Luận văn Hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần sản xuất và xuất nhập khẩu Thành Công

MỤC LỤC

Trang

LỜI MỞ ĐẦU

CHƯƠNG I : NHỮNG LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT. 1

1.1 Nội dung chi phí sản xuất ,giá thành sản phẩm và nhiệm vụ của kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm . 3

1.1.1 Chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất. 3

1.1.1.1 Khái niệm, bản chất của chi phí sản xuất. 3

1.1.1.2 Phân loại chi phí sản xuất. 3

1.1.2.Giá thành sản phẩm và phân loại giá thành sản phẩm. 5

1.1.2.1.Khái niệm giá thành sản phẩm 5

1.1.2.2. Phân loại giá thành sản phẩm 5

1.1.3.Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản xuất toàn bộ sản phẩm. 7

1.2. Tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp sản xuất. 7

1.2.1.Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất. 7

1.2.2. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất. 8

1.2.3. Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất. 8

1.1.3.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. 8

1.2.3.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp. 9

1.2.3.3. Kế toán chi phí sản xuất chung. 9

1.2.4. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp. 10

1.3. Đánh giá sản phẩm dở dang. 11

1.3.1. Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp 11

1.3.2. Đánh giá sản phẩm dở dang theo khối lượng sản phẩm hoàn thành tương đương. .12

1.4. Tổ chức công tác tính GTSP trong doanh nghiệp sản xuất. 13

1.4.1. Đối tượng tính giá thành. 13

1.4.2. Kỳ tính giá thành. 13

1.4.3. Phương pháp tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất. 13

1.4.3.1. Phương pháp tính giá thành giản đơn. 14

1.4.3.2. Phương pháp tính giá thành theo phân bước. 14

CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU THÀNH CÔNG. 16

2.1. Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh. 16

2.1.1.Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Thành Công. 16

2.1.2.Đặc điểm tổ chức quản lý tại công ty CPSX và XNK Thành Công 17

2.1.3Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm. 18

2.1.4. Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty trong những năm gần đây. 18

2.2. Đặc điểm về tổ chức công tác kế toán tại Công ty Cổ phần XNK Thành Công. 18

2.2.1.Hình thức kế toán. 18

2.2.2. Tổ chức bộ máy kế toán 18

2.3. Thực trạng công tác kế toán tập hợp CPSXvà tính GTSP tại Công ty Cổ phần SX và XNK Thành Công. 20

2.3.1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất. 20

2.3.2. Đặc điểm phân loại chi phí sản xuất tại Công ty. 20

2.3.3. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại Công ty. 20

2.3.4. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp. 22

2.3.5. Kế toán chi phí sản xuất chung. 26

2.3.5.1 Chi phí nhân viên phân xưởng 26

2.3.5.2 Chi phí nguyên vật liệu 27

2.3.5.3.Chi phí công cụ, dụng cụ 27

2.3.5.4 Chi phí khấu hao tài sản cố định 28

2.3.5.5 Chi phí dịch vụ mua ngoài 29

2.3.5.6 Chi phí bằng tiền khác 29

2.3.6. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất toàn Công ty. 31

2.3.7. Đối tượng và phương pháp tính giá thành sản phẩm. 31

2.3.7.1. Đối tượng tính giá thành. 31

2.3.7.2. Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang. 31

Chương III: Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần sản xuất và XNK Thành Công. 33

3.1. Nhận xét chung về công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty CPSX - XNK Thành Công . 33

3.1.1. Những ưu điểm và hạn chế của công tác kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại công ty ty CPSX - XNK Thành Công. 33

3.1.1.1. Ưu điểm. 33

3.1.1.2. Những hạn chế còn tồn tại 34

3.2. Sự cần thiết phải hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty CPSX - XNK Thành Công 35

3.3. Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại công ty CPSX - XNK Thành Công 36

3.3.1. Ý kiến 1: Về chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 36

3.3.2. Ý kiến 2: Hoàn thiện phân bổ chi phí dịch vụ mua ngoài 37

3.3.3. Ý kiến 3: Về phân bổ chi phí sản xuất chung tại công ty 37

3.3.4. Ý kiến 4: Xác định kỳ tính giá thành 38

KẾT LUẬN

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

PHỤ LỤC

 

doc73 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1098 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần sản xuất và xuất nhập khẩu Thành Công, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
o cán bộ công nhân viên toàn doanh nghiệp, phụ trách bảo hiểm, an toàn lao động, vệ sinh công cộng… Ngoài ra, phòng tổ chức hành chính có nhiệm vụ lưu trữ cung cấp hồ sơ, văn bản giấy tờ, bảo vệ tài sản của công ty. - Phòng kinh doanh: Là phòng có nhiệm vụ nghiên cứu thị trường cả đầu vào và đầu ra, cụ thể là cung ứng vật tư đầu vào cho quá trình sản xuất được tiến hành liên tục, làm công tác tiếp thị khai thác thị trường, chịu trách nhiệm về chính sách bán hàng đồng thời kế hợp với phòng tài chính kế toán và phòng kế hoạch sản xuất đề ra phương án giá - Phòng tài chính kế toán: thực hiện hạch toán các nghiệp vụ tài chính của công ty, huy động vốn phục vụ cho sản xuất kinh doanh, xác định kết quả kinh doanh, thanh toán các khoản nợ, tổng hợp, lập báo cáo kế toán định kỳ và quyết toán năm, tư vấn cho ban giám đốc khi đưa ra quyết định liên quan đến tình hình sản xuất kinh doanh của công ty. -Phân xưởng sản xuất: bao gồm các tổ sản xuất, thực hiện quá trình sản xuất tạo ra sản phẩm. Cùng với hoạt động quản lý của các phòng ban chức năng, các phân xưởng, tổ sản xuất còn có các quản đốc phân xưởng và các đốc công là người chụi trách nhiệm về hoạt động sản xuất nội bộ của bộ phận mình quản lý. 2.1.3Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm.( Phụ lục 06) 2.1.4. Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty trong những năm gần đây.(phụ lục 07) 2.2. Đặc điểm về tổ chức công tác kế toán tại Công ty Cổ phần XNK Thành Công. 2.2.1.Hình thức kế toán. Công ty áp dụng là hình thức nhật ký chứng từ (phụ lục08) 2.2.2. Tổ chức bộ máy kế toán. (phụ lục 09) Bộ máy kế toán của công ty gồm 6 người : - Kế toán trưởng kiêm trưởng phòng kế toán : Là người quản lý bao quát toàn bộ công việc kế toán của công ty, có quyền quyết định và kiểm tra giám sát mọi công việc trong phòng kế toán, tham mưu cho Giám đốc về các phương ánh, chiến lược kinh doanh. Kế toán trưởng là người chịu trách nhiệm trước Giám đốc về các vấn đề tài chính kế toán công ty. - Phó phòng kế toán đồng thời là kế toán tổng hợp: tổng hợp cân đối sổ sách kế toán, giúp kế toán trưởng lập báo cáo tài chính định kỳ. - Kế toán giá thành: có nhiệm vụ tổng hợp các chi phí sản xuất phát sinh theo từng hợp đồng, cuối kỳ tiến hành tính giá thành sản phẩm đồng thời theo dõi tình hình tăng giảm, sử dụng nghuyên vật liệu tại công ty. - Kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, công nợ: theo dõi tổng hợp tình hình Nhập, Xuất, Tồn của từng loại vật tư. Do đặc điểm sản xuất sản phẩm của công ty đòi hỏi nhiều chủng loại vật tư nên kế toán vật tư có khối lượng công việc khá lớn, theo dõi sổ công nợ của khách hàng. - Kế toán tiền lương và thanh toán: Làm nhiệm vụ thanh toán, theo dõi các khoản công nợ với người mua và người bán, thanh toán tiền lương và các chế độ khác với công nhân viên. - Kế toán tài sản cố định, thành phẩm tiêu thụ: có nhiệm vụ hạch toán TSCĐ, theo dõi và ghi sổ quá trình tăng giảm tài sản cố định, tính và trích khấu hao trong kỳ. Đồng thời hạch toán chi tiết và tổng hợp chi phí phát sinh trong kỳ. Ngoài ra, còn có nhiệm vụ hạch toán chi tiết tổng hợp sản phẩm hoàn thành nhập kho, tiêu thụ và tồn kho thành phẩm, xác định doanh thu, kết quả tiêu thụ, theo dõi bán hàng. Giúp kế toán trưởng trong công tác chỉ đạo, làm công tác tổng hợp ghi sổ cái, lập báo cáo kế toán, phân tích kinh tế, bảo quản lưu trữ hồ sơ. - Thủ quỹ: Theo dõi thu chi tại quỹ và tài khoản của ngân hàng - Nhân viên thông kê: có nhiệm vụ thu thập tài liệu, chứng từ ban đầu, trên cơ sở đó bộ phận kế toán trực tiếp xử lý. 2.3. Thực trạng công tác kế toán tập hợp CPSXvà tính GTSP tại Công ty Cổ phần SX và XNK Thành Công. 2.3.1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất. Thực tế tại Công ty thể thao Thành Công cho thấy công ty sản xuất sản phẩm là cầu lông với qui trình công nghệ kiểu liên tục và phải trải qua nhiều công đoạn (phân xưởng) chế biến mới tạo ra thành phẩm. Xuất phát từ đặc điểm sản xuất đó và để phù hợp với yêu cầu quản lý của công ty, kế toán chi phí của công ty đã xác định đối tượng tập hợp CPSX tại công ty là từng phân xưởng (bộ phận) đối với chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp ,còn đối với chi phí sản xuất chung thì kế toán tập hợp toàn công ty sau đó phân bổ cho từng loại sản phẩm theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. 2.3.2. Đặc điểm phân loại chi phí sản xuất tại Công ty. Công ty Cổ phần SX và XNK Thành Công là một công ty vừa sản xuất ra sản phẩm, vừa là nơi tiêu thụ sản phẩm chính, vì thế nên kế toán tập hợpCPSX ở Công ty được áp dụng theo phương pháp KKTX để hạch toán. Các tài khoản sử dụng để tập hợp CPSX là: TK 621 : Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. TK 622 : Chi phí nhân công trực tiếp. TK 627 : Chi phí sản xuất chung. 2.3.3. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại Công ty. 2.3.3.1. Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm giá trị nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu…được xuất dùng trực tiếp cho việc chế tạo sản phẩm. Đối với những vật liệu khi xuất dùng có liên quan trực tiếp đến từng đối tượng tập hợp chi phí riêng biệt (phân xưởng, bộ phận sản xuất hoặc sản phẩm, loại sản phẩm, lao vụ…) thì tập hợp trực tiếp cho đối tượng đó. Trường hợp vật liệu xuất dùng có liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí, không thể tổ chức hạch toán riêng được thì phải áp dụng phương pháp phân bổ gián tiếp để phân bổ chi phí cho các đối tượng có liên quan. * Nguyên vật liệu dùng trong sản xuất của công ty bao gồm: - Lông cầu: bao gồm lông Trung Quốc, lông Việt Nam, lông thô… - Đế cầu: Gồm các loại như : xốp cứng, xốp mềm, xốp chun… - Keo dính: gồm các loại keo thường, keo Trung Quốc, keo FOPI với độ dính khác nhau khác nhau. - Chi phí vật liệu phụ: bao gồm các loại như, băng dính, chỉ khâu ,nhãn mác, bao ống… - Tài khoản sử dụng: TK 621 – Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp -TK 6211: Chi phí nguyên vật liệu lông cầu trực tiếp - TK 6213: Chi phí nguyên vật liệu keo dính trực tiếp - TK 6212: Chi phí nguyên vật liệu xốp chun trực tiếp - Chứng từ kế toán sử dụng: Căn cứ vào yêu cầu xuất giấy đề nghị xuất, yêu cầu xuất nguyên vât liệu của phân xưởng, lập phiếu xuất kho. Từ phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, kế toán lập bảng kê xuât, kê nhập và bảng kê hoàn tạm ứng bằng chứn từ gửi lên phòng kế toán của Công ty làm căn cứ vào sổ kế toán. Phiếu nhập kho được lập làm 3 liên một liên phòng kế toán giữ mootjlieen lưu tại phân xưởng, một liên giao cho khách hàng. * Trình tư hạch toán. Hàng ngày căn cứ vào phiếu xuất kho vật tư, kế toán giá thành tiến hành vào sổ nhật ký chứng từ, sau đó căn cứ số liệu ghi sổ nhật ký chứng từ để ghi vào sổ cái TK621 đồng thời ghi vào bảng tổng hợp chi tiết các TK6211 chi phí nguyên vật liệu lông cầu trực tiếp, sổ chi tiết TK 6212 chi phí nguyên vật liệu xốp chun trực tiếp, sổ chi tiết TK 6213 chi phí nguyên vật liệu keo dính trực tiếp theo tổng hợp đồng sản xuất. - Phương pháp kế toán. Công ty tính giá vốn NVL xuất kho theo phương pháp bình quân gia quyền: Giá thực tế xuất kho = Số lượng xuất kho X Đơn giá bình quân gia quyền Đơn giá Giá thực tế tồn đầu kỳ+Giá thực tế nhập trong kỳ bình quân = gia quyền Số lượng tồn đầu kỳ+Số lượng nhập trong kỳ Công thức này đã được cài sẵn trong phần mềm kế toán , kế toán chỉ việc nhập số lượng xuất vào là máy sẽ tự động tính toán và hiện ra đơn giá bình quân và thành tiền cho lô hàng đó. Để đảm bảo cho tiến trình sản xuất, việc xuất dùng NVL được tiến hành thường xuyên khi có nhu cầu. Ví dụ: Căn cứ vào phiếu xuất kho số 1742 (phu luc10) và phiếu xuất kho số 1753 (phu luc11), phiếu xuất kho số 1762 ( phu luc12 ), xuất nguyên liệu trực tiếp dùng để sản xuất cầu lông, kế toán giá thành tiến hành ghi sổ chi tiết TK621 (Phụ lục) Nợ TK 621 1.780.316.812 -TK 6211 1.000.644.863 -TK 6212 750.000.000 - TK 6213 29.671.949 Có TK 152 1.780.316.812 Cuối tháng từ các phiếu xuất kho, bảng kê xuất sẽ được máy tổng hợp lên bảng phân bổ NVL – DC, CC (phu luc13). 2.3.4. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp. Chi phí nhân công trực tiếp sản xuất ở công ty là những chi phí liên quan đến công nhân trực tiếp sản xuất bao gồm các khoản: tiền lương, các khoản phụ cấp có tính chất tiền lương, các khoản trích bảo hiểm… Các chứng từ ban đầu hạch toán chi phí tiền lương và bảo hiểm xã hội tại công ty bao gồm: bảng thanh toán tiền lương và bảo hiểm, bảng phẩn bổ tiền lương và bảo hiểm. Cuối tháng căn cứ vào bảng chấm công và bảng kê sản phẩm của công nhân trực tiếp sản xuất, kế toán thanh toán tiến hành tính lương và lập bảng thanh toán tiền lương và bảo hiểm xã hội cho từng bộ phận của công ty. Trên bảng lương ghi rõ từng khoản lương, phụ cấp, các khoản phải nộp và số tiền cán bộ công nhân viên được lĩnh. (phụ lục 14) Khi lập xong bảng thanh toán lương, kế toán chuyển cho kế toán trưởng kiểm tra, xác nhận và kí, giám đốc duyệt. Bảng thanh toán lương và bảo hiểm xã hội được làm căn cứ để thanh toán lương và các khoản bảo hiểm cho cán bộ công nhân viên. Bản lương được lập thành hai bản, một bản do cán bộ tiền lương giữ, một bản nộp thủ quỹ để trích trả lương cho cán bộ công nhân viên sau đó chuyển cho kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm để tiến hành theo dõi và tính toán phân bổ chi phí nhân công vào các đối tượng chịu chi phí. Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trên cơ sở bảng thanh toán lương, lập bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội. (phụ lục 15) Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội được chuyển cho kế toán trưởng kiểm tra và xác nhận, dung làm cơ sở tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong kì. Cách tính lương tại Công ty. Công ty áp dụng hai hình thức trả lương chủ yếu là hình thức trả lương theo sản phẩm và hình thức trả lương theo thời gian. Cách tính lương của công nhân sản xuất như sau: Lương tháng của công nhân trực tiếp sản xuất = Lương sản phẩm + Lương thưởng + Phụ cấp + Lương thời gian Trong đó : + Lương sản phẩm= Số sản phẩm qui đổi * Đơn giá sản phẩm Đơn giá sản phẩm ở mỗi phân xưởng khác nhau thì khác nhau do tính chất công việc không giống nhau và được phòng kế hoạch, phòng kế toán thực hiện tính toán. + Lương thưởng= Lương sản phẩm * Hệ số thưởng Đối với lao động trực tiếp sản xuất được chia thành các mức thưởng sau: Loại A: thưởng bằng 65% lương sản phẩm Loại B: thưởng bằng 50% lương sản phẩm Loại C: thưởng bằng 45% lương sản phẩm + Lương thời gian: là những ngày công nhân trực tiếp ngừng việc, chờ việc do máy hỏng phải sửa chữa nhỏ hoặc chờ làm thử, ngoài ra những ngày công nhân trực tiếp sản xuất được điều động đi làm việc khác cũng được hưởng lương thời gian. Tiền lương thời gian được hạch toán trên cơ sở theo dõi và xác định thời gian làm việc hưởng lương thời gian của công nhân viên và đơn giá tiền lương thời gian. Tiền lương thời gian x = Đơn giá lương thời gian Số ngày công thực tế làm việc được hưởng lương thời gian + Phụ cấp: gồm phụ cấp độc hại, phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp khu vực… Đối với những khoản người lao động nộp bảo hiểm trừ vào lương tính như sau: BHXH = 5% lương cơ bản BHYT = 1% lương cơ bản Cách tính lương này áp dụng cho tất cả các phân xưởng Cách tính lương đối với nhân viên phân xưởng và nhân viên gián tiếp như sau: Lương tháng = Lương bình quân CN trực tiếp SX x Số ngày lao động x Hệ số lương + Thưởng trên lương Số liệu tại bảng thanh toán lương phân xưởng sách tháng 2 năm 2009 Chị Nguyễn Thu Hương: Lương cơ bản: 650.000 * 1,4 = 910.000 Lương sản phẩm: = 636.540 Lương thưởng: 636.540 * 0,65 = 413.751 ( theo quy định của công ty, mức lương sản phẩm lớn hơn 500.000 đông đạt chuẩn thưởng loại A). Phụ cấp độc hại: 5% lương sản phẩm = 31.827 Lương thời gian: = 13.182 Như vậy tổng lương của chị Hương tháng 2/2009 là: 636.540 +413.751 + 31.872 + 13.182 = 1.095.300 (đồng) Chị hương phải đóng BHXH = 5% * 910.000 = 45.500 BHYT = 1% * 910.000 = 9.100 Vậy tiền lương thực lĩnh của chị Hương là: 1.095.300 – 45.500– 9.100= 1.040.700 (đồng) * Trình tự kế toán Hàng tháng căn cứ vào bảng thanh toán lương của các phân xưởng và bảng phân bổ tiền lương BHXH, kế toán tiến hành ghi sổ Nhật kí chứng từ. Ví dụ: Căn cứ bảng thanh toán lương và bảo hiểm (phụ lục 14), căn cứ bảng phân bổ tiến lương tháng 2/2009 (phụ lục 15) kế toán ghi sổ Nhật kí chứng từ theo định khoản: Nợ TK622: 81.751.049 Chi tiết: Nợ TK622 (Tổ vi tính chế bản): 10.766.361 Nợ TK 622 (Tổ làm sạch lông cầu): 37.886.964 Nợ TK622 (tổ đế cầu): 33.097.824 Có TK 334: 77.562.665 Có TK 338: 4.188.384 Sau đó căn cứ vào số liệu đã ghi trên sổ Nhật kí chứng từ để ghi vào sổ cái TK622 Cuối quí, căn cứ vào các bảng phân bổ tiền lương và BHXH từng tháng kế toán tập hợp, tính toán, tiến hành vào sổ tổng hợp TK 622. Kết chuyển Chi phí NCTT Nợ TK 154 : 81.751.049 Có TK 622 : 81.751.049 2.3.5. Kế toán chi phí sản xuất chung. 2.3.5.1 Chi phí nhân viên phân xưởng Chi phí nhân viên phân xưởng là các khoản lương, phụ cấp, các khoản trích theo lương cho nhân viên phân xưởng. Chứng từ sử dụng kế toán chi phí nhân viên phân xưởng căn cứ vào bảng thanh toán tiền lương nhân viên phân xưởng và bảng phân bổ tiền lương và BHXH toàn công ty (phụ luc 15) Kế toán sử dung TK6271 “Nhân viên phân xưởng” Hàng tháng, căn cứ vào bảng thanh toán lương, bảng phân bổ tiền lương và BHXH, kế toán tiến hành vào sổ Nhật kí chứng từ, sau đó căn cứ vào số liệu trên sổ nhật kí chứng từ để vào sổ cái TK627 đồng thời kế toán cũng tập hợp chi phí vào sổ chi tiết. Ví dụ: Căn cứ vào bảng thanh toán lương, bảng phân bổ tiền lương và BHXH tháng 2/2009(Phụ lục 15) kế toán vào sổ chi tiết TK6271 theo định khoản: Nợ TK 6271: 8.835.796 Chi tiết Nợ TK 6271 (Tổ làm sạch lông cầu): 1.886.884 Nợ TK 6271 (tổ đế cầu): 3.534.976 Nợ TK 6271 (tổ dính): 3.413.936 Có TK 334: 8.383.109 Có TK 338: 452.687 Cuối quí được tập hợp vào sổ tổng hợp TK 627 Sổ chi tiết TK 6271: Được mở theo dõi chi phí nhân viên phân xưởng theo từng tháng. Sổ này được mở đầu mỗi tháng, cơ sở ghi sổ căn cứ vào bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội 2.3.5.2 Chi phí nguyên vật liệu Chi phí vật liệu dùng tại công ty là toàn bộ các loại vật liệu xuất dùng vào mục đích sản xuất ở các phân xưởng, tổ đội sản xuất. Vật liệu xuất dùng sẽ được tập hợp căn cứ vào các phiếu xuất kho vật tư. Căn cứ vào các phiếu xuất kho kế toán tiến hành vào bảng phân bổ nguyên vật liêu, công cụ, dụng cụ.(phụ lục 16) Kế toán sử dụng TK 6272 “Chi phí nguyên vật liệu” Hàng ngày, căn cứ vào phiếu xuất kho, kế toán tiến hành vào sổ Nhật kí chứng từ, sổ cái TK 627, sổ chi tiết TK 6272 “Chi phí vật liệu” Cuối quí, toàn bộ chi phí vật liệu được tập hợp vào sổ tổng hợp TK627 “Chi phí sản xuất chung”. Ví dụ: Căn cứ vào bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ Kế toán vào sổ tổng hợp TK627 theo định khoản: Nợ TK627: 112.925.155 Có TK152: 112.925.155 Sổ chi tiết TK6272: sổ này được mở theo dõi chi tiết về chi phí vật liệu phục vụ cho phân xưởng. Cơ sở để ghi sổ căn cứ vào các phiếu xuất kho vật liệu dùng cho phân xưởng (phu luc17) 2.3.5.3.Chi phí công cụ, dụng cụ Công cụ dụng cụ tại công ty bao gồm các loại công cụ, dụng cụ xuất dùng cho sản xuất chung. Công cụ dụng cụ xuất dùng sẽ được tập hợp căn cứ vào các phiếu xuất kho vật tư. Chứng từ sử dụng căn cứ vào các phiếu xuất kho vật tư, căn cứ vào bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ. Kế toán sử dụng TK6273 “Chi phí công cụ, dụng cụ” Hàng ngày, khi có phiếu xuất kho, kế toán vào sổ nhật kí chứng từ, từ nhật kí chứng từ vào sổ cái TK627, đồng thời song song với việc ghi vào nhật kí chứng từ thì kế toán ghi sổ chi tiết TK6273 “Chi phí công cụ, dụng cụ”. Cuối quý, toán bộ chi phí công cụ, dụng cụ được tập hợp vào sổ tổng hợp TK 627. Số liệu đưa vào sổ tổng hợp lấy tại dòng tổng cộng trên sổ chi tiết TK 6273, số liệu trên bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ. Ví dụ: Lấy số liệu trên bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ (phụ lục 16) kế toán giá thành vào sổ tổng hợp TK 627 theo định khoản: Nợ TK 627 : 122.118.400 Có TK 153 : 122.118.400 Sổ chi tiết TK 6273: sổ này mở theo dõi chi tiết về chiphí công cụ, dụng cụ trong phân xưởng, cơ sở để ghi sổ là căn cú vào các phiếu xuất kho công cụ, dụng cụ dùng cho phân xưởng. (Phu lục 18). 2.3.5.4 Chi phí khấu hao tài sản cố định Hạch toán chi phí KH TSCĐ theo quyết định 206/2003/BTC. áp dụng phương pháp KH theo đường thẳng theo tỉ lệ nhất định mà Nhà nước, Bộ tài chính đã quy định. Vì vậy, tổng mức KH của một quý là không đổi do đó để hạ GTSP công ty luôn quan tâm đến vấn đề làm sao tăng công suất hoạt động của máy để có thể tăng được số lượng sản phẩm làm ra dẫn đến chi phí khấu hao cho một sản phẩm giảm đó là điều kiện tốt nhất để hạ GTSP. Công thức tính khấu hao theo phương pháp đường thẳng: Mức khấu hao bình quân năm = Nguyên giá TSCĐ Thời gian sử dụng Việc lập bảng trích khấu hao TSCĐ được thực hiện sau đó chuyển cho kế toán trưởng duyệt và làm căn cứ cho kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tiến hành tập hợp chi phí sản xuất chung. Kế toán sử dụng TK 6274 “Chi phí khấu hao tài sản cố định” Căn cứ vào bảng trích khấu hao TSCĐ qúi I/2009 (Phụ lục 19) kế toán ghi vào sổ tổng hợp TK 627. Nơ TK 6274: 201.096.720 Có TK 214: 201.096.720 2.3.5.5 Chi phí dịch vụ mua ngoài Chi phí dịch vụ mua ngoài là các chi phí về tiền địên, nước…Chứng từ sử dụng là các hoá đơn do các đơn vị cung cấp dịch vụ chuyển đến. Kế toán tiến hành kiển tra tính hợp lệ, hợp pháp của chứng từ sau đó lập phiếu chi (nếu chi bằng tiền mặt) hoặc lập uỷ nhiệm chi. Hoá đơn do các đơn vị chuyển đến được dùng để làm căn cứ cho kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo dõi chi phí sản xuất. Kế toán sử dụng TK 6277 “chi phí dịch vụ mua ngoài” Căn cứ vào các chứng từ có liên quan như hoá đơn tiền điện, nước…kế toán tiến hành ghi vào sổ nhật kí chứng từ, sổ chi tiết TK 6277 Cuối quý, chi phí về dịch vụ mua ngoài sẽ được tập hợp vào sổ tổng hợp TK627 dựa trên sổ chi tiết TK 6277. Ví dụ: Khi có hoá đơn phát sinh tháng 2 về tiền điện, kế toán vào sổ chi tiết TK 6277 quí I năm 2009 theo định khoản như sau: Nợ TK 6277 : 52.976.500 Nợ TK 133 : 5.297.650 Có TK 112 : 58.274.150 Sổ chi tiết TK 6277: sổ này được mở theo dõi chi tiết về chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ chung cho sản xuất phát sinh trong kì, cơ sở ghi sổ căn cứ vào các hoá đơn, phiếu chi về dịch vụ mua ngoài phát sinh trong kì. (phụ lục 20) 2.3.5.6 Chi phí bằng tiền khác Đối với các khoản chi phí khác phục vụ cho quá trình sản xuất và quản lí sản xuất, khi nhận được hoá đơn về các loại chi phí này, kế toán cũng tiến hành kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp của chứng từ sau đó lập phiếu chi rồi chuyển đến cho kế toán trưởng kiểm tra xác nhận. Phiếu chi được kẹp với chứng từ gốc chuyển cho thủ quỹ để tiến hành trả tiền rồi sau đó chuyển cho kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm làm cơ sở để tập hợp chi phí sản xuất ghi vào các sổ có liên quan. Dựa trên hoá đơn GTGT mua sữa bồi dưỡng giữa ca, kế toán lập phiếu chi: (Phụ lục 21) Kế toán sử dụng tài khoản 6278 “chi phí bằng tiền khác” Ngoài những khoản chi phí ở trên, để tập hợp những khoản chi phí bằng tiền khác, căn cứ vào các chứng từ có liên quan như phiếu chi tiền hoặc hoá đơn hàng hoá, kế toán tiến hành vào sổ nhật kí chứng từ, số liệu trên sổ nhật kí chứng từ được dùng để vào sổ cái TK627, bên cạnh đó kế toán cũng ghi vào sổ chi tiết TK6278 “chi phí bằng tiền khác”. Ví dụ: Căn cứ vào hoá đơn VAT mua sữa bồi dưỡng giữa ca cho công nhân, kế toán vào sổ chi tiết TK6278 theo định khoản: Nợ TK6278 : 5.868.500 Nợ TK133 : 586.850 Có TK111 : 6.455.350 Cuối quí căn cứ vào sổ chi tiết TK6278, kế toán tiến hành ghi chép vào sổ tổng hợp TK627 Sổ chi tiết TK 6278: sổ này được mở theo dõi chi tiết về chi phí khác bằng tiền phục vụ sản xuất chung phát sinh trong kì, cơ sở ghi sổ căn cứ vào các phiều chi tiền mặt tập hợp trong kì.(Phụ lục 22) Sổ tổng hợp TK 627: sổ này để phản ánh tổng hợp chi phí sản xuất chung phát sinh trong kì. Sổ này được lập vào cuối quí, cơ sở để lập sổ là các sổ chi tiết TK 6271,6272,…,6278. Căn cứ vào số tổng cộng của các tài khoản đối ứng kế toán tiến hành tập hợp số liệu vào sổ tổng hợp TK 627. (phụ lục 23) Mọi chi phí sản xuất cuối kì được tập hợp và ghi vào sổ tổng hợp TK627 “chi phí sản xuất chung” (phụ lục 23). Theo số liệu quí I năm 2006, ta có sổ cái TK627 (phụ lục 24) 2.3.6. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất toàn Công ty. CPSX sau khi tập hợp riêng từng khoản mục sẽ được tập hợp trên toàn Công ty và chi tiết cho từng đối tượng kế toán tập hợp CPSX. TK 154 – " CPSX kinh doanh dở dang" được sử dụng để tập hợp CPSX toàn Công ty. Chi phí sản xuất của toàn Công ty tập hợp trong Quý I /2009 là căn cứ để lập chứng từ ghi sổ tập hợp chi phí cuối quý. Kế toán định khoản: Nợ TK 154 : 2.748.216.642 Có TK 621: 1.780.316.812 Có TK 622 : 319.048.181 Có TK 627 : 648.866.649 Xem phụ lục 25 2.3.7. Đối tượng và phương pháp tính giá thành sản phẩm. 2.3.7.1. Đối tượng tính giá thành. Do đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất tại công ty theo quy trình chế biến liên tục, các giai đoạn kế tiếp nhau. Do vậy mà chỉ có sản phẩm hoàn thành ở giai đoạn cuối cùng mới coi là sản phẩm. Sản phẩm do xí nghiệp sản xuất ,cùng được sản xuất trên một dây truyền công nghệ, tuỳ theo từng đơn đặt hàng. Vì vậy xí nghiệp xác định đối tượng tính giá thành là các hợp đồng kinh tế được kí kết ứng với các sản phẩm đặt hàng được hoàn thành ở khâu cuối cùng của quá trình sản xuất. * Kỳ tính giá thành Dựa trên đặc điểm qui trình sản xuất cũng như số lượng đơn đặt hàng phát sinh, xí nghiệp xác định kì tính giá thành là hàng quí. 2.3.7.2. Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang. Tại công ty CPSX - XNK Thành Công các hợp đồng sản xuất với thời gian tương đối ngắn, quy trình sản xuất khép kín, sản phẩm dở dang có không đáng kế, thường là của một loại sản phẩm hoặc một số đơn đặt hàng, do vậy, công ty không tiến hành đánh giá sản phẩm dở dang. Để tính giá thành sản phẩm, kế toán sử dụng phương pháp tính giá thành giản đơn. Do không có sản phẩm dở dang cuối kì nên mọi chi phí phát sinh trong kì tính cho sản phẩm hoàn thành. Giá thành sản phẩm được tính theo công thức: Z = C Đơn vị = Z Trong đó : Z : Tổng giá thành của từng hợp đồng sản xuất đơn vị Z : Giá thành đơn vị của sản phẩm hoàn thành C : Tổng chi phí sản xuất trong kì tính cho từng hợp đồng Q : Số lượng sản phẩm của hợp đồng Tất cả các sản phẩm sản xuất trong quí đều được tính giá thành và tập hợp trên bảng tính giá thành thực tế của sản phẩm sản xuất trong kì, đó cũng chính là bảng tập hợp chi phí sản xuất trong kì của xí nghiệp theo từng hợp đồng. Ví dụ : Tính giá thành hợp đồng ENO2: Chi phí NVL trực tiếp : 41.302.531(Chi tiết : Chi phí lông cầu : 39.390.000,Chi phí xốp chun: 1.000.000,Chi phí keo dính : 912.531) Chi phí nhân công trực tiếp : 1.715.565 Chi phí sản xuất chung : 14.590.535 Vậy tổng giá thành (tổng chi phí sản xuất) : 56.608.631 (đồng) Số sản phẩm hoàn thành : 30.000 (sản phẩm) Giá thành đơn vị = 56.608.631: 30000 = 1.886,95 (đồng/sản phẩm) Kết quả ghi vào bảng tính giá thành thực tế (Phụ lục 26)Kế toán ghi: Nợ TK 155 56.608.631 Có TK 154 56.608.631 Chương III: Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần sản xuất và XNK Thành Công. 3.1. Nhận xét chung về công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty CPSX - XNK Thành Công . 3.1.1. Những ưu điểm và hạn chế của công tác kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại công ty ty CPSX - XNK Thành Công. 3.1.1.1. Ưu điểm. Để đạt được những thành tích tốt trong quá trình tồn tại và phát triển của mình chính là nhờ vào sự lỗ lực của ban lãnh đạo và cán bộ, công nhân viên trong công ty. Công ty đã quản lý tốt từ khâu sản xuất đến khâu quản lý tài chính, đặc biệt là công tác kế toán. Do nhận thức đúng vai trò của công tác kế toán trong hoạt động sản xuất kinh doanh cho nên công ty đã có những biện phát để duy trì vai trò, tác dụng của công tác kế toán đồng thời bản thân phòng kế toán tài chính cũng đã có nhiều biện pháp để tăng cường vai trò của mình và đóng góp tích cho việc sự phát triển của công ty. - Bộ máy kế toán của công ty được tổ chức gọn nhẹ, tập chung nhưng vẫn phát huy được tính hiệu quả trong công việc, việc phân công công tác đã đáp ứng yêu cầu của công viêc, phát huy được năng lực chuyên môn của từng ngừơi. - Hệ thống kế toán được mở đầy đủ, đúng quy trình hạch toán tạo điều kiện cho công tác kế toán trong việc đối chiếu - Thông qua dự toán chi phí sản xuất, kế hoạch giá thành , công ty đã có sự chủ động quản lý sản xuất. Việc hạch toán chi phí sản xuất được công ty hạch toán theo đúng chế độ qui định của nhà nước theo các khoản mục một cách rõ ràng - Việc sử dụng các tài khoản hạch toán được áp dụng một cách hợp lý theo đúng chế độ và theo các khoản mục chi phí - Trong quá trình tập hợp chi phí, kế toán trưởng thường xuyên theo dõi kiểm tra, xem xét, theo dõi các khoản chi phí phát sinh để đảm bảo tính chính xác trong giá thành. - Về đối tượng tính giá thành là từng hợp đồng kinh tế là hoàn toàn khoa

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc31547.doc
Tài liệu liên quan