Luận văn Hoàn thiện quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ Bản từ ngân sách nhà nước ở tỉnh Xê Kông nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào

MỤC LỤC 

Trang 

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT 

MỤC LỤC CÁC BẢNG BIỂU 

LỜI MỞ ĐẦU 

CHƯƠNG  1   CƠ  SỞ  LÝ  LUẬN  VỀ  QUẢN  LÝ  VỐN  ĐẦU  TƯ  XÂY 

DỰNG CƠ BẢN TỪ NSNN . . . . . . . . . 1 

1.1 ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NSNN: . . . . . 1 

1.1.1 Đầu tư:. . . . . . . . . . . 1 

1.1.2 Vốn đầu tư: . . . . . . . . . . 5 

1.2 QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NSNN . . . 7 

1.2.1 Vai trò của vốn đầu tư x ây dựng cơ bản từ  NSNN . . . . 7 

1.2.3 Yêu cầu q uản lý vố n đầu tư từ NSNN. . . . . . 12 

1.2.4 Ưu và nhược điểm khi sử d ụng vốn đầu tư XDCB từ NSNN . . . 14 

1.3    KINH  NGHIỆM  QUẢN  LÝ  VỐN  ĐẦU  TƯ  XÂY  DỰNG  CƠ  BẢN 

CỦA MỘT SỐ NƯỚC TRÊN THẾ GIỚI. . . . . . . 14 

1.3.1 Kinh nghiệm quản lý vốn đầu tư x ây dựng cơ b ản từ NSNN ở Canad a15 

1.3.2 Kinh nghiệm của Việt Nam . . . . . . . . 17 

CHƯƠNG  2  THỰC  TRẠNG  QUẢN  LÝ  VỐN  ĐẦU  TƯ  XÂY  ỰNG  CƠ 

BẢN TỪ NSNN Ở TỈNH XÊ KÔNG – NƯỚC CHDCND LÀO . . . 23 

2.1 ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ ­ XàHỘI TỈNH  XÊ KÔNG . . . . 23 

2.1.1 Đặc đ iểm về tự nhiên: . . . . . . . . 23 

2.1.2 Đặc đ iểm về kinh tế ­ xã hội . . . . . . . 24 

2.1.3 Những nhân tố ảnh hưởng đến đầu tư xây dựng cơ b ản từ vốn NSNN26 

2.2   THỰC TRẠNG ĐẦU TƯ VÀ QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG 

CƠ BẢN TỪ NSNN Ở TỈNH XÊ KONG – CHDCND LÀO . . . 28 

2.2.1 Tình hình đầu tư  xây dựng cơ b ản từ NSNN ở Tỉnh Xê Kông . . 28 

2.2.2 Tình hình quản lý vốn đầu tư xâ y dựng cơ bản từ NSNN cho các dự án31

2.2.3 Tình hình quản lý khâu lập dự án:. . . . . . . 32 

2.2.4 Tình hình cấp phát và đầu tư từ NSNN cho các công trình . . . 33 

2.2.5  Việc nghiệm thu và bàn giao các công trình đ ầu tư  xây dựng do NSNN 

cấp:. . . . . . . . . . . . 36 

2.2.6 Tình hình quản lý quyết to án: . . . . . . . 37 

2.2.7 Bộ máy quản lý  và cán bộ q uản lý: . . . . . . 38 

2. 2.8 Các cơ chế chí nh s ách tr ong quản l ý vốn  đầu t ư xây dựng  cơ bản . . 40 

2.3 ĐÁNH GIÁ . . . . . . . . . . . 42 

2.3.1 Kết quả đạt được:. . . . . . . . . 42 

2.3.2 Những tồ n tại: . . . . . . . . . . 44 

2.3.3. Nguyên nhân: . . . . . . . . . . 46 

CHƯƠNG 3 MỘT SỐ GIẢ I   PHÁP CHỦ YẾU  HOÀN  THIỆN  QUẢN  LÝ 

VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NSNN Ở . . . . . 50 

TỈNH XÊ KONG NƯỚC CHDCND LÀO. . . . . . . 50 

3.1    ĐỊNH HƯỚNG PHÁT  TRIỂN  ĐẦU  TƯ  XÂY DỰNG CƠ  BẢN  CỦA 

TỈNH XÊ KONG – CHDCND LÀO. . . . . . . . 50 

3.1.1 Định hướng chung: . . . . . . . . . 50 

3.1.2 Mục tiêu đ ầu tư phát triển của tỉnh đến năm  2015. . . . 52 

3.2  GIẢI  PHÁP  HOÀN  THIỆN  QUẢN  LÝ  VỐN  ĐẦU  TƯ  XÂY  DỰNG 

CƠ BẢN TỪ NSNN . . . . . . . . . . 56 

3.2.1 Giải pháp về huy động vố n đầu tư . . . . . . . 56 

3.2.1.1 Tạo n guồn  vốn và tăng thu ngân sách . . . . . 56 

3.2.1.2 Thu h út nguồn vốn đầu tư  trong tỉnh  và trong nước . . . 57 

3.2.1.3 Thu h út nguồn vốn đầu tư ngoại Tỉnh và nước ngoài . . . 57 

3.2.2 Đổi mới cơ chế q uản lý vốn đầu tư  xây dựng cơ bản từ NSNN:. . 58 

3.2.2.1 Đổi mới kế hoạch đầu  tư . . . . . . . 58 

3.2.2.2 Đổi mới công  tác xác định nhu cầu về vốn: . . . . 60 

3.2.2.3 Hoàn thiện cơ chế quản lý nguồn vốn . . . . . 61 

3.2.2.4 Cả i tiến khâu chuẩn bị và  quy trình quản lý vốn đầu  tư . . . 62 

3.2.2.5 Cả i tiến quy trình cấp phát vốn . . . . . . 67

3.2.3 Đổi mới tổ chức quản lý và công tác cán bộ . . . . . 69 

3.2.3.1 Đổi mới h ình thức tổ chức quản lý đầu tư . . . . . 69 

3.2.3.2 Đổi mới công  tác cán bộ quản lý . . . . . . 70 

3.2. 3.3 Cải   t i ến công  t ác  nghiệ m t h u v à b àn   gi ao c ông t r ình đưa v ào s ử dụ ng 71 

3.3 NHỮNG KIẾN NGHỊ: . . . . . . . . . 72 

3.3.1 Kiến nghị đố i với các bộ ngành cấp trung ương: . . . . 72 

3.3.2.  Kiến  nghị  về  quan  hệ  giữa  các  ngành  ở  TW  và  chính  quyền  địa 

phương . . . . . . . . . . . . 74 

3.3.3. Về khen thưởng và xử phạt . . . . . . . . 75 

3.3.4. Đào tạo, đào  tạo lại và bố trí đúng người đúng việc cho quá trình q uản 

lý vố n đầu tư v à ho ạt động đ ầu tư :. . . . . . . 76 

KẾT LUẬN . . . . . . . . . . . 80

pdf97 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 4899 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Hoàn thiện quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ Bản từ ngân sách nhà nước ở tỉnh Xê Kông nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
­ Giáo dục đào tạo  6,316.81  1,317.88  4,525.00  1,336.38  4,481.51  ­ Y tế  1,511.00  4,973.96  13,639.01  860.00  550.00  ­ Văn hoá thông tin  150.00  570.30  257.00  451.22  629.90  ­ Thương binh xã hội  130.00  150.00  140.00  100.00  700.00  III  Các lĩnh vực khác  2,593.97  5,541.74  4,023.70  8,047.49  8,494.49  Nguồn: Phòng NS tỉnh Xê Kông 30  Tổng vốn đầu tư = I + II + III  Qua bảng 04, thấy được quá trình sử dụng vốn NSNN tập trung vào các  ngành mũi nhọn như: nông ­  lâm nghiệp, kết cấu hạ  tầng, giao  thông vận  tải,  chính sách xã hội như giải quyết việc  làm, xoá đói giảm nghèo, giáo dục đào  tạo, văn hoá thông tin.  Đối với nguồn vốn từ NSNN đã tập trung chi vào các  lĩnh vực chủ yếu  trọng  tâm của  tỉnh như  tham gia vào chuyển đổi  cơ cấu kinh  tế, ưu  tiên  cho  ngành mũi nhọn. Còn đối với nguồn vốn huy động từ nước ngoài thì dành ưu  tiên cho những công trình để tạo ra được bước nhảy vọt cho kinh tế của tỉnh, sử  dụng đúng mục đích tiết kiệm và có hiệu quả cao.  Đầu  tư  từ NSNN tỉnh Xê Kông chọn những trọng  tâm chính đề đầu tư  như đối với nông nghiệp tập trung vào chọn giống mới và đổi mới cơ cấu mùa  vụ. Trong  lâm nghiệp thì tập trung vào trồng rừng, khoanh nuôi rừng, bảo vệ  rừng, trồng cây ăn quả.  Về thú y thì tập trung vào để phòng bệnh dịch. Về thuỷ lợi, là mở rộng  nâng cấp hồ đập giữ nguồn nước, cải tạo hệ thống tưới tiêu, để nâng diện tích  tưới lên từng bước. Trong thời gian 5 năm qua trong ngành nông ­ lâm nghiệp  vốn đầu tư từ ngân sách Nhà nước là 14,307.12 triệu kíp với 18 dự án. Số vốn  đầu tư hàng năm tăng lên qua các năm ( từ năm 2007­2010 ). Đến năm 2010  vốn ngân sách Nhà nước đầu tư vào ngành này chỉ là 4,463.04 triệu kíp.  Đối với ngành giao thông vận tải thì vốn ngân sách Nhà nước tập trung  vào cải tạo lại kết cấu cơ sở hạ tầng giao thông, nâng cấp các tuyến đường từ  trung tâm tỉnh đi các huyện miền núi hoặc là giao thông ở vùng nông thôn. Tại  tỉnh Xê Kông hiện nay,  từ  trung  tâm  tỉnh đi các huyện đều đã có đường ô  tô  nhưng đường đó chưa được rải nhựa và chưa đi được cả năm. Điều đó, không  thuận tiện cho việc giao lưu phát triển kinh tế hàng hoá, nhất là hai huyện như  Ka  Lum  và  Đặc  Trưng  chỉ  đi  được mùa  khô  và  chỉ  có  huyện  Thà  Teng  là 31  huyện trọng tâm sản xuất hàng hoá có đường ô tô đi đến tất cả các bản trong 44  bản toàn huyện.  Đầu tư xây dựng cơ bản cho ngành giáo dục là một nội dung đầu tư có  hiệu quả  lâu dài nhất. Trong những năm qua NSNN đã  tập  trung đầu  tư xây  dựng trường học cho học sinh, xây dựng phòng thí nghiệm. Nhất là các trường  học cấp I (từ lớp 1 đến lớp 3) cho các em ở vùng nông thôn miền núi. Tính đến  năm 2010 toàn tỉnh học sinh đến trường học là 25,857 người. Trong thi học kỳ  I  năm 2005  vừa qua  có 15.040 học  sinh  thi  đạt  yêu  cầu. Về đầu  tư  cho các  ngành y tế, văn hoá, tuy chưa nhiều nhưng hệ thống văn hoá, y tế coi như được  cải tạo lại từ đầu ở các vùng thành thị mà đến nay toàn tỉnh có 4 bệnh viện, có  14 trạm xá và có 2 trạm phát thanh truyền hình.  Tóm lại, vốn đầu tư từ NSNN phần lớn tập trung vào các ngành kinh tế  mũi nhọn như nông ­ lâm nghiệp, giao thông vận tải. Còn đầu tư vào các lĩnh  vực  văn  hoá  ­  xã  hội  như  đào  tạo  nguồn  nhân  lực,  giải  quyết  xoá đói  giảm  nghèo có nhưng rất ít.  2.2.2 Tình hình quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN cho các  dự án  Đầu tư XDCB từ vốn NSNN được thực hiện qua dự án đầu tư:  ­ Về lập dự án và duyệt dự án đầu tư xây dựng cơ bản ở tỉnh Xê Kông đã  giao quyền hạn cho các ngành có chức năng, UBND các huyện, lập các dự án  đầu tư và khai thác khả năng tiềm tàng ở từng địa phương như nguồn vốn, lao  động, tài nguyên.  Sau khi dự án được lập, để nâng cao trách nhiệm của các ngành, các cấp  đảm bảo sâu sát và thiết thực.  Thẩm quyền phê duyệt  theo Nghị định  số 64/TTg ngày 24/4/2006  như  sau:  ­  UBND  tỉnh  phê  duyệt  và  cấp  giấy  phép  đầu  tư  với  dự  án  có  giá  trị  không quá 40 tỷ kíp. Đồng thời phải trình ngay lên Uỷ ban kế hoạch đầu tư cấp  trung ương không quá 5 ngày (kể từ ngày đã ký). 32  ­ UBND huyện ngoài trực tiếp quản lý các dự án và cấp giấy phép đầu tư  cho các dự án có giá trị không quá 1 tỷ kíp, cấp huyện còn có quyền quản lý  các dự án đã nằm trên địa bàn của mình.  Làm như vậy mà có nhiều dự án đã được phê duyệt phù hợp với thực tế  khi cân đối được vốn là có thể triển khai được ngay và có hiệu quả. Nhưng có  hiện tượng các ngành, huyện tranh thủ lập dự án nhưng nguồn vốn cân đối lại  hạn chế mà chi phí lại phát sinh, nên có các dự án không được triển khai. Do  đó, hiện tượng này cần phải được quản lý tốt hơn để làm cho các dự án hướng  vào thiết thực với thực tế đồng thời phù hợp với khả năng đầu tư của NSNN.  Kết quả việc lập dự án đầu tư xây dựng cơ bản của các huyện, các ngành  phù hợp với chủ trương đường lối của Đảng, có nguồn vốn là đã có dự án khả  thi để thực hiện. Trong thời gian qua (2006­2010) đã có 192 dự án với tổng giá  trị vốn đầu tư là 141,184.43 triệu kíp đã được thực hiện.  Về  cơ  quan  lập  dự  án  ở  tỉnh  Xê  Kông  tập  trung  vào  một  số  đơn  vị  chuyên ngành như giao thông, thủy lợi… trong khi các cơ quan này hoạt động  cũng chưa được  tốt  lắm. Trong  tỉnh chưa có cơ quan  tư vấn  thiết kế của Nhà  nước và công  ty  tư nhân của  các  cơ quan đơn vị  chuyên ngành nói  trên, các  thiết bị dụng cụ vẫn còn thiếu thốn. Đối với các dự án có giá trị đầu tư lớn vốn  phải đi thuê các công ty tư nhân ở nơi khác để thực hiện.  2.2.3 Tình hình quản lý khâu lập dự án:  Định mức dự  toán xây  dựng cơ bản  là định mức kinh  tế  kỹ  thuật  quy  định mức hao phí trực tiếp, cần thiết, hợp lý về vật liệu, nhân công, máy móc,  thiết  bị  thi  công để hoàn  thành một đơn vị khối  lượng công  tác hoặc kết cấu  xây lắp của công trình.  Dự toán được lập ra trên cơ sở thiết kế và các định mức kinh tế kỹ thuật.  Do đó, việc quản  lý dự  toán  là phải quản lý ngay  từ khâu định mức đơn giá,  không phải chỉ quản lý qua các số liệu dự toán. Tuy vậy do định mức kinh tế  kỹ thuật chưa chặt chẽ, bộ đơn giá kỹ thuật không sát thực tế, quy chế sử dụng 33  vật  liệu địa phương, vật liệu  thay  thế chưa rõ  ràng, nên  thường dự  toán công  trình lập đến khi phê duyệt vẫn còn sai  lệch quá  lớn. Dẫn đến  tình trạng một  công trình đầu tư xây dựng cơ bản có 5 giá khác như: dự toán ­ dự toán được  phê duyệt ­ chi phí thực tế ­ quyết toán công trình ­ phê duyệt quyết toán công  trình. Do có nhiều giá khác nhau nếu không quản  lý khâu này  thì  tiền đầu tư  xây dựng cơ bản từ NSNN bị thất thoát nhiều.  Dự toán có  thể được phân chia  làm nhiều loại,  tuỳ  thuộc vào mục đích  của việc nghiên cứu hay sử dụng. Ví dụ: mức độ tổng hợp của đối tượng tính  định mức thì dự toán được chia làm 2 loại:  ­ Định mức dự toán tổng hợp được xác định theo một khối lượng đơn vị  công tác hoặc kết cấu xây lắp của công trình  ­ Định mức dự  toán  chi  tiết  được xác định  cho một đơn vị khối  lượng  công tác hoặc kết cấu xây lắp chi tiết.  Việc quản lý dự toán ở tỉnh Xê Kong hiện nay cũng được thực hiện khá  chặt chẽ ­ căn cứ vào dự án được phê duyệt chủ đầu tư phối hợp với cơ quan  đơn vị chuyên ngành  lập dự  toán công  trình. Ban thẩm định  thiết kế  tổng dự  toán của tỉnh kiểm tra và đề nghị lên cơ quan có thẩm quyền phê duyệt tổng dự  toán công trình.  Tuy vậy, khi công trình xây dựng hoàn thành quyết toán, giá thành công  trình thường đội đơn giá dự toán được phê duyệt với nhiều nguyên nhân khác  nhau như trượt giá, bổ sung thiết kế… nhưng giá thực tế không vượt quá 10%  dự toán ban đầu. Một thực tế ở Tỉnh Xê Kông các bên nhận thầu thi công chưa  thông  suốt  từ khâu  thiết kế dự  toán đến quyết  toán đều cho cấp có  thẩm phê  duyệt  và  đã  xuất  toán  những  khoản  bất  hợp  lý,  nhưng  khi  cấp  phát  vốn  để  thanh  toán khối  lượng mà họ nhận được chỉ 95% giá quyết  toán được duyệt.  Còn 5% được để lại coi là tiết kiệm trong xây dựng cơ bản.  2.2.4 Tình hình cấp phát và đầu tư từ NSNN cho các công trình 34  Một là: Vốn đầu tư xây dựng cơ bản thường thực hiện chậm hơn nhiều  so với  tiến độ  thi công, ở  tỉnh Xê Kông nước CHDCND Lào về việc chi  tiêu  vốn  thường được  thông  qua  chính  thức  vào quý  II. Hàng năm,  còn  việc  cấp  phát thường được thực hiện ở trong quý 3 hoặc là cuối năm ngân sách. Cho nên  làm  cho  nhiều  công  trình  khối  lượng  hoàn  thành,  nhưng  thực  hiện  việc  giải  ngân không hết. Do nguồn vốn đầu  tư không  tập  trung  tức  là  có những công  trình không  lớn  lắm, nhưng  lại phải đầu  tư nhiều năm mới hoàn  thành   ví dụ  như  công  trình xây dựng hồ chứa nước Tóc Lóc  ­ Thà Teng,  công  trình xây  dựng hội trưởng của tỉnh, 2 công trình này vốn đầu tư không nhiều với giá trị là  5.230,00  triệu kíp nhưng phải đầu  tư vào đó  là 3 năm mới thực hiện hết việc  giải ngân.  Về  cơ  chế điều  hành quản  lý nguồn vốn này còn  chồng chéo gây  khó  khăn cho chủ dự án. Một khoản vốn trước khi cấp phát vốn này, Sở kế hoạch ­  đầu tư phải ký thẩm định xem xét lại và sau đó mới đến Sở tài chính cũng phải  thẩm định xem xét lại mới đến được công trình. Các chủ đầu tư không muốn  cấp vốn NSNN qua Sở kế hoạch ­ đầu tư, họ muốn cấp thẳng vào Sở tài chính  cho công  trình. Trong  thực  tế  loại nguồn vốn này là do 2 cơ quan như Sở kế  hoạch ­ đầu tư và Sở tài chính cùng quản lý và cấp phát.  Hai  là:  Trình  tự và  cách  giải  ngân cho dự án đầu  tư xây dựng cơ bản  hiện nay:  + Nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN hoặc những khoản viện  trợ không hoàn lại của chương trình quốc gia vẫn được coi như vốn NSNN và  thường được hình thành trong tài khoản thực hiện vào các dự án chương trình,  nhưng việc cấp phát do đầu tư xây dựng cơ bản lại phải theo tiến độ thi công  theo khối lượng hoàn thành. Theo giai đoạn quy ước nên việc cấp phát thường  không  theo kịp  tiến độ này. Đó  là  chưa kể khi có nguồn  rồi,  nhưng công  tác  thẩm định để cấp phát vốn, để  thanh  toán khối  lượng xây  lắp hoàn  thành cho  bên thi công thường làm chậm, thậm chí có những trường hợp nhận thức, thông 35  báo về vốn thì đã kết thúc năm tài chính trước (hết năm tài chính phải chuyển  sang năm sau).  Theo  luật NSNN của nước CHDCND Lào số 02/QH, ngày 26/12/2006  đã quy định tại Điều 7, năm tài chính đã bắt đầu từ ngày 01 tháng 10 cho đến  ngày 30 tháng 9 năm sau.  Kết quả cấp phát vốn đầu tư xây dựng cơ bản trong 5 năm qua (2006­2010). 36  Bảng 05 ­ Tổng cấp phát vốn đầu tư xây dựng cơ bản thuộc NSNN  ở Tỉnh Xê Kông trong 5 năm (2006­2010)  Đơn vị tính: (Triệu kíp)  Năm 2006  Năm 2007  Năm 2008  Năm 2009  Năm 2010  Các nguồn  KH  Cấp phát  KH  Cấp phát  KH  Cấp phát  KH  Cấp phát  KH  Cấp phát  NSNN ­ TW  16,574.47  16,574.47  12,425.84  12,425.84  24,742.09  24,742.09  13,311.03  13,311.03  22,592.20  13,555.32  NSNN ­ ĐP  9,734.22  9,923.00  7,615.84  7,615.84  13,322.66  14,232.66  8,158.37  8,158.37  12,708.11  8,768.60  Tổng  26,308.69  26,497.47  20,041.68  20,041.68  38,064.75  38,974.75  21,469.40  21,469.40  35,300.31  22,323.92  Nguồn: Phòng NS tỉnh Xê Kông 35  Ba là: Về quản lý khâu thiết kế và thi công các công trình xây dựng từ  NSNN  ­ Quản lý thiết kế công trình xây dựng  Thiết kế xây dựng là một hệ thống các bản vẽ, các bản thuyết minh, các  tính toán, các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật… Nhằm thực hiện chủ trương đầu tư đã  đề ra với chất lượng và hiệu quả cao nhất. Để xác định khối lượng công tác  của công trình phải căn cứ vào thiết kế và là cơ sở quan trọng nhất để lập ra  giá công trình đầu tư. Đồng thời là phần thể hiện công trình vật chất được tạo  ra khi hoàn thành giai đoạn xây dựng cơ bản. Thực chất đây là phần thiết kế  kỹ  thuật bao gồm bản vẽ phối hợp cảnh, sơ đồ  tổng mặt bằng và bản vẽ kỹ  thuật.  Khâu thiết kế công trình có thể là khâu gây lãng phí rất lớn như công  trình xây dựng hồ chứa nước bản Hòng Lày, huyện La Mam. Thiết kế để tưới  đủ 50 ha lúa chiêm nhưng sau khi xây dựng hoàn thành chưa đủ 2 năm, công  trình đó không thể phát huy được tác dụng, điều này cho thấy sự gây lãng phí  do khâu thiết kế.  Muốn thực hiện quản lý tốt khâu này thì đòi hỏi phải có năng lực, trình  độ  chuyên môn,  vai  trò  trách  nhiệm  của ban  thẩm định  thiết  kế  và  tổng dự  toán công trình của Tỉnh.  Chính do khâu quản  lý nói  chung và việc quản  lý  thiết  kế  công  trình  xây dựng cơ bản ở Tỉnh Xê Kông nói riêng trong những năm qua chưa được  tốt, chưa đúng chuẩn mực nên cùng loại công trình cùng có thiết kế kỹ thuật  giống nhau và cùng một thời điểm thi công nhưng suất đầu tư lại khác nhau,  chẳng hạn công trình xây dựng văn phòng Sở nông ­ lâm nghiệp, suất đầu tư  là 1.250.000 kíp/1m 2  Còn  công  trình  xây  dựng  nhà  khách  UBND  tỉnh  có  suất  đầu  tư  1.400.000  kíp /1m 2 .  ­ Quản lý khâu thi công và lắp đặt công trình: 36  Đây là khâu cuối cùng của quá trình sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ  bản, việc quản lý ở khâu này vẫn mang lại hiệu quả đầu tư rất lớn như việc thi  công đúng bản vẽ thiết kế kết cấu công trình, sẽ được giữ vững tiêu hao vật  liệu cho công trình đúng định mức… Những quản lý nội dung trên  làm cho  công trình đảm bảo chất lượng, giảm tiêu hao nguyên vật liệu, sẽ làm cho tuổi  thọ công trình cao hơn.  Nếu  trong khâu quản  lý không được  tốt sẽ  làm cho công  trình có  tuổi  thọ ngắn,  thậm chí xây dựng xong khi đưa vào sử dụng không  thể phát huy  được tác dụng.  2.2.5 Việc nghiệm thu và bàn giao các công trình đầu tư xây dựng do  NSNN cấp:  ­ Nghiệm thu các công trình là soát xét lại lần cuối cùng việc chấp hành  nhiệm vụ  thiết kế, bản vẽ  thi công, kết cấu, chủng  loại vật  liệu, chất  lượng,  thẩm mỹ công  trình nhằm đánh giá đúng kết quả  thi công, giá  trị  tài  sản cố  định mới hình thành để bàn giao đưa vào sử dụng.  Trên thực tế ở tỉnh Xê Kông trong những năm vừa qua, đây là một thủ  tục  rất  nặng  về mặt hành chính mà  lại  nhẹ  về mặt quản  lý. Trong công  tác  thực hiện nghiệm thu các công trình xây dựng chưa làm chặt chẽ, một phần là  do thiếu các phương tiện kỹ  thuật  thiết bị, để phục vụ cho công  tác nghiệm  thu này. Nhưng mặt khác là do thiếu tinh thần trách nhiệm quản lý, nên làm  cho chất lượng nghiệm thu các công trình xây dựng chưa cao.  ­ Về bàn giao các công trình đã hoàn thành đưa vào sử dụng đôi khi còn  chậm điều này  là do vốn ngân  sách  cấp phát không kịp,  nên  có nhiều  công  trình đã xây dựng xong và đưa vào sử dụng, nhưng lại chưa làm các thủ tục  bàn giao hoặc đôi khi thì các công  trình hoàn  thành đến đâu  thi đưa vào sử  dụng đến đó.  Qua  tình hình ở  trên này,  cho  thấy rằng việc nghiệm  thu và bàn giao  các công trình đầu tư xây dựng cơ bản nói chung và của nguồn vốn từ NSNN 37  nói riêng, ở tỉnh Xê Kông còn nhiều vấn đề cần phải được giải quyết. Các quy  trình thực hiện của tỉnh và của Trung ương về vấn đề bàn giao và nghiệm thu  này cần phải được sửa đổi cho  cụ thể và chặt chẽ hơn, để làm cho chất lượng  và tuổi thọ công trình được cao hơn.  2.2.6 Tình hình quản lý quyết toán:  Công  tác  quyết  toán  vốn  đầu  tư  được  thực  hiện  hàng  năm,  khi  hoàn  thành công trình hoặc hạng mục công trình hoàn thành, nhằm xác định số vốn  đầu tư cấp phát trong năm hay số vốn đầu tư cấp phát cho các dự án, kể từ khi  khởi công đến khi hoàn thành, làm cơ sở cho việc quyết toán đầu tư với Nhà  nước. Đây  là  khâu  quan  trọng  trong  quản  lý  vốn  đầu  tư  xây  dựng  cơ bản.  Công việc này là  soát xét lại tất cả các khoản chi phí phục vụ xây dựng các  công trình kể từ khi lập dự án nhằm thăm dò khảo sát… đến khi hoàn thành  đưa vào sử dụng, để được xác định một cách chính xác hơn giá trị thực tế của  công trình xây dựng, xuất toán được những khoản chi bất hợp lý, cho đến cuối  cùng  là  khi  xác  định  được  vốn NSNN phải  đầu  tư  vào  các  công  trình  xây  dựng chính thức là bao nhiêu mới đủ.  Để thực hiện công việc quản lý quyết toán được tốt phải thực hiện một  cách cụ thể như sau:  ­ Phải quản lý quyết toán trong phạm vi mà các dự án được duyệt, còn  phần vươn lên do nguyên nhân chủ quan thì chủ đầu tư phải tự lo lấy nguồn  vốn đầu tư của các dự án.  ­ Nếu phần chi phí xây lắp thực tế phát sinh vượt quá dự toán đã được  duyệt trong quá trình quyết toán công trình được phân ra các nguyên nhân chủ  yếu để đề xuất hướng xử lý, đó là các nguyên nhân sau đây:  + Một là: phát sinh do thay đổi một phần nào của thiết kế. Vì trong quá  trình thi công công trình mới phát hiện được những bất hợp lý của thiết kế cần  phải thay đổi và phải được xem xét và bổ sung lại. 38  Nếu do nguyên nhân chủ quan của chủ đầu tư cố ý  làm thay đổi tăng  giá thành công trình thì phần tăng thêm đó chủ đầu tư phải bù đắp lại nguồn  vốn. Ngoài ra, nếu việc làm thay đổi này gây lãng phí vật tư, tiền vốn thì phải  xuất toán khỏi giá thành và xử lý hành chính đối với người gây ra hậu quả.  + Hai là: vượt dự toán do trượt giá  Trong thực tế ở Tỉnh Xê Kông nhất là những năm 2002 đến năm 2008,  khi thị trường còn nhiều biến động mà dự toán thiết kế có những công trình  được phê duyệt  trước khi thi công. Vì vậy, phần  trượt giá này  sẽ được xem  xét bổ sung vốn đầu tư  xây dựng cơ bản của NSNN.  + Ba là: vượt dự toán do khâu quản lý gây thất thoát tham ô, lãng phí,  trong trường hợp này khoản vượt sẽ xuất toán khỏi giá thành công trình xử lý  hành chính và kinh tế đối với tập thể hay cá nhân gây ra vấn đề.  Mặt  khác,  nếu  vượt  dự  toán  do  nguyên  nhân  khách  quan,  nhưng  chỉ  được chấp nhận quyết  toán, khi phần vượt đó dưới 10% dự  toán công  trình,  nếu quá 10% trở lên thì phải được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Nếu trường  hợp chưa được cấp có  thẩm quyền phê duyệt mà  lại vẫn thi công thì  trường  hợp đó chủ đầu tư phải chịu trách nhiệm.  Trong thực tế, mặc dù đã có hội đồng quyết toán công trình đầy đủ các  thành  phần  có  liên  quan  như:  Sở  tài  chính,  Sở  kế  hoạch  ­  đầu  tư,  Sở  giao  thông vận tải (Phòng xây dựng) và các cơ quan chủ quản… đã tiến hành thẩm  định và báo cáo quyết toán đề nghị lên UBND tỉnh phê duyệt, nhưng vẫn còn  xảy ra nhiều khoản chi bất hợp lý chưa được xuất toán.  Trong 5 năm qua Tỉnh Xê Kông đã thực hiện được tất cả 548 dự án với  giá trị là 141,184.83 tỷ kíp, tăng lên 34% so với giai đoạn 2001­2005. Trong  đó vốn NSNN là  77,563.01 tỷ kíp và vốn nước ngoài là 63,621.82 tỷ kíp.  2.2.7 Bộ máy quản lý và cán bộ quản lý:  Bộ máy quản  lý dự án  có  thể  hình  thành  theo  nhiều  cách  khác  nhau.  Nhưng trong thực tế sự tham gia vào công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng 39  cơ bản ở tỉnh Xê Kông bao gồm các cơ quan, các ban ngành chức năng chủ  yếu sau đây:  + UBND các huyện, để tổ chức thực hiện đầu tư xây dựng cơ bản các  dự án thuộc phạm vi của huyện quản lý. Nhưng các bộ máy ở đây chưa đầy  đủ năng lực để hoàn thành nhiệm vụ bởi vì ở cấp huyện có cán bộ rất ít. Nhất  là cán bộ về xây dựng  thì chưa có, nếu có chỉ là có  trình độ  trung cấp. Vậy  nếu  thành  lập  bộ máy  quản  lý dự án  thường  kiểm  nhiệm  không  đúng  theo  chuyên môn.  + Sở kế hoạch và đầu tư có trách nhiệm thẩm định và phê duyệt, các dự  án, bố trí vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN (kể cả cấp Trung ương và địa  phương) cho các công trình. Nhưng đôi khi lại có dự án đã được Sở kế hoạch  ­ đầu tư thẩm định xong và trình lên UBND cấp Tỉnh phê duyệt nhưng không  thuyết minh được hiệu quả kinh tế và thị trường đầu vào, đầu ra.  +  Sở  giao  thông  vận  tải  (Phòng xây dựng)  nghiên  cứu về  các  cơ  chế  chính sách xây dựng,  làm các nhiệm vụ lập dự án,  thiết kế và dự  toán công  trình,  thẩm  định  thiết  kế  tổng  dự  toán  và  trình  lên  cấp  có  thẩm  quyền phê  duyệt.  Trên thực tế ở khâu này chưa thật sự chuẩn mực nên còn có một số dự  toán công trình xây dựng dưới mức được duyệt.  + Các Sở chủ quản bao gồm các cơ quan có liên quan như nông ­ lâm  nghiệp, thương mại… tham gia làm thành viên của hội đồng thẩm định các dự  án chuyên ngành hoặc các dự án đầu tư xây dựng cơ bản thuộc ngành quản lý.  + Sở tài chính là cơ quan cấp phát và quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ  bản từ NSNN ở địa phương, thống nhất khoản vốn vay, vốn viện trợ của tỉnh  để dành cho đầu tư phát triển.  + Kho bạc Nhà nước tham gia vào công việc thẩm định cấp phát và quản  lý tất cả các dự án đầu tư thuộc vốn ngân sách Nhà nước hoặc là nguồn vốn được  coi như là NSNN, đó là khoản đóng góp, viện trợ không hoàn lại vốn… 40  Các chủ dự án phần lớn là pháp nhân trong bộ máy quản lý Nhà nước  và một  số đơn  vị  sản  xuất  kinh doanh  hoặc  là  đơn  vị  sự  nghiệp mới được  thành lập.  Về bộ máy và  cán bộ quản  lý đầu  tư xây dựng cơ bản  từ nguồn vốn  NSNN của các ngành, các ban chức năng phần lớn đã được đào tạo cơ bản, có  những người do nhiều năm làm việc này, dày dặn kinh nghiệm và được đào  tạo một cách có hệ thống, cho nên nhìn chung về việc quản lý quá trình đầu tư  xây dựng cơ bản  từ khâu  lập  thẩm định dự án cho đến nghiệm thu bàn giao  công trình đưa vào sử dụng đều thực hiện tốt.  Nhưng điều cần lưu ý là về sự phân công trách nhiệm quản lý giữa các  các Sở, ban, ngành chưa được đồng bộ, chặt chẽ. Sự phân công trách nhiệm  giữa các cơ quan đầu tư ­ tài chính ­ kho bạc Nhà nước trong việc thẩm định  các dự án có tính hình thức dẫn đến việc quản lý các dự án không hiệu quả.  2.2.8 Các cơ chế chính sách trong quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản  Ngân sách Nhà nước là quỹ tiền tệ tập trung lớn nhất trong nền kinh tế  và có mối quan hệ chặt chẽ với tổng sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân.  Nguồn  vốn  đầu  tư  xây  dựng  cơ  bản  của  ngân  sách Nhà  nước  là  vốn  Nhà nước được cân đối trong dự toán ngân sách hàng năm, để cấp phát và cho  vay ưu đãi về đầu tư xây dựng cơ bản.  Vốn của NSNN chi  tiêu cấp phát cho các dự án đầu  tư  theo quy định  của luật NSNN và điều lệ quản lý đầu tư xây dựng.  Chính vì vậy, quản lý đầu tư xây dựng cơ bản nói chung và quản lý vốn  đầu tư xây dựng cơ bản nói riêng là lĩnh vực hết sức quan trọng.  Lĩnh vực xây dựng cơ bản được diễn ra trong một điều kiện đặc thù mà  các ngành khác không có được, bên bán sản phẩm đó chính là bên mua công  trình. Nếu có sai lầm thì sai lầm của sản phẩm đó sẽ tồn tại hàng trăm năm và  có thể nhiều hơn. Kết cấu sản phẩm phức tạp lại chịu ảnh hưởng của thời tiết, 41  địa hình, địa chất… chính vì vậy  tổn  thất ở  lĩnh vực này khá  lớn và có  tính  chất phổ biến. Từ đó chính quyền các cấp luôn luôn trăn trở tìm các giải pháp  quản lý tốt hơn ở trong lĩnh vực này.  Trong những năm  trước  đây   Chính phủ và  các Bộ  ngành  cấp Trung  ương không ngừng có giải pháp để nhằm hoàn thiện cơ chế chính sách trong  lĩnh  vực  đầu  tư xây  dựng  cơ  bản. Tuy nhiên vẫn  còn những  tồn  tại,  do đó  những cơ chế chính sách đó lại bị lạc hậu, cần phải đổi mới, thậm chí còn có  những chủ trương mới ra đời, nên đã phải sửa đổi bổ sung lại để làm cho công  tác quản  lý vốn đầu  tư xây dựng cơ bản ngày càng  tốt hơn. Nhất  là  từ năm  2006 trở lại đây đã ban hành các văn bản liên quan đến công tác quản lý vốn  đầu tư như sau:  ­  Nghị định số 145/TTg, ngày 31/07/2006 của Thủ tướng chính Phủ nước  CHDCND Lào về việc thực hiện kế hoạch phát triển KT­XH và NSNN  năm 2006­2007.  ­  Nghị định số 374/TTg, ngày 22/10/2007 của Thủ tướng chính Phủ nước  CHDCND Lào về tổ chức và hoạt động của của Bộ kế hoạch và đầu tư.  ­  Nghị định số 221/TTg, ngày 17/08/2007 của Thủ tướng chính Phủ nước  CHDCND Lào về việc thực hiện kế hoạch phát triển KT­XH và NSNN  năm 2007­2008.  ­  Nghị định số 145/TTg, ngày 22/10/2007 của Thủ tướng chính Phủ nước  CHDCND Lào về việc thực hiện kế hoạch phát triển KT­XH và NSNN  năm 2008­2009.  Từ những văn bản trên đã từng bước chuyển công tác quản lý vốn đầu  tư  xây dựng  cơ bản mà chủ  yếu  là  vốn NSNN  từ  cơ  chế kế  hoạch  hoá  tập  trung  sang cơ chế  thị  trường, đã sử dụng đội ngũ cán bộ  trong xây dựng cơ  bản, tổ chức các hình thức đấu thầu, sử dụng phối hợp nhiều nguồn vốn ngân  sách tự có, vốn tín dụng ngân hàng và nguồn vốn viện trợ. 42  2.3 ĐÁNH GIÁ  2.3.1 Kết quả đạt được:  Trong những năm vừa qua, nhất là từ năm 2000 trở lại đây, Đảng Nhân  dân cách mạng Lào đã có nhiều chủ trương cho định hướng phát triển kinh tế  ­ xã hội. Nhà nước đã ban hành nhiều các chính sách để quản lý và phát triển  nền kinh  tế đất  nước  trong đó được quan  tâm nhất  là  lĩnh vực xây dựng cơ  bản,  thể hiện qua  các văn bản  chỉ đạo công việc về đầu  tư như đã nêu  trên  đây.  Nền  kinh  tế  nước  CHDCND  Lào  trong  khi  chuyển  sang  cơ  chế  thị  trường  bắt đầu  phát huy  được nội  lực  khai  thác được  nhiều  tiềm  năng,  góp  phần tăng tích luỹ xã hội nói chung và tăng tích luỹ cho NSNN nói riêng. Vì  vậy, tạo ra được nguồn vồn cho đầu tư xây dựng cơ bản.  Mặt khác, qua việc giao lưu kinh tế giữa các nước trong khối ASEAN,  khu  vực  Đông  Á  và  trên  thế  giới  đã  trao  đổi  và  học  hỏi  được  nhiều  kinh  nghiệm về công tác quản lý kinh tế xã hội nói chung và quản lý xây dựng cơ

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfhoan_thien_quan_ly_von_dau_tu_xay_dung_co_ban_tu_nsnn_o_tinh_xe_kong__lao.pdf