Luận văn Hoàn thiện công tác quản lý dự án đầu tư khu biệt thự trung tâm thuộc khu du lịch sinh thái flamingo Đại Lải

LờI CảM ƠN . 3

MụC LụC . 4

Danh mục các bảng . 7

Danh mục các hình vẽ. 8

Danh mục các chữ viết tắt . 9

PHầN Mở Đầu . 10

CHƯƠNG 1: CƠ Sở Lý THUYếT Về Dự áN ĐầU TƯ và quản lý dự án

đầu t− . 13

1.1 đầu t− và dự án đầu t−. 13

1.1.1 Khái niệm về đầu t− . 13

1.1.2 Khái niệm về dự án . 15

1.1.3 Khái niệm về dự án đầu t−. 16

1.2 QUảN Lý Dự áN ĐầU t−. 17

1.2.1 Lập dự án đầu t−. 17

1.2.2 Thẩm định dự án đầu t−. 20

1.2.3 Thực hiện đầu t−. 23

1.2.4 Các hình thức tổ chức thực hiện Quản lý dự án . 28

1.3 Đánh giá hiệu quả quản lý dự án đầu t− xây dựng . 30

1.3.1 Nguyên tắc đánh giá . 30

1.3.2 Đánh giá hiệu quả theo các giai đoạn của dự án . 30

1.3.3 Đánh giá hiệu quả theo các nội dung quản lý dự án . 31

1.3.4 Đánh giá hiệu quả theo các chức năng quản lý . 32

1.4 Kết Luận Ch−ơng 1 . 33

 

pdf105 trang | Chia sẻ: lanphuong92 | Lượt xem: 443 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Hoàn thiện công tác quản lý dự án đầu tư khu biệt thự trung tâm thuộc khu du lịch sinh thái flamingo Đại Lải, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ò của công tác thiết lập ngân sách ch−a đ−ợc quan tâm đúng mức. • Kiểm soát chi phí Trong giai đoạn chuẩn bị đầu t−, các chi phí đầu t− bắt đầu phát sinh là: Chi phí lập quy hoạch bản đồ tỷ lệ 1/500; Chi phí khoan khảo sát địa chất công trình; Chi phí lập dự án đầu t−; Chi phí thẩm tra hiệu quả của dự án đầu t−; Chi phí lập báo cáo đánh giá tác động môi tr−ờng; Các lệ phí khác (lệ phí thỏa thuận chuyên ngành, lệ phí thẩm tra tính hiệu quả của dự án đầu t−, lệ phí thẩm tra thiết kế cơ sở...); Chi phí quản lý dự án. Kiểm soát chi phí trong giai đoạn chuẩn bị đầu t− chính là việc cập nhật đ−ợc những chi tiêu của dự án (tạm ứng, thanh toán, phát sinh, hay quyết toán) so với hệ dự toán chi phí cơ sở đã đ−ợc duyệt và kiểm soát các khoản mục chi phí đó so với dự toán chi phí đã đ−ợc duyệt sao cho các chi phí không v−ợt ngân sách đã đ−ợc duyệt. - Công cụ và kỹ thuật kiểm soát chi phí: Phòng Quy hoạch kiến trúc và phòng Quản lý dự án đang chịu trách nhiệm thực hiện công tác kiểm soát này. Kỹ Luận văn thạc sỹ Học viên: Vũ Thạch Luân H−ớng dẫn: TS. Nguyễn Việt Hòa 52 thuật kiểm soát thông th−ờng là so sánh chi phí phát sinh thực tế với ngân sách và các quy định hợp đồng, đặc biệt là giá trị các lần thanh toán đã đ−ợc thống nhất. - Căn cứ kiểm soát chi phí: + Dự toán chi phí đ−ợc duyệt (Khoản mục chi phí t−ơng ứng đ−ợc duyệt trong tổng mức đầu t−). + Các hợp đồng t− vấn, hợp đồng khảo sát và các quy định thu nộp lệ phí liên quan. + Hồ sơ thanh toán, quyết toán. -Kết quả thực hiện: Ta có bảng tổng hợp thanh toán, quyết toán các chi phí trong giai đoạn chuẩn bị đầu t− của dự án nh− trong Bảng 2.6 d−ới đây: Bảng 2.6: Tổng hợp thanh toán, quyết toán Dự án Khu du lịch sinh thái Flamingo Đại Lải - Giai đoạn chuẩn bị đầu t− Lần 1 Lần 2 Lần 3 1 Chi phớ lập QH chi tiết 1/500 781.525 328.060 240.975 212.490 781.525 1A Chi phớ lập QH chi tiết 1/500 204.000 40.800 56.075 107.125 204.000 Cụng ty KT Việt Nam 1B Thiết kế Điều chỉnh Cục bộ QHCT Khu DL sinh thỏi Đại Lải, tỷ lệ 1/500 294.525 147.260 100.000 47.265 294.525 Cụng ty Bạch Đằng (CDCC) 1C PL HĐ số 07/HĐ- TVXD - bổ sung Hạ tầng kỹ thuật của ĐCQHCT TL 1/500 283.000 140.000 84.900 58.100 283.000 Cụng ty Bạch Đằng (CDCC) 2 Chi phớ lập dự ỏn đầu tư 2.243 93.458 56.075 37.383 186.916 Cụng ty KT Việt Nam 3 Chi phớ thẩm tra HQ dự ỏn đầu tư 19.019 9.510 9.510 19.019 Cụng ty Bạch Đằng (CDCC) Đơn vị tớnh: 1000 đồng Ghi chỳ Giỏ trị HĐ Thanh toỏn Quyết toỏn Tư vấn thực hiện Stt Khoản mục chi phớ Luận văn thạc sỹ Học viên: Vũ Thạch Luân H−ớng dẫn: TS. Nguyễn Việt Hòa 53 4 Chi phớ khảo sỏt khoan địa chất cụng trỡnh 108.000 54.000 32.400 21.600 108.000 cụng ty TNHH Khảo sỏt thiết kế Địa Cầu 5 Lệ phớ thoả thuận chuyờn ngành 34.650 6 Lệ phớ thẩm định dự ỏn đầu tư 148.679 7 Lệ phớ thẩm định thiết kế cơ sở 148.679 Sở ban ngành tỉnh Vĩnh Phỳc (Nguồn: Tác giả tự tổng hợp) * Thực trạng kiểm soát chi phí trong giai đoạn chuẩn bị đầu t−: Trong giai đoạn này hợp đồng sử dụng cho các công tác đa số là loại hợp đồng trọn gói. Nhìn chung các hồ sơ quyết toán của nhà thầu đầy đủ, các khoản đề nghị tạm ứng hợp lý theo đúng với các điều khoản đã ký kết trong hợp đồng. Tuy vậy khoản mục chi phí lập quy hoạch chi tiết phát sinh giá trị lớn. Tổng giá trị dự toán đ−ợc duyệt của khoản mục chi phí t− vấn lập quy hoạch chi tiết 1/500 dự án Đại Lải trong giai đoạn này là: 204.000.000 đồng, trong khi tổng giá trị các hợp đồng và quyết toán chi phí cho các hợp đồng t− vấn liên quan đến lập và điều chỉnh quy hoạch chi tiết là 781.525.000 đồng. Công tác lập báo cáo phát sinh này không đ−ợc thực hiện để kịp thời điều chỉnh. Biểu hiện là trong tổng mức đầu t− điều chỉnh không có khoản mục chi phí này. Điều này cho thấy hệ thống kiểm soát chi phí hầu nh− không hoạt động. b. Giai đoạn thực hiện đầu t− và kết thúc đ−a công trình vào sử dụng. Trong giai đoạn thực hiện đầu t− xây dựng thì dự toán xây dựng công trình bắt đầu hình thành. Các chi phí đầu t− xây dựng phát sinh nh−: Chi phí thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công, chi phí lập dự toán; Chi phí thẩm tra thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công; Chi phí thẩm tra dự toán xây dựng công trình; Chi phí lập hồ sơ mời thầu xây lắp, thiết bị; Chi phí đánh giá hồ sơ mời thầu xây lắp, thiết bị; Chi phí giám sát thi công xây dựng; Chi phí xây dựng công trình; Chi phí lắp đặt thiết bị; Phí phí quản lý dự án và một số chi phí khác. Luận văn thạc sỹ Học viên: Vũ Thạch Luân H−ớng dẫn: TS. Nguyễn Việt Hòa 54 • Dự toán chi phí Trong giai đoạn này dự toán chi phí biểu thị qua dự toán xây dựng công trình (không có dự phòng phí), giá gói thầu, giá dự thầu và giá trúng thầu, giá hợp đồng. Dự toán chi phí đ−ợc chính xác hóa dần theo quá trình thực hiện. Dự toán là cơ sở để cho quá trình thiết lập ngân sách, tạo hệ chi phí cơ sở làm căn cứ cho việc kiểm soát chi phí sau này. * Công cụ và kỹ thuật tính dự toán: - Phòng Kế hoạch - Kỹ thuật có trách nhiệm lập dự toán công trình hoặc thẩm tra các dự toán công trình do các nhà thầu t− vấn lập. Lập giá gói thầu, xét thầu và thỏa thuận giá hợp đồng. - Công cụ hữu hiệu là các phần mềm hỗ trợ: microsoft office, dự toán Acitt. * Cơ sở lập dự toán: Dự toán chi phí xây dựng các hạng mục đ−ợc lập dựa trên các yếu tố sau đây: - Khối l−ợng theo hồ sơ thiết kế kỹ thuật. - Các thông t− về h−ớng dẫn lập và quản lý chi phí dự án đầu t− xây dựng công trình. - Các văn bản về định mức chi phí quản lý dự án và đầu t− xây dựng về định mức chi phí quản lý dự án và t− vấn đầu t− xây dựng. - Đơn giá định mức nhà n−ớc ban hành và đơn giá định mức nội bộ của doanh nghiệp. * Các kết quả lập dự toán: - Các dự toán xây dựng công trình. - Giá gói thầu cho từng công trình, hạng mục công trình. - Giá dự thầu, giá trúng thầu. - Giá hợp đồng. * Thực trạng công tác lập dự toán chi phí trong giai đoạn thực hiện đầu t− và kết thúc đ−a công trình vào sử dụng: - Thực trạng công tác lập dự toán chi phí: Trong thực tế thực hiện dự án Khu biệt thự trung tâm, phần lập bản vẽ thiết kế và dự toán trong giai đoạn này do phòng Kế hoạch - Kỹ thuật kết hợp với phòng Luận văn thạc sỹ Học viên: Vũ Thạch Luân H−ớng dẫn: TS. Nguyễn Việt Hòa 55 Quy hoạch kiến trúc thực hiện đồng thời Chủ đầu t− lập ban quản lý để trực tiếp quản lý dự án, vì vậy tác giả không xem xét các khoản mục chi phí t− vấn, chi phí quản lý do không có đủ số liệu và quá phức tạp. Tổng hợp dự toán chi phí các hạng mục đang triển khai của Khu biệt thự trung tâm do Phòng Kế hoạch - Kỹ thuật của công ty lập đ−ợc : Bảng 2.7: Bảng tổng hợp chi phí các hạng mục đang triển khai Đơn vị tính: 1000 đồng STT Hạng mục Tổng hợp dự toán chi phí Tổng hợp giá gói thầu Tổng hợp giá hợp đồng 1 Hệ thống hạ tầng kỹ thuật 9.863.669 9.863.669 9.863.669 2 Xây dựng phần thô và hoàn thiện mặt ngoài các công trình kiến trúc 28.596.735 28.596.735 28.355.237 3 Hoàn thiện sân v−ờn và mái xanh các biệt thự 5.217.953 5.217.953 5.217.953 4 Tổng cộng 43.678.357 43.678.357 43.436.859 ( Nguồn: Tác giả tự tổng hợp) Trong quá trình lập dự toán, đơn vị lập dự toán là Phòng Kế hoạch - Kỹ thuật lại áp dụng các đơn giá, định mức nhà n−ớc, áp giá vật t−, thiết bị theo các thông báo giá hiện hành quý, tháng của liên sở Tài chính - Xây dựng trong khi đặc thù của công trình là khu nghỉ d−ỡng cao cấp, việc cần thiết là cập nhật đơn giá thực tế tại thời điểm hiện tại và theo yêu cầu của thiết kế. Phòng Kế hoạch - Kỹ thuật là đơn vị lập dự toán nh−ng cũng chính là đơn vị kiểm tra dự toán, việc thẩm tra dự toán không đ−ợc thực hiện bởi một đơn vị độc lập, dẫn đến ch−a kiểm soát đ−ợc các sai lệch trong dự toán, còn nhiều thiếu sót khối l−ợng công việc, nhầm hạng mục hay các sai sót trong tính toán số học. Ch−a có sự phân chia giai đoạn đầu t− rõ ràng, do đó không có tiến độ cụ thể cho các hạng mục công việc và cho tổng thể dự án, dẫn đến xảy ra tình trạng đầu t− tới đâu thiết kế, lập dự toán, lựa chọn nhà thầu và thi công tới đó, nhiều hạng mục đang thực hiện còn xảy ra tình trạng vừa thi công vừa thiết kế, tất cả các công việc thiết kế bản vẽ thi công, lập dự toán chỉ đ−ợc thực hiện khi có sự chỉ đạo của ban Luận văn thạc sỹ Học viên: Vũ Thạch Luân H−ớng dẫn: TS. Nguyễn Việt Hòa 56 giám đốc một cách bị động. Điều này gây nên tình trạng bị động khi lập dự toán và dẫn đến dự toán không chính xác với thực tế những gì thực hiện. Trong quá trình thực hiện dự án, thiết kế bị điều chỉnh nhiều lần cho phù hợp với thực tế thi công, việc thay đổi này có nhiều nguyên nhân nh− do thực trạng ch−a phù hợp với thiết kế, do sự thay đổi trong sở thích của Tổng giám đốc Việc thay đổi nh− vậy gây ảnh h−ởng rất lớn đến việc lập và quản lý dự toán cũng nh− kiểm soát chi phí sau này vì việc điều chỉnh dự toán là bắt buộc cho phù hợp với thiết kế. Dự toán của các hạng mục đ−ợc lập gần nh− không có liên hệ gì với tổng mức đầu t− đ−ợc phê duyệt, điều này có nghĩa là dự toán các hạng mục sau khi đ−ợc lập, kiểm tra và trình Ban giám đốc phê duyệt gần nh− là một hạng mục mới đ−ợc phê duyệt về mặt chi phí, không có sự so sánh với tổng mức đầu t− để làm căn cứ điều chỉnh thiết kế và dự toán trong một khuôn khổ chi phí. - Thực trạng trong công tác lập giá gói thầu, giá hợp đồng: Hình thức đấu thầu chủ yếu cho các gói thầu của công ty cũng nh− của Khu biệt thự trung tâm hiện nay là hình thức chỉ định thầu hoặc đấu thầu hạn chế. Các hình thức đấu thầu này có nhiều điểm hạn chế đặc biệt là việc không có sự cạnh tranh nhiều giữa các nhà thầu do vậy không lựa chọn đ−ợc các nhà thầu có năng lực thực sự tốt. Nh− đã nói ở trên, việc lập thiết kế và dự toán các hạng mục, cũng nh− các gói t− vấn khác đều do các phòng ban trong công ty thực hiện nên tác giả chỉ xem xét việc hình thành dự toán chi phí đối với giá gói thầu và giá hợp đồng cho các khoản mục chi phí xây dựng, thiết bị. Giá gói thầu và giá hợp đồng các gói thầu của các hạng mục đang thực hiện tại Khu biệt thự trung tâm đ−ợc chi tiết trong Bảng 2.7 và Phụ lục số 1. Giá gói thầu đ−ợc lập dựa trên cơ sở dựa trên dự toán chi phí đã đ−ợc phê duyệt. Một số công trình hạng mục đ−ợc chia thành các gói thầu quá nhỏ, ở đây nguyên nhân là do việc nhà thầu không đủ năng lực để thực hiện toàn bộ các hạng mục của công trình. Có thể đ−a ra dẫn chứng ở đây là các gói thầu xây thô và hoàn thiện mặt ngoài các lô biệt thự A1, A3, A16 do công ty Cổ phần đầu t− Văn Phú thực hiện, giá trị của toàn bộ gói xây thô mỗi lô theo dự toán chỉ có 988.558.000 đồng, tuy nhiên Công ty Cổ phần đầu t− Văn Phú không có năng lực làm về điện n−ớc nên đã phải chia nhỏ gói thầu thành 2 gói thầu xây dựng phần thô và điện n−ớc, trong đó gói thầu điện n−ớc giao cho Công ty Hùng V−ơng Vĩnh Phúc thực Luận văn thạc sỹ Học viên: Vũ Thạch Luân H−ớng dẫn: TS. Nguyễn Việt Hòa 57 hiện, việc này gây lắt nhắt trong thực hiện thanh quyết toán với các nhà thầu và gây khó khăn cho việc quản lý chi phí sau này và cũng nh− cho công tác quản lý chất l−ợng và tiến độ. Từ thực tế cho thấy việc quản lý giá hợp đồng của công ty còn rất lỏng lẻo, điều này thể hiện ở chỗ hình thức đấu thầu theo hình thức chỉ định thầu hoặc đấu thầu hạn chế, điều này dẫn đến ch−a có sự cạnh tranh giữa các nhà thầu về mặt giá cả bỏ thầu. Đối với các nhà thầu đ−ợc chỉ định thầu giá hợp đồng th−ờng lấy theo giá trị dự toán do phòng Kế hoạch - Kỹ thuật của công ty lập, đơn cử một nhà thầu đó là nhà thầu Công ty Xây dựng Hùng V−ơng Vĩnh Phúc, hầu hết các hợp đồng đều có giá hợp đồng bằng với giá gói thầu và giá trị dự toán. Đối với các nhà thầu đấu thầu hạn chế, các khối l−ợng tiên l−ợng đ−ợc lấy theo khối l−ợng theo giá trị mời thầu, với đơn giá thay đổi một chút so với giá mời thầu và không hề có tính cạnh tranh trong đấu thầu. • Thiết lập ngân sách * Công cụ thiết lập: - Phòng Kế hoạch - Kỹ thuật thực hiện việc thiết lập ngân sách trong giai đoạn này. * Cơ sở thiết lập ngân sách: - Các dự toán đ−ợc phê duyệt - Bảng thuyết minh dự toán các công trình - Các h−ớng dẫn lập dự toán * Kết quả công tác thiết lập ngân sách: - Các dự toán chi phí * Thực trạng công tác thiết lập ngân sách trong giai đoạn thực hiện đầu t− và kết thúc đ−a công trình vào sử dụng: Công tác thiết lập ngân sách trong giai đoạn này là không đầy đủ, kết quả duy nhất của quá trình này vẫn chỉ là các dự toán chi phí riêng rẽ của từng công trình đ−ợc phê duyệt. Quá trình tập hợp dự toán chi phí của các khoản mục chi phí thành một hệ chi phí cơ sở ch−a đ−ợc thực hiện và không có ngân sách cho từng giai đoạn đầu t−. Ngân sách vẫn chỉ là cho từng công trình riêng lẻ, và vẫn ch−a cho ta biết có bao nhiêu công trình cần làm, ngân sách tổng cộng là bao nhiêu, cho từng Luận văn thạc sỹ Học viên: Vũ Thạch Luân H−ớng dẫn: TS. Nguyễn Việt Hòa 58 giai đoạn là thế nào, các khoản dự phòng ra sao và dự phòng cho những yếu tố nào. Điều này gây khó khăn cho việc kiểm soát chi phí, đặt biệt là khi gần nh− toàn bộ các hợp đồng xây lắp của công ty là các hợp đồng đơn giá cố định, thanh toán theo khối l−ợng thực tế. Hơn nữa việc nhận thức về vai trò và tầm quan trọng của công tác này trong quá trình quản lý chi phí của các phòng ban, ng−ời phụ trách còn hạn chế dẫn đến sự thờ ơ với công tác này. Hậu quả tất yếu của quá trình này chính là việc thiếu thông tin đầu vào và cơ sơ để so sánh kiểm soát chi phí sau này, khiến cho hệ thống kiểm soát chi phí đầu t− kém hiệu quả. • Kiểm soát chi phí * Công cụ kiểm soát chi phí: Sự kết hợp giữa các phòng/ban sau để thực hiện công tác này: Phòng Kế hoạch - Kỹ thuật, phòng Quản lý dự án, phòng Quy hoạch kiến trúc, Ban quản lý dự án Flamingo Đại Lải, phòng Tài chính kế toán. Ph−ơng pháp kiểm soát chi phí là kiểm tra đối chiếu, so sánh giữa các báo cáo và hợp đồng. * Cơ sở kiểm soát chi phí: Các cơ sở để thực hiện công tác kiểm soát chi phí tại công ty nh− sau: - Các hợp đồng xây dựng, hợp đồng t− vấn - Hồ sơ thanh toán công trình - Quy trình thanh toán nội bộ - Các dự toán chi phí đ−ợc duyệt (giá gói thầu, giá hợp đồng) * Kết quả: Kết quả của quá trình kiểm soát chi phí là các bảng thanh toán, quyết toán đ−ợc phê duyệt. Giá trị thanh toán, quyết toán các hạng mục công trình đ−ợc chi tiết trong Phụ lục số 2 - Bảng chi tiết thanh toán, quyết toán chi phí xây dựng các hạng mục đang triển khai. * Thực trạng công tác kiểm soát chi phí trong giai đoạn thực hiện đầu t− và kết thúc đ−a công trình vào sử dụng: Công tác kiểm soát chi phí của công ty còn ch−a chặt chẽ, ta thấy rằng công tác thanh, quyết toán của công ty với các nhà thầu xây dựng còn nhiều vấn đề ch−a hợp lý. Cụ thể nh− các công trình đã quyết toán, giá trị quyết toán chênh lệch là khá Luận văn thạc sỹ Học viên: Vũ Thạch Luân H−ớng dẫn: TS. Nguyễn Việt Hòa 59 nhiều so với giá gói thầu và giá hợp đồng mà công ty đã ký kết với bên nhận thầu, theo phân tích của tác giả việc chênh lệch này do các nguyên nhân sau đây: - Trong quá trình thi công công trình ngoài thực tế có nhiều sự thay đổi trong thực tế thi công so với bản vẽ thiết kế kỹ thuật thi công đã đ−ợc phê duyệt, sự thay đổi này đ−ợc sự đồng thuận của Ban Quản lý dự án và Phòng kế hoạch - Kỹ thuật, nh− vậy cho thấy trong quá trình lập thiết kế có nhiều điểm ch−a phù hợp với thực tế dẫn đến việc lập tiên l−ợng phục vụ cho đấu thầu và hợp đồng là không hợp lý. Mặt khác do việc khối l−ợng thay đổi nên việc kiểm tra hồ sơ thanh, quyết toán cũng gặp nhiều khó khăn và cũng gây mất thời gian trong việc này. - Một số hạng mục tuy có trong hợp đồng, nh−ng thực tế do đặc điểm thi công thì chỉ có thể thực hiện ở giai đoạn sau không thuộc hợp đồng, do đó trong Ban quản lý dự án phải chỉ đạo nhà thầu không thực hiện các hạng mục này do đó trong chứng chỉ thanh toán phần khối l−ợng này không đ−ợc nghiệm thu đ−a vào thanh toán. - Việc quản lý tiến độ thi công các hạng mục công trình còn ch−a tốt dẫn đến khó khăn trong việc xác định khối l−ợng các công việc đã thực hiện và giá trị mà nhà thầu đ−ợc h−ởng trong các đợt thanh toán. - Sự sai lệch trong bóc tách khối l−ợng của ng−ời lập dự toán, khi thanh, quyết toán công trình, do khối l−ợng thanh quyết toán đ−ợc lấy theo khối l−ợng thực tế thi công ngoài hiện tr−ờng. Thực tế cho thấy nhiều hạng mục còn chậm trễ trong việc thanh, quyết toán công trình đặc biệt là các hạng mục do nhà thầu Công ty Xây dựng Hùng V−ơng Vĩnh Phúc thực hiện, với nhiều hạng mục còn tồn đọng ch−a thanh quyết toán đ−ợc. Công ty Xây dựng Hùng V−ơng Vĩnh Phúc là một công ty thành viên của Công ty cổ phần đầu t− Hùng V−ơng, do vậy việc quản lý chi phí đối với công ty Hùng V−ơng Vĩnh Phúc hoàn toàn khác với các nhà thầu ngoài. Hầu hết chi phí cho xây dựng các hạng mục do nhà thầu này thực hiện đều đ−ợc Tổng công ty cung cấp d−ới hình thức cho vay, do vậy việc thanh, quyết toán các hạng mục chỉ là việc hoàn thiện hồ sơ, chứng từ. Chính vì vậy việc kiểm soát chi phí đối với các hạng mục mà nhà thầu này đảm nhận thực sự ch−a có hiệu quả khi ch−a có các ph−ơngpháp kiểm soát phù hợp. Luận văn thạc sỹ Học viên: Vũ Thạch Luân H−ớng dẫn: TS. Nguyễn Việt Hòa 60 2.2.3 Thực trạng công tác quản lý tiến độ Khu Biệt thự trung tâm đ−ợc bắt đầu thực hiện vào tháng 11 năm 2011 và dự kiến cuối năm 2014 sẽ hoàn thành về cơ bản, đ−a vào sử dụng các hạng mục hạ tầng kỹ thuật, các công trình công cộng và bàn giao các biệt thự đã ký hợp đồng với khách hàng. Đến nay dự án xây dựng Khu biệt thự trung tâm đang trong giai đoạn thực hiện đầu t− với nhiều hạng mục đã hoàn thành và bên cạnh đó là nhiều hạng mục đang đ−ợc thực hiện dở dang. Từ thực tế công tác quản lý tiến độ dự án Khu biệt thự trung tâm, tác giả tiến hành phân tích thực trạng công tác quản lý tiến độ tại dự án theo hai vấn đề chính sau đây: - Công tác lập kế hoạch tiến độ - Công tác kiểm soát tiến độ thực hiện 2.2.3.1 Thực trạng công tác lập kế hoạch tiến độ thực hiện dự án đầu t− xây dựng Khu biệt thự trung tâm Đặc thù của Khu biệt thự trung tâm là khu đất dịch vụ cho thuê 50 năm, với mỗi khách hàng ký kết hợp đồng dịch vụ mua đất sẽ đ−ợc khuyến mại với ch−ơng trình mua đất tặng biệt thự, tức là khi mua đất khách hàng sẽ đ−ợc chủ đầu t− hỗ trợ xây phần thô của biệt thự với quy mô và kiểu dáng biệt thự theo các mẫu sẵn của chủ đầu t− đ−a ra và sự lựa chọn là của khách hàng. Mặt khác, vì lý do tài chính mà các lô biệt thự chỉ đ−ợc tiến hành đầu t− xây dựng khi có khách hàng ký kết hợp đồng mua đất, một số hạng mục khác nh− các công trình dịch vụ ch−a có quyết định đầu t− của ban lãnh đạo công ty. Do vậy việc lập kế hoạch tiến độ cho các hạng mục công trình rất bị động gần nh− đ−ợc thực hiện song song với quá trình xây dựng các công trình khi mà phụ thuộc quá nhiều vào quyết định của ban lãnh đạo. • Đối với các hạng mục trong Hệ thống hạ tầng kỹ thuật Đối với các hạng mục hạ tầng kỹ thuật của Khu biệt thự trung tâm thì vấn đề lập kế hoạch tiến độ các hạng mục công trình cũng ch−a đ−ợc quan tâm đúng mức, dẫn đến kế hoạch tiến độ còn sơ sài chỉ mang tính −ớc đoán và ch−a cụ thể cho từng công việc, hạng mục, ch−a xác định các nguồn lực cần thiết cho các hạng mục. Theo nh− kế hoạch tiến độ đề ra thì các hạng mục hạ tầng phải đ−ợc hoàn thành Luận văn thạc sỹ Học viên: Vũ Thạch Luân H−ớng dẫn: TS. Nguyễn Việt Hòa 61 trong quý III năm 2013, tuy nhiên kế hoạch tiến độ này không đ−ợc xây dựng một cách chi tiết cho từng hạng mục cụ thể. Các hạng mục này do công ty Xây dựng Hùng V−ơng Vĩnh Phúc thực hiện, đây là một đơn vị thành viên của Tổng công ty do vậy việc lập kế hoạch tiến độ các hạng mục đ−ợc giao cho Phòng kế hoạch thực hiện, tuy nhiên do nhân lực của phòng còn thiếu mà phải thực hiện quá nhiều công việc đồng thời nh− lập bản vẽ thiết kế kỹ thuật thi công, kiểm tra, giám sát thanh quyết toán, thực hiện các công tác đấu thầu, đôi khi còn đ−ợc Ban giám đốc giao chức năng kiểm tra giám sát trực tiếp đối các nhà thầu... hơn nữa công tác lập kế hoạch tiến độ cũng ch−a đ−ợc ng−ời lãnh đạo coi trọng. Tất cả những điều này dẫn tới việc lập kế hoạch tiến độ gần nh− không đ−ợc thực hiện, nếu có cũng chỉ là −ớc đoán, không có căn cứ, ph−ơng pháp thực hiện đúng đắn và hiệu quả. Hầu hết các bản vẽ thiết kế kỹ thuật thi công các hạng mục công trình này đều do công ty tự thực hiện và do các phòng Kế hoạch - Kỹ thuật và phòng Quy hoạch kiến trúc đảm trách, việc lập các bản vẽ này đ−ợc thực hiện ngay khi có chủ tr−ơng của lãnh đạo. Vì do công ty tự thực hiện dẫn đến công tác kiểm soát chất l−ợng bản vẽ ch−a đ−ợc thực hiện đúng mức, hầu hết là không đ−ợc thẩm tra lại khi đ−a vào thi công, hơn nữa các bản vẽ kỹ thuật và các dự toán chi phí đ−ợc thực hiện gần nh− song song với quá trình thi công các hạng mục này, sự thay đổi, bổ sung thiết kế và dự toán xảy ra th−ờng xuyên. Những điều này gây khó khăn cho công tác lập kế hoạch tiến độ và dẫn tới việc thi công các công trình mà không cần lập kế hoạch tiến độ. • Đối với các hạng mục công trình kiến trúc và các hạng mục phụ trợ khác Các hạng mục này là các biệt thự xây dựng phần thô và hoàn thiện mặt ngoài theo hợp đồng mua đất đ−ợc ký kết với khách hàng. Việc lập kế hoạch tiến độ đối với các hạng mục này phụ thuộc vào việc ký kết hợp đồng với khách hàng từ đó tiến độ đ−ợc thỏa thuận và đ−a vào trong hợp đồng với các nhà thầu. Kế hoạch tiến độ một số hạng mục giao cho các nhà thầu theo các hợp đồng xây dựng theo Bảng 2.8 d−ới đây. Luận văn thạc sỹ Học viên: Vũ Thạch Luân H−ớng dẫn: TS. Nguyễn Việt Hòa 62 Bảng 2.8: Kế hoạch tiến độ theo hợp đồng giao thầu một số hạng mục ST T Hạng mục Đơn vị thi công Bắt đầu Kết thúc 1 Biệt thự trung tâm - Lô C5 - Phần thô Công ty Cổ phần Đầu t− Phúc Thành Phát 14/08/2012 14/11/2012 2 Biệt thự trung tâm - Lô A12- Phần thô Công ty Cổ phần Đầu t− XNK và XD Việt Quang 25/08/2012 25/11/2012 3 Biệt thự trung tâm - Lô A14- Phần thô Công ty Cổ phần Đầu t− XNK và XD Việt Quang 25/08/2012 25/11/2012 9 Biệt thự trung tâm - Lô A3- Phần thô, ch−a bao gồm điện n−ớc Công ty Cổ phần Đầu t− Văn Phú 29/9/2012 29/12/2012 10 Biệt thự trung tâm - Lô A1- Phần thô, ch−a bao gồm điện n−ớc Công ty Cổ phần Đầu t− Văn Phú 29/9/2012 29/12/2012 11 Biệt thự trung tâm - Lô F1- Phần thô Công ty Cổ phần Đầu t− Phúc Thành Phát 21/10/2012 21/01/2013 12 Biệt thự trung tâm - Lô C1- Phần thô Công ty Cổ phần Đầu t− Phúc Thành Phát 14/08/2012 14/11/2012 13 Biệt thự trung tâm - Lô A2- Phần thô Công ty Cổ phần Đầu t− XNK và XD Việt Quang 26/12/2012 26/03/2013 14 Biệt thự trung tâm - Lô A4- Phần thô Công ty Cổ phần Đầu t− XNK và XD Việt Quang 26/12/2012 26/03/2013 15 Biệt thự trung tâm - Lô A16 - Phần thô, ch−a bao gồm điện n−ớc Công ty Cổ phần Đầu t− Văn Phú 29/9/2012 29/12/2012 16 Biệt thự trung tâm - Lô A16a- Phần thô Công ty Cổ phần Đầu t− XNK và XD Việt Quang 17/03/2013 17/06/2013 17 Biệt thự trung tâm - Lô F5A- Phần thô Công ty Cổ phần Đầu t− Phúc Thành Phát 21/05/2013 21/08/2013 18 Biệt thự trung tâm - Lô F5B- Phần thô Công ty Cổ phần Đầu t− Phúc Thành Phát 21/05/2013 21/08/2013 19 Biệt thự trung tâm - Lô F10- Phần thô Công ty Cổ phần Đầu t− Phúc Thành Phát 21/05/2013 21/08/2013 20 Biệt thự trung tâm - Lô A8- Phần thô Công ty Cổ phần Đầu t− XNK và XD Việt Quang 17/03/2013 17/06/2013 21 Biệt thự trung tâm - Lô A11- Phần thô Công ty Cổ phần Đầu t− XNK và XD Việt Quang 17/03/2013 17/06/2013 22 Biệt thự trung tâm - Lô A15- Phần thô Công ty Cổ phần Đầu t− XNK và XD Việt Quang 11/6/2013 11/9/2013 (Nguồn: Tác giả tự tổng hợp) Kế hoạch tiến độ của từng hạng mục sẽ đ−ợc nhà thầu của hạng mục công trình đó lập và đ−ợc chủ đầu t− đồng ý theo hợp đồng, tuy nhiên nh− đã phân tích ở trên, việc lập kế hoạch tiến độ của các nhà thầu còn gặp nhiều khó khăn khi mà chất l−ợng của bản vẽ thiết kế kỹ thuật thi công ch−a cao, có nhiều sự thay đổi điều này dẫn đến chất l−ợng của kết quả lập kế hoạch tiến độ thấp, gây ảnh h−ởng tới việc kiểm soát tiến độ và quản lý chi phí đối với nhà thầu khi thi công công trình. Luận văn thạc sỹ Học viên: Vũ Thạch Luân H−ớng dẫn: TS. Nguyễn Việt Hòa 63 Đối với một số đơn vị thi công đ−ợc chỉ định thầu nh− nhà thầu Công ty Xây dựng Hùng V−ơng Vĩnh Phúc, việc lập kế hoạch tiến độ xây dựng do nhà thầu này thực hiện cũng ch−a đ−ợc giám sát chặt chẽ, gần nh− không có kế hoạch tiến độ chi tiết trình chủ đầu t− để đ−ợc phê duyệt, thay vào đó là các báo cáo về kế hoạch tiến độ dự kiến một cách chung chung và đ−ợc đơn vị quản lý là Ban quản lý dự án và Phòng Kế hoạch - Kỹ thuật chấp thuận khi mà công tác lập kế hoạch tiến độ ch−a đ−ợc quan tâm đúng mức. 2.2.3.2 Thực trạng công tác kiểm soát tiến độ t

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdf000000273159_0633_1951353.pdf
Tài liệu liên quan