Luận văn Hoàn thiện công tac lập hồ sơ dự thầu xây lắp tại Công ty xây dựng số 1-Tổng công ty xây dựng Hà Nội

Chi phí cho nhân công được tính cho công nhân trực tiếp làm nhiệm vụ xây lắp, theo quy định hiện hành, trong đơn giá chi phí cho nhân công, bao gồm: Tiền lương cơ bản, phụ cấp lao động ở mức thấp nhất (20% tiền lương tối thiểu), phụ cấp không ổn định ở mức bình quân (10%), lương phụ cấp cho nghỉ lễ, tết và phép., (12%) và một số chi phí có thể khoán trực tiếp cho người lao động khoảng 4% so với tiền lương cơ bản.

Với những công trình được lập đơn giá riêng hoặc lập theo đơn giá xây dựng của địa phương mà chúng được hưởng thêm các khoản lương phụ và phụ cấp lương chưa được nêu ở nội dung đơn giá kể trên hoặc được hưởng phụ cấp lưu động ở mức cao hơn 20% cũng như phụ cấp không ổn định sản xuất ở mức cao hơn 10% thì các khoản phát sinh thêm này phải được tính thêm vào mục chi phí cho nhân công.

 

doc52 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2957 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Hoàn thiện công tac lập hồ sơ dự thầu xây lắp tại Công ty xây dựng số 1-Tổng công ty xây dựng Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
c cạnh tranh của Công ty so với các nhà thầu khác trên thị trường . Qua việc xem xét đặc điểm sản xuất kinh doanh và sản phẩm của Công ty chúng ta thấy đay cũng là moọt nhân tố tích cực tác động đến khả năng thắng thầu của Công ty . Mặc dù với kết quả sản xuất kinh doanh còn khiêm tốn nhưng với 25 năm kinh nghiệm Công ty đã được nhiều bạn hàng tín nhiệm và đạt được chỉ định thi công nhiều công trình lớn . thị trường. Trong bối cảnh nền kinh tế mở hiện nay , công tác thị trường đóng một vai trò quan trọng , nhiều khi nó quyết định đến sự thành bại của 1 doanh nghiệp nhưng ngành xây lắp nói chung và Công ty Xây Dựng Số 1 nói riêng vẫn còn chưa quan tâm nhiều lắm đến vấn đề này . Đây cũng chính là nguyên nhân làm giảm khả năng thắng thầu của Công ty . Do vậy làm tốt công tác thị trường sẽ giúp chi Công ty có lợi thế để cạnh tranh với các ứng thầu khác . Do đó Công ty phải phát huy những mặt mạnh sẵn có của mình , hạn chế những nhược điểm , những mặt yếu mà Công ty vẫn phải đối mặt . Đây sẽ là động lực , là chìa khoá cho việc đấu thầu của Công ty , tạo thêm công ăn việc làm và nâng cao năng lực sản xuất III.kết quả kinh doanh của công ty trong 5 năm qua của Công ty xây dựng số 1 (2000-2004) Với ngành nghề là sản xuất kinh doanh xây lắp, sản xuất vật liệu xây dựng,đầu tư  kinh doanh phát triển tư vấn xây dựng, thực hiện chế độ hoạch toán độc lập .công ty có vai trò quan trọng trong ngành. Thành lập trong điều kiện kinh tế còn gặp nhiều khó khăn bởi cuộc chiến tranh phá hoại.Với mục tiêu bảo vệ thủ đô công ty xây dựng số 1 đã triển khai xây dựng chủ yếu phục vụ tác chiến cũng nhằm phát triển cơ sở vật chất ban đầu trong sự nghiệp phát triển đất nước. Bên cạnh những thuận lợi trong hoạt động sản xuát kinh doanh công ty còn không ít những khó khăn do nguyên nhân khách quan và chủ quan. Khi nền kinh tế còn tập trung quan liêu bao cấp đợc chuyển đổi sang nền kinh tế nhiều thành phầnvận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước.Trong cơ chế mới đòi hỏi công ty phải tự hoạch toán kết quá sản xuất kinh doanh, nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh và chất lượng sản phẩm công trình,chấp nhận cạnh tranh để chiếm lĩnh thị trường Công ty hoạt động nhiều năm trong cơ chế bao cấp không tránh khỏi những khó khăn hụt hẫng, nhưng bằng sự nỗ lực của cán bộ công nhân viên ,sự giúp đỡ của các đơn vị cấp trên công ty đã tìm ra hớng đi đúng đắn hợp lý với những chiến sản xuất kinh doanh ,đầu tư đúng hướng đã từng bước nâng cao hiệu quả sản xuấtkinh doanh,giữ vững và phát triển ổn định với nhịp độ phát triển caovà bền vững + một số chỉ trên kinh tế chủ yếu của công ty đã đạt đợc từ năm 2000-2004 Bảng 1 Các chỉ tiêu kinh tế 2000 2001 2002 2003 2004 Giá trị SXKD (tỷ đồng) 108,98 137,64 194,04 315,74 400,10 Doanh thu (tỷ đồng) 64,14 83,51 117,73 185,22 287,23 Lợi nhuận (tỷ đồng) 0,69 0,77 0,81 1,74 3,84 Nộp ngân sách (tỷ đồng) 3,34 5,01 7,07 9,21 14,97 Đầu tư thiết bị (tỷ đồng) 1,55 1,83 2,17 13,88 8,75 TL bình quân(1000đ/tháng) 654 737 815 880 940 C.tác XH , từ thiện (tr.đ) 32,22 31,51 65,70 43,35 52,05 ( số liệu kinh doanh của công ty xây dưng số 1 phòng TCKT) Từ kết quả trên cho chúng ta thấy hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty luôn đảm bảo thực hiện các chỉ tiêu kinh tế,hiệu quả năm sau cao hơn năm trước, với tốc độ tăng trưởng cao dần, ổn định. Trong 6 năm gần đây sản xuất kinh doanh của công ty xây dụng số 1 đạt được kết quả đông đều năm sau cao hơn năm trước đời sống công nhân được cải thiên rõ rệt điều đó được thể hiện o những con số dưới đây : Năm 2001 giá trị sản xuất là 108,89 tỷ đồng Năm 2005 là400,10 tỷ Năm 2001 giá trị doanh thu là 64,14 tỷ đồng Năm 2005 là 287,23 tỷ Năm 2001 nộp ngân sách là 3,34 tỷ đồng Năm 2005 là14,97 tỷ đồng Năm 2001 lương bình quân một người / tháng là 654 ngan đồng Năm 2005 là 940 ngàn đồng ăm 2001 lợi nhuận sản xuất là 0,69 tỷ đồng Năm 2005 là 3,84 tỷ đồng ChươngII Thực trạng công tác lập hồ sơ dự thầu xây lắp ở công ty xây dưng số 1 Hà Nội I. Quá trình thực hiện công tác lập hồ sơ dự thầu của Công ty : Là một Công ty chuyên về lĩnh vực xây dựng dân dụng và nhà ở cho nên Công ty đã tham gia đấu thầu nhiều công trình trên địa bàn thành phố và các tỉnh lân cận . Nhiều khi chủ đầu tư là người nước ngoài nên công tác đấu thầu của Công ty phải rất chặt chẽ và hợp lý . Công tác đấu thầu của Công ty do 5 phòng ban đảm nhận . Sơ đồ thực hiện Công tác Đấu thầu Giám đốc Phòng Kinh tế - Thị trường Phòng kỹ thuật Phòng dự án Phòng tài vụ Phòng tổ chức hành chính y tế Giám đốc : Sau khi nhận được thư mời thầu Giám đốc xem xét khả năng tham dự thầu . Nếu quyết định tham gia dư thầu Giám đốc giao cho phòng Kinh tế - Thị trường lên kế hoạch tham dự thầu . Phòng Kinh tế - Thị trường : Sau khi nhận được sự phân công của Giám đốc để tổ chức mua hồ sơ mời thầu và khảo sát công trình mời thầu , sau đó cùng với các phòng ban liên quan lập hồ sơ dự thầu . Phong kế hoặch đầu tư : Lên kế hoạch theo dõi thực hiện kế hoạch , áp đơn gia vào các mục về vật tư , thiết bị , nhân công , máy móc , thi công , lập bảng chi tiết và tổng giá thầu . Phòng kỹ thuật : Khi nhận được đầy đủ các yêu cầu kế hoạch , bản vẽ chi tiết và thuyết minh ký thuật của công trình mời thầu , phòng kỹ thuật dựa vào đó lên biện pháp thi công công trình dự thầu và bóc tiền lương chi tiết của từng hạng mục công trình mời thầu , thông qua đơn giá sau đó trình Giám đốc duyệt. Phòng tài chính kế toán : Có nhiệm vụ làm các thủ tục bảo lãnh dự thầu ; giấy giới thiệu năng lực tài chính và lập kế hoạch cung cấp vốn cho công trình theo tiến độ thi công của Công ty , lập bảo lãnh thực hiện hợp đồng ( nếu trúng thầu ). Phòng Tổ chức hành chính y tế : Lập danh sách dự kiến nhân công theo tiến độ của Phòng ký thuật đề ra trong hồ sơ dự thầu của Công ty . II. Công tác lập hồ sơ dự thầu xây lắp của Công ty Xây Dựng Số 1 .Trình tự lập hồ sơ dự thầu : Bước 1 : Nghiên cứu hồ sơ mời thầu : Sau khi nhận được thông tin mời thầu giám đốc quyết định tham gia dự thầu , nghiên cứu gói thầu ,sau đó giao cho Phòng kinh tế thị trường xem xét và tìm hiểu khả năng trúng thầu của Công ty, phân tích khả năng trúng thầu của công ty những mặt hạn chế cần khắc phục để thắng thầu và báo cáo lại cho Giám đốc . Sau đó phòng có trách nhiệm mua hồ sơ dự thầu và cùng các phòng khác nghiên cứu và lên kế hoạch dự thầu. Bước 2 : Khảo sát hiện trường : Đây là một bước quan trọng trong việc lập hồ sơ dự thầu của công ty ,cần phải chính xác và cạn kẽ để tinh đươc chi phí của gói thầu đưa ra giá dự thầu hợp lý , có khả năng trúng thầu cao Công việc này chủ yếu do phòng ký thuật đảm nhận . Phòng khảo sát về giá nguyên vạt liệu , cước vận chuyển ( nếu có ) nhân công , các thủ tục về mạt bằng nguồn điện , nước thi công . Bước 3 : Lập hồ sơ dự thầu : Sau khi có hồ sơ dự thầu và phòng kỹ thuật đã khảo sát hiện trường , các phòng ban khác đưa vào số liệu và tài liệu phòng kỹ thuật cung cấp về công trình ứng thầu để lên kế hoạch chi tiết về các đối tượng phòng mình đảm nhận ; Phòng tài vụ làm giấy bảo lãnh dự thầu , phòng dự án lên kế hoạch theo dõi thực hiện kế hoạch , tổng hợp chi tiết tổng giá thầu phòng tổ chức lập danh sách nhân công dự kiến . Cuối cùng phòng kỹ thuật lấy bảng tổng hợp giá thầu của phòng dự án xem xét lại và trình Giám đốc . .Tính giá dự thầu : Ngay sau khi phòng kế hoặch đầu tư của Công ty nhận được bảng tiền lương chi tiết về nguyên vật liệu , thiết bị máy móc , cước vận chuyển , nhân công ... của phòng ký thuật về công trình mời thầu và căn cứ vào các đơn giá của các cơ quan Nhà nước bán hành để tính giá dự toán cho công trình dự thầu . Hiện nay , công tác xác định giá dự toán dự thầu của Công ty được xác định chủ yếu dựa trên các cơ sở sau: Khối lượng công trình , các bản vẽ khối lượng của chủ đầu tư chào giá cho từng hạng mục công trình và tổng giá thành . Định mức dự toán XDCB số 1242/1999 của Bộ xây dựng . Bảng dự toán ca máy và thiết bị xây dựng số 1260/QĐ-BXD ngày 28/11/1998 của Bộ xây dựng . Tổng hợp nhân công theo thông tư số 02/2000 TT-BXD ngày 16/11/1999 của Bộ xây dựng về việc lập và quản lý xây dựng công trình của các dự án đầu tư . Đơn giá XDCB và vật tư thiết bị của UBNN các tỉnh , thành phố ở địa phương nơi thi công công trình . Thuế VAT theo thông tư số 100/1999 của Bộ Tài chính . .... và một số văn bản khác có liên quan . Hiện nay để đưa ra một mức giá dự thầu các doanh nghiệp có rất nhiều cách để tính cho phù hợp với năng lực của DN mình . ở Công ty Xây Dựng Số 1 hiện nay , công tác tính giá dự thầu được tiến hành như sau : Bước 1 : Tính toán giá chi tiết cho từng đơn vị vật tư thiết bị , nhân công... theo chế độ của Nhà nước . Giá dự thầu là căn cứ đầu tiên để bên mời thầu lựa chọn nhà thầu. Giá dự thầu là mức giá tối thiểu đảm bảo cho nhà thầu có lãi. Vì vậy, để đảm bảo cho đơn vị trúng thầu thì trước hết phải xác định được giá dự toán dự thầu. Mức giá dự thầu của đơn vị phải có sức hấp dẫn đối với chủ đầu tư và có khả năng cạnh tranh được với đối thủ đảm bảo được hiệu quả kinh doanh cho đơn vị. Giá dự toán xây lắp theo quy định hiện hành bao gồm các bộ phận sau 1.2.1. Chi phí trực tiếp. a. Chi phí cho nguyên vật liệu xây dựng Loại chi phí này được xác định dựa trên khối lượng và đơn giá dự toán xây dựng chi tiết theo Công thức: Trong đó: VL: Chi phí vật liệu xây dựng. Qi : Khối lượng công việc xây lắp thứ i Dvi: Chi phí vật liệu trong đơn giá dự toán xây dựng của công việc xây lắp thứ i CLvi: Chênh lệch chi phí vật liệu thứ i (nếu có) b. Chi phí cho nhân công Chi phí cho nhân công được tính cho công nhân trực tiếp làm nhiệm vụ xây lắp, theo quy định hiện hành, trong đơn giá chi phí cho nhân công, bao gồm: Tiền lương cơ bản, phụ cấp lao động ở mức thấp nhất (20% tiền lương tối thiểu), phụ cấp không ổn định ở mức bình quân (10%), lương phụ cấp cho nghỉ lễ, tết và phép..., (12%) và một số chi phí có thể khoán trực tiếp cho người lao động khoảng 4% so với tiền lương cơ bản. Với những công trình được lập đơn giá riêng hoặc lập theo đơn giá xây dựng của địa phương mà chúng được hưởng thêm các khoản lương phụ và phụ cấp lương chưa được nêu ở nội dung đơn giá kể trên hoặc được hưởng phụ cấp lưu động ở mức cao hơn 20% cũng như phụ cấp không ổn định sản xuất ở mức cao hơn 10% thì các khoản phát sinh thêm này phải được tính thêm vào mục chi phí cho nhân công. Chi phí cho nhân công (ký hiệu NC) được tính theo công thức: Trong đó: Qi: Khối lượng công việc xây lắp thứ i Dni: Chi phí cho nhân công nằm trong đơn giá xây dựng chi tiết cho công việc thứ i F1: Các khoản phụ cấp lương (nếu có) tính theo tiền lương tối thiểu mà chưa được tính hoặc chưa đủ trong đơn giá xây dựng hiện hành (tính theo hệ số). F2: Các khoản phụ cấp lương (nếu có) tính theo tiền lương cấp bậc mà chưa được tính hoặc chưa đủ trong đơn giá xây dựng hiện hành (tính theo hệ số). h1n: Hệ số biểu thị quan hệ giữa chi phí cho nhân công trong đơn giá so với tiền lương tối thiểu của các nhóm lương thứ n (hiện nay có 4 nhóm lương) h2n: Hệ số biểu thị quan hệ giữa chi phí cho nhân công trong đơn giá so với tiền lương cấp bậc của các nhóm lương thứ n . c. Chi phí cho sử dụng máy (M) Trong đó: Qi: Khối lượng công tác xây lắp thứ i Dmi: Chi phí sử dụng máy nằm trong đơn giá xây dựng chi tiết của các loại ,công việc i Vậy chi phí trực tiếp (T) là: T=VL+NC+M+CPkhác 1.2.2. Chi phí chung Đó là loại chi phí phục vụ chung cho mọi đối tượng sản phẩm hay công việc xây dựng nằm trong dự toán xây lắp của hạng mục công trình đang xét mà chúng ta không thể tính trực tiếp và chính xác theo từng đối tượng sảm phẩm hay công việc xây lắp. Trong chi phí chung thường bao gồm một số chi phí chính như chi phí quản trị hành chính, chi phí phục vụ công nhân, chi phí phục vụ thi công và các chi phí chung khác. Chi phí chung được tính theo tỷ lệ % so với chi phí cho nhân công theo từng loại công trình Chi phí chung (C ) được tính như sau: C=NC.P Trong đó : NC: chi phí nhân công P: Tỷ lệ chi phí chung so với chi phí cho nhân công 1.2.3 .Thu nhập chịu thuế tính trước (TL): TL=(T+C).k Trong đó T: Công trực tiếp chi phí T=VL+NC+M K: Tỷ lệ quy định 1.2.4. Giá trị dự toán xây lắp trước thuế Z (chưa có thuế GTGT) Z=T+C+TL 1.2.5 .Thuế giá trị gia tăng (VAT) đầu ra theo quy định: VAT=Z.Tg Trong đó Tg: Mức thuế xuất thuế GTGT quy định cho công tác xây dựng, lắp đặt 1.2.6. Giá trị dự toán xây lắp sau thuế (GX) Gx=Z+VAT Thuế giá trị gia tăng đầu ra được dùng để trả số thuế giá trị gia tăng đầu vào mà doanh nghiệp xây dựng đã ứng trước lúc mua các loại vật tư nhưng chưa được tính vào chi phí vật liệu, chi phí sử dụng máy thi công và chi phí chung trong giá dự toán xây lắp trước thuế và phần thuế giá trị gia tăng mà doanh nghiệp xây dựng phải nộp. Trên đây là những vấn đề lý luận cơ bản về hoạt động đấu thầu XDCB đang được áp dụng rộng rãi ở nước ta. Công ty xây dựng số 1 Hà Nội là một trong những công ty đã tham gia tích cực vào hoạt động đấu thầu và đã đạt được những thành công đáng kể trong lĩnh vực này. Một ví dụ giả định cho thấy những bước cơ bản trong quá trình tính giá dự thầu của công ty xây dựng số 1 Bảng 2 Bảng tính giá chi tiết Phòng Kinh tế - Thị trường đơn vị: 1000đồng Stt Nội dung Đơn vị Khối Lượng Đơn giá Thành tiền VL NC M VL NC M 1 2 Cốt pha bê tông Móng m2 m2 133.5 151.7 18.600 13.321 3,850 8.123 12,480 31.156 2.483 5.356 514 814 1.66 2.356 Tổng cộng 7.839 1328 4.016 Bước 2 : Lập bảng tổng hợp giá cho từng hạng mục công trình. Bảng 3 Bảng tổng hợp kinh phí dự thầu đơn vị : đồng Stt Nội dung Ký hiệu Cách tính Thành tiền 1 2 3 4 5 6 Chi phí trực tiếp Chi phí vật liệu Chi phí nhân công Chi phí vận chuyển Chi phí máy móc Chi phí gián tiếp A B A*1 + CLVL B*1 132.899.621 14.061.996 Tổng cộng z Bước 3 : Lập bảng tổng hợp kinh phí đấu thầu : Bảng 4 Bảng tổng hợp kinh phí đấu thầu đơn vị :tỷ đồng Stt Hạng mục công trình Giá đấu thầu I A a b .. B .. Phần xây lắp Phần nhà Cọc Móng Phần nhà hiệu bộ 2.306 1.509 0.546 0.741 0.847 Tổng cộng 6.049 Sau đây là một ví dụ cụ thể phương pháp tính và cách tính dự toán dự thầu của Công ty Xây Dựng Số 1. Bảng 5 Bảng tính giá chi tiết Công trình : Trường Trung Học Cơ Sở Yêu Hoà . Địa điểm : Phường Yên Hoà - Quận Cầu Giấy Phần chi tiết : Móng nhà lớp học đơn vị: 1000đồng S Tt Nội dung Đơn vị Khối Lượng Đơn giá Thành tiền VL NC M VL NC M 1 2 3 4 5 Đào móng cột rộng > 1m sâu > 1m . Đất cấp 2 Bê tông móng cột. Cốt pha bê tông móng cột Cốt pha bê tông tấm đan . Đất cát chân móng. m3 m3 m2 m2 m3 129 53 133 48 113 381 18 16 12 20 3 3 7 18 12 20.219 2.483 771 1.633 1.080 514 154 770 980 1.666 Tổng cộng 23.474 4.152 2.646 Bảng 6 Bảng tổng hợp kinh phí dự thầu Hạng mục công trình: móng nhà lớp học đơn vị : đồng STT Nội dung Ký hiệu Cách tính Thành tiền Chi phí theo đơn giá Chi phí VL A 23.474.234 Chênh lệch VL CLVL - Chi phí NC B 4.152.490 I Chi phí trực tiếp 1 Chi phí VL VL A*1+CLVL 23.474.234 2 Chi phí NC NC B*1 4.152.490 3 Chi phí máy xây dựng M C*1 2.646.310 Cộng trực tiếp phí T 30.273.034 II Chi phí chung CPC NC*55% 2.283.869,5 III Thu nhập chịu thuế tính trước TL (T+CPC)*55% 1.790.629,6 Giá trị DTXL trước thuế Z T+CPC+TL 34.347.532,1 IV Thuế GTGT đầu ra VAT Z*10% 34.347.753,2 Giá trị DTXL sau thuế GXL Z+VAT 37.782.285,3 Làm tròn 37.782.000 Nội dung chính trong hồ sơ dự thầu Nội dung chính của 1 bộ hồ sơ dự thầu phụ thuộc vào yêu cầu của chủ đầu tư hoặc chủ công trình. Thông thường gồm các giấy tờ sau: Đơn xin dự thầu xây lắp. Quyết định thành lập DN. Đăng ký kinh doanh. Chứng chỉ hành nghề. Thông tin chung. Giới thiệu tóm tắt Công ty. Báo cáo tài chính. Hồ sơ kinh nghiệm. Sơ đồ tổ chức hiện trường. Biện pháp tổ chức kỹ thuật thi công. Bản vẽ biện pháp và tiến độ thi công. Phần 1: Đơn dự thầu, bảo lãnh dự thầu, giấy bảo đảm cung cấp tín dụng: Sau khi Công ty xây dựng số 1 dự thầu thì Công ty phải làm đơn dự thầu, trong đơn dự thầu ghi rõ giá dự thầu và chữ ký đóng dấu đại diện nhà thầu kèm theo đơn dự thầu có bảng phụ lục về một số điều kiện chính của hợp đồng như: Số tiền bảo đảm thực hợp đồng, thời hạn thông báo về việc khởi công, độ dài thời gian hoàn thành công trình, thời gian bảo hành.. Trong phần việc này, Công ty phải có giấy bảo lãnh dự thầu của ngân hàng đứng ra bảo lãnh 10% giá trị hợp đồng và ngân hàng này sẽ cam kết bảo đảm cung cấp tín dụng và các dịch vụ theo cam kết trong giấy bảo đảm. Phần 2: Thông tin chung, quyết định thành lập, đăng ký kinh doanh và giấy phép hành nghề. Đây là phần có tính chất thông tin chung trong các bộ hồ sơ. Những thông tin này thường không thay đổi đối với các bộ hồ sơ khác nhau. Thông tin chung bao gồm: Tên giao dịch, địa chỉ trụ sở chính, văn phòng đại diện, các quyết định thành lập Công ty, các ngành kinh doanh chính, các đơn vị thành viên và chứng chỉ hành nghề xây dựng. Thông thường phần này đã được tập hợp riêng và đưa vào trong tủ hồ sơ lưu của phòng kế hoạch tổng hợp. Khi tham gia dự thầu thì phần này sẽ được photo và trở thành một mục trong hồ sơ dự thầu. Phần 3: Số liệu tài chính và hồ sơ kinh nghiệm. Phần này bao gồm: Số liệu về mặt kỹ thuật, số liệu về mặt tài chính và hồ sơ kinh nghiệm. Bên mời thầu sẽ căn cứ vào các chỉ tiêu này để đánh giá cho điểm về mặt kỹ thuật. Phần 4: Biện pháp thi công. Trước khi nộp hồ sơ dự thầu thì công ty cử cán bộ có đầy đủ năng lực, trình độ kỹ thuật khảo sát thi công để trắc địa, đo đạc.. Sau đó tập hợp các số liệu và đưa ra biện pháp thi công khả thi nhất với mục tiêu đảm bảo chất lượng cao, đúng yêu cầu kỹ thuật theo quy phạm và chỉ tiêu thiết kế kỹ thuật, đảm bảo giao thông và vệ sinh môi trường trong suốt quá trình thi công và thi công đúng tiến độ. Phần 5: Các biện pháp đảm bảo an toàn giao thông, vệ sinh môi trường, an toàn lao động, phòng cháy chữa cháy, an ninh trật tự Vấn đề an toàn lao động là vấn đề được quan tâm hàng đầu không chỉ đối với ngành xây dựng mà còn đối với tất cả các ngành khác. Do đặc điểm của ngành xây dựng, các sản phẩm được tiến hành sản xuất ngoài trời, chịu nhiều tác động của tự nhiên và việc xây dựng công trình hết sức khó khăn và phức tạp... nên vấn đề an toàn lao động được quan tâm hơn và là một phần không thể thiếu được trong các bộ hồ sơ. Bất kỳ một hình thức thi công nào không đảm bảo an toàn sẽ bị loại bỏ hoặc đình chỉ. Phần 6: Dự toán giá dự thầu công trình. Trong công tác lập hồ sơ dự thầu, các phần công việc đều có tầm quan trọng riêng nhưng phần quan trọng nhất vẫn là phần lập giá dự toán công trình theo khối lượng đã bóc tách.Các sản phẩm xây dựng đều mang tính đơn chiếc, phụ thuộc nhiều vào địa điểm xây dựng, vào chủng loại công trình được xây dựng theo từng đề án thiết kế, theo từng đối tượng đặt hàng cụ thể. Vì thế không có một giá chung cho các loại sản phẩm xây dựng mà mỗi công trình đều có một giá riêng, kể cả các công trình áp dụng thiết kế định hình, thiết kế mẫu được xây dựng trong cùng một khu vực, cùng một thời điểm nhất định. Công ty chỉ có thể định giá cho từng bộ phận cấu thành công trình thông qua các định mức đơn giá và quy định tính toán chung. Khi có một công trình xây dựng cụ thể, công ty phải căn cứ vào các định mức đơn giá, quy định tính toán, khối lượng các bộ phận cấu thành công trình để lập dự toán xây lắp công trình đó. Như vậy, trong xây dựng giá dự toán xây lắp công trình được lập và được phê duyệt theo một trình tự nhất định, hình thành nên giá cả của sản phẩm xây dựng. Sự thống nhất của giá sản phẩm xây dựng như vậy được thể hiện qua sự thống nhất các định mức đơn giá, quy định thiết kế lập dự toán. Việc lập dự toán giá dự thầu công trình được công ty xây dưựng số 1 Hà Nội tính toán theo Thông tư số 07/2005/TT - BXD, hướng dẫn lập dự toán công trình xây dựng cơ bản theo hình thức luật thuế giá trị gia tăng và thu nhập doanh nghiệp III. Đánh giá công tác lập hồ sơ dự thầu xây lắp của công ty xây dựng số 1 qua một số công trình Bảng 7 Stt Tên công trình Tổng giá trị Giá trị thực hiện Thời hạn hợp đồng Tên cơ quan đăng ký Tên nước Tỷ .đ Tỷ .đ Kh.công H.thành 1 Văn phòng khách sạn trung tâm TP 78,000 39,000 1996 1997 Tổng công ty XDHN VN 2 Khách sạn shoreton k5 165.00 0 16.000 1997 1998 Cty LD Gimvico H.kong 3 Địa ốc văn phòng phát triển 63 LTT 140.000 16.000 1997 1998 Cty LD Gimvico H.kong 4 Khách sạn Quốc tế Hồ tây 3 PĐC 750.000 22.000 1997 1998 Tổng Cty XDHN PIMCO 5 Hội trường ba đình 20.000 20.000 1997 1998 Văn phòng QH VN 6 Nhà ga T1 nội bài 45.000 16.000 1997 1998 7 Đái phát thanh tiếng nói Vn 16.000 2.000 1998 1999 8 Trung tâm thu phát Truyền hình qua vệ tinh Tỉnh vĩnh Phúc 14.000 14.000 2001 2001 Tỉnh vĩnh phúc VN (trích tài liệu cuủa phòng kinh tế thị trường) A.Công trình thắng thầu Công Trình : Trung tâm thu phát truyền hình qua vệ tinh- Vĩnh Phúc Mục lục Hồ Sơ dự thầu công trinh gồm Hồ sơ pháp lý Đơn dự thầu -Phụ lục kèm theo đơn dự thầu -Giấy uỷ quyền Giới thiệu của Tổng công ty về việc Công ty xây dựng số 1 là đơn vị trực thuộc và hạch toán độc lập Bảo lãnh dự thầu Xác định khả năng ứng vốn của nhà thầu Bản sao đăng ký kinh doanh và chưng chỉ ngành nghề 2. Hồ sơ năng lực nhà thầu 2.1 Tài liệu giới thiệu năng lực nhà thầu 2.2 Bản báo cáo về tổ chức thi công và danh sách bố trí thi công công trình 2.3 Bảng kê khai năng lực cán bộ dự án 2.4 Công nghệ thiết bị xây dựng dự kiến sử dung cho công trình 2.5 Minh chứng về máy móc thiết bị xây dựng dự kiến sử dụng cho công trình 3 Hồ sơ kinh nghiệm 3.1 Hồ sơ kinh nghiệm Nhà thầu 3.2 Minh chứng một số Hợp đồng có giá trị từ 2tỷ trở lên được thưc hiện trong vòng 5 năm qua 4Số liệu tài chính 4.1 Minh chứng Hợp đồng một số công trình đang tiến hành 5 Các tài liệu khác 5.1 Dữ liệu liên danh 5.2 Xác nhận của chủ đầu tư 5.3 CHứng nhận huy chương vàng 6 Biện pháp thi công và biện phát đảm bảo chất lương công trình 6.1 Thuyến minh biện pháp thi công 6.2 Biện pháp chất lương đảm bảo công trình 7 Tiến độ thi công công trình Bảng 8 Bảng tính giá dự thầu của công trình (phần xây dưng cơ sở hạ tầng) TT Cách tính mục lục Khối lượng Đơn giá Phần 1 Tính theo bảng tiên lượng của Theo chế độ nhà nước Hồ sơ dư thầu ban hành Chênh lệch khôi lượng giữa hồ Theo chế độ nhà nước Sơ thiết kế và hố sơ mời thầu ban hành Phần 2 Tính theo bản tiên lượng của Phương án giảm giá Hồ sơ dự thầu Chênh lệch khối lượng giữa hồ sơ Phương án giảm giá Thiết kế và hồ sơ mời thầu Phần 3 Báo giá một số vật tư đăc trưng không có trong hệ thống nhà nước (trích từ hồ sơ dự thầu xây lắp công trình truyền hình qua vệ tinh tỉnh Vĩnh Phúc) Bảng 9 Bảng tổng hợp kinh phí giá dự thầu TT Tên hạng mục khối lượng HS Phần chênh lệch Tổng cộng ghi chú Mời thầu khối lượng 1 Nhà làm việc 9,527,531,369 (138,252,459) 9,389,278,910 2 Nhà nghỉ CNV 522,809,185 (5,745,207) 517,063,978 3 Nhà thương trực 191,525,195 (11,698,926) 179,826,269 4 Nhà để xe 34,611,401 - 34,611,401 5 Sân đường nôi bộ... 1,562,351,352 14,277,581 1,576628,933 6 San lấp mặt bằng 481,196,978 - 481,196,978 7 Đường từ quốc lộ vào 611,082,037 (46,625,611) 564,456,426 8 Cổng và rào 557,117,601 - 557,117,601 9 Nhà chòi quan sát 29,585,868 - 29,585,868 10 Hệ thống cấp nước 800,110,662 (5,793,169) 794,317,493 11 Nhà trạm bơm 135,763,465 (486,309) 135,277,156 12 Xử lý chống mối 112,900,825 112,900,825 Cộng 14,566,585,938 ( 194,324,101) 14,372,261,837 B. Công trình thua thầu Hoàn thiện kết cấu mặt dương bê tông nhà máy thuỷ điện Hàm Thuận -Đa Mi Đây là công trình công ty xây dựng số 1 đã thua thầu , với quy trình lập hồ sơ dư thầu như trên vậy nguyên nhân nào dẫn đến thất bại đó. Do việc sử lý cập nhật thông tin không chính xác dẫn đến việc tinh gia dự thầu không hợp lý -Sự bố trí khâu vận chuyển không hợp lý dẫn đến chi phí cao -Công ty có ít kinh nghiệm trong việc xây dựng thuỷ điện - Hồ sơ dự thầu tính khả thi không cao -Nguyên nhân chính trong sự thua thầu của công trình này là do đối thủ canh tranh lớn (Dựa theo báo cáo về công tác lập hồ sơ dự thầu xây lắp của công ty xây dựng số 1) IV. Đánh giá công tác lập hồ sơ dự thầu xây lắp của công ty xây dựng số 1 Ưu điểm Qua thời gian thực tế tìm hiểu công tác lập hồ sơ dự thầu xây lắp ở Cty tôi nhận thấy Cty có những ưu điểm sau: Hệ thống hồ sơ, sổ sách sử dụng cho công tác đấu thầu tương đối đầy đủ và họp công tác đấu thầu tương đối đầy đủ và hợp lý. Trình tự công tác khoa học, chặt chẽ các chi phí được tập hợp và phản ánh khá rõ ràng. Các giấy tờ ban đầu phục vụ cho công tác đấu thầu tương đối hợp lý, đúng chế độ của Nhà nước và của Công ty. Công ty có bề dày kinh nghiệm trong lĩnh vực xây dựng cơ bản. Tổng số năm kinh nghiệm là 45 năm: Bảng 10 STT Tính chất công việc Số năm kinh nghiệm 1 2 3 4 5 6 7 8 Xây dựng nhà ở Xây dựng trường học Xây dựng văn phòng, nhà làm việc Xây dựng nhà xưởng Xây dựn

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc100491.doc
Tài liệu liên quan