Luận văn Hoạt động đầu tư kinh doanh bất động sản của Công ty Cổ Phần Xây Dựng số 2 (VINACONEX No 2) thực trạng và giải pháp

MỤC LỤC

 

LỜI MỞ ĐẦU 1

Chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản 3

1.1. Những vấn đề lý luận chung về BĐS 3

1.1.1. Khái niệm bất động sản 3

1.1.2. Đặc điểm của BĐS 4

1.1.3. Phân loại Bất động sản 6

1.2. Những vấn đề lý luận chung về đầu tư kinh doanh BĐS 7

1.2.1. Khái niệm đầu tư kinh doanh BĐS 7

1.2.2. Đặc điểm của đầu tư kinh doanh BĐS 8

1.2.3. Nguồn vốn cho hoạt động đầu tư kinh doanh BĐS của doanh nghiệp 10

1.2.4. Nội dung của đầu tư kinh doanh BĐS 12

1.2.5. Các nhân tố tác động đến hoạt động đầu tư kinh doanh BĐS 18

Chương 2: Thực trạng hoạt động đầu tư kinh doanh BĐS của Công ty Cổ phần Xây Dựng số 2 (Vinaconex No 2) 22

2.1. Tổng quan về VINACONEX No 2 22

2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển 23

2.1.2 Cơ cấu tổ chức 26

2.1.3 Ngành nghề kinh doanh 31

2.2. Hoạt động đầu tư kinh doanh BĐS tại VINACONEX No 2 34

2.2.1. Các dự án đầu tư kinh doanh BĐS do Vinaconex 2 làm chủ đầu tư 34

2.2.2. Tổng mức đầu tư và cơ cấu nguồn vốn đầu tư của các dự án BĐS tại Vinaconex 2 44

2.2.3. Tình hình triển khai thực hiện các dự án BĐS 49

2.2.4. Nội dung đầu tư kinh doanh bất động sản 51

2.3. Đánh giá hoạt động đầu tư kinh doanh BĐS của VINACONEX 2 63

2.3.1. Những kết quả đạt được 63

2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân tồn tại 74

Chương 3: Giải pháp phát triển hoạt động đầu tư kinh doanh bất động sản của VINACONEX 2 77

3.1 Định hướng phát triển hoạt động đầu tư kinh doanh bất động sản 77

3.1.1 Định hướng về thị trường bất động sản của Việt Nam. 77

3.1.2 Định hướng phát triển cuả VINACONEX 2 78

3.2 Giải pháp phát triển hoạt động đầu tư kinh doanh bất động sản của VINACONEX 2 83

3.2.1. Một vài giải pháp chung 83

3.2.2. Các giải pháp cụ thể 84

3.3. Kiến nghị đối với Nhà nước: 91

KẾT LUẬN 94

Danh mục tài liệu tham khảo 95

 

 

doc107 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 5415 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Hoạt động đầu tư kinh doanh bất động sản của Công ty Cổ Phần Xây Dựng số 2 (VINACONEX No 2) thực trạng và giải pháp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ủa Uỷ ban Tỉnh, Thủ tướng Chính phủ. Hiện đang lập quy hoạch 1/500. Địa điểm: Huyện Yên Mỹ - Tỉnh Hưng Yên; Chủ đầu tư: Liên danh thành lập Công ty cổ phần trong đó Công ty CPXD số 2 chiếm 20%; Giá trị tổng mức đầu tư dự án dự kiến: 1.079 tỷ đồng; Dự kiến khởi công năm 2009 và hoàn thành năm 2013; Dự án đang trong giai đoạn chuẩn bị đầu tư thực hiện dự án (lập quy hoạch dự án). 2.2.2. Tổng mức đầu tư và cơ cấu nguồn vốn đầu tư của các dự án BĐS tại Vinaconex 2. 2.2.2.1. Tổng mức đầu tư của các dự án bất động sản tại Vinaconex 2 Các công trình đầu tư kinh doanh bất động sản của Vinaconex 2 có quy mô lớn với cấu trúc thiết kế hiện đại đòi hỏi phải đầu tư lượng vốn rất lớn. Tổng mức đầu tư và cơ cấu nguồn vốn đầu tư của các dự án BĐS chứng minh cho tiềm lực của Công ty trong lĩnh vực đầu tư kinh doanh bất động sản trên thương trường. Để thấy rõ thế mạnh về đầu tư kinh doanh bất động sản của Vinaconex 2 chúng ta xem xét bảng số liệu 2.1 sau: Bảng 2.1: Tổng mức đầu tư của các dự án đầu tư kinh doanh bất động sản đã và đang thực hiện của Vinaconex 2 (Đơn Vị: Tỷ Đồng) STT Dự án Tổng mức đầu tư 1 Khu nhà ở để bán Trung Văn I 32,12 2 Khu nhà ở để bán Trung Văn II 32,35 3 Khu nhà ở để bán Xuân Đỉnh 50,68 4 Trụ sở làm việc và Văn phòng cho thuê 112,41 5 Khu nhà ở để bán Quang Minh 389,90 6 Tổng vốn đầu tư các dự án 617,45 (Nguồn: Phòng Đầu tư Công ty Vinaconex 2) Bảng số liệu 2.1 trên cho thấy tổng mức đầu tư của các dự án đầu tư kinh doanh bất động sản đã và đang thực hiện của Vinaconex 2. Có thể thấy vốn đầu tư cho các dự án kinh doanh bất động sản của Vinaconex 2 rất lớn, tổng mức đầu tư qua các dự án ngày một tăng. Nếu như tổng mức đầu tư của các dự án khu nhà ở để bán Trung Văn I và II hay dự án khu nhà ở để bán Xuân Đỉnh mới chỉ ở mức hai con số, dưới 60 tỷ đồng thì các dự án Trụ sở làm việc và Văn phòng cho thuê tổng mức đầu tư là 112,41 tỷ đồng, đặc biệt dự án Khu nhà ở để bán Quang Minh tổng mức đầu tư xấp xỉ 400 tỷ đồng. Những con số trên cho thấy tổng mức đầu tư các dự án bất động sản của Vinaconex 2 ngày càng lớn. Điều đó cũng nói nên thực trạng hoạt động đầu tư bất động sản của Công ty và một phần nhu cầu cấp thiết về nhà ở của người tiêu dùng, trong khi nguồn cung nhà ở không đáp ứng được nhu cầu ngày càng lớn của người dân, đây chính là cơ hội lớn đối với các công ty hoạt động đầu tư kinh doanh bất động sản. Như vậy việc Vinaconex 2 ngày càng tiến hành đầu tư mạnh cho bất động sản là một hướng đi đúng đắn, chính hướng phát triển đó đã làm lên những thành công của Công ty trong thời gian qua. Hiện nay Công ty đã hoàn thiện và đưa vào sử dụng ba dự án kinh doanh nhà đó là các dự án: Khu nhà ở để bán Trung Văn I, khu nhà ở để bán Trung Văn II, Dự án khu nhà ở để bán Xuân Đỉnh. Các dự án này có quy mô và vốn đầu tư không lớn so với các dự án khác tuy nhiên việc hoàn thiện và đưa vào sử dụng đã tạo một bước đệm cho việc thực hiện các dự án đầu tư kinh doanh bất động sản có quy mô và lượng vốn đầu tư lớn hơn. Năm 2007 và 2008 trong khi nền kinh tế nước ta lâm vào tình trạng suy thoái thì việc huy động vốn cho các dự án đầu tư kinh doanh bất động sản lớn là một vấn đề hết sức khó khăn. Với tiềm lực mạnh về hoạt động đầu tư kinh doanh bất động sản và những nỗ lực cố gắng rất lớn Công ty Vinaconex 2 vẫn đáp ứng được đủ về số lượng và kịp thời gian nguồn vốn đầu tư cho các dự án. Đây là giai đoạn đòi hỏi Công ty phải huy động toàn lực, với lượng vốn lớn nhất cho việc thực hiện hai dự án đầu tư lớn: Trụ sở Công ty và văn phòng cho thuê, Dự án khu nhà ở để bán Quang Minh điều này quyết định đến sự thành công của các dự án trên. Trong giai đoạn tới Công ty tiếp tục tiến hành thi công và hoàn thiện các dự án đang trong giai đoạn thực hiện đồng thời xúc tiến công tác chuẩn bị để có thể tiến hành thi công hàng loạt các dự án đầu tư bất động sản có quy mô và nguồn vốn đầu tư rất lớn như: Dự án đầu tư xây dựng Khu đô thị mới Kim Văn, Kim Lũ; Dự án đầu tư xây dựng Khu nhà ở tại Đông Ngạc, Từ Liêm, Hà Nội; Dự án đầu tư xây dựng khu nhà ở sinh thái; Dự án BT Long Biên, Hà Nội; Dự án Khu công nghiệp Hưng Yên và các dự án khác… Tổng mức đầu tư của các dự án đầu tư kinh doanh bất động sản được xác định bao gồm các loại chi phí: đền bù giải phóng mặt bằng, chi phí xây lắp, mua sắm máy móc thiết bị, các khoản chi phí khác và chi phí dự phòng. Việc tính toán các loại chi phí này được xác định trên cơ sở pháp lý của các văn bản pháp luật của Nhà nước. Công ty xác định tổng mức đầu tư theo 4 phương pháp cơ bản theo quy định tại Nghị định 99/2007/NĐ-CP ngày 13/6/2007 của Chính phủ và thông tư số 05/2007/TT-BXD ngày 25/7/2007 của Bộ xây dựng, bao gồm: Phương pháp xác định Tổng mức đầu tư theo thiết kế cơ sở của dự án đầu tư; Phương pháp xác định tổng mức đầu tư theo chỉ tiêu công suất hoặc năng lực khai thác dự án; Phương pháp xác định Tổng mức đầu tư theo số liệu của các công trình xây dựng tương tự đã thực hiện; Phương pháp hỗn hợp để xác định tổng mức đầu tư. 2.2.2.2. Cơ cấu nguồn vốn đầu tư của các dự án BĐS tại Vinaconex 2. Do đặc thù Công ty Xây lắp kết hợp đầu tư nên nguồn vốn đầu tư không được phân bổ chi tiết. Vốn đầu tư được xây dựng trên cơ sở kế hoạch triển khai từng dự án, phụ thuộc tiến độ, khả năng huy động vốn của người mua. Cơ cấu nguồn vốn đầu tư cho dự án BĐS được thể hiện qua bảng 2.2: Bảng 2.2. Cơ cấu nguồn vốn đầu tư của các dự án bất động sản đã và đang thực hiện của Vinaconex 2 (Đơn vị: Tỷ đồng) Stt Dự án Tổng mức đầu tư Nguồn vốn Vốn tự có Vốn huy động từ khách hàng Vốn vay NH 1 Trung Văn I 32,12 3,23 28,89 0 2 Trung Văn II 32,35 3,24 26,61 2,50 3 Xuân Đỉnh 50,68 5,08 45,60 0 4 Trụ sở làm việc Công ty 112,41 60,56 0 51,85 5 DA Quang Minh 389,90 35,09 354,81 0 (Nguồn: Phòng Đầu tư Công ty Vinaconex 2) Bảng 2.2 trên cho thấy cơ cấu các nguồn vốn đầu tư cho các dự án bất động sản của Vinaconex 2. Các nguồn vốn huy động chủ yếu cho các công trình đầu tư bất động sản của Công ty bao gồm: vốn tự có, vốn huy động từ khách hàng và vốn vay ngân hàng thương mại. Trong đó dựa trên cân đối tài chính, vốn vốn tự có của Công ty trong lĩnh vực xây lắp, Công ty sẽ sử dụng vốn tự có vào lĩnh vực đầu tư các dự án. Thường khi triển khai một dự án đầu tư bất động sản, toàn bộ quá trình chuẩn bị đầu tư dùng vốn tự có của Công ty chiếm từ 5% - 10% tổng vốn đầu tư dự án. Phần còn lại thông qua các hợp đồng tín dụng với ngân hàng và huy động từ người mua. Đối với nguồn vốn vay thương mại, khi Công ty không đủ khả năng thanh toán bằng nguồn vốn tự có, trên cơ sở dự án đầu tư đã được phê duyệt, Công ty sẽ ký hợp đồng vay tín dụng với ngân hàng để đảm bảo nguồn vốn thực hiện dự án kịp thời. Đây là nguồn vốn chiếm tỷ trọng rất nhỏ trong tất cả các dự án kinh doanh nhà của Công ty, qua bảng ta thấy hầu hết các dự án khu nhà ở để bán đều không phải sử dụng nguồn vốn vay ngân hàng, chỉ có dự án Trung Văn II có sử dụng nguồn vốn này, tuy nhiên nó nguồn vốn vay ngân hàng củng chỉ chiếm khoảng 7,7% tổng mức đầu tư. Với dự án đầu tư trụ sở làm việc và văn phòng cho thuê, đây là dự án nâng cấp cơ sở hạ tầng của Công ty nên nguồn vốn chủ yếu là vốn tự có và vốn vay ngân hàng. Trong đó có thể thấy nguồn vốn tự có là 60,56 tỷ đồng chiếm hơn 53% tổng mức đầu tư của dự án. Vốn huy động từ khách hàng mua bất động sản: Đối với các dự án kinh doanh bất động sản như bán nhà ở, cho thuê đất công nghiệp,… Công ty có thể sử dụng hình thức huy động vốn từ khách hàng theo từng giai đoạn của dự án phù hợp quy định của pháp luật để đáp ứng nguồn vốn thực hiện dự án. Trong cơ cấu vốn đầu tư của Công ty thì vốn huy động từ khách hàng luôn chiếm một tỷ trọng lớn nhất. Qua bảng cho thấy nguồn vốn này của tất cả các dự án bất động sản của Công ty đều chiếm tỷ trọng trên dưới 90%. Có được điều đó là do uy tín và thương hiệu Vinaconex 2 đã tạo được sự tin tưởng tuyệt đối của khách hàng, từ đó mà khi tiến hành các dự án bất động sản Công ty luôn nhận được các đơn đặt hàng và các hợp đồng kèm theo những khoản tiền ứng trước, qua mỗi giai đoạn thực hiện khách hàng luôn đảm bảo thanh toán đủ số tiền đã cam kết theo hợp đồng. Đây là tiềm lực và thế mạnh của Công ty mà rất ít có công ty trong cùng ngành có thể đạt được. Với những hướng đi mới Công ty luôn cố gắng tận dụng tối đa 2 nguồn vốn là vốn tự có và vốn ứng trước của khách hàng để tạo ra sự chủ động trong tài chính giảm việc vay vốn từ ngân hàng thương mại. Công ty Cổ phần Xây dựng số 2 - Vinaconex hiện đang tập trung vào lĩnh vực đầu tư, kinh doanh bất động sản và coi đây là mũi nhọn trong định hướng phát triển của Công ty trong giai đoạn tới. Do đó, một trong những mục tiêu để đầu tư có hiệu quả là phải đảm bảo đủ nguồn vốn thực hiện dự án trên cơ sở tổng mức đầu tư dự án được duyệt. Việc lập chính xác, có khoa học, tính đúng, tính đủ và quản lý hiệu quả tổng mức đầu tư dự án sẽ tạo cơ sở để Công ty xác định được hiệu quả kinh tế, tính khả thi của dự án để có quyết định đầu tư cũng như việc lập kế hoạch vốn đầu tư hàng năm, làm căn cứ cấp phát vốn đầu tư để thanh toán cho khối lượng thực hiện và quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành. Trong giai đoạn hiện nay, nền kinh tế thị trường có nhiều biến động về giá cả vật liệu, nhân công, máy thi công trong từng thời kỳ cùng với việc thay đổi và hoàn thiện các cơ chế chính sách trong các văn bản pháp quy của Nhà nước tác động mạnh mẽ đến tổng mức đầu tư dự án. Bên cạnh đó, trong giai đoạn chuyển hóa dần bộ máy quản lý, tiếp cận sang lĩnh vực đầu tư tuy không mới nhưng với những hình thức đa dạng hơn, quy mô hơn, năng lực đầu tư của Công ty cần được hoàn thiện, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cũng như cần ban hành một quy chế hoạt động đối với đầu tư để hoạt động đầu tư có hiệu quả. 2.2.3. Tình hình triển khai thực hiện các dự án BĐS 2.2.3.1. Tiến độ bỏ vốn Bảng 2.3. Tiến độ bỏ vốn của các dự án đã và đang thực hiện của Vinaconex 2 Stt Dự án Năm Tổng vốn đầu tư 2005 2006 2007 2008 2009 (dự kiến) 1 Trung Văn I 32,12 - - - - 32,12 2 Trung Văn II 29,11 3,24 - - - 32,35 3 Xuân Đỉnh 50,68 - - - - 50,68 4 Trụ sở Công ty - - 30,32 52,12 29,96 112,41 5 DA Quang Minh 18,67 20,31 112,56 120,15 118,21 389,90 6 Tổng vốn đầu tư 130,58 23,55 142,88 172,27 148,17 617,46 (Nguồn: Phòng Đầu tư Công ty Vinaconex 2) Qua bảng 2.3 ta thấy năm 2006 Công ty đã hoàn thành 3 dự án kinh doanh nhà quyết toán vốn đầu tư với tổng mức 130,58 tỷ đồng (riêng dự án khu nhà ở để bán Trung Văn I hoàn thành vào tháng 12/2003); năm 2006 Công ty tiếp tục tiến hành hoàn tất công tác chuẩn bị đầu tư của dự án Khu nhà ở để bán Quang Minh với lượng vốn đầu tư thực hiện dự án là 20,31 tỷ đồng. Năm 2007 và 2008 là năm Công ty tập trung mọi nguồn lực để thi công xây dựng công trình của hai dự án lớn là Trụ sở Công ty và dự án Quang Minh, tổng vốn đầu tư năm 2007 là 142,88 tỷ đồng và năm 2008 là 172,27 tỷ đồng. Đây cũng là giai đoạn nền kinh tế Việt Nam rơi vào tình trạng suy thoái, lạm phát leo thang, giá cả các loại nguyên vật liệu cho xây dựng tăng cao làm tăng chi phí xây dựng. Chính vì vậy mà vốn đầu tư cho các dự án tăng, tốc độ tăng vốn đầu tư cho các dự án bất động sản trong 2 năm 2007 và 2008 so với các năm trước cho kết quả dương. Năm 2009 theo dự kiến Công ty sẽ hoàn thành xong công trình Trụ sở Công ty và tiếp tục thi công dự án khu nhà ở để bán Quang Minh, tổng vốn đầu tư khoảng gần 150 tỷ đồng. Với tiến độ bỏ vốn như trên là hoàn toàn hợp lý với tiến độ của các dự án mà Công ty đã và đang thực hiện đồng thời cũng phù hợp với thực trạng chung của nền kinh tế. 2.2.3.2. Tiến độ thời gian thực hiện Các dự án đầu tư bất động sản với tổng mức đầu tư bỏ ra rất lớn nên việc lập và quản lý một cách khoa học tiến độ thời gian thực hiện sẽ là chìa khóa thành công của các dự án đó. Công ty Vinaconex 2 với kinh nghiệm lâu năm và tiềm lực của mình trong lĩnh vực đầu tư bất động sản luôn có những biện pháp quản lý tiến độ thời gian thực hiện các dự án một cách hợp lý, đảm bảo tối đa các dự án hoàn thành đúng thời gian và tiến độ bàn giao. Có thể thấy ngay từ những dự án đầu tư bất động sản thực hiện trong giai đoạn từ năm 2006 trở về trước tuy quy mô và tổng mức đầu tư của các dự án này không lớn nhưng tiến độ thực hiện luôn được đảm bảo. Điểm đặc biệt ở đây là tất cả các dự án đều hoàn thành trước tiến độ dự kiến: Dự án khu nhà ở để bán Trung Văn I khởi công xây dựng tháng 1/2001 và hoàn thành tháng 12/2003, tổng mức đầu tư 32,12 tỷ đồng; Dự án khu nhà ở để bán Trung Văn II khởi công tháng 6/2004 hoàn thành tháng 4/2006, tổng mức đầu tư 32,35 tỷ đồng và dự án khu nhà ở để bán Xuân Đỉnh khởi công tháng 6/2004 hoàn thành tháng 12/2005, tổng mức đầu tư 50,7 tỷ đồng. Dự án đầu tư xây dựng Trụ sở làm việc & VP cho thuê: tổng mức đầu tư dự án 112 tỷ đồng, khởi công tháng 7/2007, hiện nay Công ty đã thi công xong 2 tầng hầm và 12/14 tầng thô. Đây là giai đoạn cuối của quá trình xây dựng, Công ty hiện đang khẩn trương hoàn thiện các hạng mục còn lại như: kết cấu thang máy, điều hòa và trang trí nội thất của công trình,… đảm bảo hoàn thành công trình đúng theo thời gian dự kiến vào tháng 9/2009. Dự án Khu đô thị sinh thái tại Quang Minh – Mê Linh - Vĩnh Phúc: Tổng mức đầu tư 389,90 tỷ đồng, Công trình được khởi công vào năm 2004, tổng diện tích đất nghiên cứu 21,44 ha, hoàn thành (dự kiến) quý IV năm 2012. Hiện Công ty đã đền bù xong 98%, có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thi công hạ tầng xong 40%, thi công và bàn giao xong 57 lô biệt thự, dở dang 45 lô biệt thự. Năm 2009 Công ty tiếp tục giải phóng mặt bằng nốt 2% còn lại, thi công hạ tầng kỹ thuật giai đoạn 2 và xây dựng kinh doanh tiếp biệt thự. 2.2.3.3. Chi phí và chất lượng dự án Chi phí và chất lượng dự án luôn tồn tại song song với nhau. Các dự án bất động sản của Công ty đã và đang thực hiện được được tính toán chi phí một cách tỷ mỉ bao gồm tất cả các loại chi phí như: đền bù giải phóng mặt bằng, chi phí xây lắp, mua sắm máy móc thiết bị, các khoản chi phí khác và chi phí dự phòng. Việc tính toán chi phí làm sao phải đảm bảo được chi tối thiểu mà chất lượng dự án vẫn phải đảm bảo tối ưu. Việc quản lý tốt mối quan hệ giữa chi phí và chất lượng dự án sẽ tạo một bước đà cho sự thành công của các dự án. Những dự án Công ty đã hoàn thành luôn đảm bảo chất lượng công trình đáp ứng được thị hiếu và nhu cầu của người tiêu dùng và được người tiêu dùng tín nhiệm cao với một mức đầu tư hợp lý, chi phí đầu tư khi quyết toán nghiệm thu cũng chỉ ở mức dao động so với tổng mức đầu tư đã dự kiến trước. 2.2.4. Nội dung đầu tư phát triển phục vụ hoạt động đầu tư kinh doanh bất động sản 2.2.4.1. Đầu tư vào cơ sở hạ tầng Đầu tư cơ sở hạ tầng của Công ty là một nội dung được chú trọng với lượng vốn đầu tư hàng năm rất lớn. Nguồn vốn chủ yếu huy động cho công tác đầu tư cơ sở hạ tầng của Công ty là nguồn vốn tự có và nguồn vốn vay ngân hàng thương mại. Với các dự án đầu tư cho Trụ sở làm việc của Công ty, các dự án xây mới các trạm bê tông thương phẩm,… có thể thấy cơ sở hạ tầng của Công ty ngày càng được đồng bộ và hiện đại hóa, đáp ứng nhu cầu phát triển hiện tại và trong tương lai của Công ty trong nền kinh tế thị trường. Trụ sở làm việc của Công ty: Trong những năm qua, cùng với sự phát triển của nền kinh tế, sự sôi động của thị trường cùng với sự năng động trong hoạt động sản xuất kinh doanh, Công ty CPXD số 2 Vinaconex không ngừng phát triển và đạt được những thành công đáng ghi nhận. Vốn tích luỹ của doanh nghiệp không ngừng tăng lên. Các đối tác của Công ty ngày càng đa dạng từ các công ty nhà nước, tư nhân đến các công ty, tổ chức nước ngoài. Với vị thế mới, để phù hợp với xu thế phát triển chung ngày càng hiện đại của xã hội, Công ty CPXD số 2 quyết định đầu tư xây dựng lại trụ sở làm việc, thực hiện dự án theo hướng kết hợp xây dựng Trụ sở làm việc với văn phòng cho thuê phục vụ nhu cầu thuê văn phòng rất lớn trên địa bàn. Các trạm bê tông thương phẩm: Để phục vụ tốt nhu cầu cho các dự án đầu tư kinh doanh bất động sản, Công ty đã tiến hành đầu tư hàng loạt các trạm trộn bê tông hiện đại với công xuất lớn. Để đa dạng hoá sản phẩm và đáp ứng yêu cầu sản xuất kinh doanh, Công ty đã mạnh dạn đầu tư một dây chuyền trạm trộn bê tông thương phẩm 60m3/h tại Trung Hoà, Hà Nội phục vụ công trình khách sạn Hà Nội Plaza và các công trình khác trong khu vực, với giá trị đầu tư: 13,86 tỷ đồng. Đầu tư cho các trạm trộn bê tông thương phẩm là một hướng đi mới của Công ty nhằm cung cấp bê tông thương phẩm cho dự án xây dựng như các công trình: nhà máy nước Sông Đà – Hà Nội, các dự án của Tổng Công ty như: Đường Láng Hoà Lạc, khu công nghiệp Bắc Phú Cát… Hiện nay Công ty có tổng số 12 trạm trộn bê tông các loại, trong đó có 2 trạm trộn bê tông có công xuất trên 100 m/h, đó là trạm trộn bê tông Cb825/345/915 được sản xuất tại Nga với công suất 120 m/h và Trạm trộn bê tông NIKKO KBH – 200 – C3 sản xuất tại Nhật với công xuất 100 m/h. Các trạm trộn bê tông này sẽ cung ứng kịp thời nhu cầu bê tông cho các dự án lớn của Công ty, cũng như nhu cầu của thị trường bên ngoài. Bảng 2.4: Các trạm trộn bê tông thương phẩm của Vinaconex 2 Stt Tên thiết bị Nước sản xuất Số lượng Công suất 1 Trạm trộn bê tông TEKA TRANSMIX 750 Đức 2 30 m/h 2 Trạm trộn bê tông TEKA TRANSMIX 1125 Đức 4 45 m/h 3 Trạm trộn bê tông Cb 825/345/915 Nga 1 120 m/h 4 Trạm trộn bê tông ELBA Nhật 1 30 m/h 5 Trạm trộn bê tôngKYC DHB – 100H Nhật 1 60 m/h 6 Trạm trộn bê tông NIKKO SDII – 100P – 5T Nhật 2 60 m/h 7 Trạm trộn bê tông NIKKO KBH – 200 – C3 Nhật 1 100 m/h (Nguồn: phòng kế hoạch kỹ thuật Vinaconex 2) Các trạm trộn bê tông của Công ty thực hiện theo quy trình khép kín từ khâu nhập nguyên liệu đến khâu sản xuất. Các vật liệu phục vụ cho sản xuất tại các trạm này được kiểm soát chặt chẽ về xuất xứ cũng như đặc tính kỹ thuật. Với việc đồng bộ hóa đầu tư theo chiều sâu, nâng cấp năng lực thiết bị sản xuất và bổ sung nguồn nhân lực cho các trạm trộn bê tông Dàn xe máy chuyên dụng hiện đại với 38 xe chuyển trộn bê tông có công suất 324 m/lượt; 8 xe bơm bê tông với công xuất lớn trên 90 m/h. Với việc bỏ ra những khoản chi phí lớn đầu tư hiện đại hóa các trạm bê tông thương phẩm, chất lượng bê tông thương phẩm luôn đáp ứng được nhu cầu cho các công trình xây dựng của Công ty. Đó là một phần của chất lượng các công trình bất động sản được thị trường tín nhiệm và làm lên uy tín của Công ty trên thương trường. Đầu tư cho nguồn nguyên liệu đầu vào: *Mỏ đá mới tại Vĩnh Phúc : Công ty phối hợp với đội xây dựng 211, tiếp tục làm việc với UBND tỉnh và các sở ban ngành tỉnh Vĩnh Phúc để tìm được mỏ khai thác đá mới, lập trình duyệt dự án, bước đầu chuyển máy móc vào vận hành trong năm 2009. *Nhà máy sản xuất gạch không nung: Sản phẩm gạch không nung với thế mạnh sử dụng nguồn nguyên liệu sẵn có như: Cát, mạt đá, tro xỉ của các ngành luyện kim, các phế thải của các ngành sản xuất đồ gỗ, xi măng và chế biến khoáng sản, góp phần giảm ô nhiễm môi trường, tiết kiệm đất đai sẽ dần thay thế sản phẩm gạch nung. Nhằm đa dạng hóa ngành nghề sản xuất, chủ động phục vụ nhu cầu vật liệu xây dựng cho các công trình Công ty đang thi công, đáp ứng nhu cầu thị trường đồng thời phù hợp với chính sách của Nhà nước và Bộ xây dựng Công ty dự kiến sẽ đầu tư một nhà máy sản xuất sản phẩm gạch không nung. Kế hoạch năm 2009 Công ty đang tích cực tìm kiếm vị trí đặt nhà máy cũng như tìm hiểu công nghệ, dây chuyền sản xuất gạch không nung phù hợp, đảm bảo chất lượng, hiệu quả đầu tư. 2.2.4.2. Đầu tư máy móc thiết bị: Công ty tiến hành hiện đại hóa máy móc và trang thiết bị, đầu tư mua mới những máy móc có công suất lớn được sản xuất ở các nước phát triển như Mỹ, Nhật, Đức, Nga, Hàn Quốc… có hiệu xuất sử dụng cao, thay thế những trang thiết bị đã cũ dù vẫn sử dụng được. Trong thời gian qua Công ty liên tục đầu tư thêm hàng loạt các loại máy móc hiện đại như: Vận thăng Hòa Phát, Máy toàn đạc điện tử LEICA, Máy lọc cát, Cẩu QTZ6021, máy bơm nước hố móng, Gầu Φ1500, cần trục tháp QT2 125, vận thăng lồng Việt Phát,… Việc đầu tư theo hướng mới này đã tạo thêm công ăn việc làm, tăng thu nhập cho người lao động, nâng cao thế và lực cho Công ty trong công tác đấu thầu cạnh tranh thị trường. Đặc biệt, trong năm 2008 vừa qua Công ty đã quyết định đầu tư hàng loạt các trang thiết bị máy móc thi công như 2 cần trục tháp, 1 vận thăng lồng, gần 10.000m2 ván khuôn mới, 17.000 md giáo chống và các trang thiết bị phục vụ thi công khác góp phần nâng cao năng lực thi công của công ty. Dự kiến những năm tiếp theo sẽ tiến hành đầu tư đồng bộ hóa hàng loạt các thiết bị hiện đại khác. Bên cạnh đó, để nâng cao năng lực sản xuất kinh doanh, Công ty đã đầu tư cần trục tháp kinh phí khoảng: 1,5 tỷ đồng; Đầu tư Cốppha, giàn giáo hoàn thiện kinh phí khoảng: 3 tỷ đồng ; và một số máy móc thiết bị phục vụ thi công cho các công trình yêu cầu chất lượng cao như: Công trình Trung tâm hội nghị Quốc gia, Bệnh viện 108… Với một lượng vốn đầu tư rất lớn, chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng mức vốn đầu tư các năm. Về năng lực máy móc thiết bị của Vinaconex 2, có thể thấy rằng hoàn toàn có thể đáp ứng được yêu cầu thi công công trình đúng tiến độ, đảm bảo chất lượng do chủ đầu tư yêu cầu. Bảng 2.5 - Biểu kê về năng lực thiết bị xe máy thi công xây lắp chủ yếu sau chứng minh cho khẳng định đó: Bảng 2.5: Biểu kê năng lực MMTB xe máy thi công xây lắp của Vinaconex 2 STT Mô tả thiết bị Số Lượng 1 Các Loại cần trục 11 2 Cẩu 6 3 Các loại vận thăng 24 4 Trạm trộn bê tông 4 5 Máy trộn bê tông các loại 40 6 Máy bơm bê tông 2 7 Máy bơm nước hố móng 2 8 Xe chuyển trộn bê tông 8 9 Máy trộn vữa 8 10 Máy phát điện 4 11 Máy ủi 2 12 Các loại máy xúc, đào 11 13 Các loại xe lu 3 14 Máy đầm các loại 99 15 Ô tô tự đổ 47 16 Xe xúc lật 1 17 Xe đèn chiếu sáng 2 18 Máy toàn đạc và máy trắc đạc điện tử 11 19 Máy khoan đá 3 20 Các loại máy rải 2 21 Máy hàn 10 22 Máy cắt uốn thép 8 23 Các loại máy khoan 16 24 Ống lót lỗ khoan 26 25 Gầu 41 26 Máy lọc cát 2 27 Máy trộn Bentonite 4 28 Bể chứa chất lỏng Bentonite 24 29 Máy bơm nước các loại 6 30 Máy nén khí các loại 8 31 Máy ép cọc thủy lực 6 32 Dàn và búa đóng cọc 1 33 Búa Diezel 1 34 Các loại giáo xây dựng và tổ hợp 90 bộ 35 Cột chống đơn 700 bộ 36 Cốt pha thép 30.000 m2 (Nguồn: phòng kế hoạch kỹ thuật Vinaconex 2) 2.2.4.3. Đầu tư phát triển nguồn nhân lực Một mặt, Công ty luôn có chính sách khuyến khích các cán bộ công nhân viên của mình không ngừng học tập nâng cao trình độ chuyên môn kỹ năng và tay nghề. Mặt khác công tác tuyển dụng của công ty ngày càng được chú trọng theo chiều sâu đảm bảo tuyển dụng được đội ngũ cán bộ công nhân viên giỏi. Với một tư duy năng động sáng tạo, ban lãnh đạo Công ty đã mạnh dạn đầu tư lớn cho nguồn nhân lực. Có thể thấy rõ điều đó thông qua bảng thống kê về nguồn nhân lực của Công ty - Bảng 2.6: Bảng 2.6: Nguồn nhân lực Vinaconex 2 A. Cán bộ chuyên môn của doanh nghiệp TT Trình độ Số lượng Theo thâm niên 1÷5 năm ≥ 5 năm ≥ 10 năm ≥ 15 năm 1 Đại học và trên đại học 350 40 50 125 65 2 Cao đẳng và trung cấp kỹ thuật 126 7 24 45 50 B. Công nhân kỹ thuật của doanh nghiệp TT Công nhân theo nghề Số lượng Bậc thợ Bậc 1 Bậc 2 Bậc 3 Bậc 4 Bậc 5 Bậc 6 Bậc 7 1 Thợ Nề 700 30 58 120 175 270 27 20 2 Thợ mộc 270 25 32 55 42 60 36 20 3 Thợ sơn vôi 69 4 19 5 7 20 7 7 4 Thợ điện 70 5 10 7 12 20 9 7 5 Thợ nước 60 4 15 6 5 15 8 7 6 Thợ hàn 75 10 8 20 11 11 9 6 7 Thợ lái máy ủi 45 3 7 8 4 5 10 8 8 Thợ sắt 282 8 30 60 75 50 45 14 9 Thợ lái máy xúc 42 3 8 10 5 5 8 3 10 Thợ vận hành cẩu lốp 40 4 5 5 8 6 7 5 11 Thợ vận hành cẩu tháp 35 1 5 3 5 9 7 5 12 Thợ vận hành máy 45 4 3 3 10 8 9 8 13 Thợ lái xe lu 30 4 4 6 4 5 4 3 14 Thợ trắc đạc 31 4 2 5 4 6 8 2 15 Thợ khoan đá 56 6 10 7 8 8 11 6 16 Lái xe 50 9 5 6 6 10 10 4 17 Thợ sửa chữa 80 25 8 8 12 15 10 2 18 Thợ gò, tiện, nguội 52 5 5 12 10 8 7 5 19 Thợ bê tông 200 40 55 65 25 15 20 Thợ khác 120 11 40 39 25 5 TỔNG CỘNG 2352 154 234 397 498 635 282 152 (Nguồn: phòng TC – HC - Vinaconex 2) Bảng 2.6 trên thống kê số lượng công nhân kỹ thuật có hợp đồng dài hạn với Công ty. Trong một số trường hợp nhu cầu lao động tăng, Công ty sẽ ký thêm hợp đồng ngắn hạn bổ xung lực lượng công nhân đảm bảo yêu cầu tiến độ của chủ đầu tư. Bảng 2.7: Tình hình lao động của Vinaconex 2 Stt Trình độ Số lượng lao động (người) Tỷ lệ (%) 1 Trình độ Đại học và trên Đại học 350 12,38 2 Trình

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docHoạt động đầu tư kinh doanh bất động sản của Công ty Cổ Phần Xây Dựng số 2 (VINACONEX No 2) thực trạng và giải pháp.DOC
Tài liệu liên quan