Luận văn Hoàn thiện kiểm toán khoản mục nợ phải trả nhà cung cấp trong kiểm toán báo cáo tài chính do công ty Hợp danh Kiểm toán Việt Nam thực hiện

Trong giai đoạn lập kế hoạch CPA VIỆT NAM tiến hành đánh giá mức độ trọng yếu để ước tính mức độ sai sót của BCTC có thể chấp nhận được, xác định phạm vi của cuộc kiểm toán và đánh giá ảnh hưởng của các sai sót lên BCTC từ đó xác định số lượng bằng chứng kiểm toán cần thu thập. KTV tiến hành ước lượng mức trọng yếu phụ thuộc vào từng doanh nghiệp khách hàng và sự xét đoán nghề nghiệp của KTV. Tại CPA VIỆT NAM phương pháp xác định mức trọng yếu được thiết kế cụ thể, với từng khách hàng công ty sẽ lựa chọn cơ sở để thiết lập mức trọng yếu tổng thể. Đối với công ty X, KTV ước lượng mức trọng yếu như sau:

doc103 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 5448 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Hoàn thiện kiểm toán khoản mục nợ phải trả nhà cung cấp trong kiểm toán báo cáo tài chính do công ty Hợp danh Kiểm toán Việt Nam thực hiện, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Vì vậy mà sau ngày báo cáo kiểm toán BCTC được đưa ra, nếu nhận thấy có sai sót trong kết quả kiểm toán hay có sự kiện phát sinh ảnh hưởng trọng yếu tới ý kiến kiểm toán đã công bố, KTV và công ty sẽ đưa ra các biện pháp xử lý tùy theo từng trường hợp: - Trường hợp khách hàng chấp nhận sửa đổi lại thì lúc này KTV phải công bố lại BC kiểm toán mới dựa trên BCTC đã có sửa đổi, đồng thời gửi thông báo tới các bên đã nhận BC. - Trường hợp khách hàng không chấp nhận sửa đổi, KTV sẽ ngay lập tức gửi thông báo tới các bên đã nhận và sẽ nhận BC, đồng thời thông báo này cũng sẽ được gửi lại cho khách hàng được biết. 2.1.4.2. Hồ sơ kiểm toán Các tài liệu thu thập từ cuộc kiểm toán đều được công ty lưu trữ vào hồ sơ kiểm toán làm tài liệu chứng minh cuộc kiểm toán đã được thực hiện, làm cơ sở hình thành ‎ ý kiến kiểm toán, giúp ban giám đốc có căn cứ soát xét kiểm tra và làm tài liệu cho cuộc kiểm toán tiếp theo. Hồ sơ kiểm toán được thiết kế rất rõ ràng, cụ thể, phân thành các chỉ mục cụ thể tương ứng với phần công việc kiểm toán được thực hiện theo một trật tự dễ quản l‎ý, tìm kiếm. Trong hồ sơ kiểm toán trang đầu tiên là tờ tổng hợp, sau đó là trang kết luận, chương trình kiểm toán, các giấy tờ làm việc mô tả quá trình kiểm toán, các tài liệu thu được từ phía khách hàng. Hồ sơ kiểm toán của công ty được chia thành 2 loại là hồ sơ kiểm toán chung và hồ sơ kiểm toán năm. Hồ sơ kiểm toán chung công ty để lưu trữ các giấy tờ chung về công ty khách hàng: quyết định thành lập công ty, điều lệ công ty, quy chế tài chính, quy chế tiền lương, quy chế nội bộ khác, quyết định bổ nhiệm giám đốc, KT trưởng, kế hoạch sản xuất của công ty, biên bản kiểm tra của các cơ quan thanh tra… Hồ sơ kiểm toán năm dùng để lưu trữ những thông tin của khách hàng liên quan đến năm kiểm toán. Trong hồ sơ kiểm toán được chia thành các chỉ mục cụ thể, tạo điều kiện lưu trữ giấy tờ một cách khoa học: 1000 : lập kế hoạch kiểm toán 5000 : Kiểm tra chi tiết tài sản. 6000 : Kiểm tra chi tiết công nợ 6100 : Phải trả nhà cung cấp 7000 : Kiểm tra chi tiết nguồn vốn 8000 : Kiểm tra chi tiết – báo cáo lãi lỗ Trong phần hồ sơ kiểm toán của khoản mục nợ PTNCC lưu trữ các tài liệu: chương trình kiểm toán khoản mục nợ PTNCC, bảng tổng hợp các đối chiếu công nợ, biên bản đối chiếu công nợ của khách hàng, thư xác nhận khoản nợ phải trả, giấy tờ làm việc của KTV, photo các giấy tờ liên quan đến các khoản sai phạm liên quan đến khoản mục nợ PTNCC. Các giấy tờ được công ty chuẩn bị sẵn cho các cuộc kiểm toán trên đó đều ghi đầy đủ thông tin về công ty, ngày thực hiện, KTV thực hiện, giám sát. Mỗi KTV khi thực hiện đều phải ghi rõ công việc thực hiện, mục tiêu cần kiểm tra và kết quả của việc kiểm tra đó. Các giáy tờ làm việc đều được đánh số, được đánh tham chiếu, từ đó có mối liên hệ giữa các giáy tờ thuận lợi trong việc kiểm tra đối chiếu. 2.1.4.3. Kiểm soát chất lượng cuộc kiểm toán Công tác kiểm soát chất lượng cuộc kiểm toán được KTV chú trọng ngay từ khi bắt đầu cuộc kiểm toán. Khi quyết định gửi thư chào hàng tới khách hàng, các khách hàng thường xuyên công ty sẽ xem xét các thay đổi của công ty có làm ảnh hưởng đáng kể tới công ty. Từ đó giúp làm giảm bớt rủi ro cho công ty, nâng cao chất lượng cuộc kiểm toán ngay từ khâu lựa chọn khách hàng. Công ty ban hành các mẫu văn bản, kiểm soát chất lượng, các mẫu được thiết lập dưới dạng bảng hỏi, được thực hiện bởi chủ nhiệm kiểm toán, thành viên trong Ban giám đốc. Công việc phân tích rủi ro khách hàng do 1 thành viên có kinh nghiệm và trình đồ chuyên môn cao tron BGĐ thực hiện, điều này đảm bảo cho việc đánh giá cho kết quả 1 cách chính xác dựa vào kết quả đánh giá này công ty sẽ tổ chức cuộc họp các thành viên trong hội đồng hợp danh và thống nhất ‎ý kiến có ký hợp đồng kiểm toán hay không. Công việc này giúp công ty hạn chế rủi ro, không gặp phải những khách hàng có độ rủi ro quá lớn, ảnh hưởng dến chất lượng kiểm toán của công ty, nâng cao chất lượng dịch vụ cho giai đoạn trước của kiểm toán. Trong giai đoạn lập kế hoạch, mỗi bước công việc tiến hành đều được thực hiện theo đúng chuẩn mực và quy định, những công việc khó khăn do trưởng nhóm có trình độ chuyên môn cao thực hiện, còn lại các công việc sẽ được phân công cụ thể cho từng thành viên trong nhóm, việc thực hiện các công việc này theo đúng kế hoạch và đều đặt dưới sự chỉ đạo, giám sát của trưởng nhóm. Trong giai đoạn thực hiện kế hoạch, từng phần hành được phân công cụ thể cho các KTV. Mỗi KTV thực hiện công việc đều theo chu trình chung đã được lập trong giai đoạn lập kế hoạch. Kết quả thu được của việc kiểm toán các phần hành KTV đều phải ghi chép cụ thể trên giấy tờ làm việc của công ty, trên các giấy tờ làm việc phải có bút tích của KTV thực hiện công việc và KTV soát xét công việc, việc ghi chép này được làm một cách có trình tự và rất dễ dàng trong việc tìm kiếm, đối chiếu với các vấn đề liên quan. Giấy tờ làm việc là căn cứ chứng minh công việc đã được thực hiện theo đúng kế hoạch, gắn trách nhiệm của KTV đối với công việc mình đã làm đồng thời là căn cứ để trưởng nhóm kiểm tra chất lượng công việc của từng KTV. Điều này giúp các nhân viên cố gắng hoàn thành tốt các công việc được giao, đồng thời các trưởng nhóm có thể sửa chữa ngay những sai sót có thể mắc phải nhằm nâng cao chất lượng cuộc kiểm toán. Khi kết thúc kiểm toán, các KTV sẽ tập hợp các kết quả mình thực hiện giao cho trưởng nhóm, trưởng nhóm có trách nhiệm kiểm tra lại các hồ sơ này và báo cáo lại với chủ nhiệm kiểm toán và BGĐ công ty để kiểm tra soát xét lại quá trình làm việc của KTV có được thực hiện theo đúng trình tự và đầy đủ các thủ tục hay không, từ đó có những sửa chữa kịp thời đối với những sai sót hoặc có chỉ đạo trong trường hợp phát sinh những vấn đề không lường trước. Sau khi kí BCKT, CPA Việt Nam vẫn theo dõi các thông tin về khách hàng đề phòng các sự kiện phát sinh sau đó có ảnh hưởng đến BCTC, nếu sự kiện này xảy ra công ty sẽ yêu cầu khách hàng điều chỉnh hoặc thuyết minh trong BCTC, đảm bảo tính đúng đắn và chất lượng của các BCTC đã được công bố. Định kỳ trong năm các chủ nhiệm kiểm toán và BGĐ sẽ tiến hành kiểm tra lại các hồ sơ kiểm toán đã được thực hiện trong năm, từ đó tìm ra những mặt đã được KTV thực hiện tốt từ đó cố gắng phát huy đồng thời để rút ra những kinh nghiệm cũng như những điều chưa thực hiện được hoặc thực hiện không tốt của trưởng nhóm, KTV và trợ l‎ý kiểm toán, từ đó công ty có kế hoạch đào tạo và bồi dưỡng những vấn đề còn yếu kém. 2.2. Thực trạng kiểm toán khoản mục nợ phải trả nhà cung cấp do công ty Hợp danh Kiểm toán Việt Nam thực hiện 2.2.1. Chuẩn bị kiểm toán 2.2.1.1. Chuẩn bị kế hoạch kiểm toán Khách hàng X là công ty cổ phần, hoạt động trong lĩnh vực lắp điện, X là khách hàng mới của CPA VIỆT NAM. Đối với khách hàng mới công ty có sự xem xét kỹ hơn về ngành nghề kinh doanh, kết quả hoạt động, từ đó công ty gửi thư chào hàng tới công ty. Qua tìm hiểu, CPA được biết công ty X hoạt động trong lĩnh vực xây lắp điện, các lĩnh vực kinh doanh rất đa dạng, hoạt động kinh doanh từ những năm trước đều được kiểm toán không có rủi ro lớn. Các công trình xây lắp của công ty đều có uy tín trên thị trường. Thị trường khách hàng trong năm tới rất đa dạng và đang được mở rộng. doanh thu của công ty trong mấy năm gần đây đều đạt kết quả cao. Sau khi xem xét công ty quyết định gửi thư chào hàng tới công ty X và nhận được lời mời kiểm toán từ công ty. Sau khi đã nhận được lời mời kiểm toán từ khách hàng X, CPA VIỆT NAM thực hiện các thủ tục pháp lý để tiến hành cuộc kiểm toán. Công ty tổ chức một cuộc họp với khách hàng để thống nhất các vấn đề liên quan đến cuộc kiểm toán, đạt được sự thỏa thuận chính thức giữa công ty và khách hàng về việc thực hiện kiểm toán và các dịch vụ kiên quan khác. Từ cuộc họp hai bên thống nhất soạn thảo hợp đồng kiểm toán. Sau khi hợp đồng kiểm toán được ký kết, công ty thực hiện phân công kiểm toán viên tiến hành cuộc kiểm toán. Qua nghiên cứu ban đầu nhận thấy công ty X là một công ty có quy mô lớn, các lĩnh vực kinh doanh tương đối phức tạp, số lượng các nghiệp vụ lớn, vì thế công ty lựa chọn nhóm kiểm toán gồm 5 thành viên có kinh nghiệm kiểm toán xây dựng cơ bản và độc lập với công ty khách hàng. 2.2.1.2.Thu thập thông tin cơ sở Gửi bản kế hoạch kiểm toán cho khách hàng X Nhóm kiểm toán được lựa chọn sẽ tiến hành tìm hiểu hoạt động kinh doanh của khách hàng thông qua các phương tiện thông tin để định hướng cho công việc kiểm toán. KTV tiến hành lập và gửi bản kế hoạch kiểm toán BCTC tới công ty khách hàng. Trong bản kế hoạch này có bản yêu cầu tài liệu cần thu thập tới khách hàng. Công việc này giúp cho trong giai đoạn kiểm toán các tài liệu được thu thập một cách nahnh chóng và đầy đủ theo yêu cầu của kiểm toán vì kế toán có thời gian chuẩn bị trước. Dưới đây là phần trích dẫn bản kế hoạch kiểm toán BCTC phục vụ kiểm toán khoản mục nợ PTNCC cho niên độ kế toán từ ngày 01/01/2008 đến ngày 31/12/2008 tại công ty cổ phần X. Bảng 2.2: Bản kế hoạch kiểm toán Báo cáo tài chính năm 2008 tại công ty cổ phần X Nội dung Người chịu trách nhiệm cung cấp Ngày nhận Kế hoạch Thực tế Các vấn đề chung Quyết định thành lập doanh nghiệp, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. Các quy định hoặc quy chế riêng của công ty như: điều lệ công ty, quy chế tài chính, quy chế tiền lương, quy chế nội bộ khác. Quyết định bổ nhiệm giám đốc, kế toán trưởng Bản mô tả cơ cấu tổ chức các phòng ban, đơn vị phụ thuộc… Bảng cân đối kế toán, BCKQKD, bảng cân đối số phát sinh, thuyết minh BCTC… Kế hoạch sản xuất của công ty, biên bản kiểm tra của các cơ quan thanh tra… Kế toán trưởng Khi bắt đầu làm việc Các khoản phải trả Chi tiết số dư các khoản phải trả tại ngày 31/12/2008 Bảng liệt kê danh sách các khoản phải trả theo đối tượng tại 31/12/2008 Địa chỉ các đối tượng nợ phải trả như: địa chỉ, điện thoại, fax… Danh sách các khoản trả tiền sau ngày 31/12/2008 cho đến thời điểm tiến hành kiểm toán Bản xác nhận ( đối chiếu ) công nợ tại thời điểm 31/12/2008 Kế toán viên Khi bắt đầu làm việc Tìm hiểu thông tin về ngành nghề và hoạt động kinh doanh của khách hàng Khái quát chung Công ty cổ phần X trước đây là công ty X được thành lập theo Quyết định số 346/NL/TCCB-LD ngày 19/06/1993 của Bộ Năng Lượng nay là Bộ Công Thương. Công ty đã chuyển đổi từ doanh nghiệp nhà nước thành công ty cổ phần theo quyết định số 1263/QĐ-TCCB ngày 05/04/2005 của Bộ Công Nghiệp. Công ty hoạt động theo Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh Công ty Cổ phần số 0103007976, đăng ký lần đầu ngày 20/07/2005 do Sở Kế hoạch và Đầu tư Thành phố Hà Nội cấp ngày 20/07/2005. Vốn điều lệ công ty là 50 tỷ đồng. Trụ sở chính tại: 15 Kim Mã, quận Đống Đa, TP Hà Nội. Cơ cấu tổ chức Hội đồng quản trị Ban giám đốc Phụ trách phòng TC- KT: Bà Đoàn Thị Liên Trong năm 2008 số nhân viên trong công ty là 1080 nhân viên. Ngành nghề kinh doanh và hoạt động kinh doanh chính Xây lắp các công trình đường dây tải điện và trạm biến áp, các công trình nguồn điện, các công trình công nghiệp, dân dụng, kỹ thuật hạ tầng, giao thông, thủy lợi, bưu chính viễn thông; Sản xuất kinh doanh điện; Săn xuất kinh doanh thiết bị, kết cấu thép, kim khí, vật liệu xây dựng, vật liệu xây lắp và các phụ kiện công trình điện, chế tạo thiết bị xây dựng, thiết bị phi tiêu chuẩn; lắp đặt, thí nghiệm, hiệu chỉnh thiết bị điện, đường dây cáp quang; Xuất nhập khẩu vật tư, thiết bị Kinh doanh bất động sản, khách sạn, du lịch và các dịch vụ khác; Tư vấn đầu tư, khảo sát, thiết kế xây dựng các công trình điện, công nghiệp, dân dụng, tư vấn giám sát, đền bù giải phóng mặt bằng; Đào tạo nghề xây lắp điện; Khai thác chế biến đá các loại; Đo đạc bản đồ địa chính, giải thửa, trích đo thửa đất để phục vụ đền bù thi công công trình. Hoạt động chính của công ty năm 2008 bao gồm: Xâu lắp các công trình đường dây tải điện và trạm biến áp, các công trình nguồn điện. Chế độ kế toán áp dụng Công ty áp dụng các chuẩn mực kế toán Việt Nam có liên quan và chế độ Kế toán doanh nghiệp ban hành theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2003 của Bộ tài chính. Năm tài chính của công ty bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc ngày 31/12. Các khoản phải thu, phải trả được xác định theo hợp đồng và ghi nhận theo hóa đơn bán hàng. Hình thức ghi sổ: Nhật ký chung. Từ những thông tin thu nhận được có thể đánh giá công ty cổ phần X có quy mô lớn, hoạt động sản xuất kinh doanh đa dạng. Các nhà cung cấp cảu công ty chủ yếu là hoạt động sản xuất trong lĩnh vực điện lực, ở nhiều tỉnh thành trong cả nước. 2.2.1.3.Tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng và đánh giá rủi ro kiểm soát Sau khi có nhìn nhận tổng quát về hoạt động toàn công ty, KTV đi vào tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ của công ty, qua đó giúp KTV nhận diện và đánh giá được sai phạm kiểm toán, quyết định mức rủi ro kiểm soát, số lượng bằng chứng kiểm toán và có kế hoạch thiết kế các khảo sát thích hợp. KTV sử dụng các phương pháp như: thẩm vấn nhân viên trong đơn vị, xem xét các tài liệu, chứng từ…để từ đó có thể tìm hiểu hệ thống KSBN về các mặt: Cách thức quản lý‎‎, chính sách nhân sự, thủ tục kiểm soát…Đây là một công việc rất quan trọng nên do trưởng nhóm lâu năm có kinh nghiệm trực tiếp thực hiện và đánh giá. Trong buổi tiếp xúc với khách hàng X, KTV đặt ra các câu hỏi nhằm thu thập thông tin từ Ban GĐ của khách hàng. Bảng câu hỏi đánh giá về hệ thống KSNB của khách hàng đã được CPA VIỆT NAM thiết lập sẵn dựa trên tính hình hoạt động cụ thể của công ty X. Từ ghi nhận của KTV, có thể thấy hệ thống kiểm soát chung của toán công ty X được thiết kế có hiệu quả. Tuy nhiên mục đích kiểm toán muốn đi sâu vào từng phần hành cụ thể, vì thế KTV đã xây dựng bảng câu hỏi tìm hiểu về hệ thống kiểm soát, thủ tục, chính sách, quy định…liên quan đến từng khoản mục. Đối với khoản mục nợ PTNCC, KTV sử dụng bảng câu hỏi có sửa đổi dựa trên loại hình hoạt động của khách hàng và kinh nghiệm của KTV Bảng 2.3: Bảng câu hỏi tìm hiểu hệ thống KSNB đối với khoản mục nợ PTNCC tại công ty X Tiêu chí đánh giá Có Không 1. Các hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ, giấy đề nghị thanh toán có được phê duyệt đầy đủ cảu các cấp có thẩm quyền hay không? 2. Các chứng từ này có được kiểm tra kỹ về số lượng, chủng loại, giá cả trước khi ghi nhận vào sổ sách hoặc thanh toán hay không? 3. Các khoản nợ có được ghi sổ kịp thời không? 4. Các khoản nợ có được theo dõi theo từng đối tượng nhà cung cấp không? 5. Trong công ty có tuân thủ quy tắc bất kiêm nhiệm giữa người mua hàng, người nhận hàng, người thanh toán hay không? 6. Công ty có thường xuyên theo dõi thời hạn các khoản nợ để có kế hoạch trả nợ đúng hạn, phát hiện ra các khoản nợ quá hạn hay không? 7. Kế toán có thực hiện đối chiếu công nợ với nhà cung cấp vào thời điểm cuối kỳ không? 8. Kế toán có thường xuyên theo dõi các khoản nợ có gốc ngoại tệ không? 9. Trong công ty có xây dựng định mức mua sắm, giới hạn giá cả cho các hàng hóa, nguyên vật liệu mua vào không? 10. Công ty có xây dựng mối quan hệ với các nhà cung cấp thường xuyên không? Quá trình mua hàng của công ty trải qua các giai đoạn: Tại các ban quản lý đưa ra yêu cầu mua hàng gửi lên phòng kinh doanh, sau đó sẽ được trình lên cho Giám đốc kí duyệt. Có được sự phê duyệt này cán bộ kinh doanh tiến hành mua hàng, khi hàng hóa mua về có bộ phận nhận hàng kiểm tra tiêu chuẩn kỹ thuật, nếu đạt tiêu chuẩn sẽ cho nhập kho, quá trình nhập kho do thủ kho đảm nhận, các hóa đơn mua hàng được gửi lên phòng kế toán để ghi nhận. Tuy nhiên các hóa đơn chuyển lên phòng kế toán thường được gửi chậm hơn so với thời gian phát sinh, quá trình ghi sổ không được thực hiện kịp thời. Từ bảng câu hỏi về hệ thống KSNB đối với khoản mục nợ phải trả nhà cung cấp của công ty X và phân tích quy trình mua hàng chng toàn công ty, KTV đưa ra kết luận hệ thống KSNB hoạt động ở mức độ tốt, rủi ro kiểm soát được đánh giá ở mức độ bình thường. KTV có thể đưa một phần vào hệ thống KSNB của khách hàng để giảm bớt các thử nghiệm cơ bản. 2.2.1.4. Thực hiện thủ tục phân tích Sau khi nhận được các thông tin từ khách hàng, KTV tiến hành phân tích sự biến động về khoản nợ Phải trả nhà cung cấp trên BCTC của khách hàng giữa các năm, từ đó KTV có cái nhìn khái quát về tình hình tăng giảm của khoản nợ PTNCC…Quá trình phân tích tuy không đem lại bằng chứng thuyết phục cao nhưng nó mang tính chất định hướng giúp KTV có quyết định đúng đắn, dự đoán được nhứng sai sót có thể xảy ra đối vời khoản nợ Phải trả nhà cung cấp. Dưới đây là bảng phân tích tình hình biến động nợ phải trả qua 2 năm 2007 và 2008: Bảng 2.4: Phân tích biến động nợ PTNCC qua 2 năm Công ty cổ phần X 31/12/2007 31/12/2008 Chênh lệch Tỷ lệ % Trả trước cho người bán 19,881,641,716 17,443,883,056 2,437,731,660 12,26 Phải trả người bán 71,387,715,108 62,403,075,723 8,884,639,385 12,45 Phải trả người bán NH 67,195,286,258 59,540,125,523 7,655,160,735 11,39 Phải trả người bán DH 4,192,428,850 2,962,950,200 1,229,478,650 29,32 Qua bảng phân tích ta thấy số dư khoản trả trước cho người bán cuối năm 2008 giảm đi một lượng đáng kể ( gần 2 tỷ rưỡi). Nguyên nhân giảm có thể do năm 2008 công ty có uy tín lớn trên thị trường, giữ được nhiều nhà cung cấp thường xuyên nên không phải đặt trước nhiều, hoặc có thể do lượng mua bán của công ty năm 2008 giảm so với năm 2007. KTV cần xem xét nguyên nhân cụ thể của việc giảm này, có thể xảy ra sai phạm ở các nghiệp vụ liên quan đến khoản mục này. Khoản nợ PTNCC của khách hàng giảm đi một khoản đáng kể ( trên 8,8 tỷ ) mặc dù trong năm 2008 giá vật liệu tăng mạnh, qua phỏng vấn kế toán thanh toán, KTV được biết trong năm qua hoạt động mua bán diễn ra bằng tiền nhiều hơn, trong năm công ty phải bỏ một số hợp đồng xây dựng do giá vật liệu tăng qua mạnh nên nếu tiếp tục có thể dẫn đến thua lỗ nặng vì thế giảm một số hoạt động mua sắm nguyên vật liệu, ngoài ra công ty có kế hoạch trả nợ phù hợp hơn so với năm 2007. Như vậy KTV cần phải xem xét các khoản thanh toán của khách hàng với nhà cung cấp trong năm xem khoản phải trả đó có được hạch toán đúng đắn. Sau khi phân tích, KTV nhận thấy rằng khoản mục nợ PTNCC của công ty cổ phần X đóng một vai trò rất quan trọng trong BCTC, bởi vì tất bất cứ một sai phạm nào liên quan đến khoản mục nợ PTNCC của công ty cũng ảnh hưởng đáng kể đến việc đánh giá sai lệch về tình hình tài chính của khách hàng. Vì vậy, kiểm toán khoản mục nợ PTNCC được giao cho KTV có kinh nghiệm và chuyên môn cao tiến hành. 2.2.1.5. Xác định mức độ trọng yếu và đánh giá rủi ro Xác định mức độ trọng yếu Trong giai đoạn lập kế hoạch CPA VIỆT NAM tiến hành đánh giá mức độ trọng yếu để ước tính mức độ sai sót của BCTC có thể chấp nhận được, xác định phạm vi của cuộc kiểm toán và đánh giá ảnh hưởng của các sai sót lên BCTC từ đó xác định số lượng bằng chứng kiểm toán cần thu thập. KTV tiến hành ước lượng mức trọng yếu phụ thuộc vào từng doanh nghiệp khách hàng và sự xét đoán nghề nghiệp của KTV. Tại CPA VIỆT NAM phương pháp xác định mức trọng yếu được thiết kế cụ thể, với từng khách hàng công ty sẽ lựa chọn cơ sở để thiết lập mức trọng yếu tổng thể. Đối với công ty X, KTV ước lượng mức trọng yếu như sau: Bảng 2.5: Bảng ước lượng mức trọng yếu tại công ty X Chỉ tiêu Số liệu trên BCTC Mức trọng yếu Tỉ lệ Số tiền 1.Doanh thu 366,230,844,000 1%-2% 3,662,308,440 7,324,616,880 2.Tài sản lưu động 427,088,643,496 5%-10% 21,354,432,170 42,708,864,350 3.Nợ ngắn hạn 457,973,392,295 5%-10% 22,898,669,147 45,797,339,230 4.Lợi nhuận trước thuế 7,424,542,000 5%-10% 371,227,100 742,454,200 Công ty cổ phần X là khách hàng mới của công ty, hoạt động trong lĩnh vực xây lắp, có doanh thu rất lớn ( 366,230,844,000). Theo nguyên tắc thận trọng, KTV chọn chỉ tiêu có mức trọng yếu nhỏ nhất, ký hiệu là PM. KTV quyết định chọn mức trọng yếu cho kiểm toán BCTC tại công ty X là PM= 3,662,308,440. Như vậy, nếu tổng sai phạm phát hiện được trong cuộc kiểm toán mà lớn hơn PM sẽ được coi là trọng yếu. Sau đó KTV sẽ tính mức rủi ro mong muốn MP= 80%PM = 2,929,846,752 để tăng tính thận trọng, đồng thời MP là căn cứ để tính số mẫu để kiểm tra chi tiết. Đánh giá rủi ro Trên cơ sở xác định mức trọng yếu cho toàn bộ BCTC, dựa vào kinh nghiệm và khả năng xét đoán nghề nghiệp KTV tiến hành đánh giá khả năng xảy ra sai sót trọng yếu ở toàn bộ BCTC cũng như đối với từng khoản mục để thực hiện thiết kế các thủ tục kiểm toán và xây dựng chương trình kiểm toán. KTV xác định rủi ro kiểm toán ở mức độ trung bình. Sau đó KTV tiến hành đánh giá rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát, từ đó xác định mức độ rủi ro phát hiện có thể chấp nhận được. Thông qua tìm hiểu ban đầu, KTV nhận thấy khoản nợ phải trả nhà cung cấp trong công ty X được hình thành chủ yếu từ các hoạt động mua nguyên vật liệu cho công trình xây lắp đây là hoạt động thường xuyên và một số nghiệp vụ mua sắm tài sản cố định, số lượng nghiệp vụ tương đối nhiều với quy mô lớn. Số dư khoản mục nợ PTNCC cuối năm 2008 chiếm 12% tổng nguồn vốn của doanh nghiệp. Trong năm 2008 giá nguyên vật liệu xây dựng tăng rất cao. Tuy nhiên nhà cung cấp của công ty chủ yếu là những nhà cung cấp quen thuộc, thị trường khách hàng của công ty tương đối ổn định, công ty có uy tín trên thị trường. Từ những thông tin thu thập được, KTV đánh giá rủi ro tiềm tàng của khách hàng X đối với khoản mục nợ PTNCC ở mức độ trung bình. Rủi ro kiểm soát ( CR): dựa trên những tìm hiểu về hệ thống KSNB đối với toàn doanh nghiệp và những hoạt động kiểm soát đối với khoản mục nợ PTNCC, thông qua những tìm hiểu về hệ thống kế toán, KTV nhận thấy khoản mục nợ PTNCC được khách hàng theo dõi và quản lý, có sự phân công phân nhiệm giữa các khâu mua hàng, ghi sổ, trả tiền…KTV đánh giá rủi ro kiểm soát đối với khoản nợ PTNCC của công ty ở múc độ trung bình. Rủi ro phát hiện: Sau khi đánh giá rủi ro tiềm tàng, rủi ro phát hiện ở mức độ trung bình, KTV tính được rủi ro mong muốn ở mức độ trung bình, vì thế số lượng bằng chứng kiểm toán cần thu thập ở mức độ trung bình. 2.2.1.6. Dự kiến về thời gian và nội dung kiểm toán Sau khi KTV thu thập các thông tin cần thiết, thực hiện phân tích tìm hiểu về hoạt động của khách hàng, có được những hiểu biết về tính chất, quy mô cuộc kiểm toán. Trưởng nhóm tiến hành dự kiến về thời gian thực hiện từng phần hành cụ thể, phân công công việc cho từng thành viên trong nhóm theo năng lực, trình độ…từ đó dự kiến thời gian kết thúc công việc và thời gian có thể phát hành BCTC. Công việc này giúp trưởng nhóm có thể quản lý, giám sát được việc thực hiện của các thành viên trong nhóm có kế hoạch làm việc cụ thể, theo kịp tiến độ đề ra. Ngoài các kiểm toán viên trực tiếp thực hiện công việc còn có các KTV kiểm soát gián tiếp quá trình thực hiện, soát xét file kiểm toán, vì vậy việc dự kiến thời gian và phân công công việc còn là căn cứ để BGĐ soát xét kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện của các thành viên trong nhóm. Bảng 2.6: Phân công công việc và dự kiến thời gian thực hiện kiểm toán Ngày thực hiện Nội dung Người thực hiện Từ 11/02/09 đến 15/02/09 Kiểm toán các khoản mục chủ yếu: Kiểm tra các tài khoản: Doanh thu, giá vốn, các khoản thu , chi phí trả trước, chi phí phải trả, phải thu phải trả nội bộ… Kiểm tra tài khoản: hàng tồn kho, các khoản nợ PTNCC, chi phí trả trước, chi phí phải trả, phải thu phải trả nội bộ, chi phí sản xuất kinh doanh dở dang… Kiểm tra các tài khoản: tài sản cố định, lương và các khoản trích theo lương, thuế TNDN… Kiểm tra các tài khoản: thu nhập khác, chi phí khác, chi phí bán hàng, chi phí quản lý, vốn chủ sở hữu, thuế thu nhập cá nhân… Kiểm tra các tài khoản: vốn bằng tiền, tạm ứng, doanh thu- chi phí hoạt động tài chính, các quỹ của doanh nghiệp TVN NKA NTA NTT TTA Ngày 16/02/09 Họp với công ty khách hàng đưa ra bút toán điều chỉnh, thống nhất điều chỉnh với khách hàng TVN, NKA Ngày 20/02/09 Tổng hợp kết quả và lập dự thảo BCTC Ngày 22/02/09 Gửi dự thảo BCKT cho khách hàng. Sau khi được khách hàng thông qua sẽ phát hành BCKT chính thức 2.2.1.7. Thiết kế chương trình kiểm toán chi tiết Chương trình kiểm toán đối với khoản mục nợ PTNCC được thiết kế ngay trong giai đoạn đầu của cuộc kiểm toán, chương trình kiểm toán khoản nợ PTNCC là những chỉ dẫn cho KTV về các mục tiêu kiểm toán khoản mục nợ phải trả, công việc kiểm toán cần thực hiện, thời gian hoàn thành, phân công công việc giữa KTV, lịch trình, thời gian của thủ tục kiểm toán cần thực hiện. Như vậy chương trình kiểm toán giúp cụ thể hóa các bước công việc cần thực hiện của một khoản mục kiểm toán cụ thể với chi phí và thời gain kiểm toán hợp lý. Sau đây là chương trình kiểm toán khoản mục nwoj PTNCC tại công ty cổ phần X. Bảng 2.7: Chương trình kiểm toán khoản mục nợ phải trả nhà cung cấp tại công ty X CÔNG TY HỢP DANH KIỂM TOÁN VIỆT NAM Chuyên ngành Kiểm toán và tư vấn tài chính kế toán Trụ sở chính: 17 lô 2C, khu đô thị Trung Yên, phố Trung Hòa, quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội. Chương trình kiểm toán khoản phải trả nhà cung cấp- TK331 Tên khách hàng: Công ty cổ phần X Niên độ kế toán: 01/01/2008 đến 31/12/2008 Các thủ tục kiểm toán tổng hợp 1. Kiểm tra phần hạch toán và phản ánh các khoản phải trả

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docHoàn thiện kiểm toán khoản mục nợ PTNCC trong kiểm toán BCTC do công ty Hợp danh Kiểm toán Việt Nam thực hiện.doc
Tài liệu liên quan