĩ gì vào thời điểm đang triển khai chương trình, có nhiều khách hàng đã tận dụng được những lợi ích đã đề ra hay không? Chương trình xúc tiến hỗn hợp đã ảnh hưởng như thế nào đến hành vi mua hàng và sau đó trong việc lựa chọn nhãn hiệu người cung ứng. Tham khảo ý kiến các chuyên gia xem họ đánh giá như thế nào về chương trình xúc tiến hỗn hợp. CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG XÚC TIẾN HỖN HỢP TẠI CÔNG TY AA & LOGISTICS 2.1 TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY AA & LOGISTICS Tên công ty: Công ty TNHH Giao Nhận Vận Tải AA Tên giao dịch: AA & Logistics Trụ sở chính: 44 Võ Văn Tần, phường 6, quận 3, Tp. Hồ Chí Minh. Điện thoại: (08) – 39330369, Fax: (08) – 39330370 Văn phòng Hà Nội: 27 Mai Hắc Đế, P.Bùi Thị Xuân, quận Hai Bà Trưng, Tp. Hà Nội. Điện thoại: (04) 3936 4739, Fax: (04) 3936 4740 Văn phòng Hải Phòng: Phòng 104, khách sạn Holiday Mansion, 427 đường Đà Nẵng, Tp. Hải Phòng. Điện thoại: (031) 3753012, Fax: (0 31) 3753012) Văn phòng sân bay (tại Tp. Hồ Chí Minh): 27 Đường Yên Thế, phường 2, quận Tân Bình, Tp. Hồ Chí Minh. Điện thoại: (08) 38489608, Fax: (84-8) 38489977. Website: www.aa-logistics.com Công ty AA & Logistics được thành lập năm 1999 với tham vọng trở thành một trong những công ty giao nhận chuyên nghiệp hàng đầu ở Việt Nam, cung cấp nhiều dịch vụ đa dạng hóa đến khách hàng. Ngày nay AA & Logistics đã được biết đến rộng rãi trên thị trường và được xem là một trong những công ty thành công trong lĩnh vực giao nhận vận tải, nằm trong nhóm 5 công ty lớn nhất về lãnh vực vận chuyển hàng không ở Việt Nam. Vận tải đường biển cũng được công ty chú trọng đầu tư và là một ngành mũi nhọn của công ty. Phương châm hoạt động của công ty là không chỉ cung cấp cho khách hàng dịch vụ chuyên nghiệp mà còn mang đến cho khách hàng những giải pháp tối ưu nhất. Hiện công ty có 120 nhân viên làm việc ở 4 chi nhánh khác nhau tại phía Bắc và phía Nam, phục vụ khách hàng trên toàn lãnh thổ Việt Nam. AA & Logistics cũng là thành viên của nhiều tổ chức, hiệp hội vận tải nổi tiếng trên thế giới như FIATA, IATA, APLN, WCA, VIFAS. 2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty: Trong thời đại ngày nay, ngành kinh tế dịch vụ đã mang lại lợi nhuận cao và ngày càng chiếm vị trí quan trọng trong GDP của hầu hết các nước trên thế giới, nhất là những nước có trình độ phát triển cao. Nước ta sau gần 20 năm đổi mới đã đạt được những thành tựu rất đáng khích lệ. Trong dó có một phần đóng góp không nhỏ của ngành kinh tế dịch vụ. Dịch vụ giao nhận vận tải là một ngành kinh doanh có vị trí rất quan trọng trong nền kinh tế mở và hội nhập sâu sắc của kinh tế thế giới cũng như Việt Nam. Với nhu cầu ngày càng lớn, thị trường ngày càng mở rộng triển vọng của ngành là rất sáng sủa. Hòa cùng dòng chảy với sự ra đời và phát triển của nhiều doanh nghiệp kinh doanh vận tải và dịch vụ giao nhận vận tải, công ty AA & Logistics đã được thành lập 1999. Công ty ra đời với ngành hàng kinh doanh chuyên biệt là cung cấp dịch vụ giao nhận vận tải (gồm cả đại lý giao nhận vận tải). Ra đời trong điều kiện luật doanh nghiệp đã có hiệu lực (12/6/1999) với nhiều quy định mới, súc tích hơn, đầy đủ hơn phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế của Việt Nam và gắn liền với các thông lệ quốc tế, tạo sự thông thoáng cho môi trường đầu tư kinh doanh. Điều này đã tạo cơ hội tốt cho các công ty có những quyết định linh hoạt, không ngừng mở rộng quy mô kinh doanh, tự do tìm kiếm bạn hàng, cạnh tranh lành mạnh tạo chỗ đứng vững chắc trên thị trường. Lúc đầu khi mới thành lập công ty chỉ hoạt động với một quy mô nhỏ bé và thị trường chủ yếu là các thị trường ngõ nghách. Với các khách hàng xuất nhập khẩu hàng hoá với số lượng rất hạn chế. Đội ngũ nhân viên của công ty rất ít và phải đảm nhận trách nhiệm và phần lớn đều phải đi tìm kiếm khách hàng cho công ty trên những đoạn thị trường nhỏ hẹp. Trải qua 10 năm hoạt động, hiện nay công ty đã có những bước phát triển nhảy vọt cả về quy mô, tổ chức và lượng khách hàng. Các khách hàng trung thành của công ty là những doanh nghiệp đáng nể trọng trong làng xuất nhập khẩu của Việt Nam như: Gốm sứ Minh Long, Công ty dệt may Việt Thắng, Công ty dệt may Thế Hòa, Công ty sản xuất nội thất gỗ Ceng Chia Wood, Công ty Pentland (sản xuất giày Lacoste)… 2.1.2 Chức năng, nhiệm vụ và triết lý kinh doanh của công ty: Công ty AA & Logistics ra đời hoạt động kinh doanh với chức năng chính là: Kinh doanh đại lý vận tải đa phương thức. Kinh doanh vận tải khai thác bến bãi, container và các dịch vụ liên quan. Đại lý môi giới hàng hải, kinh doanh dịch vụ vận tải, giao nhận vận tải hàng hoá bằng đường vận tải đa phương thức. Thuê và cho thuê kho, cảng bến bãi, lưới cước các phương tiện vận tải bằng các hợp đồng. Làm thủ tục xuất nhập khẩu hàng hoá và các cơ quan chức năng có thẩm quyền nhiệm vụ. Với chức năng đã nêu, công ty phải thực hiện các nhiệm vụ: Xây dựng các kế hoạch và tổ chức thực hiện các dịch vụ kinh doanh của công ty theo quy chế hiện hành nhằm thực hiện mục đích và chức năng kinh doanh của công ty. Đảm bảo việc bảo toàn và bổ sung vốn trên cơ sở tự tạo nguồn vốn, đảm bảo trang trải về tài chính, sử dụng hợp lý theo đúng chế độ, sử dụng hiệu quả các nguồn vốn, làm tròn nghĩa vụ ngân sách với nhà nước. Mua sắm xây dựng bổ sung và thường xuyên cải tiến, hoàn thiện, nâng cấp các phương tiện vật chất kỹ thuật của công ty. Thông qua các liên doanh, liên kết trong và ngoài nước để thực hiện việc giao nhận, chuyên chở hàng hoá bằng các phương tiện tiên tiến, hợp lý, an toàn thực hiện cải tiến vận chuyển cho vận chuyển, lưu cước và bảo quản hàng an toàn, đúng yêu cầu trong phạm vi trách nhiệm của công ty. Tranh thủ tiếp cận, thu hút khách hàng tạo mối quan hệ làm ăn lâu dài với khách hàng. * Triết lý kinh doanh của công ty: Với chức năng và nhiệm vụ rất rõ ràng, công ty AA & Logistics đang xây dựng cho mình một triết lý kinh doanh: Không chỉ cung cấp cho khách hàng dịch vụ vận chuyển mà là cung cấp giải pháp vận tải tối ưu cho khách hàng. Để triết lý đi vào thực tế công ty đang nỗ lực hết mình đó là: Lựa chọn tuyến đường vận tải, phương thức vận tải, nguồn vận tải để tổ chức vận tải đảm bảo cho hàng hoá được vận chuyển nhanh chóng, an toàn, tiết kiệm. Thiết lập và thu nhập các chứng từ cần thiết cho việc giao nhận vận tải theo đúng yêu cầu của người uỷ thác. Lo liệu thủ tục hải quan và các thủ tục khác phù hợp với luật lệ tập quán từng địa phương nếu khách hàng có yêu cầu. Thực hiện việc gửi kho, cân đo, đóng gói, bảo hiểm thanh toán cho hàng hoá nếu khách yêu cầu. Tư vấn thông tin cho khách hàng về tình hình thị trường, giá cước và hình thức chuyên chở thích hợp về văn hoá, tập quán của địa phương và thị trường mục tiêu của khách hàng. 2.1.3 Cơ cấu tổ chức của công ty: Ra đời và hoạt động đã lâu, tuy nhiên do hoạt động với quy mô vừa và nhỏ, do vậy công ty chưa xây dựng được phòng nhân sự chuyên biệt, mà chỉ có cán bộ chuyên trách chịu trách nhiệm về nhân sự. Tuy nhiên đội ngũ lao động của công ty phần lớn đều đã tốt nghiệp đại học uy tín như ĐH Ngoại Thương, ĐH Kinh Tế TP. Hồ Chí Minh, ĐH Hàng Hải... mặc dù còn thiếu kinh nghiệm song họ đã có những bước phát triển nhất định cùng với sự trưởng thành của công ty. Một điểm nổi bật khác nữa là: tuổi đời còn khá trẻ, biết sử dụng thành thạo máy vi tính và có khả năng giao tiếp về ngoại ngữ, công ty luôn có chính sách đào tạo bồi dưỡng cho nhân viên của mình được cập nhật những kiến thức mới nhất. Giám đốc Văn phòng Hà Nội Văn phòng Hải Phòng Văn phòng TP. HCM Phòng Vận Tải Đường Hàng Không Phòng Vận Tải Đường Biển Phòng Logistics Văn phòng Sân bay Phòng Sale and Marketing Phòng Kế Toán (Hình 5: Sơ đồ tổ chức công ty AA & Logistics năm 2010 - Vẽ lại dựa trên quan sát và tìm hiểu cơ cấu tổ chức của công ty) Giám đốc: Ông Trần Qúy Dương. Là chủ và là người đứng đầu công ty, quản lý toàn bộ công ty. Văn phòng Hà Nội: Trưởng văn phòng đại diện: anh Phan Tú Quân Chức năng: phụ trách những lô hàng nhập về Hà Nội và các tỉnh phía Bắc lân cận cũng như hàng xuất khẩu đi từ Hà Nội đến các nước khác trên thế giới. Văn phòng Hải Phòng: Trưởng văn phòng đại diện: anh Trương Quang Thắng Chức năng: phụ trách những lô hàng nhập và xuất khẩu từ Hải Phòng. Phòng Vận Tải Đường Hàng Không (văn phòng TP. HCM): Trưởng phòng: chị Nguyễn Thị Ngọc Trâm Chức năng: phụ trách làm chứng từ và giá cước cho những lô hàng nhập và xuất khẩu bằng đường hàng không. Phòng Vận Tải Đường Biển (văn phòng TP. HCM): Trưởng phòng: chị Nguyễn Quốc Thụy Phương Chức năng: phụ trách làm chứng từ và giá cước những lô hàng nhập và xuất khẩu qua đường tàu biển. Phòng Logistics (văn phòng TP. HCM): Trưởng phòng: anh Nguyễn Minh Hiếu. Chức năng: phụ trách làm thủ tục hải quan cho hàng nhập và xuất (khi khách hàng yêu cầu), phục trách dịch vụ vận chuyển container từ công ty khách hàng đến cảng hoặc ngược lại, dịch vụ kho bãi, hậu cần. Phòng Sale & Marketing (văn phòng TP. HCM): Trưởng phòng: chị Nguyễn Thị Ngọc Ánh. Chức năng: tìm kiếm khách hàng cho công ty, thực hiện những hoạt động quảng bá, marketing cho công ty. Phòng Kế toán (văn phòng TP. HCM): Trưởng phòng: chị Đỗ Thị Tuyết Nga Chức năng: thực hiện tất cả công việc liên quan đến thu, trả, quyết toán thuế cho công ty. Văn phòng sân bay (văn phòng TP. HCM): Trưởng phòng: anh Phạm Văn Quý Chức năng: phụ trách đo hàng, kiểm hàng, nhận hàng xuất và nhập qua đường hàng không về thành phố Hồ Chí Minh. 2.1.4 Tình hình hoạt động kinh doanh và kết quả đạt được của công ty: 2.1.4.1 Vị trí của công ty trong thị trường dịch vụ giao nhận vận tải hàng hoá: Dịch vụ giao nhận vận tải hàng hoá quốc tế đã ra đời và phát triển cách đây vài trăm năm. Nó có vị trí rất quan trọng và ngày càng quan trọng hơn trong điều kiện hội nhập, toàn cầu hoá nền kinh tế thế giới như ngày nay. Nền kinh tế ngày càng phát triển thì nhu cầu lưu thông, vận chuyển hàng hoá ngày càng lớn. Điều đó được chứng tỏ bởi sự ra đời và lớn mạnh của rất nhiều hãng giao nhận vận tải hàng hoá của Anh, Mỹ, Nhật, Trung Quốc, Panama, Ai Cập, Ấn Độ… những nước có vị trí chiến lược trong bản đồ liên vận quốc tế. Ở Việt Nam cũng đã xuất hiện các công ty, xí nghiệp xuất nhập khẩu, giao nhận vận tải từ những năm 70 trực thuộc Bộ Ngoại Thương (nay là Bộ Công Thương) gồm 2 tồ chức chính là: Cục kho vận kiêm Tổng công ty Giao Nhận Ngoại Thương và công ty giao nhận đường bộ. Sau đó Bộ Thương Mại đã sát nhập 2 tổ chức này thành Tổng công ty Giao Nhận Và Kho Vận Ngoại Thương (Vietrans). Cùng với sự hội nhập của nền kinh tế, sau hơn 10 năm đổi mới ngành dịch vụ giao nhận vận tải của nước ta đã có sự nở rộ nhất là từ sau khi luật doanh nghiệp ra đời. Điều đó được đánh dấu bằng sự ra đời của hàng loạt các doanh nghiệp ở đủ các loại hình trong khắp cả nước: Sài Gòn Ship, Viconship, Vietfracht, Transimex, Gemartrans, Gemadept, Vinatrans... Ngoài ra còn rất nhiều hãng liên vận quốc tế: CMA CGM (Pháp), K-Line (Nhật), Maesrk Line (Đan mạch), Hanjin (Hàn Quốc)… đã có mặt tại Việt Nam, đáp ứng cho nhu cầu giao nhận vận tải hàng hoá xuất nhập khẩu của Việt Nam và quốc tế. Như vậy hầu hết toàn bộ thị trường dịch vụ giao nhận vận tải và xuất nhập khẩu đã được bao phủ bởi các “đại gia” cũng như các “trung gia” ở Việt Nam và trên thế giới cùng với hàng trăm các công ty có quy mô vừa và nhỏ khác, công ty AA & Logistics hiện vẫn là một công ty có quy mộ vừa và nhỏ trên thị trường giao nhận vận tải Việt Nam. Công ty đang triệt để khai thác những ưu điểm vốn có của mình đó là sự năng động, sáng tạo để phục vụ nhu cầu khách hàng trên những phân đoạn thị trường nhỏ lẻ và không ngừng mở rộng hoạt động kinh doanh để chiếm lĩnh dần các phân đoạn thị trường lớn hơn. 2.1.4.2 Khách hàng của công ty: Nắm bắt được xu thế hội nhập toàn diện của nền kinh tế Việt Nam với khu vực và thế giới là tất yếu cùng với xu thế bùng nổ cuộc cách mạng vận chuyển container trong giao thông vận tải, công ty đã xây dựng được một hệ thống khách hàng trên khắp cả nước, đồng thời tạo ra những mối quan hệ gắn bó với các khách hàng trung thành của mình. Khách hàng trung thành của công ty: Trong lĩnh vực xuất nhập khẩu nông lâm, thuỷ hải sản đặc biệt trà, cà phê: công ty Fideco, công ty Trung Nguyên, công ty Cafatex, công ty Quốc Việt. Trong lĩnh vực dệt may, da giầy, hàng thủ công mỹ nghệ: Đây là lĩnh vực hoạt động hoạt động tốt nhất của công ty với rất nhiều khách hàng truyền thống như: Pentland, Biti’s, Việt Thắng, Thế Hòa, Việt Tiến… một số công ty ở Hải Phòng và Hà Nội... Hàng hoá nhập khẩu vào Việt Nam đủ phương tiện và máy móc, trang thiết bị, phân bón và hoá chất... công ty có các khách hàng gồm: Tổng công ty lắp máy Việt Nam LILAMA, công ty TNHH Việt Mỹ… Khách hàng tiềm năng: Công ty vừa kí kết được những hợp đồng với khách hàng Fila (hàng gia công tại Việt Nam) và khách hàng Deayun Việt Nam (gia công giày để xuất sang Italia). Đây là những khách hàng rất tiềm năng vì lượng hàng sản xuất hàng năm rất lớn. Công ty rất chú trọng phát triển đội ngũ nhân viên Maketing và đội ngũ Sales để tìm kiếm khách hàng mới. Hiện công ty đang tăng cường bổ sung thêm số lượng nhân viên cho bộ phận này. Đó là một chiến lược dài hạn và rất toàn diện đòi hỏi phải có chính sách đầu tư thích đáng. 2.1.4.3 Đối thủ cạnh tranh của công ty: Sự phát triển rất năng động của nền kinh tế, cùng với xu thế hội nhập với kinh tế thế giới, toàn cầu hoá nền kinh tế đòi hỏi sự phát triển tương xứng của ngành vận tải và giao nhận vận tải. Trong nhưng năm gần đây, ngành vận tải hàng hoá và giao nhận của nước ta thực sự có những chuyển biến rất lớn, sự nỗ lực các công ty kinh doanh trong lĩnh vực này tạo nên một thị trường hoạt động rất sôi động và các công ty cạnh tranh rất quyết liệt với nhau. Đã hoạt động trong lĩnh vực giao nhận vận tải gần 10 năm, công ty AA & Logistics đã có những thành công nhất định khẳng định vị thế của mình trên thị trường giao nhận. Bên cạnh những đối tác làm ăn, những khách hàng trung thành, công ty cũng có hàng loạt những đối thủ cạnh tranh trên thị trường ở mọi lúc mọi nơi. Đôi lúc đó chính là những khách hàng, những đối tác bạn hàng của công ty phần lớn các đối thủ của AA & Logistics cũng là những công ty giao nhận lớn trên, đặc biệt là những công ty nước ngoài như: Shipco, Panalpina… và một số công ty Việt Nam lớn như Sun VN, TMC, Everich… do họ có hợp đồng giá tốt với các hãng tàu. 2.1.4.4 Kết quả hoạt động kinh doanh trong những năm gần đây: Phương thức vận chuyển Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Tỷ lệ gia tăng khối lượng hàng hóa vận chuyển (%) 2008/ 2007 2009/ 2007 2009/ 2008 (1) (2) (3) (4) (5) =(3) / (2) (6) =(4) / (2) (7) =(4) / (3) Hàng xuất Đường Biển: -FCL (TEU) 705 862 949 122,27 % 134.47 % 110.09 % -LCL (CBM**) 1.040 1.240 1.350 119,23 % 129,80 % 108,87 % Đường Không: (MT) 69.40 85.21 97.00 122,78 % 139,77 % 113,84 % Hàng nhập Đường Biển: + FCL (TEU) 684 760 882 111,11 % 128,95 % 116,05 % + LCL (CBM) 1.260 1.435 1.650 113,89 % 130,95 % 114,98 % Đường Không: (MT***) 75.80 92.20 115.00 121,64 % 151,72 % 124,73 % Bảng 1: Bảng phân tích tốc độ phát triển khối lượng hàng xuất nhập khẩu do AA & Logistics đảm nhiệm (Nguồn: Tổng hợp Báo cáo kinh doanh của công ty AA & Logistics năm 2007, 2008 và 2009) **CBM: mét khối (M3) ***MT: tấn (Đơn vị: 1,000 vnđ) Khoản mục NĂM 2008 NĂM 2009 Kế hoạch (KH) Thực hiện (TH) KH/TH % Kế hoạch Thực hiện KH/TH % Tổng lợi nhuận 3.400.000 4.266.581 125.49 4.500.000 6.005.454 133.45 Bảng 2: Tổng lợi nhuận năm 2008 và 2009 của công ty AA & Logistics(Nguồn: Tổng hợp Báo cáo kinh doanh của công ty AA & Logistics năm 2008 và 2009) Phân tích kết quả k

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docLUẬN VĂN TỐT NGHIỆP.doc
  • docBÌA.doc
  • docDANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT.doc
  • docDANH SÁCH CÁC BIỂU ĐỒ.doc
  • docDANH SÁCH CÁC BẢNG SỬ DỤNG.doc
  • docLỜI CAM ĐOAN.doc
  • docLỜI CẢM ƠN.doc
  • docLỜI MỞ ĐẦU.doc
  • docMỤC LỤC.doc
Tài liệu liên quan