Luận văn Hoàn thiện pháp luật về thanh tra xây dựng ở Việt Nam hiện nay

MỤC LỤC

 

Trang

MỞ ĐẦU 1

Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ THANH TRA XÂY DỰNG 7

1.1. Khái niệm, đặc điểm, nội dung và vai trò của thanh tra xây dựng 7

1.2. Khái niệm, đặc trưng, nội dung và vai trò của pháp luật về thanh tra xây dựng 20

1.3. Các tiêu chí hoàn thiện pháp luật về thanh tra xây dựng 27

Chương 2: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ THANH TRA XÂY DỰNG 32

2.1. Khái quát về sự hình thành, phát triển của pháp luật về thanh tra xây dựng 32

2.2. Pháp luật về thanh tra xây dựng hiện hành - ưu điểm, hạn chế, bất cập và nguyên nhân 40

Chương 3: QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ THANH TRA XÂY DỰNG Ở VIỆT NAM HIỆN NAY 71

3.1. Hoàn thiện pháp luật về thanh tra xây dựng ở Việt Nam hiện nay - Yêu cầu cấp bách ở Việt Nam hiện nay 71

3.2. Quan điểm hoàn thiện pháp luật về thanh tra xây dựng 76

3.3. Các giải pháp hoàn thiện pháp luật về thanh tra xây dựng 77

KẾT LUẬN 86

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 89

 

doc90 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 4066 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Hoàn thiện pháp luật về thanh tra xây dựng ở Việt Nam hiện nay, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
đổi mới. Từ ngày Nghị định số 46/2005/NĐ-CP có hiệu lực, tổ chức và hoạt động Thanh tra xây dựng chính thức được thực hiện theo cơ chế mới. Các cơ quan quản lý nhà nước về công tác thanh tra xây dựng, các cơ quan thanh tra xây dựng được hình thành từ Trung ương đến các cấp quận, huyện; riêng đối với thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh, do những yêu cầu đặc thù của phát triển đô thị, thanh tra xây dựng đã được thành lập tới cấp xã, phường, thị trấn. So với trước đây, công tác Thanh tra xây dựng đã được đổi mới căn bản từ tổ chức bộ máy và cơ chế hoạt động. Các văn bản pháp luật đã quy định cụ thể về trách nhiệm của Bộ trưởng Bộ Xây dựng trong việc chỉ đạo công tác thanh tra xây dựng; trách nhiệm của Thanh tra Nhà nước, Uỷ ban nhân dân các cấp, Thanh tra Sở trong việc kiện toàn tổ chức, trang bị cơ sở vật chất, thiết bị kỹ thuật, trang phục và tạo điều kiện cho hoạt động của Thanh tra xây dựng. Pháp luật về thanh tra xây dựng cũng quy định tiêu chuẩn bổ nhiệm Thanh tra viên xây dựng; trách nhiệm, quyền hạn của Thanh tra viên xây dựng trong việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao; trách nhiệm của các cá nhân, tổ chức không được can thiệp trái pháp luật vào quá trình thực thi nhiệm vụ của các cơ quan thanh tra xây dựng. Từ những phân tích trên đây có thể rút ra một số nhận xét về quá trình hình thành và phát triển của pháp luật về thanh tra xây dựng như sau: Một, quá trình hình thành và phát triển của pháp luật về thanh tra xây dựng gắn bó chặt chẽ với sự hình thành và phát triển của pháp luật thanh tra. Hai, pháp luật về thanh tra xây dựng không ngừng được bổ sung, hoàn thiện cả về nội dung và hình thức văn bản, nhất là từ sau khi Đảng ta đề ra đường lối đổi mới toàn diện đất nước. + Về nội dung, từ chỗ chỉ có một số quy phạm điều chỉnh trực tiếp về hoạt động thanh tra xây dựng đến nay đã có hệ thống quy phạm điều chỉnh riêng về tổ chức và hoạt động của thanh tra xây dựng... + Về hình thức, các quy định về tổ chức và hoạt động của thanh tra xây dựng từ chỗ được quy định mang tính nguyên tắc trong pháp luật thanh tra nói chung, trong quyết định của Thủ tướng Chính phủ, đến nay đã được quy định trong Nghị định của Chính phủ, Luật Xây dựng. + Ba, mặc dù pháp luật về thanh tra xây dựng đã được hoàn thiện một bước nhưng nói chung vẫn còn những bất cập, thiếu đồng bộ và chưa đáp ứng được những yêu cầu điều chỉnh đối với hoạt động thanh tra xây dựng trong điều kiện phát triển đô thị, công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước hiện nay. 2.2. PHÁP LUẬT VỀ THANH TRA XÂY DỰNG HIỆN HÀNH - ƯU ĐIỂM, HẠN CHẾ, BẤT CẬP VÀ NGUYÊN NHÂN 2.2.1. Về ưu điểm Để nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác thanh tra xây dựng, hiện nay chúng ta đã có nhiều văn bản quy định về cơ cấu tổ chức, hoạt động của các cơ quan quản lý thanh tra xây dựng, cơ quan thanh tra xây dựng. Cụ thể là: Nghị định số 46/2005/NĐ-CP ngày 06/4/2005 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Thanh tra xây dựng; Nghị định số 126/2004/NĐ-CP ngày 26/5/2004 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động xây dựng, quản lý công trình hạ tầng đô thị và quản lý sử dụng nhà; Thông tư số 10/2005/TTLT/BXD-BNV ngày 22/6/2005 của Bộ Xây dựng và Bộ Nội vụ hướng dẫn về nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức và biên chế của Thanh tra xây dựng ở địa phương; Quyết định số 89/2007/QĐ-TTg ngày 18/6/2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc thí điểm thành lập Thanh tra xây dựng quận, huyện và Thanh tra xây dựng xã, phường, thị trấn tại thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh; Quyết định số 25/2005/QĐ-BXD ngày 08/8/2005 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng về việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Thanh tra Bộ Xây dựng; Quyết định số 36/2005/QĐ-BXD ngày 24/10/2005 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng về việc ban hành “Quy định về tiêu chuẩn Thanh tra viên xây dựng, cán bộ, công chức làm việc trong cơ quan Thanh tra xây dựng; trang phục, phù hiệu, cấp hiệu, biển hiệu; phương tiện, thiết bị kỹ thuật của Thanh tra xây dựng”; Thông tư liên tịch số 18/2005/TTLT-BXD-TTCP ngày 04/11/2005 của Bộ Xây dựng và Thanh tra Chính phủ hướng dẫn một số nội dung về thanh tra xây dựng; Thông tư liên tịch số 04/2007/TTLT-BXD-BCA ngày 07/7/2007 của Bộ Xây dựng và Bộ Công an hướng dẫn phối hợp xử lý vi phạm pháp luật trong hoạt động xây dựng....Ngoài ra còn có các văn bản pháp luật liên quan đến tổ chức và hoạt động của thanh tra xây dựng như: Luật đấu thầu năm 2001; Luật Xây dựng năm 2003, Luật nhà ở năm 2005; Luật đăng ký bất động sản; Nghị định số 95/2005/NĐ-CP về cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu công trình xây dựng; Nghị định số 117/2003/NĐ-CP ngày 10/10/2003 của Chính phủ về việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức trong các cơ quan nhà nước; Nghị định số 35/2005/NĐ-CP ngày 17/3/2005 của Chính phủ về xử lý kỷ luật cán bộ, công chức và các thông tư hướng dẫn liên tịch... Hệ thống các văn bản pháp luật nêu trên đã quy định tương đối cụ thể một số nội dung của pháp luật về thanh tra xây dựng. Cụ thể như sau: 2.2.1.1. Về quản lý nhà nước về thanh tra xây dựng Theo quy định của pháp luật thì Chính phủ thống nhất quản lý công tác thanh tra xây dựng; các cơ quan giúp Chính phủ quản lý nhà nước về công tác thanh tra xây dựng bao gồm: Bộ Xây dựng, Thanh tra Chính phủ, Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh. Theo chức năng được giao, Bộ Xây dựng là cơ quan giúp Chính phủ quản lý nhà nước về công tác thanh tra xây dựng và tổ chức việc thanh tra xây dựng với những nhiệm vụ như: giúp Chính phủ chuẩn bị các dự án luật, pháp lệnh, nghị định về công tác thanh tra xây dựng; Chỉ đạo và kiểm tra thực hiện công tác thanh tra xây dựng, quản lý hệ thống cơ quan thanh tra xây dựng, thực hiện thanh tra nhà nước về công tác thanh tra xây dựng; quản lý công tác đào tạo, bồi dưỡng và thực hiện các chế độ, chính sách đối với Thanh tra viên xây dựng và cán bộ, công chức làm công tác thanh tra xây dựng. Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh thực hiện quản lý nhà nước về thanh tra xây dựng ở địa phương theo quy định pháp luật. Thực hiện sự phân cấp về thẩm quyền trong công tác thanh tra xây dựng, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện có những nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể trong việc quản lý công tác Thanh tra xây dựng ở địa phương. Cụ thể như: chỉ đạo công tác thanh tra xây dựng, yêu cầu cơ quan thanh tra xây dựng báo cáo công tác thanh tra xây dựng ở địa phương; chỉ đạo việc tổ chức cưỡng chế xử lý các vi phạm pháp luật về xây dựng, ảnh hưởng đến tình hình an ninh, chính trị ở địa phương. 2.2.1.2. Cơ quan thanh tra xây dựng Để cụ thể hoá thẩm quyền thanh tra xây dựng, tổ chức các cơ quan Thanh tra xây dựng, Nghị định số 46/2005/NĐ-CP ngày 6/4/2005 của Chính phủ đã quy định về tổ chức và hoạt động của Thanh tra xây dựng. Theo Nghị định số 46/2005/NĐ-CP của Chính phủ thì các cơ quan thanh tra xây dựng bao gồm: Thanh tra Bộ Xây dựng, Thanh tra Sở xây dựng thực hiện chức năng thanh tra hành chính và thanh tra chuyên ngành trong phạm vi quản lý nhà nước về: xây dựng, vật liệu xây dựng, nhà ở và công sở, kiến trúc quy hoạch xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn, hạ tầng kỹ thuật đô thị theo quy định của pháp luật. Ngoài ra, theo Quyết định số 89/2007/QĐ-TTg ngày 18/6/2007 của Thủ tướng Chính phủ thì tại thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh còn có Thanh tra xây dựng quận, huyện và Thanh tra xây dựng xã, phường, thị trấn. - Thanh tra Bộ Xây dựng: Theo quy định tại Điều 8 của Nghị định số 46/2005/NĐ-CP của Chính phủ, Thanh tra Bộ Xây dựng là cơ quan trực thuộc Bộ Xây dựng, thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn thanh tra hành chính và thanh tra chuyên ngành trong phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Xây dựng. Thanh tra Bộ Xây dựng có những nhiệm vụ, quyền hạn sau: + Chủ trì hoặc tham gia xây dựng văn bản quy phạm pháp luật trình cấp có thẩm quyền ban hành; kiến nghị cấp có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành các văn bản quy phạm pháp luật phù hợp với yêu cầu quản lý nhà nước về xây dựng. + Thanh tra việc thực hiện chính sách, pháp luật và nhiệm vụ đối với các tổ chức, cá nhân thuộc quyền quản lý trực tiếp của Bộ trưởng Bộ Xây dựng. + Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn trong phạm vi các nội dung của thanh tra chuyên ngành xây dựng. + Xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính. + Kiến nghị cấp có thẩm quyền đình chỉ hành vi trái pháp luật của tổ chức, cá nhân khi có đủ căn cứ xác định hành vi vi phạm gây thiệt hại đến lợi ích nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của công dân. + Giúp Bộ trưởng Bộ Xây dựng tổ chức tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật. + Thực hiện nhiệm vụ phòng ngừa và đấu tranh chống tham nhũng theo quy định của pháp luật. + Hướng dẫn, bồi dưỡng nghiệp vụ về thanh tra chuyên ngành cho Thanh tra Sở; hướng dẫn, kiểm tra các đơn vị thuộc Bộ thực hiện quy định của pháp luật về công tác thanh tra. + Báo cáo định kỳ, báo cáo kết quả thanh tra, kiểm tra với Bộ trưởng Bộ Xây dựng và Tổng thanh tra. + Thực hiện các nhiệm vụ khác do Bộ trưởng Bộ Xây dựng giao. Chánh Thanh tra Bộ Xây dựng có những nhiệm vụ, quyền hạn sau: + Lãnh đạo, chỉ đạo công tác thanh tra trong phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Xây dựng. + Xây dựng chương trình, kế hoạch thanh tra trình Bộ trưởng Bộ Xây dựng phê duyệt và tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch đó. + Trình Bộ trưởng quyết định thanh tra khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật. + Trình Bộ trưởng quyết định hoặc quyết định theo thẩm quyền việc thành lập các đoàn thanh tra, cử Thanh tra viên xây dựng, trưng tập Cộng tác viên thanh tra thực hiện thanh tra theo quy định của pháp luật. + Kiến nghị Bộ trưởng tạm đình chỉ việc thi hành quyết định của tổ chức, cá nhân thuộc quyền quản lý trực tiếp của Bộ Xây dựng khi có căn cứ cho rằng các quyết định đó trái pháp luật hoặc gây ảnh hưởng đến hoạt động thanh tra. + Xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính. + Kiến nghị Bộ trưởng xem xét trách nhiệm, xử lý người có hành vi vi phạm thuộc quyền quản lý của Bộ trưởng; phối hợp với Thủ trưởng cơ quan, tổ chức trong việc xem xét trách nhiệm, xử lý người có hành vi vi phạm thuộc quyền quản lý của cơ quan, tổ chức đó. + Kiến nghị Bộ trưởng giải quyết những vấn đề về công tác thanh tra; trường hợp kiến nghị đó không được chấp nhận thì báo cáo Tổng thanh tra. + Lãnh đạo Thanh tra Bộ Xây dựng thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật. - Thanh tra Sở Xây dựng: Theo quy định của Điều 9 của Nghị định số 46/2005/NĐ-CP của Chính phủ, Thanh tra Sở Xây dựng là cơ quan trực thuộc Sở Xây dựng, thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn thanh tra hành chính và thanh tra chuyên ngành trong phạm vi quản lý nhà nước về xây dựng của ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Thanh tra Sở Xây dựng có nhiệm vụ, quyền hạn sau: + Thanh tra việc thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị thuộc quyền quản lý của Giám đốc Sở. + Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo nội dung thanh tra chuyên ngành xây dựng. + Xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính. + Thanh tra vụ việc khác do Giám đốc Sở Xây dựng giao. + Thực hiện nhiệm vụ giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo. + Thực hiện nhiệm vụ phòng ngừa và đấu tranh chống tham nhũng theo quy định của pháp luật về chống tham nhũng. + Hướng dẫn, kiểm tra các đơn vị thuộc quyền quản lý của Giám đốc Sở Xây dựng thực hiện quy định của pháp luật về công tác thanh tra; hướng dẫn về nghiệp vụ thanh tra cho Thanh tra viên xây dựng. + Tổng hợp, báo cáo kết quả về công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, chống tham nhũng thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở Xây dựng với các cơ quan quản lý theo quy định. + Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật. Chánh thanh tra Sở Xây dựng có những nhiệm vụ, quyền hạn sau: + Lãnh đạo, chỉ đạo công tác thanh tra trong phạm vi quản lý của Sở Xây dựng. + Xây dựng chương trình, kế hoạch thanh tra trình Giám đốc Sở Xây dựng quyết định và tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch đó. + Trình Giám đốc Sở Xây dựng quyết định thanh tra khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật. + Trình Giám đốc Sở Xây dựng quyết định hoặc quyết định theo thẩm quyền việc thành lập các đoàn thanh tra, cử Thanh tra viên xây dựng, trưng tập Cộng tác viên thanh tra thực hiện việc thanh tra theo quy định của pháp luật. + Kiến nghị Giám đốc Sở Xây dựng tạm đình chỉ việc thi hành quyết định của đơn vị thuộc quyền quản lý của Sở Xây dựng khi có căn cứ cho rằng các quyết định đó trái pháp luật hoặc gây ảnh hưởng đến hoạt động thanh tra; kiến nghị Giám đốc Sở Xây dựng xem xét trách nhiệm, xử lý người có hành vi vi phạm thuộc quyền quản lý của Sở Xây dựng. + Xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính. + Kiến nghị Giám đốc Sở Xây dựng giải quyết những vấn đề về công tác thanh tra; trường hợp kiến nghị đó không được chấp nhận thì báo cáo Chánh thanh tra tỉnh, đồng thời báo cáo Chánh thanh tra Bộ Xây dựng. + Lãnh đạo cơ quan Thanh tra Sở thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật. - Thanh tra xây dựng quận, huyện (Thanh tra xây dựng cấp quận): Theo Quyết định số 89/2007/QĐ-TTg ngày 18/6/2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc thí điểm thành lập Thanh tra xây dựng quận, huyện và Thanh tra xây dựng xã, phường, thị trấn tại thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh thì Thanh tra xây dựng cấp quận là tổ chức thanh tra trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp quận; có chức năng giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp quận thực hiện công tác thanh tra, các nhiệm vụ, quyền hạn về quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn và các lĩnh vực khác theo quy định của pháp luật. Thanh tra xây dựng cấp quận chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của Ủy ban nhân dân cấp quận; đồng thời chịu sự hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của Thanh tra Sở Xây dựng. Thanh tra xây dựng cấp quận có trụ sở làm việc, có con dấu riêng, được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước, được trang bị phương tiện làm việc cần thiết theo quy định của pháp luật. Thanh tra xây dựng cấp quận có nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm sau: + Lập chương trình, kế hoạch về tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật và về thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật trong hoạt động xây dựng trên địa bàn để trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp quận phê duyệt và tổ chức thực hiện. + Thực hiện thanh tra, kiểm tra chủ đầu tư, nhà thầu xây dựng công trình trên địa bàn trong việc chấp hành các quy định của pháp luật về xây dựng; xử lý các hành vi vi phạm theo thẩm quyền; quyết định đình chỉ thi công xây dựng đối với các công trình vi phạm thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp phường nhưng không xử lý kịp thời hoặc do buông lỏng quản lý; kiến nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp quận xử lý những vụ vi phạm vượt quá thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp phường. + Được yêu cầu các cơ quan quản lý nhà nước cung cấp các tài liệu như: hồ sơ đồ án quy hoạch xây dựng, giấy phép xây dựng và các tài liệu liên quan khác phục vụ cho công tác thanh tra, kiểm tra; yêu cầu các chủ đầu tư xuất trình giấy phép xây dựng, các tài liệu liên quan đến việc xây dựng công trình. + Lập hồ sơ vụ vi phạm pháp luật trong hoạt động xây dựng của chủ đầu tư và nhà thầu xây dựng có dấu hiệu cấu thành tội phạm để kiến nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp quận chuyển sang cơ quan điều tra xử lý theo quy định của pháp luật. + Kiến nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp quận xử lý cán bộ, công chức thuộc quyền quản lý có hành vi vi phạm pháp luật về trật tự xây dựng hoặc thiếu tinh thần trách nhiệm trong thi hành nhiệm vụ, công vụ. + Tổng hợp và định kỳ hoặc đột xuất báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp quận, Thanh tra Sở Xây dựng về tình hình trật tự xây dựng trên địa bàn. + Giải quyết theo thẩm quyền hoặc kiến nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp quận giải quyết khiếu nại, tố cáo trong lĩnh vực hoạt động xây dựng trên địa bàn. + Chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân cấp quận và pháp luật về quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn. + Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật hoặc do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp quận giao. - Thanh tra xây dựng xã, phường, thị trấn (Thanh tra xây dựng cấp phường): Theo Quyết định số 89/2007/QĐ-TTg ngày 18/6/2007 của Thủ tướng Chính phủ thì Thanh tra xây dựng cấp phường là tổ chức thanh tra trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp phường; có chức năng giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp phường thực hiện công tác thanh tra, các nhiệm vụ, quyền hạn về quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn và các lĩnh vực khác theo quy định của pháp luật. Thanh tra xây dựng cấp phường chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức và công tác của Ủy ban nhân dân cấp phường; đồng thời chịu sự hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của Thanh tra xây dựng cấp quận. Thanh tra xây dựng cấp phường có địa điểm làm việc do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp phường bố trí, được trang bị các phương tiện làm việc cần thiết theo quy định của pháp luật, được sử dụng con dấu và tài khoản của Ủy ban nhân dân cấp phường để hoạt động. Thanh tra xây dựng cấp phường có nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm sau đây: + Chủ trì, phối hợp với các tổ chức trong hệ thống chính trị ở cấp phường trong việc hướng dẫn, tuyên truyền, vận động các tổ chức và nhân dân chấp hành các quy định của pháp luật về trật tự xây dựng, quản lý, sử dụng đất đai, bảo vệ môi trường trên địa bàn cấp phường. + Tiếp nhận và xác nhận việc chủ đầu tư xây dựng công trình nộp hồ sơ, tài liệu liên quan đến việc xây dựng công trình trên địa bàn theo quy định tại các Điểm a, b Khoản 2 Điều 7 Quyết định số 89/2007/QĐ-TTg. + Thanh tra, kiểm tra các chủ đầu tư xây dựng công trình trên địa bàn trong việc tuân thủ các quy định của pháp luật về quy hoạch xây dựng, thiết kế xây dựng đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; phát hiện và kịp thời áp dụng các biện pháp ngăn chặn, xử lý các hành vi vi phạm pháp luật như: xây dựng không phép; xây dựng sai giấy phép; xây dựng lấn chiếm hành lang bảo vệ của công trình hạ tầng kỹ thuật và các công trình khác theo quy định của pháp luật; lấn chiếm vỉa hè, đường phố; cơi nới, lấn chiếm không gian; vi phạm quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường, về quản lý, sử dụng đất đai và các hành vi vi phạm pháp luật khác liên quan đến hoạt động xây dựng. + Lập biên bản vi phạm pháp luật về xây dựng (có yêu cầu chủ đầu tư xây dựng công trình ngừng thi công xây dựng công trình và tháo dỡ ngay đối với công trình vi phạm); trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp phường ra quyết định đình chỉ thi công xây dựng công trình, quyết định cưỡng chế phá dỡ công trình vi phạm theo trình tự quy định tại các Điều 9 và 10 Quyết định này. Hồ sơ xử lý vụ vi phạm phải được gửi về Thanh tra xây dựng cấp quận để báo cáo và lưu trữ tại Ủy ban nhân dân cấp phường. + Thông báo công khai hàng ngày trên đài truyền thanh cấp phường và các phương tiện thông tin đại chúng về tất cả các trường hợp vi phạm liên quan đến xây dựng trên địa bàn quản lý và hình thức xử lý. + Tổng hợp tình hình trật tự xây dựng trên địa bàn, định kỳ hoặc đột xuất báo cáo Ủy ban nhân dân cấp phường và Thanh tra xây dựng cấp quận. + Thông báo đến cơ quan, đơn vị công tác của cán bộ, công chức, viên chức vi phạm quy định của pháp luật về xây dựng, về nhà ở, quản lý, sử dụng đất đai, bảo vệ môi trường tại địa phương trong quá trình xây dựng, cải tạo, sửa chữa nhà ở. + Chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp phường và pháp luật về việc không phát hiện, xử lý kịp thời các hành vi vi phạm pháp luật về xây dựng, quản lý, sử dụng đất đai và bảo vệ môi trường trên địa bàn. + Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật hoặc do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp phường giao. Như vậy, theo quy định trên thì một trong những nhiệm vụ quan trọng của Thanh tra xây dựng cấp phường là phát hiện và kịp thời áp dụng các biện pháp ngăn chặn, xử lý các hành vi vi phạm pháp luật như: xây dựng không phép, xây dựng sai giấy phép, lấn chiếm vỉa hè, đường phố, cơi nới, lấn chiếm không gian... Như vậy, có thể nói rằng các văn bản pháp luật nêu trên đã quy định tương đối toàn diện tổ chức các cơ quan thanh tra xây dựng; xác định tương đối rõ nội dung quản lý nhà nước về thanh tra xây dựng; nội dung của hoạt động thanh tra xây dựng; các biện pháp kiểm tra, thanh tra và xử lý vi phạm pháp luật. Tuy nhiên, thực tiễn của hoạt động thanh tra xây dựng cũng cho thấy có những vướng mắc, bất cập nhất định. Ở một số nơi, các cấp chính quyền do chưa nhận thức được đầy đủ ý nghĩa, vai trò của công tác thanh tra xây dựng nên chưa làm tròn trách nhiệm chỉ đạo thực hiện việc tổ chức phối hợp các cơ quan hữu quan trong việc thực hiện các nhiệm vụ thanh tra xây dựng ở địa phương, nhất là việc chỉ đạo cưỡng chế những công trình vi phạm pháp luật ở địa phương, thậm chí có nơi còn có sự can thiệp, cản trở cơ quan thanh tra xây dựng thi hành nhiệm vụ..... 2.2.1.3. Thanh tra viên xây dựng, cán bộ, công chức làm việc trong các cơ quan thanh tra xây dựng Thanh tra viên xây dựng, cán bộ, công chức làm việc trong các cơ quan thanh tra xây dựng là những người làm việc trong các cơ quan thanh tra xây dựng theo chức danh, công việc phù hợp với những tiêu chuẩn cụ thể mà pháp luật quy định. Theo quy định của Điều 14 Nghị định số 46/2005/NĐ-CP của Chính phủ thì Thanh tra viên xây dựng là người được phân công làm công tác thanh tra tại các tổ chức Thanh tra xây dựng, được bổ nhiệm, miễn nhiệm và cấp thẻ Thanh tra viên theo tiêu chuẩn Thanh tra viên xây dựng do quan Nhà nước có thẩm quyền ban hành. Thanh tra viên xây dựng phải đáp ứng các điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định. - Tiêu chuẩn của Thanh tra viên xây dựng: Theo quy định chung, người được bổ nhiệm vào ngạch thanh tra phải có đủ các tiêu chuẩn sau đây: + Trung thành với Tổ quốc và Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam; có phẩm chất đạo đức tốt, có ý thức trách nhiệm, liêm khiết, trung thực, công minh, khách quan; + Tốt nghiệp đại học, có kiến thức quản lý nhà nước và kiến thức pháp luật; đối với Thanh tra viên chuyên ngành còn phải có kiến thức chuyên môn về chuyên ngành đó; + Có nghiệp vụ thanh tra; + Có ít nhất hai năm làm công tác thanh tra đối với người mới được tuyển dụng vào ngành thanh tra (không kể thời gian tập sự); nếu là cán bộ, công chức công tác ở cơ quan, tổ chức khác chuyển sang cơ quan thanh tra nhà nước thì phải có ít nhất một năm làm công tác thanh tra. Ngoài các tiêu chuẩn trên, đối với người được bổ nhiệm Thanh tra viên xây dựng còn phải đáp ứng một số tiêu chuẩn cụ thể là: + Là Kiến trúc sư, Kỹ sư chuyên ngành xây dựng, có hiểu biết về pháp luật xây dựng; trường hợp tốt nghiệp đại học chuyên ngành khác thì phải được đào tạo qua khoá học về pháp luật xây dựng; + Được đào tạo về nghiệp vụ thanh tra. Thanh tra viên xây dựng được xếp theo ngạch được quy định chung theo pháp luật về cán bộ, công chức. Việc yêu cầu nâng cao tiêu chuẩn Thanh tra viên xây dựng, xác định qui trình bổ nhiệm, miễn nhiệm chặt chẽ nhằm từng bước tăng cường đội ngũ Thanh tra viên xây dựng tương xứng với vị trí, trách nhiệm và quyền hạn được giao, đáp ứng yêu cầu của đất nước trong giai đoạn mới. Đối với những cán bộ, công chức khác làm việc trong cơ quan thanh tra xây dựng, Đội thanh tra xây dựng ở địa phương mà chưa được bổ nhiệm Thanh tra viên xây dựng chuyên ngành xây dựng thì phải có trình độ từ trung cấp chuyên ngành xây dựng trở lên hoặc chuyên ngành khác và được đào tạo qua khoá học về pháp luật xây dựng. Trường hợp ở vùng sâu, vùng xa, những nơi thiếu cán bộ, thì cán bộ, công chức Đội thanh tra xây dựng phải có trình độ tốt nghiệp Trung học phổ thông trở lên và được đào tạo qua khoá học về pháp luật xây dựng. - Nghĩa vụ, quyền hạn của Thanh tra viên xây dựng: + Khi tiến hành thanh tra phải có quyết định của Thủ trưởng cơ quan Thanh tra Xây dựng hoặc cơ quan quản lý nhà nước. + Trong quá trình thanh tra, Thanh tra viên xây dựng là thành viên Đoàn thanh tra có những nhiệm vụ, quyền hạn sau: Thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công của Trưởng Đoàn thanh tra; Yêu cầu đối tượng thanh tra cung cấp thông tin, tài liệu, báo cáo bằng văn bản, giải trình về những vấn đề liên quan đến nội dung thanh tra; yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung thanh tra cung cấp thông tin, tài liệu đó; Kiến nghị Trưởng Đoàn thanh tra áp dụng các biện pháp thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Trưởng Đoàn thanh tra để bảo đảm thực hiện nhiệm vụ được giao; Kiến nghị việc xử lý về những vấn đề khác liên quan đến nội dung thanh tra; Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao với Trưởng Đoàn thanh tra, chịu trách nhiệm trước pháp luật và Trưởng Đoàn thanh tra về tính chính xác, trung thực, khách quan của nội dung đã báo cáo; Thanh tra viên xây dựng chuyên ngành khi tiến hành thanh tra độc lập phải xuất trình thẻ Thanh tra viên xây dựng chuyên ngành; yêu cầu đối tượng thanh tra xuất trình giấy phép, đăng ký kinh doanh, chứng chỉ hành nghề; Lập bi

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docLV.doc
  • docMục lục.doc
Tài liệu liên quan