Luận văn Hoàn thiện công tác quản lý thuế giá trị gia tăng đối với các doanh nghiệp tại chi cục thuế huyện Lệ thủy, tỉnh Quảng Bình

LỜI CAM ĐOAN .i

LỜI CẢM ƠN.ii

TÓM LƯỢC LUẬN VĂN . iii

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .iv

MỤC LỤC.v

DANH MỤC BẢNG BIỂU .ix

DANH MỤC SƠ ĐỒ .xi

PHẦN I – ĐẶT VẤN ĐỀ .1

1. Tính cấp thiết của đề tài .1

2. Mục tiêu nghiên cứu.2

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.2

4. Phương pháp nghiên cứu.2

5. Cấu trúc luận văn .4

PHẦN II – NỘI DUNG NGHIÊN CỨU.5

CHƯƠNG 1 - TỔNG QUAN LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ

THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG.5

1.1. Tổng quan về thuế.5

1.1.1. Khái niệm về thuế .5

1.1.2 Đặc điểm của thuế.5

1.1.3 Vai trò của thuế trong nền kinh tế thị trường.5

1.1.4 Bản chất, chức năng của thuế.5

1.1.5 Phân loại thuế.6

1.2 Tổng quan về thuế giá trị gia tăng.7

1.2.1 Khái niệm, đặc điểm, vai trò của thuế giá trị gia tăng .7

1.2.2 Nội dung cơ bản Luật thuế giá trị gia tăng .11

1.3. Nội dung quản lý thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp.15

1.3.1. Sự cần thiết quản lý thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp .15

1.3.2. Mục tiêu, yêu cầu và phương thức quản lý thuế giá trị gia tăng đối với

doanh nghiệp. .17

 

pdf124 trang | Chia sẻ: anan10 | Lượt xem: 475 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Hoàn thiện công tác quản lý thuế giá trị gia tăng đối với các doanh nghiệp tại chi cục thuế huyện Lệ thủy, tỉnh Quảng Bình, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
thực hiện tốt mục tiêu thu đúng, thu đủ thuế GTGT, từ năm 2008, ngành thuế Ðà Nẵng đã tiến hành thực hiện các nghiệp vụ: - Tổng điều tra, rà soát lại các đối tượng nộp thuế. - Năm 2010, Cục Thuế Ðà Nẵng đã cơ cấu lại các phòng chức năng theo hướng hỗ trợ người nộp thuế, minh bạch hóa các khâu nghiệp vụ, để ngăn chặn tiêu cực của công chức ngành thuế. - Sau khi phân tích, cân đối lại theo địa bàn và ngành nghề, Cục Thuế Ðà Nẵng xây dựng dự toán và thực hiện tốt dự toán, coi đây là nhiệm vụ chính trị của toàn ngành. Công tác kiểm tra tờ khai thuế GTGT theo quy trình kiểm tra thuế được thực hiện nghiêm túc. Qua công tác kiểm tra tờ khai thuế GTGT tại bàn năm 2010, ngành thuế Ðà Nẵng đã truy thu được hơn 17 tỷ đồng tiền thuế GTGT khai man. Thông qua việc quản lý sâu sát đã phát hiện, đấu tranh có hiệu quả đối với các hành vi gian lận thuế. Nợ đọng thuế cũng là một công tác trọng tâm được Cục Thuế Đà Nẵng chú trọng trong công tác quản lý thuế GTGT. Ðể ngăn chặn việc nợ đọng thuế, cơ quan thuế đã áp dụng hàng loạt biện pháp "mạnh", như cương quyết phạt nộp chậm, phong tỏa tài khoản, cho nên đến nay nợ đã giảm đáng kể. Cùng với các biện pháp quản lý thuế GTGT, Cục thuế Ðà Nẵng còn tổ chức tôn vinh các đối tượng gương mẫu nộp thuế tốt, gắn công tác thuế với động viên tinh thần những tập thể, cá nhân có nhiều đóng góp cho NSNN [18] ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế 41 1.8. MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CÁC GIẢ THUYẾT Công tác quản lý thuế nói chung và quản lý thuế GTGT được xem là dịch vụ công mà cơ quan nhà nước có trách nhiệm cung cấp cho các đối tượng có liên quan. Với loại hình dịch vụ này, chất lượng của nó được thể hiện qua quan điểm chất lượng của khách hàng, ở đây là NNT: phương tiện hữu hình, sự tin cậy, khả năng đáp ứng, năng lực phục vụ, thái độ cư xử, sự tín nhiệm, độ an toàn, cách tiếp cận, sự trao đổi thông tin, sự hiểu biết khách hàng. Trong quá trình thực thi, NNT cũng phản hồi những thông tin bất cập của hệ thống chính sách thuế để nhà nước hoàn thiện, sửa đổi. Thực tiễn cho thấy phần lớn những điều chỉnh chính sách thuế đều xuất phát từ sự phản hồi thông tin từ NNT thông qua quá trình thực hiện. Để đánh giá và đo lường chất lượng dịch vụ, Parasuraman & ctg (1985, 1988) đã đưa ra mô hình năm khoảng cách chất lượng dịch vụ và thang đo SERVQUAL, đây là thang đo chất lượng dịch vụ được sử dụng phổ biến. Nó không chỉ được sử dụng để nghiên cứu trong lĩnh vực marketing mà còn được sử dụng rộng rãi trong các lĩnh vực khác. Tùy vào những đặc thù riêng của lĩnh vực đang nghiên cứu mà có những thay đổi, điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp. Trên nền tảng mô hình và thang đo SERVQUAL, tác giả điều chỉnh nội dung các yêu tố ảnh hưởng đến chất lượng công tác quản lý thuế GTGT thành 4 thành phần chính như sau: (a) Sự tin cậy – Nghĩa là cung cấp dịch vụ đã thỏa thuận với người nộp thuế kịp thời, đúng hạn, không sai sót theo một quy trình nhất quán như mức độ chính xác kịp thời của các thông tin liên quan đến thuế, hỗ trợ kịp thời khi người nộp thuế có nhu cầu. Trong qúa trình giao dịch thuế, sự tin cậy đối với kết quả xử lý của cán bộ thuế có ý nghĩa quan trọng đối với cảm nhận của doanh nghiệp về chất lượng hoạt động của cán bộ thuế. Nhiều nghiên cứu tại Việt nam đã cho thấy có mối quan hệ tương quan khá chặt chẽ giữa sự tin cậy trong quá trình xử lý thuế đối với sự hài long của doanh nghiệp [21]. Thành phần này bao gồm những vấn đề liên quan đến cảm nhận về sự tin cậy của doanh nghiệp đối với kết quả xử lý của cán bộ thuế. Ngoài ra, thành phần này cũng liên quan đến sự tin cậy của doanh nghiệp về sự bảo ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế 42 mật của các thông tin liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp. Trên cơ sở các phân tích ở trên, giả thuyết H1 được phát biểu như sau: Giả thuyết H1: Mức độ tin cậy về kết quả xử lý thuế GTGT có mối quan hệ thuận chiều với mức độ hài lòng của doanh nghiệp nộp thuế. (b) Năng lực phục vụ, sự đồng cảm – thể hiện trình độ chuyên môn của cán bộ thuế như: kỹ năng giải quyết công việc, thái độ phục vụ, sự tôn trọng, ý thức phục vụ là nhiệm vụ của cán bộ nhân viên đối với người nộp thuế. Nghiên cứu của tác giả Nguyễn Tấn Hưng [21] đã cho thấy năng lực phục vụ của cán bộ thuế có ảnh hưởng tích cực đến cảm nhận của doanh nghiệp đối với chất lượng dịch vụ quản lý thuế. Trong nghiên cứu này, thành phần này liên quan đến năng lực phục vụ của cán bộ thuế trong quá trình tham gia hướng dẫn và thực hiện hỗ trợ kê khai, nộp thuế tại chi cục như: Sự chuyên nghiệp của cán bộ thuế trong hướng dẫn doanh nghiệp nộp thuế; kiến thức của cán bộ thuế trong giải đáp thắc mắc của doanh nghiệp; sự linh hoạt trong giải quyết các tình huống liên quan đến quá trình nộp thuế và sự nhanh chóng, kịp thời trong xử lý hồ sơ của cán bộ thuế, thể hiện qua sự quan tâm, chăm sóc của cơ quan thuế đối với NNT nhưng yêu cầu NNT phải hiểu và thực hiện đúng trách nhiệm, nghĩa vụ của NNT. Trong phạm vi nghiên cứu này, giả thuyết H2 được phát biểu như sau: Giả thuyết H2: Năng lực phục vụ và sự đồng cảm của cán bộ thuế có mối quan hệ thuận chiều với mức độ hài lòng của doanh nghiệp nộp thuế (c) Cơ sở vật chất, phương tiện hữu hình liên quan đến các yếu tố về cơ sở vật chất, các trang thiết bị phục vụ cho công tác tuyên truyền hỗ trợ về thuế của chi cục trong quá trình kê khai nộp thuế GTGT của các doanh nghiệp. Cơ sở vật chất kỹ thuật đóng vai trò quan trọng trong công tác thu thuế. Đặc biệt là việc ứng dụng công nghệ tin học vào quản lý sẽ giúp cho cơ quan thuế quản lý chặt chẽ người nộp thuế, hạn chế được tình trạng gian lận trốn thuế. NNT thực hiện kê khai thuế đảm bảo nhanh chóng, thuận lợi, chính xác. Góp phần tiết kiệm chi phí cho NNT. Như vậy hình thành giả thuyết H3 như sau: ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế 43 Giả thuyết H3: Mức độ trang bị về cơ sở vật chất có quan hệ thuận chiều với mức độ hài lòng của doanh nghiệp nộp thuế. (d) Minh bạch và sự đáp ứng liên quan đến cảm nhận về tính minh bạch của doanh nghiệp khi tham gia kê khai, nộp thuế GTGT sự rõ ràng trong các quy định liên quan đến thuế GTGT; sự minh bạch trong việc công bố rõ ràng thời gian kiểm tra, kết quả kiểm tra thuế GTGT đối với doanh nghiệp, thành phần này thể hiện khả năng đáp ứng các yêu cầu của doanh nghiệp đối với cơ quan thuế. Các nghiên cứu gần đây [22; 23] đã cho thấy, mức độ minh bạch trong công tác quản lý thuế có ảnh hưởng cùng chiều đến sự hài lòng của doanh nghiệp đối với dịch vụ quản lý thuế tại Việt Nam. Trên cơ sở đó, giả thiết 4 được phát biểu như sau: Giả thuyết H4: Sự minh bạch trong công tác quản lý thuế GTGT có mối quan hệ thuận chiều với mức độ hài lòng của doanh nghiệp nộp thuế. Sơ đồ 1.1. Mô hình nghiên cứu đề xuất Năng lực phục vụ, sự đồng cảm Cơ sở vật chất, phương tiện hữu hình Minh bạch và đáp ứng Mức độ hài lòng của doanh nghiệp đối với quản lý thuế GTGT Sự tin cậy H1 H2 H3 H4 ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế 44 CHƯƠNG 2 - THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP TẠI CHI CỤC THUẾ HUYỆN LỆ THỦY TỈNH QUẢNG BÌNH 2.1. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU 2.1.1. Đặc điểm cơ bản của huyện Lệ Thủy tỉnh Quảng Bình 2.1.1.1. Điều kiện tự nhiên, đặc điểm kinh tế- xã hội Lệ Thủy là huyện nằm ở phía nam tỉnh Quảng Bình với diện tích 141.611 ha và dân số năm 2013 gần 141 nghìn người, chiếm khoảng 1/6 dân số toàn tỉnh. Tổng thu ngân sách trên địa bàn Lệ Thủy năm 2013 chiếm 12,5% tỷ trọng trong tổng số thu ngân sách của tỉnh. Trong những năm gần đây, kinh tế huyện phát triển nhanh và khá toàn diện, giá trị sản xuất công nghiệp tăng bình quân 14,5% năm, giá trị sản xuất lĩnh vực dịch vụ tăng 10,6% /năm và giá trị sản xuất nông, lâm nghiệp và thuỷ sản tăng 4,4%/ năm [15]. Cùng với tăng trưởng kinh tế, người nộp thuế ở huyện Lệ Thủy cũng phát triển nhanh cả về số lượng và chất luợng, đặc biệt là các doanh nghiệp. So với năm 2007, tổng số tổ chức, cá nhân nộp thuế năm 2013 tăng gần 2 lần; riêng các doanh nghiệp tăng 2,5 lần, với tổng số thu nội địa toàn huyện là 85.068 triệu đồng, tăng gấp 3,9 lần so với năm năm trước. 2.1.1.2. Sự hình thành và phát triển các Doanh nghiệp trên địa bàn huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình Chi cục Thuế Lệ Thủy là cơ quan Quản lý thuế trực thuộc Cục Thuế Quảng Bình có chức năng tổ chức thực hiện công tác Quản lý thuế, phí, lệ phí và các khoản thu khác của ngân sách Nhà nước trên địa bàn theo quy định của Pháp luật. Hiện nay Chi cục Thuế huyện đang quản lý 238 doanh nghiệp hoạt động kinh doanh trên các ngành nghề lĩnh vực khác nhau, hàng năm thực hiện nghĩa vụ nộp ngân sách hơn 10 tỷ đồng, góp phần tích cực vào công cuộc phát triển kinh tế xã hội nói chung củng như việc thực hiện nhiệm vụ thu ngân sách huyện nhà nói riêng. ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế 45 Bảng 2. 1 Số liệu về thu ngân sách của huyện Lệ Thủy thời kỳ 2011 - 2013 Đơn vị tính: triệu đồng T T Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Tổng thu nội địa 85.349 68.910 85.068 A Thu trong cân đối 78.719 59.011 62.822 I Thu do ngành thuế quản lý 74.803 54.271 59.344 1 Thu từ các DNNN địa phương 23 7 57 2 Thuế CTN và dịch vụ NQD 11.893 15.684 20.215 3 Thuế thu nhập cá nhân 784 1.019 813 4 Thu tiền sử dụng đất 56.366 30.111 31.279 5 Thuế nhà đất 561 4 0 6 Thuế SD đất phi nông nghiệp 0 126 157 7 Thu tiền cho thuê đất, mặt nước 195 222 308 8 Lệ phí trước bạ 3.627 4.421 5.404 9 Các loại phí, lệ phí 1.354 2.677 1.111 II Thu khác NS 1.632 2.516 1.059 III Thu cố định tại xã 2.284 2.224 2.419 B Các khoản thu ngoài cân đối NS 6.630 9.899 22.246 (Nguồn: Chi cục thuế Lệ Thủy) Trong những năm qua cùng với sự phát triển kinh tế của đất nước, kinh tế huyện Lệ Thủy cũng chuyển biến mạnh mẽ. Các loại hình DN ra đời với thủ tục thành lập đơn giản, nhanh chóng, thuận tiện nhiều người đã mạnh dạn đầu tư vốn, góp vốn thành lập DN. Doanh nghiệp được thành lập và đi vào hoạt động tăng nhanh cả về số lượng lẫn chất lượng. Quy mô vốn đầu tư tăng, ngành nghề kinh doanh đa dạng, phong phú, do đó đã góp phần tăng tốc độ phát triển kinh tế, đóng góp cho NSNN. Nếu năm 2007, trên địa bàn Lệ Thuỷ, có 91 Doanh nghiệp đăng ký kinh doanh với số vốn đăng ký là 182 tỷ đồng thì đến hết năm 2013 đã có thêm 147 Doanh nghiệp được cấp đăng ký kinh doanh, bình quân mỗi năm tăng 25 doanh nghiệp. Tính đến năm 2013 Lệ Thuỷ có 238 DN đang hoạt động với tổng số vốn đăng ký 697,5 tỷ đồng, đóng góp 18,5% tổng thu ngân sách xã hội cho huyện Lệ Thuỷ. Tuy nhiên, do tác động của lạm phát và suy giảm kinh tế, trong năm 2013, Lệ Thuỷ có 9 DN tạm ngừng sản xuất, 2 doanh nghiệp giải thể, bỏ trụ sở, đóng mã số thuế [6] ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế 46 Bảng 2. 2 Số lượng doanh nghiệp và vốn đầu tư các doanh nghiệp trên địa bàn huyện Lệ Thủy giai đoạn 2009 - 2013 Loại hình DN Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Số lượng DN (DN) Tổng vốn đầu tư (tỷ đồng) Vốn đầu tư BQ/DN (tỷ đồng) Số lượng DN (DN) Vốn đầu tư (tỷ đồng) Vốn đầu tư BQ/DN (tỷ đồng) Số lượng DN (DN) Vốn đầu tư (tỷ đồng) Vốn đầu tư BQ/DN (tỷ đồng) Số lượng DN (DN) Vốn đầu tư (tỷ đồng) Vốn đầu tư BQ/DN (tỷ đồng) Số lượng DN (DN) Vốn đầu tư (tỷ đồng) Vốn đầu tư BQ/DN (tỷ đồng) CTCP 1 1,8 1,8 1 1,8 1,8 1 1,8 1,8 2 4,4 2,2 3 7,4 2,5 CT TNHH 108 389,1 3,6 132 444,7 3,4 156 469,9 3,0 165 497,8 3,0 173 531,4 3,1 DNTN 14 29,3 2,1 16 32,9 2,1 19 39,2 2,1 19 39,2 2,1 19 39,2 2,1 HTX 36 90,1 2,5 42 106,7 2,5 47 112,7 2,4 43 119,5 2,8 43 119,5 2,8 Cộng 159 510,3 191 586,1 223 623,6 229 660,9 238 697,5 Nguồn: Chi cục Thuế huyện Lệ Thuỷ ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế 47 Cùng với sự phát triển về số lượng và quy mô, khối Doanh nghiệp còn góp phần quan trọng vào việc huy động các nguồn lực xã hội vào sản xuất kinh doanh, tạo thêm việc làm, cải thiện đời sống nhân dân, tăng nguồn thu ngân sách Nhà nước, góp phần giữ vững ổn định chính trị - xã hội của huyện nhà, thúc đẩy phân công lao động, chuyển dịch cơ cấu theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá, hình thành nên đội ngũ doanh nhân mới. Sự phát triển của các doanh nghiệp có vai trò tích cực trong việc thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, nhất là trong lĩnh vực công nghiệp và dịch vụ, tạo nhiều công ăn việc làm mới cho nền kinh tế và do vậy nó sẽ là khu vực tạo động lực quan trọng cho tăng trưởng kinh tế và ổn định xã hội. Doanh nghiệp không chỉ tạo việc làm cho phần lớn lao động chưa có việc làm, mà quan trọng hơn, là đóng góp cho tốc độ tăng trưởng, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế. 2.1.2. Tình hình cơ bản của Chi cục thuế huyện Lệ Thủy 2.1.2.1 Quá trình hình thành Chi cục thuế Lệ Thủy được thành lập năm 1990 trên cơ sở hợp nhất ba bộ phận: Thuế Công thương nghiệp, Thu quốc doanh và thuế sử dụng đất nông nhiệp sau khi chia tách huyện Lệ Ninh thành huyện Lệ Thủy và huyện Quảng Ninh. Kể từ ngày 1/10/1990 hoà chung với toàn ngành thuế, Chi cục Thuế Lệ Thủy cũng đi vào hoạt động trong một tổ chức thống nhất. Trong thời gian đầu với lực lượng cán bộ ít, chủ yếu là cán bộ chia tách từ Phòng Tài chính và Phòng thuế Công thương nghiệp huyện Lệ Ninh; cơ sở hạ tầng cho đến trang thiết bị còn quá nghèo nàn và thiếu thốn. Trải qua hơn hai mươi năm xây dựng, phát triển và trưởng thành, với chức năng nhiệm vụ chủ yếu là tổ chức quản lý thu thuế, phí - lệ phí và các khoản thu khác của NSNN trên địa bàn theo quy định của pháp luật. Đến nay số cán bộ công chức là 54 người, phân bổ cho 10 Đội thuế (trong đó có 6 Đội thuế ở Văn phòng và 4 Đội Thuế liên xã, thị trấn), quản lý thu các sắc thuế, phí, lệ phí trên địa bàn 28 xã, thị trấn trong toàn huyện [6]. ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế 48 2.1.2.2 Cơ cấu tổ chức bộ máy Chi cục Thuế huyện Lệ Thủy Xuất phát từ thực tiễn khách quan và yêu cầu của thời kỳ cải cách hành chính giai đoạn 2005-2010, Chi cục Thuế đã có sự sắp xếp, bố trí cơ cấu tổ chức bộ máy hoạt động nhằm thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ của mình. Căn cứ Quyết định số 503/QĐ –TCT ngày 29/3/2010 của Tổng Cục thuế, bộ máy cơ cấu tổ chức của Văn phòng Chi Cục thuế được sắp xếp như sau: Ghi chú: Quan hệ trực tuyến Sơ đồ 2. 1 Sơ đồ tổ chức bộ máy của Chi cục thuế huyện Lệ Thủy Nguồn: Chi cục thuế huyện Lệ Thuỷ 2.1.2.3 Chức năng, nhiệm vụ của các Đội * Chi cục trưởng: Là người lãnh đạo cao nhất của chi cục, có nhiệm vụ lãnh đạo chung, có trách nhiệm tham mưu, tổ chức quản lý cán bộ thực hiện tốt các nhiệm vụ và phù hợp với tình hình thực tế của huyện. Chi cục trưởng là người chịu trách nhiệm trước cơ quan cấp trên về mọi hoạt động của đơn vị. Đội tuyên truyền hỗ trợ NNT Chi cục trưởng Phó chi cục trưởng Đội Hành chính tài vụ và ấn chỉ Đội kê khai kế toán tin học Đội quản lý nợ, trước bạ và thu khác. Đội nghiệ p vụ dự toán Đội kiểm tra thuế và quản lý thuế TNC N Đội thuế liên xã, thị trấn. (4 đội) Phó chi cục trưởng ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế 49 * Các chi cục phó: chi cục thuế huyện Lệ Thủy có 2 chi cục phó giúp đỡ, hỗ trợ chi cục trưởng phụ trách các đội và chịu trách nhiệm trước chi cục trưởng về hoạt động của các đội do mình phụ trách. * Đội hành chính nhân sự tài vụ và ấn chỉ: có nhiệm vụ giúp Chi cục trưởng thực hiện công tác văn thư hành chính, quản trị, tài vụ, ấn chỉ và quản lý cán bộ. * Đội kê khai kế toán thuế và tin học: giúp Chi cục trưởng Chi cục Thuế thực hiện công tác đăng ký thuế, xử lý hồ sơ khai thuế, kế toán thuế, thống kê thuế theo phân cấp quản lý; quản lý và vận hành hệ thống trang thiết bị tin học; triển khai, cài đặt, hướng dẫn sử dụng các phần mềm ứng dụng tin học phục vụ công tác quản lý thuế. * Đội nghiệp vụ- dự toán: giúp Chi cục trưởng chi cục thuế hướng dẫn nghiệp vụ thuế đối với các đối tượng nộp thuế và các tổ, đội của chi cục; lập và xây dựng dự toán thu các xã, thị trấn và các đội thuế. * Đội tuyên truyền hỗ trợ người nộp thuế: giúp Chi cục trưởng chi cục thuế trong công tác tuyên truyền và hỗ trợ các tổ chức, cá nhân trong việc thực hiện nghĩa vụ nộp thuế đối với Nhà nước. * Đội Kiểm tra thuế và quản lý thuế TNCN: giúp Chi cục trưởng chi cục thuế kiểm tra việc chấp hành pháp luật thuế của các tổ chức, cá nhân nộp thuế và các cơ quan tổ chức được uỷ nhiệm thu; kiểm tra nội bộ cơ quan thuế trong việc thực hiện pháp luật thuế, các chế độ quản lý, xử lý các hành vi vi phạm trong lĩnh vực thuế, giải quyết các đơn thư khiếu nại, tố cáo theo thẩm quyền quy định của pháp luật; thực hiện công tác kiểm tra giám sát, kê khai thuế thu nhập cá nhân. * Đội quản lý nợ, trước bạ và thu khác: có nhiệm vụ giúp Chi cục trưởng chi cục thuế quản lý nợ thuế, cưỡng chế thu tiền thuế nợ, tiền phạt ; quản lý thu lệ phí trước bạ, thuế chuyển quyền sử dụng đất, thuế thu nhập cá nhân của hoạt động chuyển nhượng bất động sản, tiền cấp quyền sử dụng đất, các khoản đấu giá về đất đai, tài sản, tiền thuê đất, phí, lệ phí và các khoản thu khác phát sinh trên địa bàn thuộc thẩm quyền quản lý của chi cục thuế huyện. ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế 50 * Đội thuế liên xã, thị trấn: gồm 4 đội thuế liên xã, thị trấn: thực hiện nhiệm vụ thu thuế trên 28 xã và thị trấn trên địa bàn. 2.1.2.4 Quy mô cơ cấu nguồn nhân lực tại Văn phòng Chi Cục thuế huyện Lệ Thủy Hiện nay, đơn vị có một đội ngũ cán bộ công chức có trình độ chuyên môn, có kinh nghiệm, năng động và sáng tạo. Tổng số lao động của đơn vị năm 2013 là 54 cán bộ. Hàng năm, Chi cục Thuế đều thực hiện việc luân phiên, luân chuyển cán bộ theo đúng quy định của Ngành Thuế. - Với yêu cầu và đặc thù của ngành, công tác quản lý thuế thường có những áp lực trong công việc do vậy đòi hỏi người cán bộ thuế luôn có bản lĩnh chính trị vững vàng và phải có đạo đức nghề nghiệp đủ tầm, mới có thể đấu tranh để khai thác các nguồn thu. Bảng 2. 3. Quy mô cơ cấu nguồn nhân lực của Chi Cục thuế huyện Lệ Thủy giai đoạn 2010-2013 Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 So sánh (2013/2010) SL % SL % SL % SL % (+/-) % Tổng số CBCC 50 100 55 100 54 100 54 100 4 8,00 -Theo giới tính 50 100 55 100 54 100 54 100 4 8,00 +Nam 39 78,0 40 72,7 39 72,2 39 72,2 0 0 +Nữ 11 22,0 15 27,2 15 27,8 15 27,8 4 36,36 -Theo trình độ 50 100 55 100 54 100 54 100 4 8,00 +Trên đại học 0 0,0 0 0,0 1 1,9 2 3,7 2 200* +Đại học, Cao đẳng 27 54,0 34 61,8 34 62,9 33 61,1 6 22,20 +Trung cấp 23 46,0 21 38,2 19 35,2 19 35,2 -4 -17,40 Nguồn: Chi cục thuế huyện Lệ Thuỷ * So sánh 2013 với 2012 Năm 2013 Lãnh đạo Chi cục đã chú trọng bố trí sắp xếp cán bộ tập trung cho các Đội thuế chức năng nhằm đáp ứng yêu cầu Luật Quản lý thuế. Công tác cán bộ đã có nhiều quan tâm đến đào tạo, bồi dưỡng nhằm xây dựng lực lượng cán bộ trẻ đáp ứng với yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới. Tỷ lệ cán bộ có trình độ đại học ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế 51 ở các Đội chức năng chiếm tỷ lệ khá cao trong tổng số cán bộ có trình độ Đại học của toàn đơn vị, từ đó công tác tham mưu cho Lãnh đạo rất kịp thời và luôn hoàn thành các nhiệm vụ về thu ngân sách. Chi cục có 3,70% cán bộ có trình độ thạc sỹ, có 61,11% cán bộ có trình độ Đại học và cao đẳng, 35,19% cán bộ có trình độ Trung cấp và được đào tạo chuyên môn. Hiện nay có rất nhiều cán bộ đang theo học tiếp đại học và sau Đại học các ngành như kế toán- tài chính, Quản trị kinh doanh, quản lý hành chính nhằm nâng cao trình độ của mình. Lãnh đạo Chi cục đã tạo mọi điều kiện thuận lợi để cho cán bộ được nâng cao trình độ nghiệp vụ chuyên môn, phục vụ tốt hơn công việc của cơ quan, đơn vị. 2.2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP TẠI CHI CỤC THUẾ HUYỆN LỆ THỦY 2.2.1 Khái quát tình hình thực hiện các sắc thuế của các doanh nghiệp trên địa bàn huyện Lệ Thủy là một huyện vùng chiêm trủng, sản xuất nông nghiệp lúa nước chiếm tỷ trọng khá cao (khoảng 70%) trong tổng số các ngành nghề kinh doanh, các hoạt động sản xuất kinh doanh công thương nghiệp và dịch vụ [15]. Trong những năm qua tuy đã có bước phát triển đáng kể song còn chậm so với yêu cầu quản lý của địa phương theo cơ chế thị trường định hướng XHCN. Doanh nghiệp huyện Lệ Thủy hoạt động chủ yếu trong các ngành như: sản xuất, xây dựng, vận tải, thương mại, dịch vụ, khai thác tài nguyên khoáng sản, và hợp tác xã dịch vụ. Do tính đặc thù của địa bàn nên hầu hết các Doanh nghiệp trên địa bàn đều có quy mô nhỏ, vốn điều lệ đã đăng ký trong khoảng từ 2 đến 10 tỷ đồng, doanh thu phát sinh hàng năm vào khoảng 500 triệu đến 30 tỷ đồng/một doanh nghiệp. Tuy vậy sự đóng góp vào giá trị sản xuất và lao động việc làm của Doanh nghiệp trên địa bàn đến nay được xem là quan trọng trong cơ cấu kinh tế xã hội huyện, hoạt động của các doanh nghiệp từng bước phát triển khởi sắc đem lại số thu đáng kể cho NSNN và ngân sách địa phương. ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế 52 Bảng 2. 4. Số thu ngân sách theo từng sắc thuế tại Chi cục thuế huyện Lệ Thủy giai đoạn 2009-2013 TT Sắc thuế Số thu ngân sách các năm (tr.đ) 2009 2010 2011 2012 2013 1 Thuế GTGT 2.897 5.019 7.330 9.547 14.106 2 Thuế TNDN 178 284 309 704 685 3 Thuế TTĐB 9 22 28 28 36 4 Thuế T.Nguyên 2 3 68 163 287 5 Thuế Môn bài 160 197 237 288 302 6 Tiền Thuê đất 17 97 208 - - 7 Thu phạt 101 347 372 352 292 TỔNG 3.364 5.969 8.552 11.082 15.708 Nguồn: Chi cục Thuế huyện Lệ Thuỷ Thông qua các chỉ tiêu từng sắc thuế (thuế GTGT; thuế TNDN; thuế TTĐB; thuế tài nguyên; thuế môn bài; tiền thuê đất; thu phạt về thuế) là những sắc thuế, khoản thu liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh mà DN trực tiếp thực hiện nghĩa vụ với NSNN, chúng ta thấy rỏ hơn công tác Quản lý thuế đối với các DN trên địa bàn huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình. 87.07 4.83 0.281.17 2.650.723.28 Thuế GTGT Thuế TNDN Thuế TTĐB Thuế T.Nguyên Thuế Môn bài Tiền Thuê đất Thu phạt Biểu đồ 2.1. Tỷ trọng các loại thuế trong tổng thu giai đoạn 2009 – 2013 ĐA ̣I H ỌC KI NH Ê ́ HU Ế 53 Số liệu ở biểu đồ 2.1 cho thấy thuế GTGT là sắc thuế chiếm tỷ trọng chủ yếu trong tổng thu ngân sách trên địa bàn huyện với 87,7%. Điều này cho thấy công tác quản lý thu ngân sách chịu ảnh hưởng rất lớn bởi kết quả thu thuế GTGT. 2.2.2 Thực trạng quản lý thuế giá trị gia tăng đối với các doanh nghiệp 2.2.2.1 Quản lý đăng ký, kê khai thuế đối với các doanh nghiệp a. Quản lý đăng ký thuế Thông qua việc đăng ký thuế của các doanh nghiệp, cơ quan thuế có thể nắm bắt về mặt số lượng doanh nghiệp, là căn cứ quan trọng giúp cơ quan thuế tiến hành phân loại đối tượng nộp thuế theo các tiêu chí quản lý như quản lý theo số lượng doanh nghiệp đăng ký, quản lý theo ngành nghề, loại hình doanh nghiệp, lĩnh vực ngành nghề, khu vực ưu đãi đầu tư... Hiện tại Chi cục Thuế Lệ Thủy đang áp dụng Quy trình đăng ký thuế ban hành theo quyết định số 443 QĐ/TCT ngày 29/04/2009 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế. Công tác quản lý đăng ký thuế được tin học hóa, tự động cao rất thuận lợi cho người nộp thuế khi thực hiện các thủ tục liên quan đến đăng ký thuế. *Nội dung Quy trình đăng ký thuế - Bước 1: Nộp hồ sơ - doanh nghiệp nộp hồ sơ tại phòng Đăng ký kinh doanh (ĐKKD) thuộc Sở Kế hoạch Đầu tư (KHĐT). - Bước 2: Bộ phận hành chính của cơ quan thuế tiếp nhận hồ sơ đăng ký mã số doanh nghiệp do Sở KHĐT chuyển đến và cập nhật vào chương trình ứng dụng. - Bước 3: Nhập, kiểm tra thông tin hồ sơ đăng ký thuế; truyền dữ liệu, kiểm tra, xác nhận thông tin tại Tổng cục Thuế. - Bước 4: Tiếp nhận và xử lý kết quả từ Tổng cục Thuế và thông báo mã số thuế (MST) của doanh nghiệp cho Sở KHĐT. - Bước 5: Người nộp thuế nhận ĐKKD và đăng ký thuế tại Sở KHĐT. - Bước 6: Nhận kết quả cấp mã số doanh nghiệp từ Sở KHĐT chuyển đến cập nhật vào hệ thống cơ sở dữ liệu để theo dõi quản lý tình hình kê khai, nộp thuế của doanh nghiệp. b. Quản lý kê khai, căn cứ tính thuế giá trị gia tăng ĐA ̣I H ỌC KI NH TẾ HU Ế 54 Căn cứ tính thuế là những đại lượng rất quan trọng nó ảnh hưởng trực tiếp đến việc quyết định mức thuế phải nộp. Do vậy nếu quản lý không tốt sẽ dẫn đến tình trạng thất thu thuế, không công bằng trong việc thực hiện nghĩa vụ thuế của người kinh doanh. Công tác quản lý các căn cứ tính thuế GTGT đối với doanh nghiệp bao gồm quản lý về doanh thu bán ra, doanh thu mua vào, thuế GTGT đầu ra, thuế GTGT đầu vào, quản lý việc áp dụng thuế suất thuế GTGT. Quản lý doanh thu bán ra, mua vào: Nhiệm vụ của Chi cục Thuế là tìm mọi biện pháp trong nghiệp vụ, chuyên môn, về chính sách thuế GTGT và các qui trình quản lý để NNT kê khai đúng doanh thu kinh doanh hoặc xác định đúng doanh thu thực tế kinh doanh của NNT. Khi kết quả hoạt động SXKD của cơ sở kinh doanh phát triển thì doanh số tính thuế phải tăng lên tương ứng. Quản lý việc áp dụng thuế suất: Việc áp dụng đúng thuế suất theo từng ngành hàng, mặt hàng kinh doanh đảm bảo cho việc tính thuế được đầy đủ, chính xác. Hiện tại Chi cục Thuế đang áp dụng Quy trình quản lý kê khai thuế, nộp thuế và kế toán thuế ban hành theo quyết định số 1864/QĐ-TCT năm 2011 về Quy trình quản lý khai thuế, nộp thuế và kế toán thuế của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế, đồng thời cung c

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfhoan_thien_cong_tac_quan_ly_thue_gia_tri_gia_tang_doi_voi_cac_doanh_nghiep_tai_chi_cuc_thue_huyen_le.pdf
Tài liệu liên quan