Luận văn Hợp đồng giao nhận thầu xây lắp - Thực tiễn tại công ty cổ phần đầu tư và xây dựng số 4

MỤC LỤC

 

LỜI MỞ ĐẦU 1

Chương I: Cơ sở pháp lý về hợp đồng giao nhận thầu xây lắp 2

I. Cơ sở lý luận về hợp đồng giao nhận thầu xây lắp 2

1. Quan hệ kinh tế trong cơ chế thị trường định hướng XHCN 2

1.1. Kinh tế thị trường 2

1.2. Kinh doanh 4

1.3. Quan hệ kinh tế 7

1.4. Hoạt động giao nhận thầu xây lắp 9

2. Hợp đồng 10

2.1. Khái niệm 10

2.2. Đặc điểm 11

2.3. Hợp đồng kinh doanh, thương mại 11

3. Hợp đồng giao nhận thầu xây lắp 13

II. Chế độ pháp lý của hợp đồng giao nhận thầu xây lắp 17

1. Hệ thống văn bản hiện hành điều chỉnh 17

2. Chế độ pháp lý của hợp đồng giao nhận thầu xây lắp 19

2.1. Chế độ giao kết hợp đồng giao nhận thầu xây lắp 19

2.2. Chế độ thực hiện hợp đồng giao nhận thầu xây lắp 28

2.3. Trách nhiệm pháp lý do vi phạm hợp đồng giao nhận thầu xây lắp 32

2.4. Giải quyết tranh chấp phát sinh từ hợp đồng 37

Chương II: Thực tiễn về pháp luật hợp đồng giao nhận thầu xây lắp tại Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng số 4 40

I. Tổng quan về công ty cổ phần đầu tư và xây dựng số 4 40

1. Quá trình phát triển của công ty 40

2. Ngành nghề kinh doanh 41

3. Cơ cấu tổ chức 42

4. Tình hình sản xuất kinh doanh của công ty 43

4.2. Nguồn nhân lực của công ty 44

4.3. Định hướng phát triển của công ty 45

II. Thực tiễn về hợp đồng giao nhận thầu xây lắp tại công ty cổ phần đầu tư và xây dựng số 4 47

1. Thực tiễn về giao kết hợp đồng giao nhận thầu xây lắp tại công ty 47

1.1. Căn cứ giao kết hợp đồng giao nhận thầu xây lắp 47

1.2. Các bên tham gia giao kết hợp đồng giao nhận thầu xây lắp 47

1.3. Nội dung của hợp đồng giao nhận thầu xây lắp tại công ty 48

1.4. Hình thức trình tự ký kết hợp đồng giao nhận thầu xây lắp của công ty 54

1.5. Biện pháp bảo đảm hợp đồng giao nhận thầu xây lắp 55

2. Thực tiễn về thực hiện hợp đồng giao nhận thầu xây lắp tại công ty 56

2.1. Quá trình thực hiện hợp đồng giao nhận thầu xây lắp 56

2.2. Việc thanh lý hợp đồng giao nhận thầu xây lắp của công ty 61

2.3. Thưởng phạt hợp đồng và xử lý tranh chấp hợp đồng trong hoạt động giao nhận thầu xây lắp 63

Chương III: Những kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật về hợp đồng giao nhận thầu xây lắp 65

I. Khái quát về thực tiễn hợp đồng giao nhận thầu xây lắp 65

1. Thực tiễn về hợp đồng giao nhận thầu xây lắp tại công ty 65

2. Thực trạng về hợp đồng giao nhận thầu xây lắp của nước ta hiện nay 72

3. Xu hướng phát triển của hợp đồng giao nhận thầu xây lắp trong tương lai 73

II. Một số kiến nghị để hoàn thiện pháp luật hợp đồng giao nhận thầu xây lắp 74

1. Kiến nghị với việc xây dựng và tổ chức thực hiện pháp luật hợp đồng giao nhận thầu xây lắp 74

2. Kiến nghị đối với công ty 81

KẾT LUẬN 87

DANH MỤC THAM KHẢO 88

 

 

doc93 trang | Chia sẻ: lynhelie | Lượt xem: 2021 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Hợp đồng giao nhận thầu xây lắp - Thực tiễn tại công ty cổ phần đầu tư và xây dựng số 4, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hòa giải không có quyền quyết định hay áp đặt bất kỳ vấn đề gì nhằm ràng buộc các bên tranh chấp. Điểm khác nhau cơ bản giữa hòa giải và thương lượng, đó là trong hòa giải luôn có sự xuất hiện của người thứ ba làm trung gian, tham gia vào quá trình giải quyết tranh chấp, còn thương lượng thì không có sự xuất hiện của bên thứ ba mà là sự tự giải quyết tranh chấp giữa các bên. Về mặt hiệu lực thì hòa giải có những hạn chế. Đó là, thỏa thuận giải quyết bằng hòa giải không có tính chất bắt buộc thi hành như phán quyết của trọng tài hay của tòa án mà nó dựa trên sự tự nguyện thi hành của các bên tranh chấp. Hiệu lực cao nhất của thỏa thuận giải quyết bằng hòa giải chỉ giống như một điều khoản của hợp đồng ràng buộc các bên. c. Giải quyết tranh chấp theo thủ tục Trọng tài Đây là phương thức giải quyết tranh chấp trong hợp đồng thông qua các Trọng tài do các bên thỏa thuận lựa chọn. Thực chất đây là việc giao tranh chấp cho một bên thứ ba là Trọng tài viên để họ xem xét, giải quyết và ra quyết định cuối cùng. Theo Pháp lệnh trọng tài thương mại (quy định tại khoản 3 Điều 2) thì “Trọng tài thương mại là phương thức giải quyết tranh chấp phát sinh trong hoạt động thương mại được các bên thỏa thuận và được tiến hành theo trình tự, thủ tục tố tụng do Pháp lệnh này quy định”. Hiệu lực của phán quyết trọng tài: Với tư cách là một tổ chức phi chính phủ, trọng tài thương mại không có cơ quan cấp trên nên phán quyết của trọng tài có giá trị chung thẩm, có hiệu lực kể từ ngày được công bố, không bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm như bản án sơ thẩm của tòa án, cũng không có thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm. Nếu quyết định của trọng tài không bị tòa án hủy bỏ theo đơn yêu cầu của một trong các bên thì nó sẽ được thi hành. Như vây, quyết định trọng tài có thể được cưỡng chế thi hành nếu như quyết định này là hợp pháp\ d. Giải quyết tranh chấp tại Tòa án Đây là phương thức giải quyết tranh chấp tại cơ quan xét xử nhân danh quyền lực nhà nước, được tiến hành theo trình tự, thủ tục nghiêm ngặt, chặt chẽ và bản án hay quyết định của tòa án nếu không có sự tuân thủ sẽ được bảo đảm thi hành bằng sức mạnh cưỡng chế của nhà nước. Việc các bên lựa chọn tòa án nào để giải quyết tranh chấp là do sự thỏa thuận của các bên khi xảy ra tranh chấp. Khi lựa chọn tòa án để giải quyết tranh chấp các bên cần lưu ý đến thẩm quyền của tòa án theo cấp, theo lãnh thổ, theo sự lựa chọn của nguyên đơn, được quy định tại Điều 29, điều 33, 34, 35, 36 Bộ luật tố tụng dân sự 2004. Thuận lợi của phương thức giải quyết tranh chấp tại Tòa án là phán quyết của tòa án có tính ràng buộc và cưỡng chế cao, việc thi hành được thực hiện theo quy định của pháp luật (Pháp lệnh thi hành án dân sự ngày 14/01/2004). Tuy nhiên, phương thức này có bất lợi đó là thủ tục xét xử công khai nên các bên khó gữ được bí mật và quá trình xét xử kéo dài, phức tạp. Như vậy, mỗi phương thức giải quyết tranh chấp đều có những ưu, nhược điểm riêng, do đó các bên trong quan hệ hợp đồng cần lựa chọn phương thức nào phù hợp và thuận lợi nhất cho chính mình. Chương II: Thực tiễn về pháp luật hợp đồng giao nhận thầu xây lắp tại Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng số 4 I. Tổng quan về công ty cổ phần đầu tư và xây dựng số 4 Công ty được thành lập theo Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh công ty cổ phần số 0103010772 do Phòng kinh doanh Sở kế hoạch & đầu tư Hà nội cấp. Tên công ty: Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng số 4 (viết tắt ICON4) Trụ sở chính: 243A Đê La Thành- Láng Thượng- Đống Đa- Hà Nội Điện thoại: 04.7668776 Email: icon4@vnn.vn.vn Người đại diện theo pháp luật: Tổng giám đốc Nguyễn Minh Cương Vốn điều lệ: 45 tỷ đồng Việt nam Tổng số cán bộ công nhân viên: 7103 người 1. Quá trình phát triển của công ty Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng số 4- Tổng công ty xây dựng Hà nội được chuyển từ doanh nghiệp nhà nước hạng 1- Công ty xây dựng số 4 sang công ty cổ phần theo quyết định số 2370/QĐ- BXD ngày 26/12/2005 Công ty xây dựng số 4 được thành lập ngày 18/10/1959 tiền thân từ hai đơn vị công trường nhà máy Phân đạm Hà Bắc và Công ty kiến trúc khu Bắc Hà nội. Trên 47 năm xây dựng và trưởng thành công ty đã lớn mạnh dần từ một văn phòng đại diện tại Hà nội đến nay công ty đã có 03 chi nhánh 13 xí nghiệp và các đội xây dựng. Công ty đã huy động mọi nguồn vốn hiện có tăng cương năng lực tiếp thị tham gia đấu thầu thi công nhiều công trình xây dựng quy mô lớn trong và ngoài nước. Đồng thời Công ty đầu tư thêm nhiều máy móc thiết bị thi công hiện đại phù hợp với công nghệ mới, kỹ thuật mới có hiệu quả cao, nhằm tăng tỷ trọng cơ giới hóa trong việc thi công xây dựng các công trình, dự án và tăng năng suất lao động, nâng cao năng lực sản xuất và chất lượng sản phẩm. Công ty hết sức quan tâm đến đào tạo xây dựng xây dựng đội ngũ kỹ sư, kỹ thuật, cán bộ quản lý, chuyên viên giỏi ở tất cả các lĩnh vực. Đến nay, công ty ICON4 có đội ngũ cán bộ quản lý, công nhân kỹ thuật có tay nghề cao, được tuyển chọn kỹ luôn tiếp thu những công nghệ tiên tiến cùng sự năng động nhạy bén tiếp xúc với các thị trường mới, công ty ký kết được rất nhiều hợp đồng xây dựng các công trình, dự án công nghiệp, dân dụng, giao thông lớn trong phạm vi cả nước góp phần đẩy mạnh tốc độ tăng trưởng và tích lũy của đơn vị. Về thi công xây dựng các công trình dân dụng, công trình áp dụng công nghệ thi công mới, các đơn vị trực thuộc công ty cũng không ngừng phát triển nâng cao năng lực, cùng với sự trưởng thành của các đơn vị trực thuộc đã tạo điều kiện để công ty vươn tới làm tổng thầu từ quy hoạch, khảo sát, thiết kế đến thi công các dự án khu công nghiệp, khu đô thi mới, khu nhà ở chung cư cao tầng. Một số công trình dân dụng công ty đã và đang thi công: Nhà khách văn phòng chính phủ, Nhà làm việc văn phòng quốc hội Về thi công các công trình giao thông hạ tầng, công ty đã và đang khẳng định vị thế của mình trong lĩnh vực thi công này qua dự án: Đường Hồ Chí Minh, Nâng cấp cải tạo quốc lộ 10 đoạn R6 Trong lĩnh vực thi công xây lắp, công ty luôn coi trọng việc ứng dụng tiến bôn kỹ thuật công nghệ mới tăng cường hợp tác với các tổ chức nước ngoài. Công ty đã vươn lên làm chủ và chiếm lĩnh thị trường về thi công nhà ở cao tầng Ngoài việc đảm nhận thi công xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông, hạ tầng với vai trò là nhà thầu. Công ty còn tham gia làm chủ đầu tư khu nhà ở, đô thị mới như: Dự án Làng Quốc tế Thăng Long . Dù thi công các công trình với vai trò là nhà thầu hay là chủ đầu tư và xây dựng phát triển khu đô thị thì với nguồn nhân lực dồi dào và thiết bị thi công hiện đại. Với bề dày kinh nghiệm 47 năm về xây dựng và áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001- 2000 công ty đã trở thành một doanh nghiệp đa ngành nghề, đa sản phẩm thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau như: xây lắp, sản xuất công nghiệp, vật liệu xây dựng, đầu tư dự án và kinh doanh nhà ở hoạt động trong nước và ngoài nước.­ 2. Ngành nghề kinh doanh - Nhận thầu, tổng thầu xây dựng các công trình xây dựng, công nghiệp giao thông, thủy lợi, bưu điện, hạ tầng kỹ thuât, đường dây và trạm biến thế điện, trang trí nội ngoại thất - Tư vấn, tổng thầu vốn đầu tư và xây dựng các dự án đầu tư xây dựng bao gồm: Lập và thẩm tra dự án, dự án đầu tư; tư vấn đấu thầu, tư vấn giám sát và quản lý dự án; tư vấn công nghệ thiết bị và tự động hóa; khảo sát địa hình, địa chất thủy văn, đo đạc công trình, thí nghiệm; thiết kế lập tổng dự toán và thẩm tra thiết kế tổng dự toán; thiết kế quy hoạch chi tiết các khu dân cư, khu chức năng đô thị, khu công trình; kiểm định chất lượng công trình và các dịch vụ tư vấn khác - Sửa chữa phục hồi và phục chế các công trình di tích lịch sử - Đầu tư, kinh doanh phát triển nhà và hạ tầng đô thị, khu dân cư, khu công nghệ cao, khu kinh tế mới, khu chế xuất, khu công nghiệp; kinh doanh bất động sản, dịch vụ cho thuê nhà, quản lý khai thác dích vụ các khu đô thị mới - Khai thác, sản xuất, chế biến, kinh doanh vật tư, vật liệu xây dựng, cấu kiện bê tông đúc sẵn, vận tải, bốc xếp dịch vụ giao nhận hàng hóa - Đầu tư, kinh doanh du lịch, thương mại dịch vụ, nhà hàng, khách san, đồ thủ công mỹ nghệ, rượu, bia, nước giải khát, nước sạch, hàng tiêu dùng. - Kinh doanh xuất nhập khẩu vật tư, vật liệu xây dựng máy móc, thiết bị, phụ tùng, tư liệu sản xuất, tư liệu tiêu dùng, phương tiện vận tải - Cung cấp, lắp đặt, sửa chữa, bảo hành điều hòa không khí, điện lạnh, thiết bị phòng cháy nổ, thang máy, sửa chữa xe máy thi công xây dựng - Kinh doanh các ngành nghề khác theo quy định của pháp luật 3. Cơ cấu tổ chức Sơ đồ cơ cấu tổ chức: Nguyên tắc quản trị và điều hành của công ty: công ty hoạt động theo nguyên tắc tự nguyện, bình đẳng, dân chủ và tôn trọng pháp luật. Cơ quan quyết định cao nhất của công ty là: Đại hội đồng cổ đông (ĐHĐCĐ). ĐHĐCĐ bầu Hội đồng quản trị (HĐQT) để quản lý công ty, bầu Ban Kiểm soát để kiểm soát mọi hoạt động kinh doanh, quản trị, điều hành công ty. Điều hành hoạt động của công ty là Tổng giám đốc do HĐQT bổ nhiệm và miễn nhiệm. 4. Tình hình sản xuất kinh doanh của công ty Cùng với sự phát triển lớn mạnh của ngành xây dựng, trong 47 năm qua công ty xây dựng số 4 nay là công ty cổ phần đầu tư và xây dựng số 4- Tổng công ty xây dựng Hà nội là một trong những đơn vị được thành lập đầu tiên của Bộ Xây Dựng. Hơn 47 năm là một chặng đường khá dài đối với một đơn vị doanh nghiệp, từ lúc ban đầu được thành lập cơ sở vật chất máy móc thiết bị, cũng như cán bộ công nhân viên còn thiếu thốn, nhưng với tinh thần lao động cần cù, vừa làm vừa học tập vừa đào tạo đội ngũ cán bộ và được sự quan tâm của Đảng & Nhà nước, trực tiếp là Bộ xây dựng và các ban ngành cơ quan địa phương ngày càng lớn mạnh và trưởng thành. Trong quá trình trưởng thành, công ty đã tham gia nhiều công trình dự án. Các công trình dự án do công ty thực hiện đã được cấp nhiều bằng khen, huy chương vàng chất lượng cao. 4.1. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong ba năm (2004, 2005, 2006) Bảng 1:. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong ba năm (2004, 2005, 2006) Đơn vị tính: Triệu đồng Năm Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Giá trị sản lượng 780.000 870.000 903.000 Nhận xét: + So sánh giữa năm 2004 và năm 2005 giá trị sản lượng tăng từ 780.000 triệu đồng đến 870.000 triệu đồng tức tăng (870.000- 780.000)= 90.000 triệu đồng + So sánh giữa năm 2004 và năm 2006 giá trị sản lượng tăng từ 780.000 triệu đồng đến 903.000 triệu đồng tức tăng (903.000- 780.000)= 123.000 triệu đồng Qua kết quả trên ta có thể thấy giá trị sản lượng của công ty tăng lên theo từng năm cho thấy hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty rất tốt kinh doanh ngày càng có lãi * Tên địa chỉ các ngân hàng giao dịch với công ty: Chi nhánh ngân hàng công thương Ba Đình Sở giao dịch ngân hàng đầu tư và phát triển Việt nam Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Bắc Hà nội * Tín dụng và hợp đồng (Tổng số tiền tín dụng): 170.000.000.000 ( Một trăm bẩy mươi tỷ đồng chẵn) 4.2. Nguồn nhân lực của công ty Toàn công ty có 7130 cán bộ công nhân viên, trong đó đại học và trên đại học là 372 người, công nhân bậc cao là 306 người. Về nguồn nhân lực, công ty áp dụng phương thức vừa tuyển chọn đào tạo từ nguồn bên trong vừa mời gọi nguồn nhân lực có chất lượng cao từ bên ngoài. Công ty xây dựng hệ thống phân công công việc cho các vị trí điều hành và yêu cầu chuyên môn cho các vị trí ngành nghề. Thông qua quá trình đào tạo và đánh giá năng lực để hoạch định dự trữ nguồn nhân lực. Thiết lập rõ ràng cơ chế phân cấp quyền hạn và trách nhiệm từng cán bộ thông qua quy chế và phân công nhiệm vụ. Hơn nữa, vai trò lực lượng sản xuất luôn được sự quan tâm đặc biệt của ban lãnh đạo công ty, với tiêu chí: “ Duy trì- phát triển- đổi mới”, từng cán bộ công nhân viên trong công ty đã không ngừng học hỏi, phát huy hết khả năng của mình trong lao động sản xuất. Sự kết hợp hài hòa giữa bề dày kinh nghiệm của các thế hệ đi trước và sức trẻ sáng tạo của thế hệ tiếp nối đã giúp cho công ty có được đội ngũ cán bộ trưởng thành vững mạnh trong những lĩnh vực hoạt động kinh doanh sản xuất của mình. * Trung tâm thí nghiệm của công ty Để tối ưu hóa sản phẩm, đảm bảo được các tiêu chí kỹ thuật cho các dự án xây dựng công trình, công ty đã không ngừng đầu tư cơ sở vật chất của mình để phục vụ sản xuất. Trung tâm thí nghiệm vật liệu xây dựng được thành lập từ năm 2001 với chức năng chính sau: Thí nghiệm vât tư, vật liệu đầu vào chủ yếu trong lĩnh vực vật liệu xây dựng, vật liệu điện nước, cơ khí; thí nghiệm chất lượng cấu kiện cuối cùng vữa bê tông, áp phan, cấu kiện kim loại, cấu kiện phi kim loai..; Khảo sát chất lượng công trình khoan khảo sát địa chất công trình khảo sát nước ngầm; lập phương án xử lý địa chất công trình: lập phương án khả thi cho nền móng và cac công trình ngầm khác 4.3. Định hướng phát triển của công ty Hiện nay công ty cổ phần đầu tư và xây dựng số 4 hoạt động đa chức năng theo phương châm tin cậy, chất lượng và hiệu quả. Công ty chú trọng đến các dự án xây dựng nhà ở và khu đô thị mới các dự án đầu tư chiều sâu cho máy móc thiết bị thi công đáp ứng yêu cầu kỹ thuật thi công nhà chung cư cao tầng, máy móc thiết bị thi công phương tiện vận chuyển, trạm trộn bê tông. Với đội ngũ cán bộ công nhân giàu kinh nghiệm luôn tận tình phục vụ đối tác một cách tốt nhất. ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ BAN KIỂM SOÁT TỔNG GIÁM ĐỐC ĐIỀU HÀNH PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC KẾ TOÁN TRƯỞNG KHỐI TRỰC TIẾP SX KHỐI VĂN PHÒNG CQ P.TC KẾ TOÁN CÁC ĐỘI CÔNG TRÌNH CÁC CHI NHÁNH CÁC XÍ NGHIỆP P.TỔ CHỨC LĐ P.KỸ THUẬT THI CÔNG P.CƠ ĐIÊN VÀ QL THIÊT BỊ CÁC BAN QLDA VĂN PHÒNG CÔNG TY P. KINH TẾ THỊ TRƯỜNG P.DỰ ÁN BAN BẢO HỘ LAO ĐỘNG CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG CHI NHÁNH HỒ CHÍ MINH CHI NHÁNH THÁI NGUYÊN CHI NHÁNH BẮC NINH CHI NHÁNH BẮC GIANG XNXD 11 XNXD 8 XNXD 9 XNXD 7 XNXD 6 XNXD 5 XNXD 4 ĐỘI 1 XNXD 3 XNXD 2 XNXD 1 ĐỘI 3 ĐỘI 2 XNXD 10 XNXD 12 ĐỘI 6 ĐỘI 5 ĐỘI 4 II. Thực tiễn về hợp đồng giao nhận thầu xây lắp tại công ty cổ phần đầu tư và xây dựng số 4 1. Thực tiễn về giao kết hợp đồng giao nhận thầu xây lắp tại công ty 1.1. Căn cứ giao kết hợp đồng giao nhận thầu xây lắp Khi ký kết hợp đồng giao nhận thầu xây lắp thì công ty ICON4 dựa trên căn cứ sau: quy định của pháp luật, những yêu cầu khách quan và khả năng chủ quan của công ty để xác lập mối quan hệ kinh tế một cách hợp pháp, có đầy đủ điều kiện để thực hiện nhằm mang lại hiệu quả kinh tế cho đơn vị mình và cho xã hội. Đối với ICON4 thì ký kết hợp đồng giao nhận thầu xây lắp vừa là cơ sở để xây dựng kế hoạch vừa là công cụ để thực hiện kế hoạch của mình. Để đảm bảo tính hợp pháp hợp lý và hiệu quả trong việc xây dựng nội dung của hợp đồng ký kết hợp đồng này công ty dựa trên các căn cứ sau đây: a. Căn cứ pháp lý Theo các hợp đồng kinh tế về giao nhận thầu xây lắp của công ty thì công ty thường sử dụng các căn cứ pháp lý hiện hành điều chỉnh về hợp đồng trong Bộ luật dân sự 2005, Bộ luật thương mại 2005( Luật chung) và Luật xây dựng 2003, Luật đấu thầu 2005( Luật chuyên ngành) cùng NĐ16 và TT 02 hướng dẫn thi hành về 2 luật chuyên ngành. b. Căn cứ thực tiễn Để ký kết một hợp đồng giao nhận thầu xây lắp thì ICON4 phải căn cứ vào các quy định của pháp luật và dựa trên căn cứ thực tiễn. Căn cứ đó là định hướng của Nhà nước, nhu cầu của thị trường, hồ sơ mời thầu, nhà đầu tưSong quan trong nhất vẫn là khả năng của công ty. Đó là những điều kiện về máy móc, trang thiết bị, công nghệ, dây chuyền phục vụ cho việc thực hiện hợp đồng khả năng tổ chức điều hành của công ty trong hoạt động thi công xây lắp. 1.2. Các bên tham gia giao kết hợp đồng giao nhận thầu xây lắp Ở phần II chương I đã xác định chủ thể của hợp đồng giao nhận thầu xây lắp rất đặc biệt vừa là tổ chức kinh tế được thành lập hợp pháp có đăng ký kinh doanh vừa có giấy phép hoạt động trong ngành xây dựng, có năng lưc chủ thể theo luật đấu thầu. Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng số 4 với tư cách là một tổ chức có đầy đủ điều kiện như: Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy chứng nhận đầu tư được cấp theo quy định của pháp luật hoặc có quyết định thành lập đối với các tổ chức không có đăng ký kinh doanh trong trường hợp là nhà thầu trong nước,Hạch toán kinh tế độc lập; Không bị cơ quan có thẩm quyền kết luận về tình hình tài chính không lành mạnh, đang lâm vào tình trạng phá sản hoặc nợ đọng không có khả năng chi trả; đang trong quá trình giải thể. Như vậy Công ty có tư cách hợp lệ của một nhà thầu là tổ chức theo Điều 7 Luật đấu thầu 2005. Theo quy định của pháp luật, mỗi bên tham gia hợp đồng chỉ cần cử người đại diện ký kết hợp đồng (người này có thể là người đại diện theo pháp luật hoặc theo ủy quyền hoặc người đứng tên đăng ký kinh doanh). Ở công ty thì thẩm quyền ký kết hợp đồng có hai loại: - Đại diện theo pháp luật: Đó là Tổng giám đốc công ty: Nguyễn Minh Cương là người đại diện cho công ty để ký kết hợp đồng theo Điều lệ của công ty đồng thời cũng là người đứng tên đăng ký kinh doanh. - Đại diện theo ủy quyền: Trường hợp này xảy ra khi Tổng giám đốc vắng mặt, đi công tác. Khi đó Phó tổng giám đốc, giám đốc hoặc một người nào đó đươc tổng giám đốc ủy quyền sẽ là người đại diện cho công ty đi ký kết. Tuy nhiên, trường hợp này xảy ra không nhiều và thường áp dụng đối với những hợp đồng có giá trị không lớn và đối với khách hàng nhỏ lẻ, còn thông lệ của công ty là Tổng giám đốc sẽ thay mặt công ty tham gia ký kết hợp đồng. Đối với vai trò đại diện theo ủy quyền thì công ty ICON4 thường cử Giám đốc Nguyễn Minh Quang ký kết. 1.3. Nội dung của hợp đồng giao nhận thầu xây lắp tại công ty Nội dung được ký kết thành những điều khoản ghi trong hợp đồng, điều khoản này ràng buộc hai bên phải thực hiện bao gồm các quyền và nghĩa vụ của các bên. Những điều khoản càng rõ ràng, cụ thể, chi tiết và đầy đủ bao nhiêu thì các bên càng dễ đi vào thực hiện và bảo vệ lợi ích của chính mình bấy nhiêu. Bởi vậy công ty ICON4 luôn luôn cố gắng trên tinh thần hợp tác đôi bên cùng có lợi để hoàn thiện nội dung hợp đồng theo đúng quy định của pháp luât về hợp đồng đấu thầu cũng như tôn trọng ý kiến của đối tác. Nội dung của hợp đồng giao nhận thầu xây lắp mà công ty soạn thảo ký kết thường bao gồm các điều khoản sau đây: - Điều khoản về: ngày tháng năm ký kết hợp đồng; tên, địa chỉ, số tài khoản ngân hàng giao dịch; họ tên chức vụ người đại diện đều được công ty thực hiện và ghi rất rõ ràng; Cụ thể khi tham gia quan hệ hợp đồng giao nhận thầu xây lắp thì công ty ICON4 thể hiện điều khoản này như sau: Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam Độc lập- Tự do- Hạnh phúc Hà nội, ngày 09 tháng 12 năm 2006 HỢP ĐỒNG KINH TẾ Số 01/XL- HĐKT- ICON4/BB Giao nhận thầu xây lắp hạng mục: Gói thầu số 1- San nền và xây dựng kè chắn dự án “Đầu tư xây dựng mở rộng sản xuất công ty bao bì 27/7 Hà nội” Địa điểm xây dựng: xã Cổ Bi huyện Gia Lâm- TP Hà nội - Căn cứ Luật xây dựng số 16/2003/QH 11 ban hành ngày 26 tháng 11 năm 2003 của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam - Căn cứ Luật đấu thầu số 61/2005/QH 11 ban hành ngày 29 tháng 11 năm 2005, Luật xây dựng số 16/2003/QH 11 ngày 26 tháng 11 năm 2003 của Quốc hội ban hành kèm theo Nghị định số 111/2006/NĐ-CP ngày 29 tháng 9 năm 2006 của chính phủ về hướng dẫn thi hành Luật đấu thầu - Căn cứ Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07/02/2005 của chính phủ về việc ban hành Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng công trình. - Căn cứ thông tư số 02/2005/TT- BXD ngày 25 tháng 2 năm 2005 về hướng dẫn hợp đồng trong xây dựng - Căn cứ Quyết định số 355/QĐ ngày 08/12/2006 của công ty TNHHNN một thành viên bao bì 27/7 Hà nội về việc phê duyệt kết quả đấu thầu, gói thầu số 1 hạng mục “ San nền và xây dựng kè chắn” thuộc dự án “Đầu tư xây dựng mở rộng sản xuất Công ty bao bì 27/7 Hà nội” Hôm nay chúng tôi gồm: 1. Bên Giao Thầu (Bên A): Công ty TNHHNN một thành viên bao bì 27/7 Hà nội - Đại diện: Ông Lê Hồng Quang - Chức danh: Tổng giám đốc - Trụ sở: Số 4 Láng Hạ- Ba Đình- Hà nội - Điện thoại: 04. 8345184 - Tài khoản: 1112345670000000 tại ngân hàng công thương khu vực Ba Đình - Mã số thuế: 0100109875 2. Bên Nhận Thầu (Bên B): Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng số 4 - Đại diện: Nguyễn Minh Cương - Chức danh: Tổng giám đốc - Trụ sở: 243 Đê La Thành- Đống Đa- Hà Nội - Điện thoại: 04. 7668976 - Tài khoản: 123000004300000 tại chi nhánh ngân hàng Công thương Ba Đình Hà nội - Mã số thuế: 0100105574 Với điều khoản này hợp đồng của công ty luôn thực hiện đúng theo quy định kê khai đầy đủ chính xác * Sau khi thỏa thuận và thống nhất ký kết hợp đồng kinh tế theo các điều kiện, điều khoản sau: - Điều 1 về phạm vi công việc: Bên A giao cho Bên B thi công xây dựng hạng mục “ San nền và xây dựng kè chắn” thuộc dự án “Đầu tư xây dựng mở rộng nhà xưởng sản xuất Công ty bao bì 27/7 Hà nội” tại xã Cổ bi- Huyện Gia lâm- TP Hà nội. + Yêu cầu về kỹ thuật và chất lượng công trình: Công trình phải được thi công theo đúng bản vẽ thiết kế đã được duyệt kể cả thiết kế bổ sung hoặc sửa đổi nếu có. Thực hiện đúng các giải pháp thi công, biện pháp tổ chức thi công và các yêu cầu kỹ thuật khác theo đúng quy trình, quy phạm kỹ thuật hiện hành + Yêu cầu về nguyên vật liệu Tất cả nguyên vật liệu được đưa vào thi công phải đảm bảo đúng quy cách, chủng loại và chất lượng theo yêu cầu của thiêt kế được duyệt và các yêu cầu của chủ đầu tư và đơn vị tư vấn giám sát Nguyên vật liệu phải có đầy đủ chứng chỉ thí nghiệm vật liệu theo quy định. Bất cứ một sự thay đổi nào về vật tư, thiết bị phải được sự đồng ý của chủ đầu tư. - Điều 2 về thời gian thực hiện hợp đồng: Ngày khởi công xây dựng trong vòng 5 ngày kể từ ngày bên B nhận được thông báo trúng thầu của Chủ đầu tư. Ngày hoàn thành sau 90 kể từ ngày khởi công ( kể cả ngày lễ chủ nhật). Ngày ký kết hợp đồng giao nhận thầu xây lắp bàn giao mặt bằng hai bên sẽ thực hiện công việc sau 3 ngày kể từ ngày bên B có thông báo trúng thầu. Công ty quy định thời hạn phù hợp với quy định của luật đấu thầu và luật xây dựng đồng thời căn cứ vào điều kiện khách qua - Điều 3 về giá trị hợp đồng: Giá trị hợp đồng do hai bên thỏa thuận. Giá trị hợp đồng có thể được điều chỉnh trong quá trình thực hiện nếu xẩy ra một trong các trường hợp sau: + Trường hợp thay đổi thiết kế, bổ sung, điều chỉnh khối lượng thực hiện so với hợp đồng: nếu khối lượng công việc phát sinh thay đổi đã có đơn giá trong hợp đồng thì giá trị phát sinh thay đổi được tính theo đơn giá đó; nếu khối lượng công việc tăng hay giảm so với hợp đồng lớn hơn 20 % thì hai bên có thể thỏa thuận xác định đơn giá mới + Trường hợp nhà nước thay đổi giá thì chỉ được thay đổi khi được cấp có thẩm quyền cho phép + Trường hợp bất khả kháng do thiên tai như động đất, bão, lũ, lụt, lốc, sóng thần.. khi đó các bên tham gia thương thảo hợp đồng phải xác định cho phù hợp với quy định của pháp luật + Trong trường hợp đang thực hiện hợp đồng đã ký nếu có hạng mục thay đổi hay bổ sung thì phải có văn bản để làm cơ sở cho việc nghiệm thu và thanh quyết toán sau này Với điều khoản này công ty cũng cân nhắc thỏa thuận trước với đối tác kỹ càng để khi đi vào thực hiện được thuận lợi nhưng vẫn phải theo quy định của pháp luật - Điều 4 về phương thức thanh toán và điều kiện thanh toán Thông thường công ty thỏa thuận đồng tiền sử dụng là tiền Việt Nam đồng và phương thức thanh toán bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản Thời hạn thanh toán: Ngay sau khi ký kết hợp đồng bên A sẽ tạm ứng cho bên B 40% tổng giá trị hợp đồng; khi nghiệm thu bàn giao công trình và thống nhất quyết toán, chậm nhất 15 ngày bên A phải thanh toán 95% tổng giá trị hợp đồng; Bên A sẽ thanh thanh toán nốt 5% tổng giá trị quyết toán cho bên B khi bên B hoàn thành và thực hiện đúng các quy định về chất lượng - Điều 5 về các trường hợp bất khả kháng Các trường hợp bất khả kháng sau đây sẽ được trừ vào thời gian thi công: Các ngày quốc lễ, thiên tai, lũ lụt, dịch họa và các thảm họa khác chưa lường hết được (có xác nhận giữa bên A và B). Về bảo hiểm hai bên phải tự thực hiện mua bảo hiểm công trình theo đúng Quy chế đầu tư và xây dựng hiện hành. Về đền bù bên b chịu trách nhiệm bằng kinh phí của mình để sửa chữa, đền bù những hư hỏng do thi công kém chất lượng gây nên trong thời gian thi công và bảo hành công trình. - Điều 6 về trách nhiệm của các bên: Trách nhiệm của công ty là quản lý mặt bằng, thi công đúng thiết kế đúng quy trình quy phạm kỹ thuật, đảm bảo cung ứng vật tư đúng chủng loại chất lượng, lập biện pháp thi công biện pháp an toàn lao động an ninh trật tự, bảo hành 12, chịu trách nhiệm hoàn thành hồ sơ hoàn công sau 30 ngày kể từ ngày ký biên bản bàn giao công trình và thanh quyết toán cho các phần việc đã hoàn thành, chấp hành nội quy công trường chịu trách nhiệm về an toàn lao động cho người thiết bị trong khu vực thi công. Công ty thực hiện đầy đủ nghĩa vụ trách nhiệm với tư cách bên thi công xây lắp theo quy định của pháp luật - Điều 7 về bảo hành: Công ty chịu trách nhiệm bảo hành công trình theo đúng quy định hiện hành của nhà nước. Thời hạn bảo hành công trình là 12 tháng kể từ ngày bàn giao đưa công trình vào sử dụng, giá trị bảo hành là 5% giá trị công trình. - Điều 8 về thanh

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc7501.doc
Tài liệu liên quan