Luận văn Hoàn thiện mô hình giao dịch một cửa tại Ngân hàng thương mại cổ phần Nam Việt chi nhánh 302 Trần Khát Chân

M ục l ục

LỜI MỞ ĐẦU 1

CHƯƠNG I: VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ MÔ HÌNH GIAO DỊCH MỘT CỬA 2

1. Hoạt động chủ yếu của NHTM 2

1.1. Hoạt động chủ yếu của các ngân hàng thương mại. 2

1.2. Chức năng cơ bản và vai trò của Ngân hàng trong nền kinh tế 3

1.2.1. Chức năng cơ bản 3

1.2.2. Vai trò 6

1.3. Các dịch vụ của ngân hàng 7

1.3.1. Các dịch vụ truyền thống của ngân hàng 7

1.3.2. Những dịch vụ ngân hàng mới phát triển gần đây 9

1.2 Hoạt động của NHTM 12

1.2.1 Hoạt động huy động vốn 12

1.2.1.1. Tiền gửi và các nghiệp vụ huy động tiền gửi 12

1.2.1.2. Tiền vay và nghiệp vụ đi vay của ngân hàng thương mại 14

1.2.2. Hoạt động sử dụng vốn 16

1.2.1.3. Vốn nợ khác 16

1.2.2.1. Các nghiệp vụ tín dụng 17

1.2.2.2. Nghiệp vụ đầu tư 20

1.2.2.3. Hình thức sử dung vốn khác 21

2. Mô hình giao dịch đa cửa 22

2.1 Khái niệm 22

2.2 Quy trình giao dịch trong mô hình giao dịch “nhiều cửa” 22

2.2.1. Quy trình thanh toán trong giao dịch nhiều cửa 22

2.2.2. Trình tự giao dịch trong giao dịch nhiều cửa 23

2.2.3. Ưu, nhược điểm của mô hình giao dịch nhiều cửa 23

3. Mô hình giao dịch một cửa 24

3.1. Phạm vi điều chỉnh 24

3.2. Giải thích các từ ngữ 25

3.3. Chứng từ kế toán trong giao dịch một cửa 25

3.3.1. Lập chứng từ kế toán 26

3.3.2. Kiểm soát chứng từ 26

3.3.3. Luân chuyển, bảo quản và lưu trữ chứng từ kế toán 26

3.4. Quyền hạn và trách nhiệm của các thành viên tham gia giao dịch một cửa 27

3.4.1. Đối với tổng giám đốc 27

3.4.2. Đối với kiểm soát viên 27

3.4.3. Đối với giao dịch viên 28

3.4.4. Đối với bộ phận quỹ 29

3.5. Các biện pháp kiểm tra, kiểm soát và đảm bảo an toàn tài sản trong giao dịch một cửa. 29

3.5.1. Hạn mức giao dịch thu - chi tiền mặt và hạn mức tồn quỹ trong ngày đối với giao dịch viên 29

3.5.2. Quản lý tồn quỹ tiền mặt, các giấy tờ có giá và các tài sản khác giao cho giao dịch viên để thực hiện giao dịch một cửa 30

3.5.3. Chế độ tạm ứng và thanh toán tạm ứng 30

3.5.4. Về phân cấp, phân quyền trong xử lý và kiểm soát các nghiệp vụ phát sinh trong giao dịch một cửa 30

3.5.5.Trang bị các phương tiện, thiết bị bảo đảm an toàn khác như máy camera để giám sát hoạt động tại các điểm giao dịch 30

3.5.6. Các chứng từ và ấn chỉ giao cho khách hàng phải được in từ máy chuyên dùng 30

3.6. Điều kiện để tổ chức tín dụng được thực hiện giao dịch một cửa 31

3.6.1. Về cơ sở vật chất, trang thiết bị kỹ thuật 31

3.6.2. Về quy chế, quy trình nghiệp vụ trong giao dịch một cửa 31

3.6.3. Về đội ngũ cán bộ 31

3.7. Nguyên tắc chung trong giao dịch một cửa 31

3.8. Quy trình giao dịch một cửa 34

3.8.1. Quy trình giao dịch một cửa 34

3.8.2. Quy trình thanh toán 36

3.9. Nhận xét về Mô hình giao dịch một cửa 36

3.9.2. Nhược điểm 39

CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG ÁP DỤNG MÔ HÌNH GIAO DỊCH MỘT CỬA TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NAM VIỆT 40

1. Sơ lược lịch sử hình thành Ngân hàng thương mại cổ phần Nam Việt 40

2. Sản phẩm của Nam Việt (Navibank) 41

2.1 Sản phẩm tiền gửi 41

2.2 Sản phẩm tín dụng doanh nghiệp 41

2.3 Sản phẩm thanh toán 42

2.4 Sản phẩm khác 42

3. Tình hình hoạt động của Ngân hàng thương mại cổ phần Nam Việt 43

4. Mô hình giao dịch một cửa tại Ngân hàng thương mại cổ phần Nam Việt 43

4.1. Quy định chung về mô hình giao dịch một cửa 43

4.1.1. Mô hình giao nhận tiền mặt nội bộ 43

4.1.1.1 Phương thức giao nhận tiền mặt qua quỹ chính, quỹ phụ và các giao dịch viên. 44

4.1.1.2. Phương thức giao nhận tiền mặt giữa quỹ chính và các giao dịch viên. 44

4.1.1.3. Phương thức quỹ chính giao dịch trực tiếp với khách hàng. 44

4.1.2. Hạn mức giao dịch với khách hàng 44

4.1.2.1 Giao dịch viên 45

4.1.2.2 Kiểm soát viên 45

4.1.2.3. Phân quyền giao dịch 45

4.1.3. Ấn chỉ v à các giấy tờ có giá .45

4.2. N ội dung quy trình giao dịch một cửa tại ngân hàng thương mại cổ phần

Nam Việt .46

4.2.1. Tiếp nhận nhu cầu của khách hàng 46

4.2.2. Kiểm tra chứng từ của khách hàng 47

4.2.3 Thu tiền mặt 47

4.2.4. Xử lý giao dịch 47

4.2.5. Kiểm soát và duyệt giao dịch 48

4.2.6. In chứng từ 48

4.2.7. Chi tiền mặt 48

4.2.8. Phân phối chứng từ và công việc cuối ngày 48

4.3. Trách nhiệm các thành viên khi tham gia vào quy trình 48

4.3.1. Trách nhiệm của giao dịch viên 49

4.3.2. Trách nhiệm của kiểm soát viên 49

4.3.4. Trách nhiệm của bộ phận tập hợp chứng từ toàn đơn vị 49

4.3.5. Trách nhiệm của bộ phận hậu kiểm 49

4.3.6. Trách nhiệm của trưởng phòng Tài chính - kế toán 50

4. 1. Luân chuyển và kiểm soát chứng từ 50

4.4.1. Luân chuyển và kiểm soát chứng từ của giao dịch viên 50

4.4.2. Luân chuyển v à kiểm soát chứng từ của bộ phận tập hợp chứng từ phòng nghiệp vụ.54

4.4.3. Luân chuyển và kiểm soát chứng từ của bộ phận tập hợp chứng từ kế toán đơn vị 55

4.4.4. Luân chuyển và kiểm soát chứng từ của bộ phận hậu kiểm 55

4.4.5. Lưu trữ chứng từ và báo cáo 60

5. Tham khảo mô hình giao dịch một cửa của ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn 61

5.1. Tiếp quỹ giao dịch đầu ngày, phân phối giao dịch và nộp quỹ cuối ngày 62

5.2. Quy trình luân chuyển chứng từ 63

5.2.1 Chứng từ thu chi tiền mặt 63

5.2.2. Chứng từ chi tiền mặt 63

5.3. Quy trình giao dịch một cửa 64

5.3.1. Quy trình nhận, rút tiền gửi 64

5.3.1.1 Quy trình nhận tiền gửi 64

5.3.1.2. Quy trình rút tiền gửi 65

5.3.2. Quy trình thanh toán không dùng tiền mặt 66

5.3.2.1. Nghiệp vụ thanh toán bằng UNC 66

5.3.2.2. Nghiệp vụ séc bảo chi 66

5.3.3. Quy trình nghiệp vụ giao dịch kinh doanh ngoại tệ 68

5.3.3.1 Mua ngoại tệ 68

5.3.3.2. Bán ngoại tệ: Xử lý tương tự như bán ngoại tệ. 70

5.3.4. Quy trình nghiệp vụ tín dụng 70

5.4. Công việc cuối ngày 72

5.4.1. Công việc của giao dịch viên 72

5.4.2. Công việc của quĩ chính 72

5.4.3. Bộ phận quản lý tài khoản 73

6. Đánh giá về mô hình giao dịch một cửa của ngân hàng thương mại cổ phần Nam Việt 73

6.1 Những kết quả đạt được 73

6.2 Những tồn tại và nguyên nhân 75

6.2.1. Những tồn tại 75

6.2.2. Nguyên nhân 76

CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN MÔ HIÌNH GIAO DỊCH MỘT CỬA TẠI NGÂN HÀNG NAM VIỆT 77

1.Định hướng hoạt động của ngân hàng Nam Việt 77

2. Một số giải pháp 78

2.1. Đối với cán bộ ngân hàng 78

2.2. Hiện đại hoá công nghệ ngân hàng 80

2.3. Tuyên truyền và quảng cáo 80

2.4. Mở rộng không gian giao dịch để đáp ứng tốt hơn nhiều yêu cầu của khách hàng tại một quầy 80

3. Một số kiến nghị 81

3.1. Với Ngân hàng thương mại cổ phần Nam Việt 82

3.2. Với ngân hàng Nhà nước 83

KẾT LUẬN 83

TÀI LIỆU THAM KHẢO.84

 

 

 

 

doc91 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 7003 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Hoàn thiện mô hình giao dịch một cửa tại Ngân hàng thương mại cổ phần Nam Việt chi nhánh 302 Trần Khát Chân, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ch an toàn, chính xác, nhanh chóng và thuận tiện. Có hệ thống máy tính và trung tâm lưu giữ số liệu dự phòng. Có chương trình giao dịch thích hợp xây dựng trên nguyên tắc tuân thủ các quy định hiện hành đối với từng loại hình nghiệp vụ của tổ chức tín dụng, đồng thời tương thích và phù hợp với các chương trình phần mềm khác. Có biện pháp bảo mật để đảm bảo an toàn và bí mật các dữ liệu trong chương trình, mã khóa truy cập hệ thống và chữ ký điện tử. Hệ thống kiểm soát chung và hệ thống kiểm soát thông qua mạng máy tính phải có đủ khả năng để kiểm soát các thao tác nghiệp vụ trong giao dịch một cửă, bảo đảm thực hiện đúng quy định, chống lợi dụng tham ô, chiếm đoạt tài sản. 3.6.2. Về quy chế, quy trình nghiệp vụ trong giao dịch một cửa Các tổ chức tín dụng phải xây dựng quy chế, quy trình kỹ thuật nghiệp vụ và nội quan trọng trong giao dịch một cửa trên cơ sở cụ thể hóa các nội dung chủ yếu tại Quy chế này. 3.6.3. Về đội ngũ cán bộ Có phẩm chất đạo đức tốt, hiểu biết và nắm vững các quy định về nghiệp vụ giao dịch và quy chế giao dịch để xử lý thành thạo các phần hành nghiệp vụ và quy trình kỹ thuật trên máy vi tính của những giao dịch mà mình thực hiện. 3.7. Nguyên tắc chung trong giao dịch một cửa Các tổ chức tín dụng thực hiện giao dịch một cửa dựa trên các nguyên tắc sau: Tổ chức tín dụng thực hiện cải cách thủ tục hành chính trong hoạt động ngân hàng nhưng phải đảm bảo an toàn tài sản và tuân thủ các nguyên tắc về kiểm tra, kiểm soát áp dụng đối với hoạt động ngân hàng. Tổ chức tín dụng phải tổ chức và phân công lao động hợp lý, khoa học nhằm đáp ứng yêu cầu cải cách hành chính và tuân thủ các quy định pháp luật trong hoạt động ngân hàng. Tổ chức tín dụng phải xây dựng Quy trình nghiệp vụ cụ thể trong giao dịch một cửa trên cơ sở các quy định hiện hành trong hoạt động ngân hàng, hoạt động ngân quỹ, chế độ kế toán và đáp ứng được yêu cầu lập các loại báo cáo theo quy định. Tổ chức tín dụng phải xây dựng nội quy và tổ chức giám sát chặt chẽ nội quy làm việc của các quầy giao dịch trong giao dịch một cửa; đồng thời, tổ chức tín dụng phải thông báo công khai nội quy và các mẫu ấn chỉ sử dụng trong giao dịch một cửa với khách hàng. Tổ chức tín dụng ứng dụng khoa học và kỹ thuật công nghệ trong giao dịch một cửa phải tuân thủ các quy định của pháp luật có liên quan đến quy trình nghiệp vụ của loại giao dịch mà mình thực hiện. Hệ thống trang thiết bị, phần mềm ứng dụng phải đáp ứng các tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy định để đảm bảo tính an toàn, bảo mật, chính xác, xử lý giao dịch tự động một cách đồng bộ và khách quan đối với toàn bộ các hoạt động nghiệp vụ liên quan đến giao dịch thực hiện. Kiểm tra - kiểm soát trong giao dịch một cửa Tổ chức tín dụng phải thực hiện kiểm soát chặt chẽ các nghiệp vụ có liên quan trong giao dịch một cửa. Hàng ngày, bộ phận kế toán phải thực hiện khâu kiểm tra sau (kiểm tra đối chiếu các chứng từ giao dịch với bảng kê chứng từ giao dịch trong ngày) nhằm đảm bảo sự khớp đúng của các giao dịch trong ngày. Trường hợp phát hiện sai sót phải xác định nguyên nhân và khắc phục kịp thời. Đối với các giao dịch thu tiền mặt, chương trình giao dịch phải in được giấy giao nhận tiền để khách hàng kiểm tra lại và ký xác nhận. Trường hợp chương trình giao dịch không in được giấy giao nhận tiền, kiểm soát viên phải kiểm soát và ký trên chứng từ thu tiền trước khi giao lại cho khách hàng. 3.8. Quy trình giao dịch một cửa 3.8.1. Quy trình giao dịch một cửa Tiếp nhận nhu cầu Kiểm tra Không đạt Xử lý giao dịch Vượt hạn mức Trong hạn mức Hạn mức giao dịch Phê duyệt giao dịch In chứng từ Khách hàng, các kênh thanh toán Kế toán viên Khách hàng Không đạt 1 2 3 Chi tiền mặt Chi tiền Có Không 6 4 5 Đạt 7 Phân phối chứng từ Công việc cuối ngày Thu tiền mặt Thu tiền Có Không Đạt 8 Lưu đồ Người thực hiện GDV GDV GDV KSV GDV GDV GDV GDV Tiếp nhận nhu cầu của khách hàng tới giao dịch Kiểm tra nhu cầu, nếu không đáp ứng được nhu cầu của khách hàng thì trả lại cho khách hàng Thu tiền mặt của khách hàng nếu nghiệp vụ phát sinh tiền mặt Xử lý giao dịch theo nhu cầu của khách hàng Nếu số tiền giao dịch nằm trong hạn mức của giao dịch viên thì giao dịch viên tiến hành duyệt giao dịch. Còn nếu số tiền vượt hạn mức giao dịch thì đẩy lệnh sang cho kiểm soát viên duyệt. In chứng từ khi giao dịch đã được duyệt. Chi tiền cho khách hàng nếu nghiệp vụ phát sinh chi tiền Công việc phân phối chứng từ cho khách hàng ngay sau khi hoàn thành xong giao dịch và cho kế toán viên vào cuối ngày. Khách hàng Giao d ịch Giao d ịch Giao d ịch Giao d ịch vi ên 1 vi ên 2 vi ên 3 vi ên 4 viªn 1 Quy chính Kiểm soát Dịch vụ khách hàng (7) (1) (2) (6) 3 (4) (5) 3.8.2. Quy trình thanh toán Giao dịch viên ứng quỹ đầu ngày. Khách hàng yêu cầu giao dịch. Giao dịch viên thực hiện chi (thu) tiền mặt cho khách hàng. Giao dịch viên chuyển chứng từ cho bộ phận kiểm soát khi vượt quyền giao dịch. Kiểm soát chuyển chứng từ sau khi kiểm soát cho giao dịch viên. Giao dịch viên trả tiền (thu) cho khách hàng. Giao dịch viên nộp quỹ cuối ngày. 3.9. Nhận xét về Mô hình giao dịch một cửa Mô hình giao dịch một cửa là mô hình mới, bắt đầu áp dụng từ cuối năm 2005. Đến nay mô hình đã và đang được nhiều ngân hàng áp dụng, mới đầu đã cho thấy nhiều điểm tích cực đáng kể, mang lại hiệu quả cao trong chất lượng dịch vụ thanh toán cho các tổ chức tín dụng đặc biệt là các ngân hàng thương mại. Tuy nhiên, đây vẫn còn là mô hình mới đối với các tổ chức tín dụng Việt Nam, nó chỉ mới được áp dụng chưa đến 3 năm nên còn có nhiều hạn chế mà chúng ta cần phải từng bước khắc phục. 3.9.1. Ưu điểm Áp dụng mô hình giao dịch một cửa trong thanh toán góp phần nâng cao chất lượng dịch vụ một cách rõ rệt. Về phía khách hàng: họ chỉ phải thực hiện giao dịch với một giao dịch viên và nhận kết quả tại giao dịch viên đó, giúp họ thực hiện các giao dịch một cách nhanh chóng, thuận tiện, giảm thiểu được thời gian giao dịch, giảm thiểu sự phiền hà thay vì phải đi nhiều cửa và làm việc với nhiều người như mô hình giao dịch đa cửa trước đây. Còn về phía ngân hàng họ có thể tiết kiệm được chi phí giao dịch, trong cùng một thời gian như trước đây họ có thể phục vụ tốt hơn cho nhiều khách hàng hơn, tạo điều kiện cho ngân hàng đa dạng hoá dịch vụ cung cấp. Cơ sở vật chất kỹ thuật được trang bị hiện đại, hệ thống trang thiết bị được kết nối hoàn chỉnh thành mạng để cập nhật xử lý, kiểm tra, kiểm soát, khai thác và lưu trữ dữ liệu một cách an toàn, chính xác, nhanh chóng và thuận tiện. Ngoài ra còn có hệ thống camera để theo dõi đảm bảo an toàn tuyệt đối cho khách hàng thể hiện tính chuyên nghiệp và hiện đại trong giao dịch. Các dịch vụ thanh toán nhanh chóng và thuận tiện với thời gian tính bằng giây sẽ được phổ biến như thanh toán lương, lệnh thường trực, uỷ nhiêm thu, uỷ nhiệm chi, dịch vụ trả lương…. Với giao dịch một cửa, ngân hàng có thể dễ dàng cung cấp dịch vụ quản lý tiền mặt cho khách hàng là các công ty lớn, cung cấp các sản phẩm và dịch vụ hiện đại như thẻ ATM, thẻ tín dụng, thẻ ghi nợ và khả năng kết nối từ xa thông qua ngân hàng trên Internet, ngân hàng tại nhà…Ngân hàng cũng có thể tăng cường khả năng quản lý điều hành trên mọi phương diện hoạt động như quản lý vốn, quản lý cho vay và khả năng thanh toán. Thiết lập quy chế, quy trình nghiệp vụ một cách cụ thể, chính xác. Phân cấp, phân quyền rõ ràng để đảm bảo sự an toàn cho cả khách hàng lẫn ngân hàng. Mỗi giao dịch viên được quy định một hạn mức giao dịch nhất định mà tại các giao dịch có giá trị nhỏ hơn hạn mức thì giao dịch viên có thể tự duyệt, hạn mức này tuỳ thuộc vào từng ngân hàng cụ thể áp dụng cho mỗi giao dịch viên, trong một hạn mức cho phép các giao dịch viên có thể quyết định giao dịch với khách hàng mà không cần phải qua cán bộ cấp cao hơn, trong các chứng từ chỉ cần một chữ ký của giao dịch viên, điều này giúp hạn chế tối đa thời gian giao dịch, tạo sự tự chủ cho các giao dịch viên. Tuy nhiên đối với những giao dịch vượt hạn mức thì giao dịch viên phải chuyển giao dịch sau khi mình thực hiện lên cho kiểm soát duyệt, được kiểm soát duyệt thì giao dịch mới thành công. Điều này càng giúp nâng cao tính chuyên nghiệp và an toàn trong giao dịch. Hầu hết các giao dịch đều được thực hiện sau khi được sự chấp nhận của giao dịch viên và kiểm soát viên mà không cần qua kế toán viên. Nói như thế không có nghĩa là các giao dịch viên hay kiểm soát viên muốn thực hiện giao dịch thế nào cũng được. Mà cuối ngày toàn bộ các chứng từ hạch toán bao gồm cả chứng từ ghi sổ và chứng từ gốc đính kèm, kể cả bảng kê giao dịch sau khi được các bộ phận liên quan kiểm tra, kiểm soát và đối chiếu phải được tập trung về bộ phận kế toán tổng hợp để tiến hành kiểm tra và đối chiếu lại một lần nữa, và tại đây chứng từ kế toán được bảo quản và lưu trữ. Như vậy tính an toàn và chính xác trong giao dịch lại càng được nâng cao. Hình thức giao dịch một cửa làm đơn giản hoá quy trình luân chuyển chứng từ trong hệ thống ngân hàng, làm giảm bớt sự cồng kềnh trong bộ máy, do đó giảm thiểu chi phí hoạt động của ngân hàng. Thay vì đối với mỗi giao dịch quá trình luân chuyển chứng từ đều phải từ giao dịch viên sang kế toán như mô hình giao dịch đa cửa trước đây, thì trong mô hình này các giao dịch viên có thể tự duyệt trong hạn mức hoặc đẩy cho kiểm soát duyệt nếu quá hạn mức, rồi cuối ngày mới tập trung chứng từ lên cho bộ phận kế toán kiểm tra. Như vậy giúp rút ngắn thời gian luân chuyển chứng từ, giảm thiểu thời gian cho cả ngân hàng lẫn khách hàng. Mỗi giao dịch viên đầu ngày được tạm ứng một lượng tiền, giấy tờ có giá và các tài sản khác. Số lượng bao nhiêu tuỳ thuộc vào quy định riêng của từng ngân hàng để họ thực hiện giao dịch với khách hàng. Thế nhưng số tiền này được kiểm soát một cách chặt chẽ để tránh tình trạng giao dịch viên sử dụng vào mục đích khác, gây ảnh hưởng xấu đến hoạt động của ngân hàng. Đầu ngày giao dịch viên được ứng khoản tạm ứng nói trên, trong quá trình giao dịch nếu như số dư tồn quỹ vượt hạn mức thì giao dịch viên phải điều chiuyển phận thừa về cho bộ phận quỹ, còn nếu thiếu thì có quyền đề nghị tiếp thêm. Tại bất kỳ thời điểm nào trong giao dịch thì số dư tồn quỹ phải khớp với số dư tồn quỹ trên sổ kế toán. Cuối ngày tất cả các khoản trên phải được chuyển về bộ phận quỹ. Trong trường hợp giao nhận tiền theo bao nguyên niêm phong vào cuối ngày giao dịch, đầu ngày giao dịch hôm sau giao dịch viên không được nhận lại chính bao nguyên niêm phong mà hôm trước mình đã nộp nhằm tránh tình trạng giao dịch viên niêm phong thiếu và hôm sau lại nhận lại, số tiền thiếu có thể sử dụng vào mục đích riêng. Điều này cho thấy sự quản lý chặt chẽ trong mô hình giao dịch một cửa. Tiêu chí bảo mật trong giao dịch một cửa đặc biệt được chú trọng, để đảm bảo tính bảo mật cho các giao dịch cũng như cho các giao dịch viên thì mỗi giao dịch viên được cấp một mã khoá bảo mật để thực hiện nghĩa vụ theo thẩm quyền như vấn tin các giao dich. Tạo tính an toàn và chính xác trong giao dịch. Như vậy, việc áp dụng hình thức giao dịch một cửa đều có lợi cho cả ngân hàng lẫn khách hàng. Làm cho khách hàng hài lòng hơn với sản phẩm, dịch vụ của ngân hàng, do đó làm tăng nhu cầu sử dụng sản phẩm ngân hàng của khách hàng, từ đó thúc đẩy tính cạnh tranh và xu hưóng ngày càng đa dạng hoá dịch vụ cung cấp của các ngân hàng thương mại. 3.9.2. Nhược điểm Bên cạnh rất nhiều những ưu điểm mà mô hình giao dịch một cửa mang lại cho cả ngân hàng lẫn khách hàng thì vẫn còn tồn tại một số những hạn chế nhất định. Để thực hiện giao dịch một cửa cần phải có một lượng vốn ban đầu rất lớn để trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật, hệ thống phần mềm công nghệ hiện đại…mà vốn đang là một vấn đề quan trọng đối với nhiều ngân hàng. Hệ thống cơ sở vật chất hiện đại và công nghệ tiên tiến đòi hỏi phải có một đội ngũ cán bộ nhân viên có trình độ cao, sử dụng thành thạo các phần mềm tin học, các thao tác phải gọn gẽ và chính xác. Hơn nữa, trong mô hình này các giao dịch viên vừa là các kế toán viên cũng vừa là thủ quỹ nên phải có một đội ngũ giao dịch viên không những thành thạo tin học mà trình độ nghiệp vụ chuyên môn cũng phải thật chắc để xử lý giao dịch tốt hơn. Khách hàng chỉ thực hiện giao dịch với một giao dịch viên và nhận kết quả giao dịch từ giao dịch viên đó nên đòi hỏi ngoài trình độ nghiệp vụ chuyên môn thì giao dịch viên phải có phẩm chất đạo đức tốt, bởi họ là đại diện cho ngân hàng, là bộ mặt của cả ngân hàng. Quá trình phân công và quản lý sâu và chặt chẽ hơn cho từng giao dịch viên, kiểm soát viên, bộ phận quỹ…như đã phân tích ở trên tạo một mạng lưới quản lý cồng kềnh, muốn quản lý hiệu quả cao thì trình độ cán bộ quản lý đòi hỏi phải cao hơn, phải thường xuyên được học hỏi nâng cao tính chuyên nghiệp. Một hạn chế nữa giao dịch được hoàn tất tại phòng dịch vụ, phòng kế toán và phòng ngân dịch vụ tách rời khỏi nhau trong quá trình giao dịch. Nếu phát sinh sai sót thì không thể khắc phục ngay, quá trình khắc phục về sau gặp khó khăn hơn. Và có nhiều trường hợp sai sót không thể khắc phục được dẫn đến tình trạng giao dịch viên xử lý ẩu như sai sót trên các chứng từ, chẳng hạn như số tiền bằng chữ hay thiếu chữ ký của khách hàng trong bảng kê tiền mặt…mà giao dịch viên không thể gặp lại được khách hàng thì lúc đó họ có thể ký khống… CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG ÁP DỤNG MÔ HÌNH GIAO DỊCH MỘT CỬA TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NAM VIỆT 1. Sơ lược lịch sử hình thành Ngân hàng thương mại cổ phần Nam Việt Được thành lập vào ngày 28 tháng 9 năm 1995, trải qua hơn 10 năm hoạt động, Ngân hàng TMCP Nam Việt (Navibank) đã khẳng định được vị trí của mình trên thị trường tài chính – tiền tệ thể hiện qua sự tăng trưởng nhanh chóng và ổn định cả về quy mô tổng tài sản, vốn điều lệ lẫn hiệu quả kinh doanh.. Trong môi trường cạnh tranh như hiện nay, để đón đầu xu thế hội nhập kinh tế quốc tế, Navibank xác định mũi nhọn chiến lược là nâng cao năng lực kinh doanh của mình thông qua năng lực tài chính, công nghệ thông tin và thực hiện tốt công tác quản trị rủi ro. Bên cạnh đó, việc tập trung đầu tư nghiên cứu phát triển, ứng dụng triệt để công nghệ thông tin vào việc nâng cao tính tiện ích cho các sản phẩm dịch vụ tài chính của Ngân hàng cũng được quan tâm một cách đặc biệt. Đối với ngân hàng, sự phát triển ổn định và bền vững của một tổ chức chỉ có thể có được nếu tổ chức đó tạo dựng được uy tín và lòng tin đối với công chúng. Ý thức được điều này, toàn bộ các mảng hoạt động nghiệp vụ của Navibank đều được chuẩn hóa trên cơ sở các chuẩn mực quốc tế thông qua việc triển khai vận dụng Hệ thống quản trị ngân hàng cốt lõi (core banking) Microbank. Với hệ thống này, Navibank sẵn sàng cung cấp cho khách hàng các sản phẩm dịch vụ chính xác, an toàn, nhanh chóng và hiệu quả. Navibank tự hào là điểm tựa tài chính vững chắc để hỗ trợ quý khách hàng của mình đạt được những thành công ngày càng rực rỡ hơn trong cuộc sống. Navibank - điểm tựa tài chính, nâng bước thành công: Là đơn vị hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh tiền tệ, Navibank cam kết sự phát triển bền vững nhằm đem lại sự an toàn tuyệt đối cho người gửi tiền và các đối tác có liên quan. Là một doanh nghiệp hoạt động trong nền kinh tế, Navibank cam kết tuân thủ tuyệt đối các quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, của Chính phủ và các quy định khác có liên quan. Là nhà cung cấp dịch vụ tài chính Ngân hàng, Navibank cam kết mang lại cho các khách hàng của mình những sản phẩm dịch vụ hòan hảo, tiện ích và đa dạng. Là thành viên tích cực của cộng đồng, Navibank cam kết sẵn sàng tham gia các hoạt động mang tính xã hội, các chương trình từ thiện nhằm xây dựng một cộng đồng văn minh, tiến bộ. Là một doanh nghiệp cổ phần, Navibank cam kết không ngừng nỗ lực mang kại lợi nhuận tối đa một cách chính đáng cho các cổ đông và việc làm ổn định cho người lao động. Mục tiêu chiến lược của Navibank định hướng trở thành một trong những ngân hàng thương mại bán lẻ hàng đầu của Việt Nam, hoạt động đa năng với sản phẩm đa dạng, chất lượng dịch vụ cao, mạng lưới kênh phân phối rộng dựa trên nền tảng mô hình tổ chức và quản lý theo chuẩn mực quốc tế, công nghệ thông tin hiện đại, công nghệ ngân hàng tiên tiến 2. Sản phẩm của Nam Việt (Navibank) 2.1 Sản phẩm tiền gửi Navibank cung cấp cho Quý Doanh nghiệp sản phẩm tiền gửi với lãi suất cực kỳ hấp dẫn, đa dạng và phong phú về kỳ hạn gửi tiền cũng như phương thức lĩnh lãi. Sử dụng Sản Phẩm tiền gửi của Navibank, chúng tôi cam kết đảm bảo cho Quý Doanh nghiệp và sự an toàn tuyệt đối về vốn, bảo mật thông tin cũng như khả năng sinh lãi cao nhất. Tiền gửi thanh toán Tiền gửi có kỳ hạn 2.2 Sản phẩm tín dụng doanh nghiệp Navibank cam kết luôn là nhà tài trợ hàng đầu cho các như cầu vốn ngắn hạn cũng như trung dài hạn. Navibank tự tin có thể cung cấp cho Quý Doanh nghiệp những sản phẩm những sản phẩm tín dụng với thủ tục nhanh gọn, chính xác, lãi suất cạnh tranh đi kèm với sự tư vấn hoàn hảo từ đội ngủ chuyên viên tín dụng nhiệt tình, năng động và đầy tính chuyên nghiệp. Cho vay bổ sung vốn lưu động Tài trợ nhập khẩu hàng hoá, nguyên vật liệu Tài trợ sản xuất, gia công hàng xuất khẩu Cho vay đầu tư nhà xưởng, nhà kho, văn phòng Cho vay trung hạn hỗ trợ vốn sản xuất kinh doanh Cho vay đầu tư tài sản cố định Cho vay thực hiện dự án nhà ở, nhà đất Sản phẩm tín dụng dành cho các doanh nghiệp kinh doanh xe ôtô Cho vay đầu tư xe ôtô đối với doanh nghiệp vận tải Cho vay đầu tư tàu biển đối với các doanh nghiệp vận tải Thấu chi tài khoản tiền gửi Chiết khấu bộ chứng từ xuất khẩu 2.3 Sản phẩm thanh toán Thanh toán trong nước Thanh toán nước ngoài 2.4 Sản phẩm khác Ngoài việc cung cấp các Sản Phẩm Ngân hàng truyền thống, Navibank xứng đáng là đối tác đáng tin cậy khi sẵn sàng đáp ứng tất cả các nhu cầu đa dạng của Quý khách bắng hàng loạt các Sản Phẩm hỗ trợ đa dạng, chất lượng cao Sản phẩm mua bán ngoại tệ Navibank cung cấp các dịch vụ ngoại hối nhằm đáp ứng mọi nhu cầu mua/bán ngoại tệ hợp pháp của Quý Doanh nghiệp với thủ tục nhanh gọn, thuận tiện và tỷ giá giao dịch hợp lý Sản phẩm chi hộ lương Navibank giúp Quý Doanh nghiệp giảm bớt áp lực không cần thiết của việc thanh toán lương/thưởng cho nhân viên bằng tiền mặt. Sử dụng dịch vụ này, Ngân hàng sẽ trích tiền từ tài khoản của Quý Doanh nghiệp để chuyển vào tài khoản của từng nhân viên theo danh sách chi lương của Doanh nghiệp. Nhân viên của Doanh nghiệp sẽ rút tiền mặt tại quầy ở bất kỳ chi nhánh nào của Navibank. Sản phẩm thu chi hộ tiền mặt Quý Doanh nghiệp có nhu cầu thu/chi tiền mặt tại một địa điểm xác định có thể liên hệ với Navibank để được cung cấp dịch vụ. 3. Tình hình hoạt động của Ngân hàng thương mại cổ phần Nam Việt Tính đến ngày 29 tháng 2 năm 2008 vốn điều lệ của Nam Việt đạt 1000 tỷ đồng, chiếm 11.37% tổng tài sản của Ngân hàng. Nguồn vốn huy động của Ngân hàng tính đến tháng 2 năm 2008 đạt 9,465,543,000,000 và tổng tài sản của Ngân hàng là 10,789,453,000,000. Cả năm 2007 Nam Việt chỉ lãi 8 tỷ đồng nhưng trong 2 tháng đầu năm 2008 số lãi đã là 29,445,000,000 đồng. Đây là dấu hiệu đáng mừng trong xu thế nền kinh tế mà đặc biệt là lĩnh vực Ngân hàng đang gặp những khó khăn nhất định. 4.. Mô hình giao dịch một cửa tại Ngân hàng thương mại cổ phần Nam Việt Ngân hàng thương mại cổ phần Nam Việt chính thức áp dụng mô hình giao dịch một cửa vào tháng 11 năm 2005, tính đến nay mô hình đã đi vào hoạt động hơn 2 năm. 4.1. Quy định chung về mô hình giao dịch một cửa 4.1.1. Mô hình giao nhận tiền mặt nội bộ (1) (2) (3) Quỹ chính Khách hàng Quỹ phụ Quỹ phụ Giao dịch viên Giao dịch viên Khách hàng Khách hàng Giao dịch viên Giao dịch viên Khách hàng 4.1.1.1 Phương thức giao nhận tiền mặt qua quỹ chính, quỹ phụ và các giao dịch viên. Trong phương thức này, quy trình giao nhận tiền mặt được thực hiện tuần tự qua quỹ chính, quỹ phụ, các giao dịch viên. Đầu ngày, quỹ chính giao tiền mặt cho quỹ phụ, quỹ phụ giao tiền mặt cho các giao dịch viên, quỹ phụ cũng có thể giao dịch trực tiếp với khách hàng như các giao dịch viên. Cuối ngày khi kết thúc giao dịch với khách hàng, các giao dịch viên nộp hết tiền mặt về cho quỹ phụ, quỹ phụ nộp hết tiền mặt về cho quỹ chính. Trong quá trình giao dịch với khách hàng nếu giao dịch viên hoặc quỹ phụ nào thừa hoặc thiếu tiền mặt thì cũng tiến hành việc giao và nhận tiền như quá trình giao nhận tiền đầu và cuối ngày nói trên. Nghiêm cấm quỹ phụ và giao dịch viên có tồn quỹ tiền mặt vào cuối ngày. 4.1.1.2. Phương thức giao nhận tiền mặt giữa quỹ chính và các giao dịch viên. Trong phương thức này, quy trình giao nhận tiền mặt được thực hiện trực tiếp từ quỹ chính đến các giao dịch viên. Đầu ngày, quỹ chính giao tiền mặt trực tiếp cho các giao dịch viên. Cuối ngày khi kết thúc giao dịch với khách hàng, các giao dịch viên nộp hết tiền mặt về cho quỹ chính. Trong quá trình giao dịch với khách hàng nếu giao dịch viên hoặc quỹ phụ nào thừa hoặc thiếu tiền mặt thì cũng tiến hành việc giao và nhận tiền như quá trình giao nhận tiền đầu và cuối ngày nói trên. Nghiêm cấm giao dịch viên có tồn quỹ tiền mặt vào cuối ngày. 4.1.1.3. Phương thức quỹ chính giao dịch trực tiếp với khách hàng. Trong phương thức này, Quỹ chính thực hiện giao dịch trực tiếp với khách hàng. Quỹ chính thực hiện các giao dịch thu chi tiền mặt vượt hạn mức giao dịch của quỹ phụ và giao dịch viên, và các giao dịch thu chi khác theo nhiệm vụ được phân công (thu chi nội bộ…). 4.1.2. Hạn mức giao dịch với khách hàng NamViệt (Navibank) quy định hạn mức giao dịch đối với một khách hàng của từng giao dịch viên, kiểm soát viên, bộ phận quỹ. Hạn mức giao dịch của giao dịch viên đối với một khách hàng là hạn mức mà tại đó khi số tiền phát sinh trong giao dịch nhỏ hơn hoặc bằng hạn mức đó thì các giao dịch viên có quyền tự duyệt cho giao dịch của mình mà không phải qua kiểm soát viên. Hạn mức của kiểm soát viên là hạn mức mà tại đó khi phát sinh giao dịch với số tiền lớn hơn hạn mức của giao dịch viên và nhỏ hơn hạn mức mà kiểm soát viên thì kiểm soát viên được duyệt. Còn nếu lớn hơn hạn mức của kiểm soát viên thì phải qua trưởng phòng dịch vụ khách hàng duyệt. 4.1.2.1 Giao dịch viên Mỗi giao dịch viên được ủy quyền thực hiện giao dịch với một hạn mức nhất định theo sự phê duyệt của Tổng Giám đốc/Giám đốc và tuân thủ theo các quy trình giao dịch liên quan tới nghiệp vụ của giao dịch viên. Và số tiền đó là 10 triệu đồng và 1000 USD. Nếu số tiền trong từng giao dịch của giao dịch viên nhỏ hơn hoặc bằng hạn mức được uỷ quyền thì trên chứng từ sẽ không cần chữ ký của kiểm soát viên, chỉ cần chữ ký của giao dịch viên. Nếu số tiền của từng giao dịch vượt quá hạn mức được uỷ quyền thì trên chứng từ yêu cầu có cả chữ ký của kiểm soát viên và giao dịch viên. 4.1.2.2 Kiểm soát viên Mỗi kiểm soát viên được quyền phê duyệt giao dịch của giao dịch viên với một hạn mức nhất định. Hạn mức này ở Nam Việt là 100 triệu đồng và 10000 USD. Khi số tiền giao dịch của giao dịch viên vượt quá hạn mức phê duyệt của kiểm soát viên thì chuyển giao dịch đó sang cho kiểm soát viên khác có hạn mức thẩm quyền cao hơn. 4.1.2.3. Phân quyền giao dịch Việc phân quyền hạn mức, định mức cho các giao dịch viên, kiểm soát viên, quỹ chính, quỹ phụ do Tổng Giám đốc/Giám đốc phê duyệt trên cơ sở đề xuất của Trưởng các Bộ phận giao dịch, Bộ phận điện toán, Bộ phận nhân sự. 4.1.3. Ấn chỉ và các giấy tờ có giá Sử dụng ấn chỉ, giấy tờ giao dịch theo mẫu quy định của Ngân hàng phù hợp với các nghiệp vụ ngân hàng đã được quy định trong các quy trình cụ thể. Giao dịch ứng tiền mặt liên quan đến nghiệp vụ Ngân hàng làm đại lý cho các tổ chức khác sử dụng chứng từ của tổ chức đó. 4.2. Nội dung quy trình giao dịch một cửa tại Ngân hàng thương mại cổ phần Nam Việt Tiếp nhận nhu cầu Kiểm tra Không đạt Xử lý giao dịch Vượt hạn mức Trong hạn mức Hạn mức giao dịch Phê duyệt giao dịch In chứng từ Khách hàng, các kênh thanh toán Kế toán viên Khách hàng Không đạt 1 2 3 Chi tiền mặt Chi tiền Có Không 6 4 5 Đạt 7 Phân phối chứng từ Công việc cuối ngày Thu tiền mặt Thu tiền Có Không Đạt 8 Lưu đồ Người thực hiện GDV GDV GDV KSV GDV GDV GDV GDV 4.2.1. Tiếp nhận nhu cầu của khách hàng Người thực hiện: Giao dịch viên. Mở tài khoản của khách hàng, thực hiện theo quy định mở tài khoản khách hàng. Thanh toán qua tài khoản thanh toán, phát hành séc của Ngân hàng, thực hiện theo quy trình nghiệp vụ tiền gửi không kỳ hạn. Huy động vốn: nhận tiền gửi, kỳ phiếu, trái phiếu…, thực hiện theo quy trình nghiệp vụ tiền gửi có kỳ hạn. Chuyển tiền, mua bán thu đổi ngoại tệ, séc du lịch…, thực hiện theo quy trình nghiệp vụ thanh toán. Phát vay, thu nợ,…của nghiệp vụ tín dụng, thực hiện theo quy trình cho vay. Thu, chi tiền mặt theo yêu cầu của khách hàng cho các nghiệp vụ trên. Các giao dịch bằng tiền mặt và chuyển khoản khác. 4.2.2. Kiểm tra chứng từ của khách hàng Người thực hiện: Giao dịch viên. Kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp của các giấy tờ, chứng từ do khách hàng xuất trình theo đúng hướng dẫn đối với từng loại nghiệp vụ. Nếu chứng từ khách lập có thiếu sót, giao dịch viên hướng dẫn khách hàng ghi bổ sung hoặc hướng dẫn khách lập lại ch

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc3364.doc.doc
Tài liệu liên quan