Luận văn Hoàn thiện quảnl ý chương trình đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại ngân hàng TMCP ngoài quốc doanh VPBank

MỤC LỤC

DANH MỤC BẢNG, BIỂU SƠ ĐỒ

TÓM TẮT LUẬN VĂN

LỜI MỞ ĐẦU 01

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO VÀ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC 04

 1.1. Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực trong doanh nghiệp 04

1.1.1. Nguồn nhân lực 04

1.1.1.1. Khái niệm và vai trò 04

1.1.1.2. Các yếu tố cơ bản của nguồn nhân lực. 06

1.1.2. Tổng quan về đào tạo và phát triển nguồn nhân lực trong doanh nghiệp 08

1.1.2.1. Khái niệm và sự cần thiết của đào tạo và phát triển nguồn nhân lực trong doanh nghiệp. 08

1.1.2.2. Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực của doanh nghiệp ngành ngân hàng trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. 11

1.2. Quản lý chương trình đào tạo và phát triển nguồn nhân lực trong doanh nghiệp 18

1.2.1. Tổng quan về chương trình đào tạo và phát triển nguồn nhân lực. 18

1.2.1.1. Khái niệm 18

1.2.1.2. Các nguyên lý thiết kế các chương trình đào tạo và phát triển nguồn nhân lực. 20

1.2.2. Nội dung quản lý chương trình đào tạo và phát triển nguồn nhân lực. 21

1.2.2.1. Xây dựng chương trình đào tạo và phát triển nguồn nhân lực. 21

1.2.2.2. Tổ chức thực hiện chương trình đào tạo và phát triển nguồn nhân lực. 30

1.2.2.3. Giám sát và đánh giá chương trình đào tạo và phát triển nguồn nhân lực. 34

1.2.3. Những yếu tố ảnh hưởng đến quản lý chương trình đào tạo và phát triển nguồn nhân lực trong doanh nghiệp ngành ngân hàng. 38

1.2.3.1. Các yếu tố bên ngoài doanh nghiệp 38

1.2.3.2. Các yếu tố bên trong doanh nghiệp 39

CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO VÀ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC TẠI NGÂN HÀNG TMCP NGOÀI QUỐC DOANH – VPBANK. 42

2.1. Khái quát chung về Ngân hàng TMCP Ngoài Quốc doanh – VPBank 42

2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển. 42

2.1.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh. 44

2.1.3. Bộ máy tổ chức hoạt động. 46

2.1.4. Tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng trong giai đoạn 2004-2006 47

2.2. Nguồn nhân lực tại Ngân hàng TMCP Ngoài Quốc doanh – VPBank. 51

2.2.1. Tình hình biến động nguồn nhân lực về số lượng 51

2.2.2. Tình hình biến động nguồn nhân lực về cơ cấu 53

2.3. Phân tích thực trạng quản lý chương trình đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại Ngân hàng TMCP Ngoài Quốc doanh – VPBank. 57

2.3.1. Nội dung cơ bản của chương trình đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại VPBank 57

2.3.1.1. Chính sách đào tạo và phát triển nguồn nhân lực 57

2.3.1.2. Nội dung chương trình đào tạo và phát triển nguồn nhân lực 59

2.3.2. Phân tích thực trạng quản lý chương trình đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại VPBank. 62

2.3.2.1. Xây dựng chương trình đào tạo và phát triển nguồn nhân lực 62

2.3.2.2. Tổ chức thực hiện chương trình đào tạo và phát triển nguồn nhân lực 79

2.3.2.3. Giám sát và đánh giá chương trình đào tạo và phát triển nguồn nhân lực 84

CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO VÀ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC TẠI NGÂN HÀNG TMCP NGOÀI QUỐC DOANH – VPBANK 88

3.1. Định hướng hoàn thiện quản lý chương trình đào tạo và phát triển nguồn nhân lực giai đoạn 2006 – 2010 của Ngân hàng TMCP Ngoài Quốc doanh – VPBank. 88

3.2. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý chương trình đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại Ngân hàng TMCP Ngoài Quốc doanh – VPBank. 89

3.2.1. Hoàn thiện xây dựng chương trình đào tạo và phát triển nguồn nhân lực 89

3.2.1.1. Hoàn thiện việc xác định nhu cầu và mục tiêu đào tạo và phát triển nguồn nhân lực. 89

3.2.1.2. Hoàn thiện xác định đối tượng được đào tạo và phát triển 92

3.2.1.3. Hoàn thiện xác định nội dung đào tạo và phát triển nguồn nhân lực 96

3.2.1.4. Hoàn thiện xác định chủ thể đào tạo và phương pháp đào tạo và phát triển nguồn nhân lực 98

3.2.2. Hoàn thiện công tác tổ chức thực hiện chương trình đào tạo và phát triển nguồn nhân lực 102

3.2.2.1. Hoàn thiện bộ máy tổ chức thực hiện chương trình đào tạo và phát triển nguồn nhân lực 102

3.2.2.2. Tăng cường đầu tư đảm bảo nguồn lực thực hiện chương trình đào tạo và phát triển nguồn nhân lực 105

3.2.2.3. Nâng cao hiệu quả hoạt động chỉ đạo thực hiện chương trình đào tạo và phát triển nguồn nhân lực 107

3.2.3. Đẩy mạnh hoạt động giám sát và đánh giá chương trình đào tạo và phát triển nguồn nhân lực 108

3.2.3.1. Tăng cường giám sát quá trình thực hiện chương trình đào tạo và phát triển nguồn nhân lực 108

3.2.3.2. Chú trọng công tác đánh giá chương trình đào tạo và phát triển nguồn nhân lực. 109

3.2.4. Một số giải pháp khác 112

3.2.4.1. Nghiên cứu, đề xuất chế độ chính sách hợp lý, gắn đào tạo với việc sử dụng nhân lực 112

3.2.4.2. Tăng cường hợp tác trong công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực. 113

KẾT LUẬN 115

TÀI LIỆU THAM KHẢO.

 

 

DANH MỤC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ

Hình 1.1 - Sơ đồ tiến trình đào tạo và phát triển nguồn nhân lực 19

Hình 1.2 - Hệ thống theo dõi đào tạo 32

Hình 2.1 - Sơ đồ cơ cấu tổ chức 46

Hình 2.2 - Biểu đồ Tình hình hoạt động kinh doanh của VPBank trong giai

đoạn 2004 - 2006 47

Hình 2.3 - Biểu đồ biến động số lượng lao động 52

 

 

 

 

 

 

doc148 trang | Chia sẻ: lynhelie | Lượt xem: 1752 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Hoàn thiện quảnl ý chương trình đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại ngân hàng TMCP ngoài quốc doanh VPBank, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Á về chất lượng, hiệu quả, độ tin cậy. 2.1.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh VPBank là một ngân hàng thương mại đô thị đa năng, hoạt động với phương châm: lợi ích của khách hàng là trên hết; lợi ích của người lao động được quan tâm; lợi ích của cổ đông được chú trọng; đóng góp có hiệu quả vào sự phát triển của cộng đồng. Hiện nay, VPBank đang hoạt động trong các lĩnh vực sau: Huy động vốn ngắn hạn, trung hạn và dài hạn của các tổ chức và cá nhân Tiếp nhận vốn uỷ thác đầu tư và phát triển của các tổ chức trong nước Vay vốn của Ngân hàng Nhà nước và các tổ chức tín dụng khác Cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn đối với các tổ chức và cá nhân Chiết khấu thương phiếu, trái phiếu và giấy tờ có giá Hùn vốn, liên doanh và mua cổ phần theo pháp luật hiện hành Thực hiện dịch vụ thanh toán giữa các khách hàng Thực hiện kinh doanh ngoại tệ Huy động nguồn vốn từ nước ngoài Thanh toán quốc tế và  thực hiện các dịch vụ khác liên quan đến thanh toán quốc tế Thực hiện các dịch vụ chuyển tiền trong và ngoài nước dưới nhiều hình thức, đặc biệt chuyển tiền nhanh Western Union Chiến lược kinh doanh của VPBank là tập trung vào hoạt động Ngân hàng bán lẻ, gồm 2 mảng chủ yếu: * Ngân hàng phục vụ tiêu dùng: - Đa dạng hóa các hình thức huy động vốn - Đa dạng hóa cho vay tiêu dùng, cho vay trả góp - Phát triển các dịch vụ thẻ ngân hàng * Ngân hàng phục vụ các doanh nghiệp nhỏ và vừa 2.1.3. Bộ máy tổ chức hoạt động Error! Bookmark not defined. Hình 2.1 - Sơ đồ cơ cấu tổ chức 2.1.4. Tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng trong giai đoạn 2004-2006 Đơn vị: Tỷ đồng Năm Vốn điều lệ Tổng tài sản có Lợi nhuận trước thuế 2004 198 4149 60 2005 243.7 6050 83.3 2006 750 8000 156.808 Nguồn: Báo cáo Hoạt động năm 2004, 2005, 2006 Hình 2.2 – Biểu đồ Tình hình hoạt động kinh doanh của VPBank trong giai đoạn 2004-2006 Giai đoạn từ năm 2004 đến năm 2006 là giai đoạn hoàn thiện hệ thống và phát triển của Ngân hàng TMCP Ngoài Quốc doanh – VPBank nên đã đạt được những kết quả rất tốt trong các lĩnh vực hoạt động. Cụ thể như sau: 2.1.4.1. Hoạt động huy động vốn Huy động vốn là một hoạt động được VPBank rất chú trọng, với mục tiêu đảm bảo vốn cho vay, an toàn thanh khoản và tăng nhanh tài sản có, nâng cao vị thế của VPBank trong hệ thống ngân hàng. Do đó, trong những năm qua, các hoạt động huy động vốn từ khu vực dân cư cũng như từ khu vực liên ngân hàng đều được VPBank khai thác triệt để. Mặc dù mức độ cạnh tranh lãi suất giữa các ngân hàng vẫn tiếp tục sôi động, đặc biệt là trong năm 2006 và một số ngân hàng mới chuyển đổi từ Ngân hàng cổ phần nông thôn lên Ngân hàng cổ phần đô thị, nhưng việc huy động vốn của VPBank vẫn đạt kết quả khả quan. Tính đến hết năm 2005, tổng nguồn vốn huy động của VPBank đạt 5.645 tỷ đồng, bằng 210% năm 2004, và bằng 550% so với đầu năm 2002. Tính đến hết năm 2006, tổng nguồn vốn huy động đạt trên 9.107 tỷ đồng, vượt kế hoạch 29% và tăng hơn 3.462 tỷ đồng (tương đương tăng 74%) so với năm 2005. 2.1.4.2. Hoạt động tín dụng Nhờ các biện pháp hoàn thiện các quy trình, quy định cần thiết liên quan đến tín dụng từ năm 2002, cùng với việc tích cực triển khai một số sản phẩm mới trong lĩnh vực cho vay tiêu dùng và quảng bá các sản phẩm dịch vụ mới mà hoạt động tín dụng của VPBank bắt đầu đi vào nề nếp, chuyển dần theo đúng định hướng hoạt động tín dụng bán lẻ và các khách hàng tín dụng đến với VPBank ngày càng đông. Tính đến hết ngày 31/12/2005, dư nợ tín dụng của VPBank là 3.014 tỷ đồng, bằng 560% so với đầu năm 2002 và dư nợ xấu chỉ còn 22,6 tỷ đồng, chiếm 0,75% tổng dư nợ. Doanh số cho vay toàn Hệ thống VPBank năm 2006 đạt 6.594 tỷ đồng, tăng 2.861 tỷ đồng (tương đương tăng 68%) so với năm 2005. Dư nợ tín dụng toàn Hệ thống tính đến 31/12/2006 đạt 5.031 tỷ đồng, vượt 17% so với kế hoạch, tăng 2.017 tỷ đồng (tương đương tăng gần 67%) so với năm 2005. Chất lượng tín dụng của VPBank vẫn đảm bảo được yêu cầu của Ngân hàng Nhà nước và quy chế của VPBank. Tỷ lệ nợ xấu của VPBank ở mức 0,58% tổng dư nợ, thấp hơn nhiều so với tỷ lệ nợ xấu chung của ngành ngân hàng Việt Nam (khoảng 7%) 2.1.4.3. Hoạt động Ngân quỹ Tuy có những khó khăn nhất định, song hoạt động Ngân quỹ trong những năm qua vẫn đạt được kết quả hết sức khả quan. Hầu hết các chỉ tiêu hoạt động Ngân quỹ đều đạt và vượt kế hoạch từ 30 – 40%. Các quan hệ liên hàng vẫn được duy trì và phát triển tốt. Hầu như các ngân hàng Thương mại cổ phần đều đã thiết lập quan hệ và có hạn mức giao dịch với VPBank, riêng các ngân hàng Thương mại quốc doanh đều đã liên tục điều chỉnh tăng hạn mức giao dịch nói chung và hạn mức tín chấp cho VPBank. Hoạt động Ngân quỹ đã làm tốt công tác điều hòa vốn, đảm bảo nguồn vốn đáp ứng nhu cầu thanh khoản cho toàn Hệ thống. Doanh số mua kỳ phiếu, trái phiếu năm 2005 là 1.955 tỷ đồng – tăng 1.271 tỷ đồng so với năm 2004; Giá trị kỳ phiếu, trái phiếu đến hạn thanh toán là 546 tỷ đồng; Số dư chứng từ có giá đến cuối năm còn 2.047 tỷ đồng – tăng 1.387 tỷ đồng so với năm 2004. Trong năm 2006, tổng doanh số mua ngoại tệ là 386 triệu USD, doanh số bán là 327 triệu USD (doanh số mua – bán tương đương năm 2005). Doanh số mua kỳ phiếu, trái phiếu năm 2006 là 1.380 tỷ đồng, giảm 615 tỷ đồng so với năm 2005; Giá trị kỳ phiếu, trái phiếu đến hạn thanh toán là 1.347 tỷ đồng; Số dư chứng từ có giá đến cuối năm còn 2.080 tỷ đồng – tăng 37 tỷ đồng so với năm 2005. Tất cả các trái phiếu, kỳ phiếu mà VPBank tham gia mua bán trong thời gian qua đều có nguồn gốc từ Kho bạc Nhà nước hoặc các Ngân hàng Thương mại quốc doanh phát hành. 2.1.4.4. Hoạt động đầu tư Tổng số tiền góp vốn mua cổ phần tính đến ngày 31/12/2006 là 13,08 tỷ đồng và thu nhập từ tiền cổ tức phát sinh từ hoạt động này năm 2005 là 2,54 tỷ đồng, năm 2006 là 3,27 tỷ đồng, tăng 0,73 tỷ đồng so với năm 2005. 2.1.4.5. Hoạt động Thanh toán quốc tế Hoạt động này trong năm 2006 đã đạt được những kết quả khá tốt, hầu hết các chỉ tiêu đều vượt kế hoạch. Doanh số mở L/C nhập khẩu đạt trên 61 triệu USD, tăng 22,8 triệu USD so với năm 2005. Doanh số thông báo L/C xuất thực hiện được 5,6 triệu USD. Doanh số chuyển tiền đạt trên 80 triệu USD, tăng 35,3 triệu USD so với năm 2005. Tổng số phí dịch vụ thu được là 6,1 tỷ đồng, tăng 2,1 tỷ đồng so với năm trước. 2.1.4.6. Các hoạt động dịch vụ khác Hoạt động kiều hối đã tăng trưởng rất tốt. Tính đến cuối năm 2006, tổng số đại lý chi trả Western Union là 225 điểm. Hoạt động của Trung tâm thẻ từ khi ra đời đã tích cực hoạt động để giải quyết các phần việc liên quan đến dự án phát triển thẻ. Trong năm 2006, VPBank đã chính thức phát hành thẻ ghi nợ nội địa mang tên Autolink và đang nghiên cứu để tiếp tục triển khai Thẻ chíp. Hoạt động của Công ty Chứng khoán và Công ty Quản lý tài sản AMC được bắt đầu kể từ khi được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận cho phép thành lập đã bắt đầu có hiệu quả và đang được đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật cho hoạt động lâu dài. 2.1.4.7. Các hoạt động khác Về tổ chức mạng lưới: Trong năm 2005 và 2006, VPBank đã đẩy nhanh tốc độ mở rộng mạng lưới các chi nhánh trên phạm vi cả nước: Cuối năm 2005, tổng số chi nhánh và phòng giao dịch là 30, đến cuối năm 2006 là 49. Về nhân sự: Tính toàn Hệ thống ngân hàng đến cuối năm 2006 có 1.325 người, tăng 543 người so với năm 2005 và hàng năm đều tiến hành công tác đánh giá nhân sự định kỳ và bình bầu cá nhân xuất sắc, nhờ đó khuyến khích nhân viên công tác tốt. Về công tác nghiên cứu phát triển sản phẩm – dịch vụ mới: Trong năm 2005 và 2006, VPBank đã triển khai một số sản phẩm mới, nhờ đó mà thu hút được nhiều khách hàng đến với VPBank. Chẳng hạn như: Tiền gửi tiết kiệm VND bảo đảm bằng USD, Tiết kiệm VND bù trượt giá USD, Cho vay cầm cố bằng cổ phiếu các ngân hàng thương mại, Cho vay cầm cố trái phiếu chuyển đổi các ngân hàng thương mại và cũng đang tiếp tục nghiên cứu một số sản phẩm khác. Về các hoạt động đoàn thể: VPBank là một doanh nghiệp ngoài quốc doanh duy trì nghiêm túc các hoạt động đoàn thể và nó thực sự phát huy hiệu quả trong vai trò hỗ trợ cho công tác quản trị các mặt hoạt động, đặc biệt là quản trị nhân sự ngân hàng. Ngoài ra, VPBank cũng thường xuyên tổ chức các chuyến dã ngoại, du lịch cho cán bộ nhân viên nhằm tăng cường sự gắn bó và hiểu biết trong ngân hàng. 2.2. Nguồn nhân lực tại Ngân hàng TMCP Ngoài Quốc doanh – VPBank 2.2.1. Tình hình biến động nguồn nhân lực về số lượng Có thể nói, nguồn nhân lực – yếu tố con người là một trong bốn yếu tố không thể thiếu của mọi quá trình sản xuất kinh doanh hiện nay (vốn, tài nguyên, nhân lực và công nghệ), đặc biệt trong nền kinh tế hiện đại ngày nay, với trình độ phát triển cao của khoa học công nghệ, yếu tố nguồn nhân lực trở thành yếu tố quyết định đến sự thành đạt của mỗi doanh nghiệp, đến sự thành công của mọi hoạt động sản xuất kinh doanh. Đối với hoạt động kinh doanh tiền tệ - tín dụng – ngân hàng cũng vậy, nguồn nhân lực mang tính quyết định và thể hiện vai trò trung tâm trong hoạt động quản trị, hoạt động kinh doanh của mỗi ngân hàng. Trong giai đoạn hiện nay, giai đoạn mà nền kinh tế đang bước vào thời kỳ hội nhập với nền kinh tế thế giới thì vấn đề chuẩn bị nguồn nhân lực, đảm bảo cho hội nhập thành công là một vấn đề vô cùng bức bách. Tuy nhiên, việc khai thác, sử dụng và phát triển nguồn nhân lực có hiệu quả là công việc không dễ dàng chút nào. Cũng nằm trong xu thế chung của sự phát triển, trong những năm qua, số lượng lao động tại Ngân hàng VPBank đã có những thay đổi đáng kể. Đơn vị: Người Năm 31/12/2004 31/12/2005 30/09/2006 31/12/2006 Tổng số lao động 484 782 1161 1325 Nguồn: Báo cáo Phòng Nhân sự năm 2004, 2005, 2006 Hình 2.3 - Biểu đồ biến động số lượng lao động Qua diễn biến tổng số lao động của Ngân hàng VPBank trong 3 năm gần đây, ta thấy tình hình lao động của Ngân hàng có những thay đổi vượt trội. Số lao động toàn hệ thống đến cuối năm 2004 mới chỉ là 484 người, nhưng đến cuối năm 2005, con số này đã lên tới 782 người, tăng 298 người (tương ứng 61,57%) so với năm 2004, và đến năm 2006 thì số lượng cán bộ nhân viên trong toàn Ngân hàng đã tăng lên đáng kể là 1325 người, tăng 543 người (tương ứng 69,44%) so với năm 2005 và tăng 841 người (tương ứng 173,76%) so với năm 2004. Những con số trên đã chỉ rõ quy mô lao động toàn Ngân hàng VPBank trong hai năm qua đã tăng lên nhanh chóng. Sở dĩ như vậy là do nhu cầu mở rộng và phát triển mạng lưới các chi nhánh của Ngân hàng trên phạm vi cả nước trong thời gian này là rất lớn để đáp ứng với tốc độ phát triển của nền kinh tế đất nước. Song song với việc xây dựng thương hiệu, VPBank đã khẩn trương phát triển mạng lưới chi nhánh tại các đô thị lớn trong cả nước. Từ 9 điểm giao dịch (gồm Hội sở, 3 chi nhánh và 5 phòng giao dịch) vào cuối năm 2003 đã lên đến 30 điểm giao dịch (gồm Hội sở, 12 chi nhánh cấp 1, 14 chi nhánh cấp 2 và 4 phòng giao dịch) vào cuối năm 2005, và đặc biệt là đến cuối năm 2006 thì tổng số là 49 điểm giao dịch (gồm Hội sở, 12 chi nhánh cấp 1, 9 chi nhánh cấp 2 và 26 phòng giao dịch trực thuộc) và nhất là trong năm 2006, VPBank đã thành lập Công ty Chứng khoán VPBank và Công ty Quản lý nợ và khai thác tài sản (AMC). Do đó, với tốc độ mở rộng và phát triển mạng lưới nhanh chóng như vậy thì việc tuyển dụng thêm nhân viên để bảo đảm đủ nguồn nhân lực phục vụ cho hoạt động của các điểm giao dịch là điều tất yếu, phù hợp với sự phát triển chung của Ngân hàng. 2.2.2. Tình hình biến động nguồn nhân lực về cơ cấu Từ một Ngân hàng được thành lập năm 1993 với số vốn điều lệ ban đầu là 20 tỷ đồng, trong hơn 13 năm qua, VPBank đã trải qua những giai đoạn phát triển thăng trầm và hiện nay, VPBank đang trong giai đoạn hoàn thiện hệ thống và phát triển về mọi mặt với số vốn điều lệ là 750 tỷ đồng. Để đáp ứng sự tăng trưởng về hoạt động kinh doanh, nguồn nhân lực tại Ngân hàng cũng không ngừng phát triển trong những năm qua, đặc biệt là trong hai năm 2005 và 2006. Những số liệu về tổng số cán bộ nhân viên ở phần trên chỉ là những cái nhìn hết sức tổng quan về tình hình nguồn nhân lực tại Ngân hàng. Vì thế, để có thể đánh giá chính xác hơn, ta cần phải tìm hiểu cơ cấu nguồn nhân lực tại Ngân hàng theo nhiều tiêu chí khác nhau. 2.2.2.1. Phân theo giới tính Năm Năm 2005 Năm 2006 Giới tính Số người Tỷ lệ (%) Số người Tỷ lệ (%) Nam 342 43,73% 561 42,34% Nữ 440 56,27% 764 57,66% Tổng 782 100% 1325 100% Nguồn: Báo cáo Phòng Nhân sự năm 2004, 2005, 2006 Nhìn vào tỷ lệ nam và nữ trong tổng số cán bộ nhân viên của ngân hàng, ta nhận thấy số lao động nữ trong ngân hàng luôn cao hơn so với số lao động nam nhưng chênh lệch không quá lớn. Năm 2005, số lao động nữ là 440 người (chiếm 56,27% tổng số lao động) và đến năm 2006 tăng lên là 764 người (chiếm 57,66% tổng số lao động). Điều này hoàn toàn không gây mất cân đối trong cơ cấu lao động mà ngược lại, tỷ lệ này rất phù hợp với tính chất ngành nghề ngân hàng. Hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ ngân hàng, với hai lĩnh vực kinh doanh chủ yếu là huy động vốn và tín dụng, trong đó hoạt động huy động vốn có số lao động nữ chiếm chủ yếu nên tổng số lượng lao động nữ toàn hệ thống thường nhiều hơn lao động nam. Thêm vào đó, do nhu cầu mở rộng và phát triển mạng lưới nên tổng số lao động tăng lên kéo theo tỷ lệ lao động nữ cũng tăng theo vào cuối năm 2006. Với tỷ lệ này, việc phân bố lao động theo giới tính của VPBank được đánh giá là khá tốt, đảm bảo đáp ứng được yêu cầu của công việc. 2.2.2.2. Phân loại theo độ tuổi Năm Năm 2005 Năm 2007 Độ tuổi Số người Tỷ lệ (%) Số người Tỷ lệ (%) Dưới 30 500 63,94% 986 74,41% Từ 30 đến 40 210 26,85% 248 18,72% Trên 40 72 9,21% 91 6,67% Tổng 782 100% 1325 100% Nguồn: Báo cáo Phòng Nhân sự năm 2004, 2005, 2006 Có thể thấy độ tuổi bình quân của ngân hàng là khá trẻ. Số lao động dưới 30 tuổi chiếm phần lớn tổng số lao động toàn hệ thống: Năm 2005, số lao động dưới 30 tuổi là 500 người (chiếm 63,94% tổng số lao động) và tăng lên 986 người (chiếm 74,41% tổng số lao động) vào năm 2006. Sở dĩ như vậy là do quá trình phát triển và đặc điểm ngành nghề kinh doanh của ngân hàng. Sau 13 năm hoạt động và phát triển, VPBank đã có nhiều thay đổi trong công tác nhân sự và nhất là khâu tuyển dụng. Để đáp ứng với mục tiêu mở rộng mạng lưới các điểm giao dịch, trong những năm gần đây, đặc biệt là hai năm 2005 và 2006, VPBank đã tuyển dụng rất nhiều nhân viên mới, trong đó chủ yếu là nhân viên kế toán – giao dịch và tín dụng với tiêu chí là dưới 30 tuổi. Điều này là một lợi thế lớn đối với những doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ. Những nhân viên mới chủ yếu là những sinh viên vừa mới tốt nghiệp hoặc ra trường một đến hai năm, đặc biệt, họ là những người năng động, sáng tạo, trẻ trung và nhanh nhạy, nhiệt tình với công việc. Nhờ vậy mà trong những năm qua, VPBank đã thu hút được nhiều khách hàng đến giao dịch, do đó, hình ảnh của VPBank đã được nâng lên rất nhiều, tăng sức cạnh tranh trên thị trường. Số lao động từ 30 đến 40 tuổi chủ yếu là những cán bộ quản lý cấp trưởng, phó phòng trở lên. Đây là độ tuổi sung mãn, có nhiều kinh nghiệm trong quản lý và các mối quan hệ kinh tế, là những cán bộ chủ chốt và là đội ngũ kế cận cho tương lai phát triển của ngân hàng trong những giai đoạn phát triển tiếp theo. Số lượng cán bộ trong độ tuổi này chiếm 26,85% tổng số lao động vào năm 2005 và giảm xuống 18,72% tổng số lao động (nhưng tăng về mặt tuyệt đối là 38 người). Điều này là khá hợp lý vì trong hai năm này, số lượng cán bộ nhân viên mới được tuyển dụng rất nhiều, mà chủ yếu là những người dưới 30 tuổi, nên tốc độ tăng của số cán bộ nhân viên trong độ tuổi 30 – 40 chậm hơn tốc độ tăng của tổng số lao động toàn ngân hàng. Riêng với độ tuổi trên 40 thì hầu hết là những cán bộ quản lý và lãnh đạo của ngân hàng. Phần lớn họ là những người đã gắn bó lâu dài với VPBank, đã chứng kiến và trải qua những bước thăng trầm của các giai đoạn phát triển của ngân hàng. Vì thế, hơn ai hết, họ hiểu rõ về VPBank cùng đội ngũ nhân viên cũng như tính chất ngành nghề mà họ đang làm việc. Trải qua một thời gian dài rèn luyện và thử thách, họ có rất nhiều kinh nghiệm trong quản lý và có uy tín lớn trong ngân hàng. Nhờ thế, họ có thể dẫn dắt ngân hàng tiếp tục phát triển hơn nữa. 2.2.2.3. Phân loại theo trình độ đào tạo Năm Năm 2005 Năm 2006 Trình độ Số người Tỷ lệ (%) Số người Tỷ lệ (%) Phổ thông 75 9,59% 137 10,34% Trung cấp và cao đẳng 90 11,51% 135 10,19% Đại học 602 76,98% 1036 78,19% Trên đại học 15 1,92% 17 1,28% Tổng 782 100% 1325 100% Nguồn: Báo cáo Phòng Nhân sự năm 2004, 2005, 2006 Ngân hàng là doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ mà con người giữ vai trò nòng cốt. Vì thế, nhận thức được điều này, ngay từ khâu tuyển dụng ban đầu, VPBank đã đề ra những tiêu chuẩn phù hợp về trình độ, đáp ứng với yêu cầu của từng vị trí công việc, nhằm đảm bảo cho người tuyển dụng có đủ khả năng tiếp thu và thực hiện công việc một cách hiệu quả. Do vậy mà trình độ nghiệp vụ được coi là một tiêu chí quan trọng vì nó phản ánh chất lượng nguồn nhân lực của ngân hàng. Theo số liệu trên ta thấy, chất lượng nguồn nhân lực của cán bộ nhân viên VPBank trong hai năm qua đã tăng lên rõ rệt. Số lao động phổ thông tăng 62 người, lao động có trình độ trung cấp và cao đẳng tăng 45 người, lao động có trình độ đại học tăng 434 người, lao động có trình độ trên đại học tăng 2 người. Riêng đối với bộ phận lao động có trình độ phổ thông thì chủ yếu là những người làm trong những bộ phận không đòi hỏi phải có trình độ chuyên môn như bảo vệ và tạp vụ. Từ đó có thể nhìn thấy rõ ràng tốc độ tăng của lao động có trình độ đại học là tăng nhiều nhất. Họ là những người được đào tạo bài bản, có kiến thức chuyên ngành vững vàng, hiểu rõ những quy định, thủ tục, quy trình nghiệp vụ và những quy định có liên quan (như kỹ năng giao tiếp, kỹ năng bán hàng) cũng như các kỹ năng quản trị cơ bản (kỹ năng lập kế hoạch công việc, quản lý thời gian...). Vì vậy, đã đáp ứng được nhiệm vụ công việc. Với những kiến thức cơ bản đó, cán bộ nhân viên VPBank sẽ có tiền đề để tiếp thu, học hỏi và không ngừng nâng cao trình độ, kinh nghiệm chuyên môn, phục vụ cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng ngày một hiệu quả hơn và nâng cao được vị thế cạnh tranh của mình. 2.3. Phân tích thực trạng quản lý chương trình đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Ngoài Quốc doanh – VPBank 2.3.1. Nội dung cơ bản của chương trình đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại VPBank 2.3.1.1. Chính sách đào tạo và phát triển nguồn nhân lực Như chúng ta đều biết, chất lượng nguồn nhân lực cho các ngành, lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung và cho ngành ngân hàng nói riêng phụ thuộc rất nhiều vào hoạt động đào tạo giáo dục. Đặc biệt, hoạt động ngân hàng hiện nay phát triển gắn liền với sự phát triển của nền kinh tế hiện đại và chịu tác động ảnh hưởng trực tiếp bởi sự phát triển của tiến bộ khoa học, kỹ thuật, nhất là trong lĩnh vực công nghệ thông tin, điện tử và tin học. Chính sự phát triển này đã đòi hỏi các ngân hàng muốn tồn tại và cạnh tranh được trên thương trường thì song song với việc cải tiến công nghệ là nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của ngân hàng mình. Do đó, trong những năm qua, VPBank đã có những chú ý trong công đào tạo và phát triển nguồn nhân lực thể hiện trong chính sách đào tạo và phát triển nguồn nhân lực của ngân hàng. Tại VPBank, mục tiêu đào tạo là nhằm trợ giúp cho ngân hàng đạt được mục tiêu kinh doanh. Cụ thể là, các hoạt động đào tạo ngân hàng cần đạt được những mục tiêu sau: Giúp cho các nhân viên nắm được các kiến thức, kỹ năng và thái độ cần thiết để nhân viên có thể làm việc và đạt được kết quả theo yêu cầu đặt ra. Phổ cập kiến thức chung cho những người có vị trí khác nhau trong ngân hàng để họ có thể phối hợp một cách hiệu quả. Khuyến khích nhân viên bằng cách tạo ra cơ hội cho họ tự đánh giá bản thân. Các hoạt động ngân hàng cần đạt được những mục tiêu sau: Đảm bảo cho đội ngũ cán bộ chuyên môn được đào tạo một cách thỏa đáng trong những lĩnh vực thiết yếu của ngân hàng, chẳng hạn như phân tích tín dụng, quản lý rủi ro tín dụng, quản lý các khoản nợ xấu, phân tích tài sản có – tài sản nợ của ngân hàng. Đào tạo đội ngũ cán bộ quản lý để họ có thể tạo ra một môi trường làm việc hiệu quả, khuyến khích được các thành viên tích cực đóng góp cho sự phát triển chung của ngân hàng và của chính bản thân họ. Đào tạo toàn thể cán bộ, nhân viên và đặc biệt là nhân viên marketing để họ hiểu và sử dụng các chiến lược marketing một cách đúng đắn nhằm khuyếch trương hình ảnh của ngân hàng. Đảm bảo cho cán bộ nhân viên có kỹ năng vi tính phù hợp và cập nhật đối với những phần mềm làm việc để có thể sử dụng có hiệu quả trong ngân hàng. Nâng cao kỹ năng ngoại ngữ, đặc biệt là kỹ năng tiếng Anh của cán bộ nhân viên Đào tạo, về bản chất, cung cấp nền kiến thức chung cho người học, do đó, cần được coi là một công cụ hiệu quả để tạo môi trường làm việc trong ngân hàng. Tại ngân hàng, đào tạo được coi là một hoạt động quan trọng đòi hỏi ngân hàng phải đầu tư để phát triển tương lai Chu trình đào tạo cần qua các bước sau đây: Đánh giá nhu cầu đào tạo của ngân hàng Xác định phương thức đào tạo phù hợp Xây dựng một kế hoạch đào tạo tổng thể cho ngân hàng Lập ngân sách cho các hoạt động đào tạo Tiến hành hoạt động đào tạo 2.3.1.2. Nội dung chương trình đào tạo và phát triển nguồn nhân lực Không chỉ đơn thuần chỉ có hoạt động huy động vốn và cho vay như hình thái sơ khai ban đầu, hoạt động ngân hàng hiện nay cùng với sự phát triển của khoa học công nghệ đã có những thay đổi rất lớn cả về số lượng và chất lượng. Có thể nói, các dịch vụ mà hệ thống các ngân hàng cung cấp bây giờ hết sức phong phú. Chính vì thế mà các chương trình đào tạo và phát triển nguồn nhân lực ở VPBank dành cho từng lĩnh vực hoạt động là khá nhiều. Tuy nhiên, có thể tổng quát chung về chương trình đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại VPBank gồm những nội dung chính sau: * Chương trình đào tạo và phát triển nguồn nhân lực được chia theo các cấp độ: Đào tạo nghề cho nhân viên tân tuyển Đào tạo nâng cao dành cho cán bộ nhân viên đã có thâm niên công tác, bổ túc nâng cao nghiệp vụ cho những cán bộ nhân viên yếu Đào tạo kỹ năng quản trị, quản lý cho lãnh đạo các cấp của ngân hàng * Nội dung đào tạo và phát triển nguồn nhân lực gồm: Kiến thức về chuyên môn, nghiệp vụ: tín dụng, thanh toán quốc tế, kế toán, giao dịch, thẻ, ngân quỹ, quản trị ngân hàng. Kiến thức về quản trị, quản lý ngân hàng Kiến thức về pháp luật và thị trường Văn hóa ngân hàng, kỹ năng giao tiếp. Kinh nghiệm và kỹ năng tác nghiệp. Tổ chức tập huấn, triển khai văn bản, sản phẩm mới. Thông qua tọa đàm, hội thảo để tập trung trí tuệ của toàn thể cán bộ nhân viên nâng cao năng lực cạnh tranh của ngân hàng. * Hình thức đào tạo Đào tạo tập trung tại Trung tâm đào tạo: Áp dụng trong trường hợp đào tạo nghề cho nhân viên tân tuyển, đào tạo nâng cao nghiệp vụ, đào tạo về sản phẩm mới, tập huấn về văn bản, chế độ mới, hội thảo theo chuyên đề khoa học. Đào tạo trên công việc: Áp dụng cho trường hợp nâng cao thực hành cho nhân viên tân tuyển, cho những cán bộ nhân viên thuyên chuyển công việc, thực hành để nắm bắt những sản phẩm mới. Đào tạo ngoài trung tâm đào tạo: Đây là các khóa đào tạo được tổ chức trong nước hoặc ngoài nước, áp dụng cho các trường hợp dược ban Tổng Giám Đốc cử đi học, tập huấn hoặc cán bộ nhân viên đỗ kỳ thi tuyển khóa đào tạo của các tổ chức trong và ngoài nước mà nội dung đào tạo phù hợp với chuyên môn ngân hàng được Tổng Giám Đốc chấp thuận cho đi học. Tự đào tạo: VPBank rất khuyến khích cán bộ nhân viên tự học tập, tự đào tạo để nâng cao trình độ nghiệp vụ và năng lực quản lý. Khi ngân hàng có nhu cầu tuyển dụng, bổ nhiệm các chức danh quản lý và lãnh đạo, nếu ai thấy mình có khả năng mà không được bộ phận nhân sự đề nghị bổ nhiệm thì có thể viết đơn thể hiện nguyện vọng của mình gửi Tổng Giám Đốc xem xét, hoặc có thể gửi đăng ký dự thi tuyển vào chức danh mà VPBank đang thông báo tuyển dụng công khai. Trường hợp đạt kết quả trong kỳ thi sát hạch thì cũng được xem xét bổ nhiệm và hưởng chế độ như các ứng viên khác. * Tài liệu đào tạo: Tài liệu giảng dạy, tài liệu tham khảo do Trung tâm Đào tạo biên soạn đều phải được Tổng Giám đốc (hoặc người được ủy quyền) phê duyệt trước khi sử dụng và phát hành. Sưu tầm tài liệu: Khi các cán bộ nhân viên tham gia học tập các chương trình tập trung, tham gia các buổi hội thảo, tập huấn nghiệp vụ do bên ngoài tổ chức đều phải sao và chuyển tài liệu thu thập được về Trung tâm Đào tạo để biên tập, lưu trữ làm tài liệu tham khảo lâu dài cho cán bộ nhân viên của ngân hàng. Tổ chức công tác thư viện: Trung tâm Đào tạo chủ động lập thư viện để sưu tầm, lưu trữ các loại sách báo, tài liệu, văn bản nghiệp vụ giúp cho công tác tra cứu, tham khảo của giảng viên và cán bộ nhân viên. Tại những đơn vị chưa có điều kiện lập thư viện, Trung tâm Đào tạo có trách nhiệm hướng dẫn về công tác lưu trữ sách báo và tài liệu tham khảo. * Giảng viên: Giảng viên nội bộ: Những cán bộ thuộc Trung tâm Đào tạo và cán bộ nhân viên khác có kinh nghiệm công tác

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc8238.doc
Tài liệu liên quan