Luận văn Hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty xây dựng và phát triển nông thôn 2

Hiện nay, Công ty áp dụng hình thức trả lương cho lao động trực tiếp là hình thức khoán gọn khối lượng công việc. Đội trưởng và kỹ thuật là người chịu trách nhiệm giao và tính khối lượng khoán cho công nhân.

 Tại các đội hiện nay chủ yếu là công nhân thuê ngoài. Đội trưởng là người trực tiếp ký hợp đồng nhân công với tổ trưởng tổ nhân công. Khi công việc hoàn thành thì tiến hành nghiệm thu thông qua bản nghiệm thu khối lượng hoàn thành ( có chữ ký của các bên). Căn cứ vào bảng nghiệm thu này, kế toán trả lương viết Phiếu chi vào Bảng kê chứng từ phát sinh bên Có TK 1368. Đến ngày 05 tháng sau kế toán đội lên Công ty hoàn chứng từ. Kế toán theo dõi khoán lên Chứng từ ghi sổ, Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và Sổ Cái TK 622: Chi phí nhân công trực tiếp.

 

doc123 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1227 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty xây dựng và phát triển nông thôn 2, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
à, Kè Lục Cẩu - Lào Cai, Kè Nam Định, kênh 7 xã An Giang, Nhà trạm khuyến nông – Cửa Lò, Hồ chứa nước – Hà Tĩnh, công trình thoát nước Vạn Tường, nhà làm việc thí nghiệm trường ĐH Giao Thông Vận Tải, công ty tầu thuỷ Nam Triệu, công trình thuỷ lợi Bình Hải, hồ Nà Danh, … 2. Tổ chức bộ máy quản lý và hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty xây dựng và phát triển nông thôn 2: a. Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty xây dựng và phát triển nông thôn 2: Với quy mô hoạt động tương đối lớn nhưng không tập trung ở một nơi mà sản xuất rải rác theo đơn vị công trình. Do đó, Công ty luôn nhận thức được rằng bộ máy quản lý càng gọn nhẹ, năng động và linh hoạt thì hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh mới càng được nâng cao. Theo báo cáo của Công ty năm 2003 thì số lượng cán bộ công nhân viên hiện có của văn phòng Công ty là khoảng 161 người. Công ty xây dựng và phát triển nông thôn 2 thực hiện mô hình cơ cấu tổ chức trực tuyến. Mỗi bộ phận được bàn giao một số công việc cụ thể, mọi quan hệ quyền hành đều được phân định với một cấp trên trực tuyến không phải qua khâu trung gian. Trong Công ty giám đốc là người có quyết định cao nhất. Các phòng ban, tổ đội phải chịu trách nhiệm thi hành theo quyết định của giám đốc và báo cáo tình hình trực tiếp tại Công ty. Sơ đồ bộ máy quản lý của Công ty xây dựng và phát triển nông thôn 2: Giám đốc công ty Phó giám đốc phụ trách kỹ thuật Phó giám đốc phụ trách chi nhánh TP hồ chí minh Phòng tài chính kế toán Phòng tổ chức hành chính Phòng kế hoạch kỹ thuật Chi nhánh Tp hồ chi minh Chi nhánh thái nguyên Ban Xd 1 Ban Xd 4 Ban Xd 3 Ban Xd 2 Công Trường Công Trường Công Trường Công Trường Công Trường Công Trường Chức năng, nhiệm vụ và mối quan hệ trong bộ máy quản lý của Công ty: - Giám đốc Công ty: là người đứng đầu Công ty, thực hiện chức năng tổ chức quản lý điều hành sản xuất kinh doanh, vừa là người đại diện cho nhà nước, đại diện cho cán bộ công nhân viên trong Công ty. Giám đốc chịu trách nhiệm trực tiếp trước mọi hoạt động và kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty. Đồng thời, giám đốc Công ty cũng là người đại diện cho Công ty ký kết các hợp đồng kinh tế và thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ với nhà nước. - Phó giám đốc: gồm có 2 người. + Phó giám đốc phụ trách về kỹ thuật: là người có chuyên môn kỹ thuật, có kinh nghiệm trong việc kiểm tra, thẩm định, giám sát về mặt kỹ thuật. Thực hiện chức năng chỉ đạo thi công xây dựng, tham mưu báo cáo cho giám đốc công ty về mặt kỹ thuật. + Phó đốc phụ trách chi nhánh ở TP. Hồ Chí Minh: là người đại diện trực tiếp của giám đốc công ty tại chi nhánh ở TP. Hồ Chí Minh là người có chuyên môn kỹ thuật, có kinh nghiệm trong kinh doanh, có kiến thức về kinh doanh, có năng lực nghề nghiệp để điều hành, quản lý các hoạt động kinh doanh ở tại chi nhánh. - Phòng tài chính kế toán: là cơ quan tham mưu giúp giám đốc công ty về công tác tài chính, kế toán trong toàn doanh nghiệp theo pháp lệnh kế toán của Tổng công ty và Công ty quy định. Tổ chức chỉ đạo thực hiện công tác tài chính, công tác kế toán các thông tin kinh tế và hạch toán kinh tế của Công ty theo cơ chế quản lý hiện hành của nhà nước. Phòng tài chính kế toán chịu sự điều hành, chỉ đạo trực tiếp của giám đốc công ty. Phòng tài chính kế toán làm nhiệm vụ phân tích hoạt động kinh tế trong phạm vi toàn Công ty từ đó đánh giá đúng tình hình kết quả sản xuất kinh doanh. Ngoài ra, còn phân tích phát hiện những lãng phí, thiệt hại gây ra; những việc làm kém hiệu quả, sự trì trệ trong sản xuất kinh doanh để giám đốc có biện pháp khắc phục. Hay nói cách khác phòng tài chính kế toán là cánh tay đắc lực giúp giám đốc công ty điều hành và quản lý các hoạt động kinh doanh của công ty. - Phòng tổ chức hành chính: là cơ quan tham mưu giúp giám đốc nghiên cứu tổ chức thực hiện các công việc về tổ chức cán bộ; thực hiện các chế độ chính sách về công tác nhân sự; về đào tạo giáo dục; về tổ chức lao động; về chế độ tiền lương, tiền thưởng; về bảo hộ an toàn lao động; về vệ sinh lao động; chế độ BHXH, chính sách xã hội; công tác hành chính, quản trị; công tác đời sống của cán bộ công nhân viên; về công tác lễ tân đối nội, đối ngoại, bảo vệ an toàn cơ quan. Phòng tổ chức hành chính còn tham mưu xây dựng chế độ phân cấp quản lý hợp lý, khoa học, xây dựng điều lệ tổ chức và hoạt động của công ty ( kể cả bổ xung, sửa đổi ) trình cấp trên phê duyệt. - Phòng kế hoạch kỹ thuật: là cơ quan tham mưu giúp giám đốc công ty xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch của Công ty dựa trên cơ sở phân tích các nhu cầu phát triển của các địa phương, của ngành và các đơn vị hữu quan thông qua khảo sát nghiên cứu thị trường. Trên cơ sở đó tham mưu tổ chức thực hiện xây dựng chiến lược, quy hoạch tổng thể kế hoạch dài hạn, trung hạn và kế hoạch hàng năm của đơn vị trình Tổng công ty và chiến lược phát triển kinh tế xã hội của ngành và của toàn xã hội. Lập các hồ sơ dự thầu công trình, chịu sự lãnh đạo điều hành của giám đốc công ty về số liệu, bảng biểu trên cơ sở chế độ chính sách của nhà nước, quản lý theo dõi thực hiện các loại hợp đồng mà Công ty đã tham gia ký kết, chuẩn bị phương án, tổ chức thực hiện để giúp các đơn vị thành viên thực hiện tốt công tác sản xuất kinh doanh sau khi đã trúng thầu. Là cơ quan tham mưu cho giám đốc công ty về việc nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, cải tiến công nghệ trong các lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Nghiên cứu nắm bắt xử lý có hiệu quả những thông tin khoa học kỹ thuật, đặc biệt là ứng dụng khoa học kỹ thuật của các nước trong khu vực và trên thế giới để từng bước nâng cao trình độ công nghệ của Công ty và các đơn vị thành viên. - Các chi nhánh đại diện: Đại diện cho Công ty trong giao dịch làm việc với đối tác có liên quan đến lĩnh vực xây dựng dân dụng và thi công công trình. Trên cơ sở chỉ tiêu, kế hoạch, sản lượng được Công ty giao, tiến hành lập các hồ sơ đấu thầu, tổ chức đấu thầu các công trình xây dựng, thuỷ lợi, giao thông… phục vụ phát triển sản xuất, đời sống của cán bộ công nhân viên, triển khai thực hiện hợp đồng kinh tế đã ký kết với khách hàng kể cả trong nước và nước ngoài. Chi nhánh hoạt động theo phương thức hạch toán báo sổ, tự chịu trách nhiệm về kết quả sản xuất kinh doanh, giải quyết đúng đắn lợi ích cá nhân, lợi ích tập thể và nhà nước theo kế hoạch đạt được trong phạm vi luật pháp quy định. Các chi nhánh quản lý toàn bộ số công trường trực thuộc đội thi công công trình của mình. Hiện tại, công ty có 2 chi nhánh: một ở TP. Hồ Chí Minh và một chi nhánh ở Thái Nguyên. - Các Ban xây dựng: cứ mỗi một ban có từ một đến 3 công trình. Mỗi ban có một kỹ sư xây dựng là đội trưởng phụ trách chung mọi hoạt động trong Ban, theo dõi tiền bên A chuyển trả về. Công ty, theo dõi số tiền tạm ứng của Công ty về Ban, thu nhập đầy đủ chứng từ gốc phát sinh của công trình, cuối tháng tập hợp chi phí gửi về phòng kế toán trung tâm Công ty. b.Tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty xây dựng và phát triển nông thôn 2: Công ty xây dựng và phát triển nông thôn 2 là doanh nghiệp nhà nước. Đây là công ty có quy mô vừa, phù hợp với hình thức sở hữu vốn tập trung. Địa bàn hoạt động của Công ty tương đối rộng, phân tán nhiều vùng nhiều điạ phương của đất nước do đó để phù hợp việc hoạt động Công ty được phân thành nhiều đội xây dựng, các đội này hoạt động dưới hình thức khoán theo định mức chi phí. Việc tổ chức sản xuất của Công ty với phương thức nhận thầu là chủ yếu. Khi trúng thầu một công trình hay hạng mục công trình thì Công ty giao khoán cho các đội xây dựng. Các đội này được Công ty giao cho một phần tài sản, máy móc thiết bị. Về vốn để thi công đội phải lập khế ước vay Công ty hoặc nhờ Công ty vay ngân hàng và đều chịu lãi xuất theo khung lãi suất hiện hành của ngân hàng. Trong tiến trình thi công, Công ty sẽ rót vốn dần theo tiến độ thi công chứ không cho các đội vay toàn bộ số vốn của một công trình hay một hạng mục công trình. 3. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại Công ty xây dựng và phát triển nông thôn 2: a. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty: ở mỗi đơn vị được thành lập và đi vào hoạt động, có tư cách pháp nhân đầy đủ đều phải tổ chức công tác kế toán và tổ chức bộ máy kế toán để thực hiện toàn bộ công tác kế toán tài chính ở đơn vị. Các đơn vị hoạt động ở nhiều lĩnh vực khác nhau, nhiều ngành khác nhau, quy mô và phạm vi hoạt động khác nhau, quy trình hoạt động khác nhau vầ rất nhiều yếu tố khác nhau chính vì vậy nội dung phần hành công việc kế toán cũng khác nhau, khối lượng công việc kế toán cũng khác nhau nên mỗi đơn vị phải xây dựng mô hình bộ máy kế toán ở đơn vị mình sao cho khoa học, hợp lý dựa trên đặc điểm riêng của doanh nghiệp mình. Tại Công ty xây dựng và phát triển nông thôn 2 áp dụng hình thức kế toán tập trung. Theo hình thức tổ chức công tác kế toán tập trung, ở đơn vị chỉ lập phòng kế toán tài chính để thực hiện toàn bộ công tác kế toán, công tác tài chính ở Công ty. ở các đơn vị trực thuộc, các bộ phận trực thuộc đều không có tổ chức kế toán riêng mà chỉ bố trí nhân viên hạch toán làm nhiệm vụ hướng dẫn hạch toán ban đầu, thu nhận và kiểm tra chứng từ ban đầu để hàng ngày hoặc định kỳ ngắn ( 3 ngày, 5 ngày… ) lập Bảng kê chuyển chứng từ ban đầu về phòng kế toán tài chính của đơn vị để tiến hành việc ghi chép kế toán. Sơ đồ tổ chức công tác kế toán ở Công ty xây dựng và phát triển nông thôn 2: Kế toán trưởng Kế toán thanh toán Thủ quỹ Kế toán theo dõi khoán Kế toán tổng hợp chi phí, giá thành &TSCĐ Kế toán ngân hàng & công nợ Kế toán công trường Theo sơ đồ ta thấy ở phòng kế toán tài chính của Công ty có 6 nhân viên: - Kế toán trưởng: là người giúp việc cho giám đốc tổ chức chỉ đạo toàn bộ công tác kế toán, thống kê cung cấp thông tin kinh tế và hạch toán trong Công ty theo chế độ quản lý kinh tế. Tổ chức kiểm tra kế toán trong nội bộ công ty, phân công công việc cụ thể cho các nhân viên kế toán. - Kế toán thanh toán: căn cứ vào giấy xin tạm ứng, xin vay, các hoá đơn mua hàng để viết phiếu thu, phiếu chi, cuối tháng lên bảng tổng hợp tiền mặt. Từ các bảng chấm công của các phòng ban, các khoản phụ cấp, mức trích BHXH tiến hành tính lương cho cán bộ công nhân viên vào mồng 5 hàng tháng, đồng thời tính BHXH cho toàn Công ty. - Kế toán theo dõi khoán: theo dõi các khoản ứng tiền của các công trình, kiểm tra các thủ tục hoàn ứng, cuối quý lên chứng từ ghi sổ. - Kế toán tổng hợp chi phí và giá thành, TSCĐ kiêm kế toán máy: Về TSCĐ thì kế toán căn cứ vào biên bản giao nhận TSCĐ các biên bản thanh lý, nhượng bán TSCĐ phản ánh vào sổ sách kế toán bằng các bút toán thích hợp. Về tổng hợp chi phí và tính giá thành: từ các chứng từ ghi sổ, cuối quý kế toán vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và sổ cái tài khoản, dựa vào định mức chi phí và chi phí thực tế phát sinh tập hợp được để tính giá thành, lập báo cáo tài chính, sau đó vào máy toàn bộ số liệu kế toán: - Thủ quỹ: là người thực hiện thu – chi, có nhiệm vụ bảo đảm an toàn quỹ và thực hiện các nghiệp vụ thủ tục về quỹ. - Kế toán ngân hàng và công nợ: có nhiệm vụ theo dõi các nghiệp vụ có liên quan đến ngân hàng như đi vay, theo dõi tiền A trả. b. Tổ chức vận dụng hình thức kế toán của Công ty: Trong chế độ kế toán hiện hành quy định các doanh nghiệp có thể chọn một trong các hình thức kế toán trong chế độ sổ kế toán để tổ chức sổ kế toán ở doanh nghiệp mình cho phù hợp với đặc điểm, quy mô hoạt động của doanh nghiệp, phù hợp với khả năng và trình độ của đội ngũ cán bộ kế toán của doanh nghiệp mình. Tại Công ty xây dựng và phát triển nông thôn 2 áp dụng hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ. Với các loại sổ kế toán chủ yếu sau: Sổ kế toán tổng hợp: bao gồm Chứng từ ghi sổ và Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, Sổ Cái. - Các chứng từ ghi sổ: * Mẫu chứng từ ghi sổ: Công ty xây dựng và phát triển nông thôn 2 Chứng từ ghi sổ Số: 248 Ngày 30 tháng 9 năm 2003 (Đơn vị tiền: VNĐ) Chứng từ Trích yếu Số hiệu TK Số tiền Ghi chú Số Ngày Nợ Có Thu tiền gửi ngân hàng ĐT & PT Hà Nội. 11214 131 7112 5.449.756.000 1.416.788 5.451.172.788 Kèm theo:….chứng từ gốc Hà Nội, ngày… tháng…năm 2003 Kế toán trưởng Người lập (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ: * Mẫu Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ: Công ty xây dựng và phát triển nông thôn 2. Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ Năm 2003 ( Đơn vị tiền: VNĐ ) Chứng từ Nội dung nghiệp vụ Tài khoản ghi Số tiền Số Ngày Nợ Có 01 31/03 Tháng 1. Rút TGNH ĐT&PT Hà Nội về quỹ ……. 111 ……. 11214 ……. 4.540.000.000 ……. Cộng Hà Nội, ngày…tháng…năm 2003 Người lập (Ký, họ tên) Số đăng ký chứng từ ghi sổ: là sổ kế toán tổng hợp ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình tự thời gian. Sổ này vừa dùng để đăng ký các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, vừa để kiểm tra, đối chiếu số liệu với Bảng cân đối phát sinh. - Sổ cái: * Mẫu sổ Cái tài khoản: Công ty xây dựng và phát triển nông thôn 2. Sổ cái TK 111 Năm 2003 ( Đơn vị tiền: VNĐ ) Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Nợ Có Số Ngày 01 31/03 Tháng 1. Số dư đầu tháng: Rút tiền gửi ngân hàng ĐT&PT Hà Nội về quỹ tiền mặt. ……… 11214 ……… 4.540.000.000 ……… …… Cộng Hà Nội, ngày…tháng…năm 2003 Người lập (Ký, họ tên) Sổ cái là sổ kế toán tổng hợp dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo tài khoản. Sổ này dùng để kiểm tra, đối chiếu với số liệu trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, các sổ kế toán chi tiết. Sổ kế toán chi tiết: bao gồm sổ chi tiết tạm ứng tiền mặt, sổ chi tiết tài khoản 131 và tài khoản 136… Sổ này dùng để phản ánh chi tiết cụ thể từng nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo từng đối tượng kế toán. Trình tự ghi sổ: - Hàng ngày kế toán công trình tập hợp ghi các nghiệp vụ phát sinh như phiếu thu, phiếu chi vào các sổ chi tiết. Cuối tháng lên bảng kê gửi về phòng tài vụ. Căn cứ vào chứng từ do kế toán công trình gửi về kế toán công ty kiểm tra và hàng quý lên chứng từ ghi sổ cho từng công trình, sau đó vào Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và Sổ Cái tài khoản. - Cuối tháng khoá sổ tính ra số tiền của các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong tháng trên Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, tính ra tổng số phát sinh Nợ, Có và số dư của từng tài khoản trên Sổ Cái. Căn cứ vào Sổ Cái lập Bảng cân đối số phát sinh. - Sau khi đối chiếu khớp đúng số liệu ghi trên Sổ Cái và Bảng tổng hợp chi tiết để lập các báo cáo tài chính. Công ty áp dụng phương pháp hạch toán hàng tồn kho là phương pháp kê khai thường xuyên. Sơ đồ hệ thống hoá thông tin theo hình thức chứng từ ghi sổ tại Công ty xây dựng và phát triển nông thôn 2: Bảng tổng hợp chi tiết Chứng từ gốc Bảng tổng hợp chứng từ gốc cùng loại Chứng từ ghi sổ Báo cáo quỹ hàng ngày Sổ kế toán chi tiết Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ Sổ Cái Bảng cân đối tài khoản Bảng cân đối kế toán và các báo cáo kế toán khác Ghi chú Ghi hàng ngày Gi cuối tháng Kiểm tra đối chiếu số liệu c. Báo cáo tài chính: Báo cáo tài chính là một công cụ của kế toán dùng tổng hợp số liệu từ các sổ kế toán theo các chỉ tiêu kinh tế về tình hình và kết quả, hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định trên hệ thống mẫu biểu theo quy định. Thông qua số liệu của báo cáo tài chính giúp giám đốc doanh nghiệp, các cơ quan chức năng liên quan phân tích, đánh giá được tình hình thực hiện kế hoạch, tình hình lãi lỗ, tình hình sử dụng vốn …để từ đó đề ra các biện pháp cải tiến để nâng cao hiệu quả công tác. Giám đốc công ty và kế toán trưởng là người chịu trách nhiệm thực hiện chế độ báo cáo, chịu trách nhiệm về số liệu trên báo cáo. Do đó phải kiểm tra xem xét kỹ các báo cáo trước khi ký tên và đóng dấu. Công ty xây dựng và phát triển nông thôn 2 đã thực hiện tốt các báo cáo tài chính theo đúng quy định của nhà nước bao gồm: Bảng cân đối kế toán Mẫu số B01 – DN Kết quả hoạt động kinh doanh Mẫu số B02 – DN Lưu chuyển tiền tệ Mẫu số B03 – DN Thuyết minh báo cáo tài chính Mẫu số B09 – DN II. Thực trạng tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty xây dựng và phát triển nông thôn 2: 1. Đối tượng kế toán chi phí sản xuất của Công ty: Xuất phát từ tình hình thực tế của Công ty với đặc điểm về quy trình công nghệ sản xuất liên tục, do đó để đáp ứng nhu cầu quản lý, đối tượng tập hợp chi phí sản xuất của Công ty là từng công trình, hạng mục công trình. Cụ thể trong năm 2003 công ty đã hoàn thành 37 công trình hạng mục công trình có tên như sau: Nhà trạm khuyến nông – Cửa Lò, Hồ chứa nước Cao Sơn – Hà Tĩnh, Công trình thoát nước Vạn Tường, Nhà làm việc thí nghiệm trường CĐ GTVT, Công ty tàu thuỷ Nam Triệu, Công trình thuỷ lợi Bình Hải, Hồ Nà Danh, Kè Lục Cẩu, Cải tạo nhà học trung tâm ĐH Vinh, Trường CN XD Bắc Ninh, Nhà ở cao tầng bộ giáo dục và đào tạo, Sửa chữa viện quy hoạch thuỷ lợi, Nhà lớp học thực hành Hoa Sen, Nhà lớp học B3 - ĐH Sư phạm Vinh, Nhà cầu lan can khu hiệu bộ – Xuân Mai, Nhà hiệu bộ – Xuân Mai, NhàVU2 KTX sân trường, ga ra sân – Xuân Mai, Công trình thuỷ lợi Nà Danh, Trạm bơm suối Nứa, Hạ tầng ĐH Thái Nguyên, Trường PTTH Phan Thị Ràng – Kiên Giang, Đường Nguyễn Chí Thanh, Phú Quốc, Cổng Tổng Cán – Thanh An, Gia cố kênh 7 xã, Nhà ở tập thể, bếp công an Phú Xuyên, Nhà thí nghiệm số 1,2 ĐH Lâm Nghiệp, Sửa chữa nhà làm việc các ban Đảng – Thái Nguyên, Công trình nhà giảng đường TV – ĐH Y Khoa – Thái Nguyên… 2. Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty: Hiện nay, để phù hợp với đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh và sản phẩm xây lắp, đáp ứng yêu cầu quản lý, Bộ Tài Chính và Bộ Xây Dựng đã soạn thảo Chế độ kế toán áp dụng cho các doanh nghiệp xây lắp và được Bộ Tài Chính ký ban hành chính thức chế độ kế toán áp dụng cho các doanh nghiệp xây lắp theo Quyết định 1864 / 1998 / QĐ - BTC ngày 16/12/1998. Hiện tại, phòng kế toán Công ty xây dựng và phát triển nông thôn 2 đang áp dụng quyết định này vào hạch toán kế toán tại đơn vị. Theo đó chi phí sản xuất ở Công ty được chia làm 4 khoản mục: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Chi phí nhân công trực tiếp Chi phí sử dụng máy thi công Chi phí sản xuất chung. Để làm sáng tỏ hơn phương pháp tập hợp chi phí sản xuất tại Công ty, trong bài viết này em xin lấy số liệu thực tế của công trình Trường PTTH Phan Thị Ràng – ấp Hòn Me – xã Thổ Sơn – huyện Hòn Đất – Kiên Giang làm ví dụ minh hoạ. a. Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là chi phí chiếm tỷ trọng lớn nhất trong giá thành của công trình xây dựng, nó chiếm khoảng 75% tổng chi phí sản xuất. Khi trúng thầu một công trình, Công ty sẽ khoán công trình ấy cho một ban, đội xây dựng thuộc Công ty theo hình thức khoán có chứng từ. Khi nhận khoán xây dựng công trình, chỉ huy công trình phải lập dự toán tiêu hao vật tư. Căn cứ vào dự toán, đội sẽ mua vật tư theo quyết định của chỉ huy công trình, dưới sự theo dõi của kế toán theo dõi khoán. Sau khi nhận khoán, các đội sẽ tiến hành thi công công trình. Theo nhu cầu sản xuất, đội trưởng hoặc đội phó thực thi công trình sẽ viết Giấy đề nghị tạm ứng lên Công ty để xét duyệt cấp vốn. Hoặc trong trường hợp đội trưởng hoặc đội phó đứng ra mua nguyên vật liệu để phục vụ cho công trình (thường là mua chịu) thì đội trưởng hoặc đội phó hoặc kế toán đội phải viết Giấy đề nghị tạm ứng kèm theo các chứng từ có liên quan đến việc mua nguyên vật liệu, Hợp đồng mua vật tư làm công trình để gửi lên Công ty xét duyệt cấp tạm ứng. Trong phạm vi của luận văn này, em xin trích số liệu về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành cho công trình trường PTTH Phan Thị Ràng của Công ty: * Biểu: Giấy đề nghị tạm ứng: Đơn vị: Đội xây dựng 4 Địa chỉ: Trường PTTH Phan Thị Ràng GIấY Đề NGHị TạM ứNG Số … Ngày 02 tháng 04 năm 2003 Kính gửi: Ông giám đốc Công ty xây dựng và phát triển nông thôn 2 Tên tôi là: Hồ Xuân Tình. Địa chỉ: Công trình trường PTTH Phan Thị Ràng Đề nghị tạm ứng số tiền: 50.300.000 ( Viết bằng chữ: Năm mươi triệu ba trăm ngàn đồng chẵn ) Lý do tạm ứng: Chi thanh toán mua vật tư làm công trình trường PTTH Phan Thị Ràng. Thời hạn thanh toán:…… Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Phụ trách bộ phận Người đề nghị tạm ứng (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) Trong trường hợp thuê ngoài nhân công thì phải có hợp đồng thuê nhân công, kèm theo xác nhận khối lượng công việc hoàn thành để gửi về Công ty. Giấy đề nghị tạm ứng này được đưa lên phòng Giám đốc xét duyệt. Nếu Giám đốc đồng ý cho tạm ứng thì kế toán làm thủ tục vay Ngân Hàng. Hiện tại ở Công ty đang áp dụng 2 hình thức vay đó là: Vay tiền mặt về quỹ rồi từ quỹ xuất ứng cho các đội. Vay chuyển khoản ( trong trường hợp đội mua chịu ) để chuyển trả cho người bán thông qua ngân hàng. Giấy đề nghị tạm ứng sau khi đã được thủ trưởng đơn vị và kế toán trưởng phê duyệt chi là căn cứ để kế toán lập Phiếu chi. Phiếu chi được lập thành 2 liên, 1 liên lưu cùng chứng từ gốc, 1 liên kèm theo chứng từ và thủ quỹ sẽ làm thủ tục xuất quỹ ( hoặc ngân hàng sẽ chuyển khoản trả cho người bán theo yêu cầu của Công ty). * Biểu: Đơn vị: Đội xây dựng 4 Mẫu số : 02 – TT Địa Chỉ: Công trường Trường QĐ sô 1141 TC/QĐ/CĐKT PTTH Phan Thị Ràng Ngày 1 tháng 11 năm 1995 của BTC Phiếu chi Số 02 Nợ: Ngày 09 tháng 04 năm 2003 Có: Họ tên người nhận tiền: Hồ Xuân Tình Địa chỉ: công trình Trường PTTH Phan Thị Ràng Lý do chi: Thanh toán chi phí mua vật tư làm công trình Trường PTTH Phan Thị Ràng Số tiền: 50.300.000 ( Viết bằng chữ một triệu tám trăm ngàn đồng chẵn) Kèm theo:…………………….. chứng từ gốc Ngày 09 tháng 04 năm 2003 Người lập phiếu Người nhận tiền Thủ quỹ Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) Đã nhận đủ số tiền (viết bằng chữ):……………….. Khi nhận tiền, kế toán công trình (kế toán đội) sẽ nộp quỹ công trình thông qua phiếu thu để làm thủ tục hoàn ứng sau này : * Biểu Phiếu thu số 02 Nợ: Ngày 09 tháng 04 năm 2003 Có: Họ tên người nộp tiền: Hồ Xuân Tình Địa chỉ: công trình Trường PTTH Phan Thị Ràng Lý do nộp: Nộp tiền ứng Công ty Số tiền: 50.300.000 ( Viết bằng chữ một triệu tám trăm ngàn đồng chẵn) Kèm theo:…………………….. chứng từ gốc Người lập phiếu Người nhận tiền Thủ quỹ Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) Đã nhận đủ số tiền (Viết bằng chữ):…………….. Các chứng từ như: Phiếu chi, uỷ nhiệm chi là cơ sở để kế toán công trình lên bảng kê ứng tiền và bảng kê chứng từ bên Nợ TK 136 vào cuối tháng. * Biểu: Trích bảng kê chứng từ phát sinh bên nợ tk 136 SHCT Nội dung Tổng số tiền Các TK ghi bên Số Ngày 111 112 02 03 9/4 12/4 Hồ Xuân Tình UMC trả công ty VLXD Nguyễn Hồng ……. 50.300.000 34.364.000 ……. 50.300.000 ………. 34.364.000 ……. Cộng 285.680.000 175.500.000 110.180.000 Ngày 30 tháng 04 năm 2003 Người lập (ký, họ tên) Như vậy, trong tháng 4 đội đã tạm ứng một khoản tiền là: 285.680.000. Trong đó : Tiền mặt: 175.500.000 Tiền Sec: 110.180.000 + Nhập kho vật tư: Các hoá đơn thuế GTGT (nếu có) là căn cứ để kế toán Công ty lập bảng kê hoá đơn, chứng từ hàng hoá, dịch vụ mua vào. Cuối quý từ các bảng này kế toán tập hợp lại để khấu trừ thuế đầu ra. Vì cơ chế khoán của Công ty là khoán gọn do đó kế toán Công ty không theo dõi ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh có liên quan đến Nhập – Xuất – Tồn kho vật liệu ở đội. Do đó, cũng không có các Sổ chi tiết, Bảng kê chi tiết có liên quan đến các loại nguyên liệu được sử dụng ở từng công trình. Định kỳ, kế toán toán đội sẽ gửi bảng kê Nhập – Xuất – Tồn vật tư, để kế toán Công ty ghi và theo dõi. * Biểu bảng kê hoá đơn, chứng từ hàng hoá, dịch vụ mua vào tháng 04 năm 2003 Tên cơ sở kinh doanh: Công ty xây dựng và phát triển nông thôn 2 Chi nhánh tại thành phố Hồ Chí Minh Địa chỉ: Công trình: Trường PTTH Phan Thị Ràng – Hòn Đất - Kiên Giang Hoá đơn, chứng từ mua Tên người bán Mã số thuế của người bán Doanh số mua chưa có thuế Thuế GTGT đầu vào Ghi chú Ký hiệu HĐ Số HĐ Ngày phát hành HĐ 1 2 3 4 5 6 7 8 R/01 R/01 … R/01 R/01 07131 06254 … 06359 06369 09/04 12/04 … 15/04 19/04 Công ty Hồng Phong Công ty VLXD Nguyễn Hồng … NM xi măng KG NM xi măng KG 490010033 490010265 …… 490010265 490010260 396.000 6.240.000 ……. 456.000 3.120.000 19.800 624.000 …… 24.00 312.000 5% 10% …. 5% 10% Cộng 79.962.300 7.629.700 Ngày 30 tháng 04 năm 2003 Người lập biểu Kế toán trưởng (ký, họ tên) (ký, họ tên) Khi đội tạm ứng để mua nguyên, vật liệu phục vụ cho công tác thi công các công trình thì căn cứ vào đó, kế toán ghi: Nợ TK 136 – Tiền ứng. Có TK 111 Nhập vật tư ghi hoàn cho công trình, kế toán ghi: Nợ TK 152 Nợ TK 133 Có TK 136 Khi mua nguyên vật liệu về nhập kho ( có biên bản nghiệm thu đủ số lượng, chất lượng) thì kế toán đội lập phiếu nhập kho. Phiếu nhập kho được lập thành 3 liên. Một liên lưu cùng chứng từ gốc, một liên thủ kho lưu để làm căn cứ ghi vào Thẻ kho, còn một liên gửi về phòng kế toán Công ty cùng hoá đơn để thanh toán tiền mua vật tư. Giá trị vật tư là giá trị thực tế ( bao gồm giá mua + chi phí thu mua nếu có). *Biểu 6: Phiếu nhập kho. CT Trường PTTH Phan Thị Ràng Phiếu nhập k

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc33854.doc
Tài liệu liên quan