Luận văn Hoàn thiện hoạt động phân tích hiệu quả tài chính dự án đầu tư – Trường hợp Công ty Hàng Hải Đông Đô

MỤC LỤC

LỜI MỞĐẦU

1. Bối cảnh và lý do chọn đề tài

2. Mục đích nghiên cứu

3. Phạm vi nghiên cứu

4. Phương pháp nghiên cứu

5. Đóng góp khoa học của luận văn

6. Kết cấu của luận văn

CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀCƠ BẢN VỀPHÂN TÍCH HIỆU

QUẢ TÀICHÍNHDƯÁNĐẦUTƯTAIDOANHNGHIỆP

1. Ý nghĩa của hoạt động đầu tư

1.1. Khái niệm và vai trò của hoạt động đầu tư đối với doanh nghiệp

1.2. Phân loại đầu tư

1.3. Ý nghĩa của đầu tư

1.4. Quá trình đầu tư

1.4.1. Nghiên cứu đầu tư: nghiên cứu tiền khả thi & nghiên cứu khả thi

1.4.2. Thực hiện đầu tư

1.4.3. Đánh giá sau đầu tư

1.5. Hoạt động phân tích hiệu quả tài chính dự án đầu tư tại DN

1.5.1 Khái niệm

1.5.2. Xác định dòng tiền của dự án đầu tư

1.5.3. Xác định suất chiết khấu của dự án

1.5.4. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tài chính dự án đầu tư

1.5.4.1. Giá trị hiện tại ròng (NPV)

1.5.4.2. Suất sinh lời nội bộ (IRR)

1.5.4.4. Thời gian hoàn vốn (PP)

1.5.5. Phân tích rủi ro của dự án

1.5.5.1 Xác định rủi ro và vai trò của phân tích rủi ro

1.5.5.2. Các phương pháp phân tích rủi ro

1.5.5.2.1. Phân tích độ nhạy (Sensitivity Analysis)

1.5.5.2.2. Phân tích tình huống (Scenario Analysis)

1.5.5.2.3 Phân tích mô phỏng Monte Carlo

1.5.6. Một số nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động phân tích tài chính dự đ tưt id h hi

1.5.6.1 Lãnh đạo doanh nghiệp

1.5.6.2. Cán bộ thực hiện dự án

1.5.6.3. Cơ sở hạ tầng mang tính kỹ thuật chuyên ngành

1.5.6.4. Môi trường kinh tế vĩ mô

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG PHÂN TÍCH HIỆU

QUẢ TÀI CHÍNH DỰ ÁN TẠI C.TY HÀNG HẢI

ĐÔNGĐÔ

2.1. Giới thiệu về công ty & hoạt động phân tích tài chính dự án đầu tư

2.1.1. Giới thiệu sơ lược về Công ty Hàng Hải Đông Đô

2.1.2. Hoạt động phân tích tài chính dự án tại Công ty Hàng Hải

2.1.2.1 Đặc điểm các dự án đầu tư tại Công ty

2.1.2.2. Quy trình thực hiện các dự án đầu tư tại Công ty

2.1.2.3. Tổ chức bộ máy nhân sự phân tích tài chính dự án đầu tư

2.2. Thực trạng hoạt động phân tích tài chính dự án đầu tư tại Công ty

2.2.1. Giới thiệu về dự án “Mua tàu vận tải biển TOYO-7.088DWT”

2.2.2. Phân tích môi trường kinh doanh ảnh hưởng tới dự án đầu tư

2.2.2.2 Khó khăn:

2.2.3. Hoạt động thu thập & xử lý thông tin phân tích tài chính dự án

2.2.4. Xác định tổng vốn đầu tư và phương án tài trợ

2.2.5. Tính toán luồng tiền ròng hàng năm&hiệu quả tài chính của dự

2.3. Kết luận chương 2

2.3.1 Những kết quả đạt được

2.3.2.Một số điểm còn hạn chế

CHƯƠNG 3: CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG HOẠT

ĐỘNG PHÂN HIỆU QUẢ TÍCHTÀI CHÍNH DỰ ÁN

ĐẦU TƯ TẠI CÔNG TY HÀNG HẢI ĐÔNG ĐÔ

3.1. Định hướng hoàn thiệnhoạt động thẩm định tài chính dự án

3.1.1. Định hướng đầu tư của Công ty giai đoạn 2005-2010

3.1.2. Mục tiêu hoàn thiện

3.1.3. Phương hướng cơ bản hoàn thiện hoạt động phân tích tài chính dư

3.2. Các giải pháp hoàn thiện hoạt động phân tích tài chính dự án đầu tư

3.2.1. Hoàn thiện mô hình tổ chức nhân sự cho hoạt động phân tích

3.2.2. Hoàn thiện hoạt động thu thập và xử lý thông tin

3.2.3. Hoàn thiện phương pháp xác định dòng tiền, các chỉ tiêu hiệu

3.2.4. Hoàn thiện kỹ thuật phân tích rủi ro tàichính của dự án

3.2.4.1. Phân tích độ nhạy của dự án

3.2.4.2. Phân tích tình huống

3.2.4.3. Phân tích mô phỏng.

3.3. Một số kiến nghị

KẾT LUẬN

 

pdf69 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2587 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Hoàn thiện hoạt động phân tích hiệu quả tài chính dự án đầu tư – Trường hợp Công ty Hàng Hải Đông Đô, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ản trị kinh doanh. Họ hiểu rằng phân tích tài chính dự án là quan trọng nên thường tạo điều kiện cho nhân viên phối hợp làm việc hoặc tham gia các khóa đào tạo để nâng cao trình độ về thẩm định dự án. Về trình độ của các chuyên viên phân tích dự án nói chung thực sự đáp ứng được yêu cầu của công tác phân tích hiệu quả tài chính dự án. Tình trạng trên là do một số nguyên nhân chính như sau: + Chuyên viên phân tích tài chính dự án là người học ngành kỹ thuật nên kiến thức về kinh tế tài chính còn hạn chế. Hoặc ngược lại, các chuyên viên phân tích tài chính dự án có kiến thức về kỹ thuật chuyên ngành không tốt nên cũng dễ mắc sai lầm trong khâu phân tích, thẩm định hiệu quả tài chính dự án. Phân tích hiệu quả tài chính dự án là khâu tổng hợp các phân tích trước đó như phân tích thị trường, phân tích kỹ thuật, phân tích nhân lực v.v..Do vậy nó đòi --------------------------------------------------------------------------------------------------------- 28 Hoàn thiện hoạt động phân tích hiệu quả tài chính dự án đầu tư – Trường hợp Công ty Hàng Hải Đông Đô =============================================================== hỏi chuyên viên phân tích phải có kiến thức sâu rộng cả về tài chính và đặc điểm kinh tế-kỹ thuật của ngành. Thường chỉ có những người có nhiều kinh nghiệm mới đáp ứng được yêu cầu này. + Trình độ về tin học của các chuyên viên còn hạn chế. Do vậy, doanh nghiệp chưa tận dụng được ưu thế về việc ứng dụng các tiện ích của công nghệ thông tin trong hoạt động phân tích hiệu quả tài chính dự án mặc dù doanh nghiệp trang bị khá đầy đủ máy vi tính có kết nối Internet. Đặc biệt ở các doanh nghiệp nhà nước có đội ngũ chuyên viên đã lớn tuổi nên có tư tưởng “ngại” sử dụng máy vi tính. Điều này hạn chế khả năng thu thập, xử lý thông tin và sử dụng các phần mềm chuyên dụng để phân tích tài chính dự án. Về phương pháp thu thập thông tin, các chuyên viên lập dự án chủ yếu dựa vào nguồn thông tin sơ cấp, tức là từ các nguồn báo, tạp chí chuyên ngành, Internet (không phổ biến). Rất ít doanh nghiệp thuê các công ty chuyên nghiên cứu thị trường hoặc tiến hành tự điều tra khảo sát thị trường. Do vậy, độ tin cậy của thông tin, nhất là thông tin về thị trường tiêu thụ còn hạn chế. 2.1.2. Kỹ thuật phân tích hiệu quả tài chính dự án đầu tư tại doanh nghiệp Nhìn chung, doanh nghiệp đã tuân thủ các bước cơ bản về phân tích hiệu quả tài chính dự án: Ước lượng dòng tiền và suất chiết khấu, tính toán các chỉ tiêu hiệu quả tài chính của dự án: NPV, IRR, PP v.v.. Từ đó kết luận về tính khả thi về tài chính của dự án. Kỹ thuật phân tích hiệu quả tài chính dự án là một quá trình phức tạp. Nó đòi hỏi tính khoa học, nghệ thuật và phụ thuộc nhiều vào đặc điểm của từng ngành nghề kinh doanh cụ thể. Tuy nhiên, rất ít doanh nghiệp thiết lập cho mình một quy trình chi tiết về kỹ thuật phân tích hiệu quả tài chính dự án. Doanh nghiệp thường mắc phải một số sai lầm về kỹ thuật phân tích hiệu quả tài chính dự án như sau: - Ước lượng dòng tiền của dự án chưa chính xác. Doanh nghiệp thường đưa ra các thông số ước lượng khi tính toán dòn tiền theo hướng “lạc quan”. Ví dụ: Dự báo doanh thu cao mà không có nguồn thông tin khảo sát thực tế, hoặc tính toán thiếu khoản mục chi phí v.v.. Kết quả thẩm định hiệu quả tài chính có thể bị sai lệch do thông tin đầu vào thiếu chính xác, dễ dẫn đến quyết định sai lầm của chủ đầu tư. - Dự báo suất chiết khấu của dự án chưa hợp. Phần lớn các doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp nhà nước, coi suất chiết khấu bằng lãi suất vay --------------------------------------------------------------------------------------------------------- 29 Hoàn thiện hoạt động phân tích hiệu quả tài chính dự án đầu tư – Trường hợp Công ty Hàng Hải Đông Đô =============================================================== ngân hàng. Họ “lý luận” rằng nếu tiền không đầu tư vào dự án thì có thể gửi vào ngân hàng để hưởng lãi suất ngân hàng. Sai lầm ở chỗ doanh nghiệp đã coi rủi ro khi gửi tiền vào ngân hàng bằng với rủi ro khi đầu tư vào dự án. Ngoài ra, các doanh nghiệp hầu như bỏ qua khâu phân tích rủi ro của dự án đầu tư. Một vài doanh nghiệp có phân tích tình huống đối với những dự án lớn. Song phân tích tình huống chỉ là kỹ thuật phân tích tất định, chưa áp dụng kỹ thuật phân tích mô phỏng hoặc phân tích dự báo xu hướng. Do vậy, Lãnh đạo doanh nghiệp chưa có cái nhìn đầy đủ hơn về rủi ro của dự án trước khi ra quyết định có nên đầu tư vào dự án hay không? 2.2. Hoạt động phân tích tài chính dự án đầu tư – Trường hợp Công ty Hàng Hải Đông Đô Để làm rõ thực trạng công tác phân tích hiệu quả tài chính, luận văn này sử dụng số liệu minh họa từ trường hợp Công ty Hàng Hải Đông Đô. Đồng thời lấy một dự án đầu tư cụ thể mà Công ty Hàng Hải Đông Đô vừa triển khai trong năm 2004. Đó là dự án đầu tư “Mua tàu vận tải biển TOYO-7.088DWT”. 2.2.1. Giới thiệu sơ lược về Công ty Hàng Hải Đông Đô và Dự án “Mua tàu vận tải biển TOYO-7.088DWT” Công ty Hàng Hải Đông Đô tiền thân là XNLH Vận tải biển pha sông được thành lập ngày 01/06/1993 theo Quyết định số 1086/TCCB-LĐ của Bộ trưởng Bộ Giao Thông Vận Tải. Công ty là một đơn vị hạch toán độc lập trực thuộc Tổng công ty Hàng Hải Việt Nam, có trụ sở chính tại địa chỉ 58 Nghi Tàm-Quận Tây Hồ-Hà Nội. Sau hơn 12 năm hoạt động, Công ty Hàng Hải Đông Đô đã từng bước khẳng định tên tuổi của mình trong lĩnh vực kinh doanh vận tải biển Việt Nam. Sở hữu một đội tàu 10 chiếc với trọng tải từ 2.000DWT đến 11.000 DWT , trong hơn 3 năm trở lại đây Công ty Hàng Hải Đông Đô đã khai thác khá thành công loại tàu vận tải hàng khô (loại đã qua sử dụng) có trọng tải từ 6.000- --------------------------------------------------------------------------------------------------------- 30 Hoàn thiện hoạt động phân tích hiệu quả tài chính dự án đầu tư – Trường hợp Công ty Hàng Hải Đông Đô =============================================================== 10.000DWT với hình thức cho thuê định hạn (*) trên thị trường thế giới. Nhận thấy tình hình thị trường vận tải biển có nhiều diễn biến thuận lợi, Công ty Hàng Hải Đô Đô đã quyết định lập dự án đầu tư và đã được phê duyệt thực hiện “Mua tàu chở hàng khô hiệu TOYO-7.088DWT”. Tàu đã được Cơ quan đăng kiểm DNV-Na Uy giám định ngày 09/03/2004 tại Nhật Bản và Đăng kiểm Việt Nam thẩm định tại văn bản số 168/2004/ĐK ngày 15/03/2004. Các thông số kinh tế- kỹ thuật chủ yếu về con tàu được thể hiện dưới bảng sau: BẢNG 03: CÁC THÔNG SỐ KINH TẾ–KỸ THUẬT CHỦ YẾU CỦA TÀU TOYO – 7088 DWT NỘI DUNG ĐƠN VỊ TOYO - Tên tàu TOYO - Kiểu tàu Tàu hàng khô - Năm đóng 1995 - Nơi đóng Nhật Bản - Cảng đăng ký PANAMA - Quốc tịch PANAMA - Chủ tàu FLECHA NAVIERA S.A., PANAMA - Cấp đăng kiểm NK (Nhật Bản) - Hô hiệu 3FDR4 - Trọng tải DWT 7.088 - Dung tích đăng ký (GT) 5.552 - Kích thước LxBxD M 89.95x18.8x12x9 - Mớn nước tối đa M 7.43 - Số lượng hầm hàng 2 HO/2 HA - Dung tích hầm hàng (GB) CBM 13.790/12.634 - Cần cẩu D 2x30 + 2x25 - Máy chính MAKITA LS42L MC - Công suất máy chính BHP 3.400 - Tốc độ thiết kế Hải lý 12,5 - Suất tiêu hao nhiên liệu chính T/ngày 9 - Máy đèn YANMAR 2x300 KVA - Suất tiêu hao nhiên liệu máy đèn + Làm hàng T/ngày 1,5 + Đỗ bến và hành trình T/ngày 0,75 - SS 12/2008 - DD 06/2006 --------------------------------------------------------------------------------------------------------- 31 Hoàn thiện hoạt động phân tích hiệu quả tài chính dự án đầu tư – Trường hợp Công ty Hàng Hải Đông Đô =============================================================== - Thuyền bộ Người 20 Nguồn: Dự án mua tàu TOYO – Công ty Hàng Hải Đông Đô (*) Cho thuê định hạn là hình thức tiền thuê được ấn định hàng ngày hoặc hàng tháng. Người thuê chịu chi phí nhiên liệu, phí cảng, bốc xếp và các chi phí liên quan đến hàng hóa. Chủ tàu chịu chi phí vận hành tàu như tiền lương thủy thủ, sửa chữa, quản lý…và không được thanh toán nếu tàu bị hư hỏng. Cho thuê định hạn tàu biển là phương thức kinh doanh khá phổ biến đối với các doanh nghiệp kinh doanh vận tải biển Việt Nam. Với phương thức này, chủ tàu có thể tránh rủi ro khi giá nhiên liệu chạy tàu thay đổi và không phải lo kiếm nguồn hàng cho tàu chuyên chở. Lãnh đạo Công ty Hàng Hải Đông Đô tin tưởng dự án này sẽ tăng thêm sức mạnh của đội tàu, đem lại doanh thu và lợi nhuận cao. Ngoài ra dự án còn giải quyết một phần vấn đề công ăn việc làm cho cán bộ nhân viên của Công ty. 2.2.2. Tổ chức bộ máy nhân sự phân tích tài chính dự án đầu tư Toàn bộ công tác lập dự án đầu tư, trong đó bao gồm cả phân tích hiệu quả tài chính dự án, tại Công ty Hàng Hải Đông Đô là do Phòng Kinh Doanh Đối Ngoại-Pháp Chế đảm trách. Phòng hiện có 11 nhân viên, trong đó 7 người có trình độ đại học. Bên cạnh công tác lập và phân tích dự án đầu tư, các nhân viên này phải đảm nhận nhiều việc khác của Phòng như quan hệ giao dịch với khách hàng nhằm tìm kiếm hợp đồng; thiết lập và duy trì hệ thống pháp chế doanh nghiệp v.v.. Theo mô hình tổ chức nhân sự hiện tại, các dự án đầu tư được phân chia ra theo nhóm thực hiện. Mỗi dự án có từ 1->3 chuyên viên chịu trách nhiệm toàn bộ việc lập và phân tích các nội dung kinh tế của dự án. Trong quá trình lập dự án, Phòng có thể yêu cầu các Phòng chức năng khác phối hợp hỗ trợ theo nhiệm vụ được giao. Ví dụ: Phân tích đặc tính về kỹ thuật hay giá mua thiết bị đầu vào cần tham khảo ý kiến của Phòng Kỹ Thuật Vật Tư; Phân tích nguồn vốn tài trợ dự án cần phối hợp với Phòng Tài Chính Kế Toán; Phân tích tiềm năng thị trường vận tải biển cần thông tin từ Phòng Khai Thác Tàu Biển v.v.. Đặc điểm của dự án mua tàu đòi hỏi thời gian lập dự án diễn ra khá nhanh khoảng từ 1->2 tháng (nếu không sẽ khó có cơ hội tương tự ) và vốn đầu tư rất lớn. Do phải kiêm nhiệm nhiều việc nên khi có dự án mới, các nhân viên thường phải làm việc ngoài giờ với áp lực thời gian hoàn thành. Điều này có ảnh hưởng --------------------------------------------------------------------------------------------------------- 32 Hoàn thiện hoạt động phân tích hiệu quả tài chính dự án đầu tư – Trường hợp Công ty Hàng Hải Đông Đô =============================================================== không nhỏ tới chất lượng của công tác lập dự án nói chung và phân tích hiệu quả tài chính dự án nói riêng. 2.2.3. Hoạt động thu thập và xử lý thông tin cho phân tích tài chính dự án Đối với chuyên viên lập và phân tích tài chính dự án, tìm kiếm và xử lý thông tin có vai trò đặc biệt quan trọng. Nó được coi là đầu vào của quá trình tính toán hiệu quả tài chính dự án đầu tư. Nếu thông tin thu thập cho dự án thiếu độ tin cậy, các công đoạn phân tích sau này coi như vô dụng vì nó được xây dựng trên một nền móng thiếu vững chắc. Thông thường, thông tin sử dụng cho việc phân tích tài chính dự án đầu tư tại doanh nghiệp được chia làm các dạng sau: - Thông tin về môi trường vĩ mô như: giá cả thị trường, đối thủ cạnh tranh, tình hình phát triển kinh tế xã hội, tỷ lệ lạm phát, lãi suất… - Thông tin về các chính sách của nhà nước liên quan: Chính sách đầu tư, chính sách thuế, chính sách xuất nhập khẩu; chính sách mua bán tàu biển; Luật Hàng Hải v.v.. - Thông tin về kỹ thuật công nghệ của dự án. Trong dự án “ Mua tàu vận tải biển TOYO-7088DWT”, các chuyên viên kinh tế và chuyên viên kỹ thuật của Công ty đã thu thập thông tin liên quan đến dự án bằng việc tham khảo trên Internet và các tài liệu báo chí chuyên ngành, số liệu thống kê, tham khảo số liệu về tình hình kinh doanh hiện tại của Công ty v.v... Hình thức thu thập thông tin chủ yếu là đọc và khai thác tại chỗ. Những thông tin này được các chuyên viên kỹ thuật và chuyên viên kinh tế trao đổi với nhau, từ đó đưa ra các dự báo về nhu cầu thị trường, doanh thu, chi phí, giá cả thiết bị… Sau đó các chuyên viên kinh tế sẽ phân tích hiệu quả tài chính dự án đầu tư và cho kết luận dự án có khả hiệu quả về mặt tài chính hay không? Nhìn chung, các dự báo được đưa ra chủ yếu dựa trên cơ sở chủ quan và kinh nghiệm của các chuyên viên phân tích mà không có điều tra thực tế tới khu vực khách hàng. Do đó Công ty không có các thông tin phản hồi thực tế từ khách hàng về dự án đầu tư. Việc thu thập và xử lý thông tin được thực hiện trong suốt quá trình phân tích dự án, tập trung chính vào các công việc: - Tính toán tổng mức đầu tư, đưa ra phương án tài trợ vốn đầu tư. --------------------------------------------------------------------------------------------------------- 33 Hoàn thiện hoạt động phân tích hiệu quả tài chính dự án đầu tư – Trường hợp Công ty Hàng Hải Đông Đô =============================================================== - Ước lượng doanh thu, chi phí hàng năm của dự án - Tính toán các chỉ tiêu hiệu quả tài chính dự án như NPV, IRR. PP. 2.2.4. Xác định tổng vốn đầu tư và phương án tài trợ Dựa trên cơ sở xem xét giá chào bán qua mạng Internet của thị trường mua bán tàu biển quốc tế Hồng Kông và qua môi giới của hàng SUNSCOT & COMPANY LTD., HONGKONG là hãng môi giới tàu biển có uy tín trên thế giới, Công ty Hàng Hải Đông Đô quyết định chọn mua tàu TOYO-7088DWT của hãng vận tải FLECHANAVIERA SA., PANAMA với giá 5.720.000 USD (Năm triệu bảy trăm hai mươi ngàn Đô la Mỹ). Như vậy, tổng mức vốn đầu tư dự kiến là 5.720.000 USD. Phương thức thanh toán là Công ty trả 100% giá trị tàu khi nhận tàu. Vì ngành vận tải biển là một trong những lĩnh vực đang được Chính Phủ khuyến khích đầu tư. Mặt khác Công ty đã có mối quan hệ kinh doanh rất tốt vơiù Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam trong nhiều năm qua. Dự án vay vốn mua tàu TOYO-7088 đã được Ngân hàng Nông nghiệp và PTNN chấp nhận về nguyên tắc. Mức lãi suất vay đồng USD tại thời điểm lập dự án là 4.25%năm. Cơ cấu vốn tài trợ cho dự án như sau: Vốn chủ sở hữu : 858.000 USD tương ứng 15% Vốn vay ngân hàng : 4.862.000 USD tương ứng 85% Tổng vốn đầu tư : 5.720.000 USD tương ứng 100% 2.2.5. Tính toán luồng tiền ròng hàng năm và hiệu quả tài chính của dự án Căn cứ vào các phân tích về dự báo thu nhập, chi phí hàng năm của dự án, các chuyên viên thực hiện tính toán luồng tiền ròng của dự án theo công thức: Luồng tiền ròng năm thứ i: CFi = Bi – Ci Trong đó: Bi là luồng tiền thu năm thứ i (thu nhập trước thuế ) Ci là luồng tiền ra năm thứ i (Chi phí đầu tư, chi phí hoạt động, thuế thu nhập, …) Việc xác định các khoản mục thu nhập, chi phí của dự án phụ thuộc rất nhiều vào đặc điểm kinh doanh của ngành. Các chuyên viên phân tích tài chính --------------------------------------------------------------------------------------------------------- 34 Hoàn thiện hoạt động phân tích hiệu quả tài chính dự án đầu tư – Trường hợp Công ty Hàng Hải Đông Đô =============================================================== dự án phải có kinh nghiệm mới có khả năng đưa ra các ước lượng tin cậy về các khoản mục thu nhập, chi phí liên quan tới dự án. Với đặc thù của phương thức kinh doanh cho thuê định hạn tàu vận tải biển, thu nhập và chi phí của dự án mà các chuyên viên đưa ra bao gồm: Thu nhập từ dự án: Š Doanh thu từ cước cho thuê: Thời gian dự kiến cho thuê tàu trong năm: được tính 340 ngày/năm với những năm bình thường, 330 ngày đối với những năm sửa chữa nhỏ giữa kỳ (thường định kỳ 2,5 năm/lần) và 320 ngày/năm với những năm sửa chữa lớn (thường định kỳ 5 năm/lần) Giá cho thuê được xác định căn cứ vào giá tàu cho thuê định hạn trên thị trường cước vận tải quốc tế (tham khảo Internet một số trang Web về thị trường hàng hải quốc tế như www.maritime.com v.v...), các chuyên viên đưa ra giá thuê ước tính là 5.100 USD/ngày. Š Thu nhập từ thanh lý tàu khi kết thúc dự án: Sau thời gian khai thác vào cuối năm thứ 15, tàu TOYO sẽ được phá dỡ bán sắt vụn với giá 170USD/LWT. LWT = 33% DWT = 0.33*7088 = 2.339 T Giá thanh lý sẽ là: 2339*170 = 397.637 USD Chi phí cho dự án: Š Chi phí lương thủy thủ đoàn (20 người): Lương 450 USD/tháng. Tiền ăn định lượng 3.5 USD/ngày/người. BHXH-YT đóng theo quy định hiện hành của Luật lao động. Š Bảo hiểm tàu: Bảo hiểm thân tàu: 0,95%* Giá trị tàu Bảo hiểm trách nhiệm dân sự: 7,54USD/GT Š Chi phí vật tư, vật liệu: Bao gồm phụ tùng thay thế, sơn bảo quản, duy tu bảo dưỡng máy, thiết bị trên boong và phòng máy, đồ dùng sinh hoạt…Ước tính 100.000 USD/năm --------------------------------------------------------------------------------------------------------- 35 Hoàn thiện hoạt động phân tích hiệu quả tài chính dự án đầu tư – Trường hợp Công ty Hàng Hải Đông Đô =============================================================== Š Chi phí sửa chữa thường xuyên, sửa chữa lớn định kỳ: Được tính trên cơ sở 5 năm một lần lên đà sửa chữa lớn với chi phí khoảng 300.000USD/lần và 2.5 năm một lần sửa chữa giữa kỳ với chi phí khoảng 200.000USD/lần Š Chi phí dự phòng: Ước tính 30.000USD/năm Š Chi phí quản lý: Bao gồm chi phí cho bộ phận quản lý và hành chính trên cơ quan, phí thông tin liên lạc. Ước tính 40.800 USD/năm Š Chi phí khấu hao: Tính theo phương pháp khấu hao tuyến tính với thời gian là 12 năm kể từ khi Công ty nhận tàu. Chi phí dự án không bao gồm chí phí hành trình như chi phí nhiên liệu, cảng phí, phí lai dắt hoa tiêu, phí qua kênh vì người thuê chịu theo phương pháp cho thuê định hạn. Khi tính toán hiệu quả tài chính của dự án đầu tư, Công ty Hàng Hải Đông Đô đã dựa trên ba chỉ tiêu: Giá trị hiện tại ròng (NPV), Suất sinh lời nội bộ (IRR),Thời gian thu hồi vốn đầu tư (PP). Về suất chiết khấu của dự án, các chuyên viên dự án đã sử dụng chính lãi suất vay vốn Ngân hàng là 4.25%/năm để chiết khấu dòng tiền. Căn cứ vào các thông số trên, các chuyên viên đã lập bảng tổng hợp dòng tiền và các chỉ tiêu hiệu quả tài chính dự án thể hiện ở Bảng 05 dưới đây: Số liệu dòng tiền (thu nhập, chi phí, lợi nhuận v.v..) trên Bảng 05 của dự án mua tàu TOYO gốc tính bằng đơn vị USD vì giao dịch thương mại hàng hải chủ yếu dựa trên đồng USD. Tuy nhiên, khi trình bày trong luận văn này các số liệu đã được quy đổi sang đồng VND theo tỷ giá tại thời điểm lập dự án là 15.730 VND/USD. --------------------------------------------------------------------------------------------------------- 36 Hoàn thiện hoạt động phân tích hiệu quả tài chính dự án đầu tư – Trường hợp Công ty Hàng Hải Đông Đô =============================================================== BẢNG 05: TỔNG HỢP KẾT QUẢ KINH DOANH VÀ CHỈ TIÊU TÀI CHÍNH CỦA DỰ ÁN Trên cơ sở kết quả tính toán các chỉ tiêu từ Bảng 05 cho thấy: NPV = 88.878.895 (ngàn VND) > 0 IRR = 20.57 % > 4.25 (suất chiết khấu) PP = 5 năm 7 tháng Từ đó các chuyên viên phân tích kết luận: Dự án mua tàu TOYO-7088DWT khả thi về mặt tài chính. 2.3. Nhận xét về hoạt động phân tích hiệu quả tài chính dự án đầu tư – Trường hợp Công ty Hàng Hải Đông Đô Nhìn lại hoạt động phân tích tài chính dự án đầu tư tại Công ty Hàng Hải Đông Đô, có thể đưa ra một số nhận xét như sau: 2.3.1 Những kết quả đạt được - Công ty đã bước đầu tổ chức nhân sự phân tích tài chính dự án theo mô hình chuyên môn hóa. Tất cả các khâu lập và phân tích dự án đầu tư được giao cho Phòng Kinh Doanh Đối Ngoại - Pháp Chế đảm nhận, bên cạnh đó có sự phối hợp của các phòng ban khác khi cần thiết. Công ty đã tạo điều kiện thuận lợi cho việc trao đổi thông tin giữa các nhóm chuyên viên trong quá trình xây dựng dự án. Các nhóm kỹ thuật, nhóm nghiên cứu thị trường, nhóm tài chính… có thể phối hợp trực tiếp trong nội bộ phòng. Lãnh đạo các Phòng tạo điều kiện tối đa để nhân viên của mình có thể phối hợp tham gia xây dựng dự án. - Trang thiết bị kỹ thuật phục vụ cho công tác phân tích dự án khá tốt. Các chuyên viên được trang bị các máy vi tính thế hệ mới, bàn ghế văn phòng khang trang, hệ thống thông tin liên lạc như Internet, tạp chí tham khảo chuyên ngành... - Công ty đã chú trọng các quy tắc về phân tích tài chính dự án đầu tư là tính toán các chỉ tiêu hiệu quả tài chính của dự án: NPV, IRR, PP. Để tính toán được các chỉ tiêu này, các chuyên viên đã phải thiết lập khá chi tiết ước lượng --------------------------------------------------------------------------------------------------------- 37 Hoàn thiện hoạt động phân tích hiệu quả tài chính dự án đầu tư – Trường hợp Công ty Hàng Hải Đông Đô =============================================================== thu nhập, chi phí, kết quả kinh doanh, dòng tiền của dự án. Từ đó các kết luận về tính khả thi tài chính của dự án có cơ sở khoa học hơn. 2.3.2.Một số điểm còn hạn chế - Về tổ chức nhân sự: Công tác này có ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng của hoạt động phân tích hiệu quả tài chính dự án. Tổ chức nhân sự cho hoạt động phân tích tài chính dự án chưa khoa học. Chuyên viên phân tích dự án thuộc biên chế Phòng Kinh Doanh Đối Ngoại-Pháp Chế. Bên cạnh công việc phân tích dự án đầu tư, các chuyên viên này còn phải đảm nhận rất nhiều việc khác như tổ chức tiếp thị mở rộng kinh doanh, đón tiếp khách liên hệ công tác, tổ chức cung ứng dịch vụ môi giới hàng hải, thiết lập và duy trì hệ thống pháp chế doanh nghiệp…Thông thường mỗi dự án Phòng Kinh Doanh Đối Ngoại-Pháp Chế bố trí 2 chuyên viên lập dự án (bao gồm cả quá trình phân tích tài chính dự án). Trong bối cảnh quá trình lập dự án mua máy móc thiết bị thường phải diễn ra nhanh chóng, việc bố trí nhân sự vừa ít, lại vừa kiêm nhiệm tạo ra áp lực rất lớn cho các chuyên viên, ít nhiều có ảnh hưởng tiêu cực tới kết quả của quá trình phân tích hiệu quả tài chính dự án. Về năng lực, trình độ chuyên môn của các chuyên viên còn hạn chế. Chưa bắt kịp với những tư duy tài chính doanh nghiệp hiện đại của nền kinh tế thị trường. Khả năng cập nhật kiến thức công

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdf43797.pdf
Tài liệu liên quan