Luận văn Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Chi nhánh Vàng bạc đá quý Hà Tây

MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU

CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TRONG DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI . 01

I. Khái niệm, vai trò và nhiệm vụ của công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng

1. Khái niệm về bán hàng và xác định kết quả bán hàng. 01

1.1. Khái niệm bán hàng . 01

1.2. Khái niệm kết quả bán hàng . 01

2. Vai trò của công tác bán hàng và xác định kết quả bán hàng. 01

3. Nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng. 02

II. Nội dung của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng

1. Các phương thức bán hàng trong doanh nghiệp thương mại .02

1.1. Phương thức bán buôn .02

1.2. Phương thức bán lẻ .03

1.3. Phương thức bán hàng đại lý, ký gửi .03

1.4. Phương thức bán hàng trả góp .03

2. Các phương thức thanh toán .03

3. Kế toán doanh thu bán hàng .04

3.1. Khái niệm về doanh thu bán hàng .04

3.2. Phương pháp xác định doanh thu bán hàng .04

3.3. Doanh thu bán hàng thuần .04

3.4. Chứng từ kế toán sử dụng .05

3.5. Tài khoản sử dụng .06

3.6.Trình tự kế toán bán hàng trong các phương thức bán hàng .06

3.6.1) Phương thức bán hàng trực tiếp .06

3.6.2) Phương thức bán hàng đổi hàng .07

3.6.3) Phương thức bán hàng đại lý, ký gửi .07

3.6.4) Phương thức bán hàng trả góp .08

3.7. Kế toán khoản giảm trừ doanh thu . 08

4. Kế toán giá vốn hàng bán .09

4.1. Khái niệm giá vốn hàng bán .09

4.2. Nguyên tắc tính giá vốn hàng bán .10

4.3. Tài khoản kế toán sử dụng .10

4.4. Chứng từ kế toán sử dụng .10

4.5. Phương pháp hạch toán .10

5. Kế toán kết quả bán hàng .11

5.1. Kế toán chi phí bán hàng .11

5.2. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp .12

6. Kế toán xác định kết quả bán hàng .12

CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TẠI CHI NHÁNH VÀNG BẠC ĐÁ QUÝ HÀ TÂY

I. Tổng quan về Chi nhánh VBĐQ Hà Tây .13

1. Quá trình hình thành và phát triển .13

2. Lĩnh vực hoạt động kinh doanh .13

3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý .14

4. Một số đặc điểm chủ yếu của công tác kế toán .14

4.1. Tổ chức bộ máy kế toán.14

4.2. Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán .14

4.3. Đặc điểm chủ yếu của công tác kế toán .15

5. Một số chỉ tiêu kinh tế mà Chi nhánh đã đạt được.16

II. Thực trạng tổ chức công tác kế toán bán hàng & xác định kết quả bán hàng tại Chi nhánh VBĐQ Hà Tây

1. Kế toán bán hàng .17

1.1. Nội dung doanh thu bán hàng .17

1.2. Chứng từ kế toán sử dụng .17

1.3. Sổ sách kế toán sử dụng .17

1.4. Các tài khoản kế toán sử dụng .17

1.5. Tổ chức công tác kế toán bán hàng .18

2. Kế toán giá vốn hàng bán .19

2.1 Tài khoản sử dụng .19

2.2 Sổ sách kế toán sử dụng .19

2.3. Phương pháp tính giá vốn của hàng xuất bán .19

2.4. Trình tự kế toán bán hàng .20

3. Kế toán chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp .21

3.1. Kế toán chi phí bán hàng .21

3.2. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp .23

4. Kế toán xác định kết quả bán hàng .23

4.1. Phương pháp xác định kết quả bán hàng .23

4.2. Tài khoản kế toán sử dụng .23

4.3. Trình tự kế toán xác định kết quả bán hàng của Chi nhánh.23

CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TẠI CHI NHÁNH VBĐQ HÀ TÂY

I. Nhận xét chung về công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Chi nhánh .26

1. Ưu điểm.26

2. Nhược điểm .27

II. Một số ý kiến đề xuất nhằm góp phần hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Chi nhánh

1. Về kế toán các khoản giảm trừ doanh thu .28

2. Về hạch toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp .29

3. Về việc ghi nhận chi phí mua hàng .30

4. Kế toán lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho .30

5. Về kế toán giá vốn hàng bán .31

6. Chi nhánh tham gia mua – bán các hợp đồng lựa chọn .31

KẾT LUẬN

 

 

 

doc65 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 17099 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Chi nhánh Vàng bạc đá quý Hà Tây, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
o phương pháp này đòi hỏi doanh nghiệp phải quản lý theo dõi hàng hoá theo từng lô hàng. Khi xuất kho hàng hoá thuộc lô hàng nào thì căn cứ vào số lượng xuất kho và đơn giá nhập kho (giá mua) thực tế của lô hàng để tính ra giá thực tế xuất kho. Phương pháp giá thực tế nhập trước – xuất trước: Hàng hoá nào nhập kho trước thì sẽ được xuất kho trước và lấy giá mua thực tế nhập kho của số hàng đó để tính làm giá thực tế của hàng xuất kho. Phương pháp giá thực tế nhập sau - xuất trước: Hàng hoá nào nhập kho sau thì sẽ được xuất kho trước và lấy giá mua thực tế nhập kho của số hàng đó để tính làm giá thực tế của hàng xuất kho. Phương pháp giá thực tế bình quân gia quyền: Hàng hoá xuất kho được tính theo giá bình quân sau mỗi lần nhập. Giá thực tế của hàng xuất kho Số lượng hàng xuất kho Đơn giá thực tế bình quân = x Trị giá mua thực tế của hàng tồn đầu kỳ Trị giá mua thực tế của hàng nhập trong kỳ + Số lượng hàng tồn đầu kỳ Số lượng hàng nhập trong kỳ + Đơn giá thực tế bình quân = Phương pháp giá hạch toán: Theo phương pháp này, toàn bộ hàng hoá biến động trong kỳ được tính theo giá hạch toán tức là giá ổn định được sử dụng thống nhất trong doanh nghiệp và trong một thời gian dài. Cuối kỳ, kế toán tiến hành điều chỉnh giá hạch toán sang giá thực tế theo công thức sau: Giá thực tế của hàng hoá bán ra Giá hạch toán của hàng hoá bán ra Hệ số giá = x + Giá hạch toán của hàng hoá tồn đầu kỳ Giá hạch toán của hàng hoá tồn đầu kỳ Giá thực tế của hàng hoá nhập trong kỳ Giá thực tế của hàng hoá tồn đầu kỳ + Hệ số giá = x Chi phí mua phân bổ cho hàng xuất kho = Chi phí mua phân bổ cho hàng tồn đầu kỳ Chi phí mua hàng phát sinh trong kỳ + Trị giá mua của hàng tồn đầu kỳ Trị giá mua của hàng nhập trong kỳ + Trị giá mua của hàng xuất kho 4.2. Chi phí mua hàng phân bổ cho số hàng đã bán được xác định như sau: 4.3. Tài khoản kế toán sử dụng - Tài khoản 632 – Giá vốn hàng bán. - Ngoài ra còn một số tài khoản khác liên quan như TK 156, TK 157, TK 911,.... 4.4. Chứng từ kế toán sử dụng - Phiếu nhập kho. - Phiếu xuất kho. 4.5. Phương pháp hạch toán Đối với doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên: Là việc nhập, xuất vật tư, hàng hoá được thực hiện thường xuyên, liên tục. Căn cứ vào chứng từ nhập, xuất kho kế toán ghi vào tài khoản vật tư, hàng hoá tương ứng. - Phương pháp kế toán: (Sơ đồ 5a) Đối với doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ: - Phương pháp kiểm kê định kỳ: Theo phương pháp này, kế toán không phản ánh thường xuyên, liên tục tình hình nhập, xuất kho vật tư, hàng hoá ở các tài khoản tồn kho (TK 152, TK 153, TK 156). Các tài khoản này chỉ phản ánh trị giá vật tư, hàng hoá tồn kho đầu kỳ và cuối kỳ. Hàng ngày, việc nhập hàng hoá được phản ánh trên TK 611- Mua hàng. Cuối kỳ, kiểm kê hàng tồn kho và sử dụng công thức sau để tính giá thực tế của hàng xuất kho: + = Trị giá vốn thực tế hàng xuất kho trong kỳ Trị giá vốn thực tế hàng tồn đầu kỳ Trị giá vốn thực tế hàng nhập trong kỳ Trị giá vốn thực tế hàng tồn cuối kỳ - Phương pháp kế toán: (Sơ đồ 5b) 5. Kế toán xác định kết quả bán hàng 5.1. Kế toán chi phí bán hàng Khái niệm chi phí bán hàng: Chi phí bán hàng là các chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ hàng hoá để phục vụ cho khâu bán hàng. Đó là các khoản chi phí quảng cáo, tiếp thị, giao hàng, giao dịch; bảo hành sản phẩm, hàng hoá; hoa hồng bán hàng; lương nhân viên bán hàng và các chi phí gắn liền với việc bảo quản hàng hoá. Các chứng từ kế toán sử dụng: - Phiếu chi, uỷ nhiệm chi. - Phiếu xuất kho, các hợp đồng dịch vụ mua ngoài... Tài khoản kế toán sử dụng: Kế toán sử dụng TK641- Chi phí bán hàng TK 641 có các tài khoản cấp 2 sau: TK 6411: Chi phí nhân viên. TK 6412: Chi phí vật liệu, bao bì. TK 6413: Chi phí dụng cụ, đồ dùng. TK 6414: Chi phí khấu hao TSCĐ. TK 6415: Chi phí bảo hành. TK 6417: Chi phí dịch vụ mua ngoài. TK 6418: Chi phí bằng tiền khác. Trình tự hạch toán chi phí bán hàng (Sơ đồ 6) 5.2. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp Khái niệm về chi phí quản lý doanh nghiệp CPQLDN là các chi phí quản lý chung của doanh nghiệp gồm: tiền lương nhân viên, bộ phận quản lý; chi phí vật liệu văn phòng; khấu hao TSCĐ; thuế nhà đất, thuế môn bài; khoản lập dự phòng phải thu khó đòi và các chi phí khác bằng tiền. Các chứng từ kế toán sử dụng - Phiếu chi, uỷ nhiệm chi. - Phiếu xuất kho, các hợp đồng dịch vụ mua ngoài,... Tài khoản kế toán sử dụng: Kế toán sử dụng TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp. TK 642 có các tài khoản cấp 2 sau: TK 6421: Chi phí nhân viên quản lý. TK 6422: Chi phí vật liệu quản lý. TK 6423: Chi phí đồ dùng văn phòng. TK6424: Chi phí khấu hao TSCĐ. TK 6425: Thuế, phí và lệ phí. TK 6426: Chi phí dự phòng. TK 6427: Chi phí dịch vụ mua ngoài. TK 6428: Chi phí bằng tiền khác. Trình tự hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp (Sơ đồ 7) 6. Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng = Kết quả bán hàng Doanh thu thuần về bán hàng Giá vốn hàng tiêu thụ Chi phí bán hàng trong kỳ Chi phí QLDN Phương pháp xác định: Tài khoản sử dụng Tài khoản 911- Xác định kết quả kinh doanh. Tài khoản này dùng để xác định và phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh và các hoạt động khác của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán. Ngoài ra còn sử dụng các TK liên quan sau: TK 511, TK 632, TK 635, TK 641, TK 642, TK 911, TK 421. Trình tự kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng. (Sơ đồ 8) CHƯƠNG II THỰC TRẠNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TẠI CHI NHÁNH VÀNG BẠC ĐÁ QUÝ HÀ TÂY I. TỔNG QUAN VỀ CHI NHÁNH VÀNG BẠC ĐÁ QUÝ HÀ TÂY Chi nhánh có trụ sở chính tại : 537 - Quang Trung – TX. Hà Đông – T. Hà Tây. Số điện thoại : 034.824352 Số Fax : Mã số thuế : 0100695362 - 003 1. Quá trình hình thành và phát triển Chi nhánh Chi nhánh VBĐQ Hà Tây trước đây là Công ty VBĐQ Hà Tây được thành lập theo quyết định số 71/NHQĐ ngày 12/07/1988 của thống đốc NHNN Việt Nam, là đơn vị hạch toán báo sổ trực thuộc NHNN tỉnh Hà Sơn Bình. Tháng 6/1989 NHNN tỉnh cho Công ty hạch toán đầy đủ. Tháng 10/1991 Công ty được thành lập lại theo mô hình QĐ90 và trở thành DNNN hạng II, hạch toán độc lập và là thành viên của Tổng công ty VBĐQ Việt Nam. Thực hiện quyết định số 655/2003/QĐ - NHNN ngày 25/06/2003 của Thống đốc NHNN Việt Nam về việc chấm dứt hoạt động và sáp nhập Tổng công ty VBĐQ Việt Nam vào NHN0 & PTNT Việt Nam và Ngân hàng Nhà đồng bằng sông Cửu Long, Công ty VBĐQ Hà Tây đã sáp nhập thành Chi nhánh của Công ty Kinh doanh mỹ nghệ vàng bạc, đá quý – NHN0 & PTNT Việt Nam với tên gọi mới: Chi nhánh Kinh doanh mỹ nghệ, vàng bạc, đá quý Hà Tây, gọi tắt là: Chi nhánh VBĐQ Hà Tây (Tại quyết định số 178/QĐ/NHN0, ngày 04/07/2003 của Chủ tịch hội đồng quản trị NHN0 & PTNT Việt Nam). Nhiệm vụ chức năng chủ yếu là kinh doanh vàng bạc đá quý và can thiệp thị trường vàng trong nước, hỗ trợ cho công cụ chính sách tiền tệ, ổn định giá cả. Chi nhánh VBĐQ Hà Tây là loại hình doanh nghiệp nhà nước, thuộc sở hữu nhà nước, hoạt động hạch toán kinh tế độc lập. 2. Lĩnh vực hoạt động kinh doanh của Chi nhánh - Kinh doanh, chế tác, xuất nhập khẩu vàng bạc đá quý, kim khí quý, hàng trang sức mỹ nghệ. - Mua bán thu đổi ngoại tệ. - Nhận ký gửi làm đại lý : vàng bạc đá quý, hàng trang sức mỹ nghệ cho các cá nhân, tổ chức kinh tế trong & ngoài nước. - Làm dịch vụ cho thuê két sắt, dịch vụ cầm đồ. - Huy động tiết kiệm bằng vàng, tiền VNĐ, ngoại tệ & cho vay vàng, tiền VNĐ, ngoại tệ. 3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý hoạt động kinh doanh tại Chi nhánh Bộ máy quản lý của Chi nhánh VBĐQ Hà Tây được tổ chức gọn nhẹ, hoạt động hiệu quả cao, cung cấp kịp thời, đầy đủ mọi thông tin theo yêu cầu quản lý. Cụ thể cơ cấu hoạt động của Chi nhánh gồm: Ban giám đốc, phòng hành chính, phòng tổ chức, phòng kinh doanh, phòng kế toán, 4 cửa hàng và 2 trung tâm nằm trên địa bàn Hà Tây. Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy điều hành tại Chi nhánh: BAN GIÁM ĐỐC P. HÀNH CHÍNH P. KẾ HOẠCH P. KINH DOANH P. KẾ TOÁN 6 đơn vị trực thuộc 4. Một số đặc điểm chủ yếu công tác kế toán tại Chi nhánh VBĐQ Hà Tây 4.1. Tổ chức bộ máy kế toán Bộ máy kế toán là bộ phận không thể thiếu trong công tác quản lý của Chi nhánh. Chi nhánh Vàng bạc đá quý Hà Tây tổ chức bộ máy kế toán theo hình thức tập trung, công tác kế toán được tổ chức gọn nhẹ, linh hoạt và thực hiện việc kiểm tra thường xuyên. 4.2. Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại Chi nhánh (Phụ lục 1) 4.3. Đặc điểm chủ yếu của công tác kế toán tại Chi nhánh VBĐQ Hà Tây Tổ chức công tác kế toán tại Chi nhánh: Niên độ kế toán: Bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào ngày 31/12/N. Đơn vị tiền tệ: VNĐ Kỳ lập báo cáo: Chi nhánh lên báo cáo theo từng quý, 6 tháng, năm. Hình thức ghi sổ kế toán: Hình thức Nhật ký chung. Phương pháp tính thuế GTGT: Theo phương pháp trực tiếp. Phương pháp kế toán hàng tồn kho: Phương pháp kê khai thường xuyên. Phương pháp tính trị giá vốn hàng xuất kho: Phương pháp bình quân gia quyền. Hệ thống báo cáo tài chính gồm: Bảng cân đối kế toán, bảng báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, thuyết minh báo cáo tài chính. Trình tự ghi sổ: Thể hiện theo sơ đồ sau Chứng từ gốc Sổ chi tiết Nhật ký chung Sổ nhật ký chuyên dùng Bảng chi tiết số phát sinh Sổ cái tài khoản Bảng cân đối tài khoản Báo cáo tài chính Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Đối chiếu 5. Một số chỉ tiêu kinh tế mà Chi nhánh đã đạt được: Đơn vị tính: Đồng Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Chênh lệch Giá trị Tỉ lệ (%) Doanh thu BH & DV 84.296.971.240 362.538.566.300 278.241.595.060 330,07 Các khoản giảm trừ DT: Thuế GTGT p2 trực tiếp 225.830.757 638.183.651 412.352.894 182,59 1. DT thuần BH & DV 84.071.140.483 361.900.382.649 277.829.242.166 330,05 2. Giá vốn hàng bán 82.038.663.671 356.156.729.795 274.118.066.124 334,13 3. Lợi nhuận gộp BH & DV 2.032.476.812 5.743.652.854 3.711.176.042 182,59 4. DT hoạt động tài chính 2.489.801.188 2.794.237.269 304.436.081 12,23 5. Chi phí tài chính 1.153.512.041 2.402.214.617 1.248.702.576 108,25 6. Chi phí bán hàng 2.365.308.803 3.801.592.446 1.436.283.643 60,72 7. Chi phí QLDN 111.692.500 280.567.000 168.874.500 151,12 8. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh 891.764.656 2.053.516.060 1.161.751.404 130,28 9. Thu nhập khác 0 0 0 0 10. Chi phí khác 0 0 0 0 11. Lợi nhuận khác 0 0 0 0 12. Tổng LN trước thuế 891.764.656 2.053.516.060 1.161.751.404 130,28 (Nguồn: Theo Bảng Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Chi nhánh VBĐQ Hà Tây năm 2005 – 2006) Qua bảng số liệu trên, ta thấy các chỉ tiêu kinh tế đạt được trong năm 2005 – 2006 đã phản ánh được hiệu quả kinh doanh của Chi nhánh, lợi nhuận của năm sau cao hơn năm trước. Cụ thể là: Doanh thu BH & DV năm 2006 cao hơn năm 2005 là 278.241.595.060 tương ứng với tỷ lệ tăng là 330,07%, lợi nhuận gộp BH & DV cũng tăng 3.711.176.042 tương ứng với tỷ lệ tăng là 182,59%. Doanh thu thuần năm 2006 đã tăng 330,05% so với năm 2005 trong khi đó giá vốn của hàng xuất bán lại tăng 334,13% (tỷ lệ tăng của giá vốn cao hơn tỷ lệ tăng của doanh thu là 4,07%) điều này dẫn đến tỷ lệ tăng của lợi nhuận giảm so với tỷ lệ tăng của doanh thu thuần là 147,46%. Chi phí bán hàng năm 2006 tăng hơn so với năm 2005 là 60,72%, chi phí QLDN cũng tăng 151,12%. Đây là một trong những nguyên nhân làm giảm lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp xuống còn 130,28%. Tóm lại, năm 2006 là năm có nhiều biến động về giá vàng nhưng nhìn chung tình hình kinh doanh của Chi nhánh vẫn rất khả quan, doanh thu và lợi nhuận năm sau cao hơn năm trước. Chi nhánh VBĐQ Hà Tây không những đảm bảo được nguồn tài chính để tiếp tục đẩy mạnh hoạt động kinh doanh mà còn tạo được cho mình vị thế vững chắc trên thị trường, ngày càng thu hút được nhiều khách hàng. II. THỰC TRẠNG TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TẠI CHI NHÁNH. 1. Kế toán bán hàng 1.1. Nội dung doanh thu bán hàng: Doanh thu bán hàng của Chi nhánh bao gồm doanh thu từ việc bán vàng, bạc, đá quý... 1.2. Chứng từ kế toán sử dụng: Hoá đơn bán hàng, phiếu xuất kho và các chứng từ có liên quan 1.3. Sổ sách kế toán sử dụng: - Sổ chi tiết bán hàng dùng để theo dõi doanh thu bán hàng của mỗi mặt hàng bán. Căn cứ ghi sổ là các hoá đơn bán hàng của hàng được bán ra do Chi nhánh lập. - Sổ cái TK 511, TK 911. 1.4. Các tài khoản kế toán sử dụng: - TK 511 – Doanh thu bán hàng hoá và dịch vụ. Và các tài khoản khác liên quan TK 111, TK 911... Do Chi nhánh bán hàng theo phương thức thanh toán trực tiếp nên không có TK131- Phải thu của khách hàng. 1.5. Tổ chức công tác kế toán bán hàng tại Chi nhánh: Khi xuất hàng căn cứ vào hoá đơn bán hàng, thời gian bán hàng kế toán phản ánh doanh thu bán hàng theo từng thời điểm bán hàng (vì giá vàng được niêm yết theo từng ngày tuỳ theo biến động của thị trường). Hiện nay Chi nhánh đang áp dụng hai phương thức bán hàng: Bán buôn và bán lẻ Phương thức bán buôn: Đây là hình thức bán hàng với số lượng lớn khi có khách hàng yêu cầu mua hàng. Hiện nay Chi nhánh áp dụng hình thức bán buôn qua kho, theo đó khách hàng sẽ nhận hàng trực tiếp tại kho của Chi nhánh và được thanh toán theo giá bán buôn riêng (được niêm yết và số tiền giảm này được trừ thẳng vào hoá đơn bán hàng). Ví dụ: Hoá đơn bán hàng số 114, ngày 19/06/2007 Chi nhánh xuất bán hàng tại kho cho Cửa hàng VB Minh Thu (TX. Hà Đông): vàng 3A (chất lượng 99.99%), trọng lượng 10.000 ly với đơn giá 12.890 đồng/ly (100ly vàng = 1chỉ vàng). Khách hàng thanh toán trực tiếp tại Chi nhánh bằng tiền mặt. Căn cứ vào hoá đơn bán hàng số 114 (Phụ lục 2), kế toán định khoản: Nợ TK 111: 128.900.000đ Có TK 511: 128.900.000đ Theo giá niêm yết thì vàng 3A có giá 1.291.000 đồng/chỉ, như vậy khách hàng đã được giảm trực tiếp vào hoá đơn bán hàng là 2.000 đồng/chỉ. Khi mua từ ³ 10.000 (ly) vàng khách hàng sẽ được mua theo giá bán buôn. Phương thức bán lẻ: Theo phương thức này, tuỳ theo yêu cầu của khách hàng mua với số lượng ít, yêu cầu về kiểu dáng, kích thước... nhân viên bán hàng sẽ ghi vào hoá đơn bán hàng giống như hình thức bán buôn và cũng thu tiền trực tiếp tại cửa hàng. Ví dụ: Ngày 18/06/2007 bà Bùi Thu Lan mua vàng: STT Tên hàng Chất lượng Số lượng Trọng lượng (ly) Đơn giá Thành tiền Vàng SJC 99.99 03 600 12.930 7.758.000 Vàng 3A 99.99 05 1.000 12.930 12.930.000 Nhẫn tròn 99.99 05 1.000 12.928 12.928.000 Mặt dây 99.99 02 200 12.928 2.585.600 Cộng 36.201.600 Căn cứ vào hoá đơn bán hàng số 150 (Phụ lục 3), khách hàng thanh toán bằng tiền mặt, kế toán định khoản như sau: Nợ TK 111: 36.201.600 đ Có TK 511: 36.201.600 đ Ví dụ: Ngày 19/06/2007 chị Chung mua vàng: STT Tên hàng Chất lượng Số lượng Trọng lượng Đơn giá Thành tiền 1. Nhẫn tròn 99.99 03 600 12.890 7.734.000 2. Vàng 3A 99.99 02 400 12.910 5.164.000 3 Vàng hạt 99.90 02 400 12.870 5.148.000 Cộng 18.046.000 Căn cứ vào hoá đơn bán hàng số 65 (Phụ lục 4) , khách hàng thanh toán bằng tiền mặt, kế toán định khoản như sau: Nợ TK 111: 18.046.000 đ Có TK 511: 18.046.000 đ Cuối ngày, các nhân viên bán hàng tại các quầy hàng sẽ kiểm hàng, tập hợp các hoá đơn và nộp tiền hàng đã bán cho phòng kế toán. Từ các chứng từ gốc hàng ngày, kế toán ghi vào sổ Nhật ký chung và các sổ Cái tài khoản. 2. Kế toán giá vốn hàng bán 2.1 Tài khoản sử dụng Để hạch toán giá vốn hàng bán Chi nhánh sử dụng TK632 - Giá vốn hàng bán, được dùng để theo dõi trị giá hàng hoá, sản phẩm, dịch vụ xuất dùng trong kỳ. Và các tài khoản liên quan TK156, TK911... 2.2. Sổ kế toán sử dụng: Kế toán sử dụng sổ Cái TK632 để hạch toán giá vốn hàng bán ra tại Chi nhánh. 2.3. Phương pháp tính giá vốn của hàng xuất bán Hàng xuất kho tại Chi nhánh được tính theo phương pháp tính giá bình quân gia quyền cho từng loại mặt hàng. Theo phương pháp này kế toán phải căn cứ vào số lượng và trị giá hàng tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ để tính. = SL hàng tồn đầu kỳ + SL hàng nhập trong kỳ Đơn giá bình quân của hàng hoá xuất trong kỳ Trị giá hàng tồn đầu kỳ + Trị giá hàng nhập trongkỳ Công thức tính: Giá thực tế hàng hoá xuất kho = SL hàng hoá xuất kho x Đơn giá bình quân. Ví dụ: - Tính giá xuất kho vàng 3A trong tháng 06/2007 như sau: Số lượng tồn đầu tháng: 35.000 (ly) Giá trị tồn đầu: 444.500.000đ Số lượng nhập trong tháng: 930.000(ly) Giá trị nhập: 11.905.302.000đ Giá đơn vị xuất bán = = 12.797,72 đ Þ Trị giá xuất bán của Hoá đơn bán hàng số 114, ngày 19/06/2007 Chi nhánh bán 10.000 ly vàng 3A là: 10.000 x 12.797,72= 127.797.200 đ - Tính giá xuất kho vàng SJC trong tháng 06/2007 : Số lượng tồn đầu tháng: 20.000 (ly) Giá trị tồn đầu: 254.065.200 đ Số lượng nhập trong tháng: 890.000(ly) Giá trị nhập: 11.392.000.000 đ Giá đơn vị xuất bán = = 12.797,87 đ - Tính giá xuất kho vàng hạt, nhẫn tròn (chất lượng 99.99%) tháng 06/2007: Số lượng tồn đầu tháng: 50.000 (ly) Giá trị tồn đầu: 634.008.500 đ Số lượng nhập trong tháng: 810.000 (ly) Giá trị nhập: 10.351.800.000 đ Giá đơn vị xuất bán = = 12.774,20 đ - Tính giá xuất kho vàng hạt, nhẫn tròn (chất lượng 99.90%) tháng 06/2007: Số lượng tồn đầu tháng: 25.000 (ly) Giá trị tồn đầu: 316.500.000 đ Số lượng nhập trong tháng: 790.000 (ly) Giá trị nhập: 10.080.400.000 đ Giá đơn vị xuất bán = = 12.756,93 đ 2.4. Trình tự kế toán bán hàng:  Tại kho, số hàng sau khi bàn giao cho khách hàng, khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán Þ hàng đã được tiêu thụ. Kế toán phản ánh trị giá vốn của hàng xuất bán như sau: Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán. Có TK 156 – Hàng hoá. Ví dụ: Ngày 19/06/2007 Chi nhánh xuất bán 10.000 ly vàng 3A cho khách hàng Căn cứ vào HĐBH số 114 và phiếu xuất kho số 0045 (Phụ lục 5) kế toán ghi: Nợ TK 632 : 127.797.200 đ Có TK 156  (vàng 3A): 127.797.200 đ Căn cứ vào HĐBH số 65 và phiếu xuất kho số 0021 (Phụ lục 6) kế toán định khoản như sau: Nợ TK 632: 17.886.380 đ Có TK 156: 17.886.380 đ Cuối tháng căn cứ vào bảng cân đối kho của Chi nhánh, kèm theo các phiếu xuất kho, kế toán ghi vào sổ Nhật ký chung, từ đó kế toán vào sổ Cái TK 632. (Phụ lục 7) 3. Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp 3.1 Kế toán chi phí bán hàng Chi nhánh VBĐQ Hà Tây có các chi phí bán hàng gồm: Chi phí nhân viên; chi phí vật liệu bao bì, xăng dầu; chi phí dụng cụ đồ dùng; chi phí khấu hao TSCĐ; chi phí bảo hành khác; chi phí dịch vụ mua ngoài (tiền điện, nước, vệ sinh, điện thoại, chi phí về tài sản, chi phí thuê lao động khoán gọn, công tác phí) và các chi phí khác. Ngoài ra theo cách xác định của Chi nhánh thì phạm vi chi phí bán hàng bao gồm cả chi phí phát sinh trong quá trình thu mua hàng hoá, đó là chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản,... Tài khoản kế toán sử dụng: TK 641- Chi phí bán hàng. Khi thanh toán tiền lương cho nhân viên, kế toán lập bảng tính thanh toán tiền lương và hạch toán tiền lương phải trả, kế toán ghi: Nợ TK 641: Chi phí bán hàng. Có TK 334: Phải trả công nhân viên. - Khi thanh toán cho nhân viên, kế toán hạch toán: Nợ TK 334: Phải trả công nhân viên. Có TK 111: Tiền mặt. Cuối kỳ căn cứ vào sổ chi tiết và Nhật ký chung, ghi Có TK 641 trong mẫu sổ cái TK 641 (Phụ lục 8) Ví dụ: Trong tháng 06/2007 thanh toán các khoản chi phí sau: - Chi phí vật liệu, bao bì đóng gói, tiền xăng: 12.615.000 đ - Chi phí dụng cụ đồ dùng: 11.428.125đ - Chi phí khấu hao TSCĐ: 17.575.235 đ, - Chi phí dịch vụ mua ngoài: tiền điện nước vệ sinh, điện thoại, thuê lao động khoán gọn, chi phí về tài sản, công tác phí là 42.338.427 đ - Tiền lương cho nhân viên: 153.839.000đ (tiền lương gồm 2phần: V1 và V2, trong đó V1: lương cơ bản (theo Nghị định 205 CP) là 57.114.000đ, V2: là lương theo kết quả kinh doanh, các khoản phụ cấp. Chi nhánh trích BHYT 2%, BHXH 15% theo lương cơ bản (V1) và KPCĐ 2% theo lương thực tế (V1 + V2). - Chi phí khác bằng tiền: 9.936.000 đ Căn cứ vào các chứng từ, kế toán định khoản như sau: - Chi phí vật liệu, bao bì đóng gói, tiền xăng: Nợ TK 641(2): 12.615.000 đ Có TK 111: 12.615.000 đ - Chi phí dụng cụ, đồ dùng văn phòng phẩm: Nợ TK 641(3): 11.428.125 đ Có TK 111: 11.428.125 đ - Chi phí khấu hao TSCĐ: Nợ TK 641(4): 17.575.235 đ Có TK 214: 17.575.235 đ - Chi phí dịch vụ mua ngoài: Nợ TK 641(7): 42.338.427 đ Có TK 111: 42.338.427 đ - Chi phí bằng tiền khác: Nợ TK 641(8): 9.936.000 đ Có TK111: 9.936.000 đ - Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương: Nợ TK 641(1): 153.839.000 đ Có TK 334: 153.839.000đ Khi trích BHXH, BHYT, KPCĐ: Nợ TK 641: 12.786.160 đ Có TK 338(2): 3.076.780 đ (2% x 153.839.000) Có TK 338(3): 8.567.100 (15% x 57.114.000) Có TK 338(4): 1.142.280 đ (2% x 57.114.000) Cuối kỳ kết chuyển sang TK 911 Nợ TK 911 : 260.517.947 đ Có TK 641 : 260.517.947 đ 3.2. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp Do Chi nhánh VBĐQ Hà Tây tập hợp mọi chi phí phát sinh trong kỳ kế toán vào chi phí bán hàng nên nội dung chi phí QLDN chỉ gồm: Thuế phí và lệ phí. * Tài khoản sử dụng : TK 642 - Chi phí QLDN Ví dụ: Trong tháng 06/2007 có khoản chi phí phát sinh sau: phí và lệ phí 224.000 đ (Phụ lục 9) Kế toán định khoản như sau: Nợ TK 642(5) 224.000 đ Có TK 111: 224.000 đ Cuối kỳ căn cứ vào sổ chi tiết và sổ Nhật ký chung, ghi Có TK 642 trong mẫu sổ Cái TK 642 rồi kết chuyển vào TK 911 để xác định kết quả kinh doanh. Nợ TK 911: 224.000 đ Có TK 642: 224.000 đ 4. Kế toán xác định kết quả bán hàng 4.1. Phương pháp xác định kết quả bán hàng Kết quả bán hàng được xác định theo công thức: Kết quả bán hàng = DT thuần – Giá vốn hàng bán – CP BH – CP QLDN (trong đó DT thuần = DT bán hàng – Các khoản giảm trừ doanh thu) 4.2. Tài khoản kế toán sử dụng Kế toán sử dụng TK911 – Xác định kết quả kinh doanh. Sử dụng các tài khoản liên quan: TK511, TK632, TK 641, TK642, TK 911 để xác định kết quả bán hàng. 4.3. Trình tự kế toán xác định kết quả bán hàng tại Chi nhánh Chi nhánh thực hiện việc xác định kết quả bán hàng theo từng tháng, quý, năm. Cuối kỳ, khi tập hợp xong số liệu, kế toán thực hiện các bút toán kết chuyển về TK911 và căn cứ vào số phát sinh Nợ- Có của tài khoản này để kết chuyển sang TK421 –“ Lãi chưa phân phối” từ đó xác định được kết quả lãi, lỗ. (Phụ lục 10) Tính số thuế GTGT phải nộp theo phương pháp trực tiếp: Số thuế GTGT phải nộp GTGT của hàng hoá, dịch vụ chịu thuế (*) Thuế suất thuế GTGT của hàng hoá, dịch vụ đó = x (*) = Doanh số của hàng hoá bán ra – Giá vốn của hàng hoá bán ra Ví dụ: Trích số liệu tháng 06/2007 của Chi nhánh VBĐQ Hà Tây: Doanh thu bán hàng: 51.293.398.000 đ Giá vốn hàng bán: 50.937.525.035 đ Chi phí bán hàng: 260.517.947 đ Chi phí QLDN: 224.000 đ Số thuế GTGT phải nộp: 35.587.297 đ (Theo công thức tính thuế GTGT phải nộp theo phương pháp trực tiếp ở trên: GTGT của hàng hoá chịu thuế = 51.293.398.000 - 50.937.525.035 = 355.872.970đ Số thuế GTGT phải nộp = 355.872.970 x 10% = 35.587.297đ) Tính doanh thu thuần: Doanh thu thuần = Doanh số hàng hoá bán ra – Các khoản giảm trừ doanh thu = 51.293.398.000 - 35.587.297 = 51.257.810.703 đ - Khi nộp thuế cho Nhà nước bằng tiền gửi ngân hàng, kế toán ghi: Nợ TK 333(1): 35.587.297 đ Có TK 112: 35.587.297 đ - Khi kết chuyển doanh thu thuần, kế toán ghi: Nợ TK 511: 51.257.810.703 đ Có TK 911 51.257.810.703 đ - Khi kết chuyển giá vốn hàng bán vào TK 911: Nợ TK 911: 50.937.525.035 đ Có TK 632: 50.937.525.035 đ - Khi kết chuyển chi phí bán hàng: Nợ TK 911: 260.517.947 đ Có TK 641 : 260.517.947 đ - Khi kết chuyển chi phí QLDN : Nợ TK 911 : 224.000 đ Có TK 642 : 224.000 đ Kết quả bán hàng = DT thuần – Giá vốn hàng bán – CP BH – CP QLDN = 51.257.810.703 – 50.937.525.035 – 260.517.947 – 224.000 = 59.543.723 đ (Lãi) - Khi kết chuyển lãi sang TK 421: Nợ TK 911: 59.543.723 đ Có TK 421 : 59.543.723 đ CHƯƠNG III MỘT SỐ NHẬN XÉT VÀ Ý KIẾN ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TẠI CHI NHÁNH VBĐQ HÀ TÂY I. NHẬN XÉT CHUNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG. 1. Ưu điểm Từ khi nền kinh tế chuyển sang nền kinh tế thị trường Chi nhánh VBĐQ Hà Tây cũng như bao doanh nghiệp Nhà nước khác bước đầu đã gặp không ít khó khăn trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Nhưng với sự cố gắng vượt bậc, Chi nhánh đã thích ứng được với cơ chế quản lý mới và ngày càng phát triển trong đó có sự đóng góp không nhỏ của bộ máy kế toán với những ưu điểm sau: - Về bộ máy kế toán: Mô hình bộ máy kế toán của Chi nhánh gọn nhẹ, linh hoạt, có sự phân cấp rõ ràng. - Về vận dụng tài khoản kế toán: Kế toán Chi nhánh đã vận dụng hợp lý các tài khoản theo quy định số 1411- TC/ QĐ/ CĐKT ngày 01/11/1995 của Bộ tài chính. - Về sổ sách kế toán: Hệ thống sổ sách nói chung được lập đầy đủ, chi tiết và khoa học đã đảm

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc1824.DOC
Tài liệu liên quan