Luận văn Hoàn thiện kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp tại Việt Nam

Chuẩn mực kếtoán số17 được ban hành đã giải quyết được những vướng

mắc ởtrên. Các khoản chênh lệch trong cách ghi nhận doanh thu và chi phí giữa kế

toán và thuế đã được đềcập đến trong chuẩn mực. Từkhoản chênh lệch này chuẩn

mực đưa ra các khái niệm vềchênh lệch tạm thời và chênh lệch vĩnh viễn, cách

hạch toán các khoản chênh lệch này. Trong giai đoạn trước khi có chuẩn mực thì

các khoản chênh lệch đó kếtoán chỉghi nhận tăng hoặc giảm lợi nhuận chưa phân

phối và ghi tăng hoặc giảm thuếthu nhập tương ứng. Nhưvậy sẽlàm sai lệch bản

chất của các khoản chênh lệch tạm thời và chênh lệch vĩnh viễn dẫn đến sai lệch

báo cáo tài chính, không đánh giá đúng tình hình hoạt động kinh doanh của doanh

nghiệp.

pdf78 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 4719 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Hoàn thiện kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp tại Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
. Các điều kiện để bù trừ thuế thu nhập hoãn lại cũng tương tự như điều kiện bù trừ thuế thu nhập hiện hành. 28 1.9.2 So sánh kế toán thuế TNDN theo chuẩn mực kế toán quốc tế và kế toán thuế TNDN theo chuẩn mực kế toán Việt Nam. 1.9.2.1 Giống nhau  Mục tiêu: Mục tiêu của chuẩn mực kế toán quốc tế (IAS 12) và chuẩn mực kế toán Việt Nam nhằm trình bày các phương pháp xử lý kế toán liên quan đến thuế thu nhập doanh nghiệp. Nguyên tắc cơ bản là kế toán những nghiệp vụ do ảnh hưởng của thuế thu nhập doanh nghiệp trong năm hiện hành và trong tương lai của: - Việc thu hồi hay thanh toán trong tương lai giá trị ghi sổ của tài sản hay nợ phải trả đã được ghi nhận trên bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp, và - Các giao dịch và sự kiện khác trong năm hiện tại đã ghi nhận trong báo cáo tài chính.  Xác định giá trị: Thuế thu nhập hiện hành phải nộp ( hoặc tài sản thuế thu nhập hiện hành ) cho năm hiện hành và các năm trước được xác định bằng giá trị dự kiến phải nộp cho (hoặc thu hồi từ) cơ quan thuế, sử dụng các mức thuế suất (và các luật thuế) có hiệu lực tại ngày kết thúc niên độ kế toán. Tài sản thuế thu nhập hoãn lại và thuế thu nhập hoãn lại phải trả cần được xác định theo thuế suất dự tính sẽ áp dụng cho năm tài sản được thu hồi hay nợ phải trả được thanh toán, dựa trên các mức thuế suất (và các luật thuế) có hiệu luật tại ngày kết thúc niên độ kế toán.  Lỗ tính thuế chưa sử dụng và các khoản ưu đãi thuế chưa sử dụng Tài sản thuế thu nhập hoãn lại chỉ được ghi nhận cho lỗ tính thuế chưa sử dụng mang sang và các khoản ưu đãi thuế chưa sử dụng khi chắc chắn có đủ lợi nhuận tính thuế trong tương lai để bù trừ với lỗ tính thuế chưa sử dụng hoặc ưu đãi thuế chưa sử dụng . 29 1.9.2.2 Khác nhau: Bảng 1.3: Bảng phân biệt sự khác nhau giữa chuẩn mực kế toán quốc tế và chuẩn mực kế toán Việt Nam Mục Chuẩn mực kế toán quốc tế Chuẩn mực kế toán Việt Nam Ghi nhận thuế thu nhập hoãn lại phải trả và tài sản thuế thu nhập hoãn lại Tài sản thuế thu nhập hoãn lại, thuế thu nhập hoãn lại phải trả được ghi nhận cho tất cả các khoản chênh lệch tạm thời được khấu trừ, các khoản chênh lệch tạm thời chịu thuế trừ trường hợp: - Thuế thu nhập hoãn lại phải trả phát sinh từ ghi nhận ban đầu của lợi thế thương mại; - Ghi nhận ban đầu của một tài sản hay nợ phải trả của một giao dịch mà giao dịch này không phải trong quá trình hợp nhất kinh doanh và không ảnh hưởng đến lợi nhuận kế toán hoặc lợi nhuận tính thuế thu nhập tại thời điểm phát sinh giao dịch; Chuẩn mực chỉ nêu một trường hợp ngoại lệ đối với việc không ghi nhận các khoản chênh lệch chịu thuế , hoặc được khấu trừ thuế tạm thời khi tài sản thuế thu nhập hoãn lại phát sinh từ việc ghi nhận ban đầu của một tài sản hay nợ phải trả trong một giao dịch, mà tại thời điểm giao dịch không làm ảnh hưởng đến lợi nhuận kế toán và lợi nhuận tính thuế. 30 Xác định chênh lệch tạm thời IAS 12 đoạn 18 đề cập thêm một số trường hợp khác có thể phát sinh chênh lệch tạm thời như các trường hợp sau: (3) - Hợp nhất kinh doanh. - Đánh giá lại tài sản. - Lợi thế thương mại. - Ghi nhận ban đầu của tài sản hay nợ phải trả. - Khoản đầu tư vào công ty con, chi nhánh, công ty liên kết hay các khoản góp vốn liên doanh. Không đề cập đến vấn đề này. Ghi nhận thuế thu nhập hiện hành và thuế thu nhập hoãn lại Thuế thu nhập hiện hành và thuế thu nhập hoãn lại phải được ghi nhận là một khoản thu nhập hoặc chi phí trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, ngoại trừ: khi các khoản thuế đó phát sinh từ một giao dịch hoặc một sự kiện được ghi thẳng vào vốn chủ sở hữu; hợp nhất kinh doanh. Chuẩn mực không hướng dẫn cụ thể hạch toán thuế thu nhập hiện hành và thuế thuế thu nhập hoãn lại khi có khoản thuế phát sinh từ việc hợp nhất kinh doanh. 31 Trình bày tài sản thuế thu nhập hoãn lại và thuế hoãn lại phải trả Không đề cập đến vấn đề này. Tuy nhiên thông lệ trình bày tài sản, nợ thuế hoãn lại là các khoản tài sản, công nợ dài hạn. Chuẩn mực quy định tài sản và nợ thuế thu nhập hoãn lại phải được trình bày riêng rẽ với các khoản mục tài sản và nợ khác và phải phân biệt với tài sản và nợ ngắn hạn. (3) Tham khảo sách: Áp dụng chuẩn mực kế toán quốc tế – Chủ biên: TS. Nguyễn Thế Lộc – TS. Vũ Hữu Đức 32 KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 Thuế thu nhập doanh nghiệp có vai trò rất quan trọng trong nền kinh tế nước ta hiện nay, là nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà nước. Vì thế, kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp là một vấn đề cần hoàn thiện. Trong nền kinh tế hiện nay, hầu hết các doanh nghiệp đều có nhu cầu về huy động vốn. Do đó số lượng các doanh nghiệp đăng ký niêm yết cổ phiếu trên sàn chứng khoán ngày càng tăng, đòi hỏi các doanh nghiệp phải cung cấp một báo cáo tài chính minh bạch nên VAS 17 càng có vai trò quan trọng trong yêu cầu thực tế . Trước khi có chuẩn mực kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp số 17, giữa kế toán và thuế luôn có sự khác biệt giữa thu nhập chịu thuế và lợi nhuận kế toán. Chuẩn mực kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp số 17 ra đời giúp giải quyết được sự khác biệt đó, giúp cho doanh nghiệp đưa ra báo cáo tài chính trung thực và hợp lý hơn. Từ những cơ sở lý luận về kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp được nghiên cứu ở chương 1 sẽ là cơ sở để đánh giá, nghiên cứu, phân tích tình hình áp dụng kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp Việt Nam hiện nay. Qua đó đưa ra những giải pháp và kiến nghị cho những vấn đề còn hạn chế. 33 CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG ÁP DỤNG KẾ TOÁN THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP TẠI VIỆT NAM 2.1 Kế toán thuế TNDN giai đoạn trước khi có chuẩn mực kế toán thuế TNDN (VAS 17) Với đặc thù nền kinh tế thị trường nước ta đang trong giai đoạn phát triển hội nhập với nền kinh tế quốc tế đã tạo ra tính đa dạng về loại hình hoạt động, mô hình tổ chức về vốn sở hữu cũng như phong phú về các hoạt động. Trước tình hình đó đòi hỏi kế toán với vai trò quản lý kinh tế quan trọng của doanh nghiệp phải hòa nhập từng bước với thông lệ quốc tế. Vì vậy từ năm 1995 đến nay bộ tài chính đã liên tục đưa ra các quyết định về chế độ kế toán doanh nghiệp sao cho phù hợp với tình hình thực tế của đất nước đồng thời đáp ứng được yêu cầu của nền kinh tế trong giai đoạn hội nhập quốc tế. - Năm 1995 bộ tài chính ban hành quyết định QĐ1141-TC/QĐ/CĐKT (01/11/1995) Chế độ kế toán doanh nghiệp. - Năm 2001 ban hành quyết định QĐ 12/2001/QĐ-BTC (13-03-2001) – Chế độ kế toán các đơn vị ngoài công lập: Giáo dục, y tế, văn hóa, thể thao. - Năm 2001 ban hành quyết định QĐ 144/2001/QĐ-BTC (21/12/2001)- Chế độ kế toán doanh nghiệp vừa và nhỏ. - Năm 2006 ban hành quyết định QĐ 15/2006/QĐ-BTC (20/03/2006)- Chế độ kế toán doanh nghiệp (thay thế QĐ 1141). - Năm 2006 ban hành quyết định 19/2006/QĐ-BTC (30/03/2006) Chế độ kế toán đơn vị hành chính sự nghiệp. - Năm 2006 ban hành quyết định QĐ 48/2006/QĐ-BTC (14-09-2006)-Chế độ kế toán doanh nghiệp vừa và nhỏ (thay thế QĐ 144). Ngoài việc ban hành chế độ kế toán sao cho phù hợp với các doanh nghiệp thì bộ tài chính cũng không ngừng quan tâm đến kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp. 34 Vì thuế thu nhập doanh nghiệp là nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà nước, là công cụ điều tiết nền kinh tế. Do đó việc hạch toán đúng và đủ thuế thu nhập doanh nghiệp là mối quan tâm hàng đầu của các cơ quan nhà nước. Năm 2004 trở về trước, thuế thu nhập doanh nghiệp được coi là một khoản phải trả làm giảm lợi nhuận chứ không phải là một khoản chi phí về thuế. Bộ tài chính ban hành thông tư 100/1998/TT-BTC ngày 15/07/1998 hướng dẫn về kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp cụ thể như sau: Về tài khoản sử dụng: sử dụng TK 3334-Thuế TNDN, TK 421- Lợi nhuận chưa phân phối Về cách hạch toán: a) Hàng quý, số thuế thu nhập doanh nghiệp tạm nộp được hạch toán như sau: Nợ TK 421 Có TK 3334 b) Khi nộp thuế TNDN vào ngân sách nhà nước ghi: Nợ TK 3334 Có TK 111,112 Trong thông tư này không đề cập đến lợi nhuận kế toán và lợi nhuận chịu thuế, các khoản chênh lệch tạm thời giữa kế toán và thuế. Điều này đã gây khó khăn cho những người làm công tác kế toán sẽ không biết hạch toán các khoản chênh lệch giữa kế toán và thuế vào đâu cho đúng. Các thông tư hướng dẫn phương pháp hạch toán và kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp do bộ tài chính ban hành đã giúp cho phương pháp kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp ngày càng được hoàn thiện hơn, đáp ứng được yêu cầu quản lý của nhà nước và doanh nghiệp. Tuy nhiên vẫn còn nhiều điểm trong kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp thực tế phát sinh nhưng thông tư không có hướng dẫn như: Thời điểm ghi nhận doanh thu giữa kế toán và thuế khác nhau tạo nên sự khác nhau giữa thu nhập theo kế toán và thu nhập chịu thuế, đồng thời có những khoản chi phí theo kế toán được ghi nhận nhưng theo thuế thì không được ghi nhận dẫn đến chênh lệch giữa số thuế thu nhập phải nộp trong kỳ với chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp 35 theo chế độ kế toán áp dụng. Từ những điểm vướng mắc này cho đến năm 2006 bộ tài chính đã ban hành chuẩn mực kế toán số 17 – chuẩn mực kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp và thông tư số 20/2006/TT-BTC ngày 20/03/2006 hướng dẫn chi tiết chuẩn mực này. Chuẩn mực kế toán số 17 ra đời đã giải quyết được nhiều vấn đề về kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp mà trước đây chế độ kế toán vẫn chưa có hướng dẫn. 2.2 Kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp sau khi có chuẩn mực kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp (VAS 17) Chuẩn mực kế toán số 17 được ban hành đã giải quyết được những vướng mắc ở trên. Các khoản chênh lệch trong cách ghi nhận doanh thu và chi phí giữa kế toán và thuế đã được đề cập đến trong chuẩn mực. Từ khoản chênh lệch này chuẩn mực đưa ra các khái niệm về chênh lệch tạm thời và chênh lệch vĩnh viễn, cách hạch toán các khoản chênh lệch này. Trong giai đoạn trước khi có chuẩn mực thì các khoản chênh lệch đó kế toán chỉ ghi nhận tăng hoặc giảm lợi nhuận chưa phân phối và ghi tăng hoặc giảm thuế thu nhập tương ứng. Như vậy sẽ làm sai lệch bản chất của các khoản chênh lệch tạm thời và chênh lệch vĩnh viễn dẫn đến sai lệch báo cáo tài chính, không đánh giá đúng tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Chuẩn mực kế toán số 17 và hướng dẫn theo thông tư 20/2006/TT-BTC ngày 20/03/2006 đã giúp cho kế toán xác định lợi nhuận kế toán và thu nhập chịu thuế vừa phản ánh được nghĩa vụ thuế TNDN theo đúng pháp luật, vừa xử lý được sự khác biệt giữa kế toán và thuế nhằm trình bày báo cáo tài chính trung thực và hợp lý. Trong chuẩn mực kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp cũng trình bày các tài khoản để ghi nhận kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp: - TK 821: Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp - TK 3334: Thuế thu nhập doanh nghiệp - TK 347: Thuế thu nhập hoãn lại phải trả - TK 243: Tài sản thuế thu nhập hoãn lại 36 Từ TK 821- Chi phí thuế TNDN cũng cho thấy điểm mới trong chuẩn mực kế toán, số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp lúc này được xem là một khoản chi phí của doanh nghiệp chứ không như trước đây xem số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp là một khoản phân phối lại lợi nhuận. Hiện nay chuẩn mực kế toán số 17 đã được các doanh nghiệp áp dụng. Tuy nhiên để hiểu và vận dụng đúng chuẩn mực trong hệ thống kế toán của doanh nghiệp là vấn đề cần được quan tâm. Dưới đây là tình hình thực hiện kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp trên địa bàn TPHCM và khảo sát 57 doanh nghiệp về tình hình thực hiện VAS 17. Tác giả tách hai khoản mục này vì đối với công ty có vốn đầu tư nước ngoài (đại diện là công ty TNHH Total Gas Việt Nam), công ty cổ phần (đại diện là công ty cổ phần xây dựng công nghiệp Descon), công ty TNHH và DNTN (đại diện là công ty TNHH MTV TM SX Viễn Thông Những Người Bạn) tác giả có thể tìm hiểu số liệu thực tế hạch toán thuế thu nhập doanh nghiệp tại các doanh nghiệp nói trên. 2.3 Tình hình thực hiện kế toán thuế thu nhập doanh của một số doanh nghiệp trên địa bàn TPHCM 2.3.1 Đối với công ty có vốn đầu tư nước ngoài Công ty TNHH Total Gas Việt Nam là một công ty 100% vốn nước ngoài. Văn phòng công ty hiện đặt tại 111A Pasteur, Quận 1, Thành Phố Hồ Chí Minh. Công ty chuyên kinh doanh về sản phẩm dầu nhớt công nghiệp và dân dụng, dầu máy nén khí, tourbines, dầu biến thế, dầu thủy lực, dầu nhớt công nghiệp dệt may, dầu nhớt công nghiệp thực phẩm. Trong công tác hạch toán kế toán thuế thu nhập tại công ty Total Gas năm 2010 có ghi nhận tài sản thuế thu nhập hoãn lại. Nguyên nhân ghi nhận do có sự chênh lệch về lợi nhuận của kế toán và thu nhập chịu thuế. Sự chênh lệch đó phát sinh từ các khoản mục: Dự phòng trợ cấp mất việc, dự phòng nợ khó đòi, chi phí khấu hao phân bổ thừa. 37 Khoản dự phòng trợ cấp mất việc làm công ty trích 1.5 tháng lương nhân viên/ năm, cơ quan thuế chỉ chấp nhận 1 tháng lương nhân viên / năm. Khoản dự phòng nợ khó đòi công ty lập khi các khoản nợ đã quá hạn 90 ngày kể từ ngày xuất hóa đơn. Chi phí khấu hao thừa: Do công ty Total là một tập đoàn đa quốc gia nên có một số tài sản theo quy định của tập đoàn sẽ khấu hao nhanh hơn so với luật thuế của Việt Nam. Bảng 2.1: Xác định các khoản chênh lệch tạm thời năm 2010 tại công ty Total Gas Đơn vị tính: triệu đồng Khoản mục Giá trị ghi sổ Cơ sở tính thuế Chênh lệch 1. Dự phòng trợ cấp mất việc làm. 1.743 1.162 581 2. Dự phòng nợ khó đòi. 581 0 581 3. Chi phí khấu hao. 40.000 39.436 564 Tổng cộng 1.726 Tổng cộng chênh lệch giữa giá trị ghi sổ và cơ sở tính thuế của các khoản mục là 1.726 triệu đồng. Công ty Total ghi nhận khoản chênh lệch này nhân với 25% (thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp) vào tài khoản 243 (Tài sản thuế thu nhập hoãn lại). Nợ 243 431,5 Có 8212 431,5 38 2.3.2 Đối với công ty cổ phần Văn phòng công ty cổ phần xây dựng công nghiệp DESCON đặt tại 146 Nguyễn Công Trứ, Quận 1, Thành Phố Hồ Chí Minh. Các hoạt động chính của công ty: xây dựng, lắp đặt, sửa chữa các công trình công nghiệp, dân dụng, các công trình kỹ thuật hạ tầng khu đô thị, khu công nghiệp, các công trình giao thông, lắp đặt đường dây trạm biến áp, thiết bị phòng cháy chữa cháy, thiết bị công nghiệp, hệ thống cơ điện lạnh, thiết kế và xây dựng công trình cấp thoát nước, thiết kế và lập tổng dự toán giám sát chất lượng kỹ thuật xây dựng, quản lý dự án các công trình công nghiệp và dân dụng, công trình kỹ thuật hạ tầng. Sản xuất kinh doanh thiết bị xây dựng, kết cấu thép, vật liệu xây dựng, mua bán trang thiết bị lao động, đầu tư và kinh doanh địa ốc, kiểm định chất lượng công trình xây dựng. Trong công tác hạch toán kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp tại công ty năm 2010 có phát sinh chênh lệch giữa lợi nhuận kế toán và thu nhập chịu thuế. Nguyên nhân của sự chênh lệch này là do công ty có một số tài sản cố định công ty đã trích khấu hao nhưng cơ quan thuế không chấp nhận, vì tài sản cố định này là những lô đất nông nghiệp chưa có mục đích sử dụng vào hoạt động của công ty, chưa tạo ra doanh thu trong kỳ trích khấu hao.. Bảng 2.2: Bảng theo dõi bất động sản đầu tư năm 2010 tại công ty Descon Đơn vị tính: đồng Sè TT Tªn tµi s¶n Model M2 TG sö dông Sè tiÒn KH/N¨m Nguyªn gi¸ (VN§) KhÊu hao lòy kÕ Gi¸ trÞ cßn l¹i 1 2 3 4 5 6 7 8 1 QuyÒn sö dông ®Êt t¹i Phưíc An, Nh¬n Tr¹ch, §ång Nai 15910 40 118,520,975 4,740,839,000 355,562,928 4,385,276,072 2 QuyÒn sö dông ®Êt t¹i Phưíc An, Nh¬n Tr¹ch, §ång Nai 26405 40 180,262,023 7,210,480,900 540,786,060 6,669,694,840 39 3 QuyÒn sö dông ®Êt t¹i Phưíc An, Nh¬n Tr¹ch, §ång Nai 10055 40 72,372,560 2,894,902,400 217,117,692 2,677,784,708 4 QuyÒn sö dông ®Êt t¹i Phưíc An, Nh¬n Tr¹ch, §ång Nai 3964 35 34,316,914 1,201,092,000 102,950,748 1,098,141,252 5 QuyÒn sö dông ®Êt t¹i Phưíc An, Nh¬n Tr¹ch, §ång Nai 1.6A1 47 10,800,097 500,556,000 68,438,622 432,117,378 6 QuyÒn sö dông ®Êt t¹i Phưíc An, Nh¬n Tr¹ch, §ång Nai 7.419 48 29,660,543 1,423,706,100 244,820,121 1,178,885,979 7 QuyÒn sö dông ®Êt t¹i Phưíc An, Nh¬n Tr¹ch, §ång Nai 9.176 45 41,190,044 1,853,5B1,000 347,688,206 1,505,863,794 8 QuyÒn sö dông ®Êt t¹i VÜnh Thanh, Nh¬n Tr¹ch, §ång Nai 28708 41 226,303,063 9,278,425,600 678,909,204 8,599,516,396 9 QuyÒn sö dông ®Êt t¹i VÜnh Thanh, Nh¬n Tr¹ch, §ång Nai 13756 44 101,044,073 4,445,939,200 303,132,204 4,142,806,996 10 QuyÒn sö dông ®Êt t¹i VÜnh Thanh, Nh¬n Tr¹ch, §ång Nai 9615 35 88,787,657 3,107,568,000 251,565,014 2,856,002,986 A TK217- bÊt ®éng s¶n ®Çu tƯ 903,257,949 36,657,061,200 3,110,970,799 33,546,090,401 Tæng céng 903,257,949 36,657,061,200 3,110,970,799 33,546,090,401 40 Bảng 2.3: Bảng xác định chênh lệch tạm thời năm 2010 tại công ty Descon Mục 2010 Chi phí khấu hao theo kế toán 903.257.949 Chi phí khấu hao theo cơ quan thuế 0 Chênh lệch tạm thời được khấu trừ 903.257.949 Tài sản thuế TNDN hoãn lại phát sinh 225.814.487 Tài sản thuế thu nhập hoãn lại 903.257.949 x 0,25 = 225.814.487 đồng Công ty hạch toán nghiệp vụ trên như sau: Nợ 243 225.814.487 Có 8212 225.814.487 2.3.3 Đối với công ty TNHH và DNTN Qua khảo sát hai loại hình doanh nghiệp trách nhiệm hữu hạn và doanh nghiệp tư nhân phần lớn áp dụng theo quyết định 15 nhưng vẫn chưa áp dụng đầy đủ chuẩn mực kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp Việt Nam (VAS 17), dưới đây là tình hình thực tế của CÔNG TY TNHH MTV TM SX VIỄN THÔNG NHỮNG NGƯỜI BẠN. Qua khảo sát về công tác kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp, doanh nghiệp thực hiện đầy đủ những quy định kế toán và luật thuế thu nhập doanh nghiệp Việt Nam. Tuy nhiên, các báo cáo kế toán tại doanh nghiệp chỉ nhằm mục đích hướng đến phù hợp với báo cáo thuế. Các hóa đơn không hợp lý, hợp lệ người làm kế toán tự loại ra ngoài và không ghi nhận vào sổ sách kế toán, không ghi nhận trên báo cáo tài chính. Đây chính là phần chênh lệch vĩnh viễn theo quy định của chuẩn mực kế toán số 17. Trong doanh nghiệp thường có phát sinh nghiệp vụ mua hàng khách hàng trả hết tiền trước, đã xuất hóa đơn nhưng gửi lại hàng công ty. Trường hợp này 41 theo quy định của kế toán chưa thỏa điều kiện ghi nhận doanh thu nhưng do kế toán doanh nghiệp làm phù hợp với quy định của thuế nên ghi nhận doanh thu. Năm 2011 khi kiểm tra quyết toán thuế, cơ quan thuế đã loại bớt 50.000.000 đồng chi phí tiếp khách, quảng cáo do chi phí này vượt quá 10% chi phí hợp lý, hợp lệ. khi đó thu nhập chịu thuế sẽ cao hơn lợi nhuận kế toán. Chênh lệch lợi nhuận kế toán và thu nhập chịu thuế là 50.000.000 đồng, số thuế thu nhập doanh nghiệp nộp thêm 12.500.000 đồng (50.000.000 x 25%). Kế toán ghi nhận bút toán điều chỉnh: Nợ TK 8211 12.500.000 Có TK 3334 12.500.000 2.3.4 Những tồn tại vướng mắc của doanh nghiệp trong hạch toán kế toán thuế TNDN Qua tìm hiểu doanh nghiệp trên cho thấy một số vấn đề vướng mắc dưới đây còn tồn tại trong hạch toán kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp: - Kế toán tại doanh nghiệp chưa thật sự phân biệt lợi nhuận theo kế toán và thu nhập chịu thuế. Mục đích công tác kế toán đưa ra các báo cáo tài chính phù hợp với thuế chứ không phải báo cáo tài chính phản ánh đúng nghiệp vụ kinh tế phát sinh, phản ánh đúng tình hình tài chính của doanh nghiệp. - Doanh nghiệp ghi nhận doanh thu phù hợp theo luật thuế, nhưng không tuân thủ đúng chuẩn mực kế toán. - Áp dụng theo quyết định 15 nhưng do điều kiện thời gian, quy mô nhỏ nên doanh nghiệp chưa áp dụng đầy đủ chuẩn mực kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp. Chưa ghi nhận chênh lệch vĩnh viễn, chênh lệch tạm thời. Không hạch toán thuế thu nhập hoãn lại. - Nhân viên kế toán chưa được tập huấn kỹ chuẩn mực kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp. - Doanh nghiệp chỉ ghi nhận những chi phí mà cơ quan thuế chấp nhận, những chi phí khác không hợp lý, hợp lệ kế toán doanh nghiệp tách riêng, bỏ ra ngoài không ghi nhận vào sổ sách kế toán. Điều này làm cho báo cáo tài chính của doanh nghiệp có sự lệch lạc. 42 2.4 Khảo sát tình hình thực hiện chuẩn mực kế toán số 17 vào công tác kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp Khảo sát 57 doanh nghiệp ở Thành Phố Hồ Chí Minh. Danh sách 57 công ty được khảo sát (Phụ lục 01). Bảng khảo sát (phụ lục 02) Xử lý số liệu bằng phần mềm Excel Sau khi xử lý các bảng phỏng vấn bằng phần mềm excel đưa ra được một số kết luận sau:  Loại hình doanh nghiệp được chọn khảo sát Bảng 2.4: Phân tích cơ cấu loại hình doanh nghiệp Loại hình doanh nghiệp Tỷ lệ phần trăm 1. Doanh nghiệp tư nhân, công ty TNHH 56% 2. Công ty cổ phần 19% 3. Công ty nhà nước 7% 4. Công ty 100% vốn nước ngoài 18%  Chế độ kế toán đang áp dụng tại các doanh nghiệp Bảng 2.5: Phân tích tỷ lệ doanh nghiệp áp dụng chế độ kế toán Chế độ kế toán Tỷ lệ phần trăm 1. Quyết định 15 95% 2. Quyết định 48 5% Qua kết quả khảo sát cũng cho thấy các doanh nghiệp trên địa bàn Thành Phố Hồ Chí Minh đều đăng ký áp dụng chế độ kế toán theo quyết định 15, kết quả khảo sát cho thấy tới 95% doanh nghiệp áp dụng chế độ kế toán này. Nếu các doanh 43 nghiệp đăng ký áp dụng chế độ kế toán theo quyết định 15 thì phải tuân thủ theo chuẩn mực kế toán số 17, riêng các doanh nghiệp vừa và nhỏ theo quyết định 48/2006/QĐ-BTC không phải áp dụng nội dung thuế thu nhập hoãn lại. Các tài khoản 8212 “Chi phí thuế TNDN hoãn lại”, 243 “Tài sản thuế thu nhập hoãn lại”, và 347 “Thuế thu nhập hoãn lại phải trả” không sử dụng trong hệ thống tài khoản kế toán của doanh nghiệp nhỏ và vừa.  Mức độ quan tâm, tìm hiểu quyết định, thông tư, chuẩn mực kế toán của nhân viên kế toán tại các doanh nghiệp Bảng 2.6: Phân tích tỷ lệ quan tâm của nhân viên kế toán đến thông tư, chuẩn mực Mục Có Không 3.1.1 Nhân viên phòng kế toán tại doanh nghiệp anh/ chị có quan tâm tìm hiểu quyết định, thông tư, chuẩn mực kế toán không? 82% 18% 3.1.2 Anh/ chị đã biết hay tìm hiểu VAS 17 chưa? 88% 12% Theo kết quả khảo sát có đến 82% nhân viên kế toán tại các doanh nghiệp quan tâm tìm hiểu quyết định, thông tư, chuẩn mực kế toán, chỉ có một tỷ lệ nhỏ 18% là không tìm hiểu. Kết quả này cho thấy những người làm công tác kế toán hiện nay rất quan tâm đến việc cập nhật những thông tin thay đổi trong kế toán như thông tư hướng dẫn, quyết định…. Điều đó cũng được chứng minh khi có tới 88% những người làm công tác kế toán doanh nghiệp hiện nay đã biết và tìm hiểu VAS17. 44  Nhân viên kế toán tại các doanh nghiệp biết và tìm hiểu chuẩn mực kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp Việt Nam qua các kênh sau: Bảng 2.7: Phân tích tỷ lệ các kênh thu thập thông tin của người làm công tác kế toán Kênh thông tin Tỷ lệ phần trăm 1. Được tập huấn tại cơ quan thuế 35% 2. Thông tin qua mạng 32% 3. Qua bạn bè 5% 4. Qua hình thức khác 28% Qua kết quả thống kê cho thấy có hai kênh mà người làm kế toán có thể tìm hiểu, biết VAS 17 là tập huấn tại cơ quan thuế, qua mạng internet. Kênh thông tin từ tập huấn do cơ quan thuế tổ chức được đánh giá là hiệu quả cao và trực tiếp đến từng doanh nghiệp.  Tỷ lệ doanh nghiệp đã áp dụng VAS 17 vào công tác kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp và có phát sinh chênh lệch giữa lợi nhuận kế toán và thu nhập chịu thuế Bảng 2.8: Phân tích tỷ lệ doanh nghiệp đã áp dụng VAS 17 Mục Có Không 3.3.1 Doanh nghiệp anh/ chị đã áp dụng VAS 17 vào công tác hạch toán kế toán hay không? 86% 14% 3.3.2 Doanh nghiệp anh/ chị có phát sinh chênh lệch giữa lợi nhuận kế toán và thu nhập chịu thuế hay không? 71% 29% Qua kết quả thống kê thì cho đến năm nay số lượng doanh nghiệp áp dụng VAS 17 chiếm tỷ lệ khá cao (86%). Tuy nhiên, qua thời gian tìm hiểu, phỏng vấn các kế toán tại doanh nghiệp thì còn rất nhiều doanh nghiệp chỉ áp dụng một phần 45 VAS 17, nghĩa là hạch toán thuế TNDN xem thuế TNDN là chi phí, còn phần thuế thu nhập hoãn lại theo các kế toán khó xác định, ghi nhận theo dõi nên bỏ qua. Như vậy, việc áp dụng VAS 17 vào công tác kế toán còn hạn chế. Ngoài ra, số lượng doanh nghiệp phát sinh chênh lệch giữa lợi nhuận kế toán và thu nhập chịu thuế cũng chiếm tỷ lệ đáng kể (71%), qua đó nếu các doanh nghiệp áp dụng VAS 17 vào công tác kế toán thì phải áp dụng nội dung thuế thu nhập hoãn lại theo chuẩn mực kế toán số 17.  Nhận xét về nội dung, cách hạch toán và ghi nhận thuế thu nhập doanh nghiệp theo VAS 17 Có ba mức độ: Từ 1 đến 3 với thứ tự từ không đồng ý, không biết đồng ý hay không đồng ý, đồng ý. Bảng 2.9: Phân tích nội dung, cách hạch toán và ghi nhận thuế TNDN theo VAS 17 Mức độ Mục 1 2 3 3.1.5 Anh/ chị có đồng ý với ý kiến: Nội dung, thuật ngữ sử dụng trong VAS 17 rõ ràng, dễ hiểu. 33% 37% 30% 3.3.3 Trong công tác kế toán việc hạch toán thuế TNDN có liên quan đến VAS 17 dễ dàng thực hiện theo quy định. 40% 20% 40% 3.3.4 Dễ dàng xác định được các khoản chênh l

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfhoan_thien_ke_toan_thue_thu_nhap_doanh_nghiep_tai_viet_nam.pdf
Tài liệu liên quan