Luận văn Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xi măng của Công ty Xi măng - Đá -Vôi Phú Thọ

Toàn bộ công tác tài chính, kế toán của Công ty Xi măng- Đá-Vôi Phú Thọ được tổ chức thành một phòng gọi là phòng Kế toán- Tài vụ. Bộ máy hạch toán kế toán của công ty được tổ chức theo hình thức tập trung. Toàn bộ công việc hạch toán kế toán được thực hiện tại phòng kế toán- Tài vụ của công ty. Các phân xưởng đều có các thống kê phân xưởng. Các chi nhánh đại diện và xí nghiệp trực thuộc có biên chế bộ phận thống kê và kế toán báo sổ. Các số liệu thống kê, kế toán ở các bộ phận, các đơn vị được thực hiện trực tiếp tại phòng kế toán hoặc định kỳ luân chuyển về phòng kế toán tùy theo tính chất công việc và đặc thù của từng đơn vị.

 

 

doc59 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 4669 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xi măng của Công ty Xi măng - Đá -Vôi Phú Thọ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
h phẩm Giá thành NTP2 * Phương pháp tính giá thành phân bước không tính giá thành nửa thành phẩm . Điều kiện áp dụng: Thích hợp với doanh nghiệp có quy trình công nghệ phức tạp kiểu liên tục và không yêu cầu hạch toán giá thành của nửa thành phẩm. Nội dung : theo phương pháp này đối tượng tính giá thành là thành phẩm ở bước công nghệ chế tạo cuối cùng. Do vậy chỉ cần tính toán xác đinh chi phí sản xuất của từng giai đoạn sau đó tổng cộng chi phí phát sinh của các giai đoạn ta được giá thành của thành phẩm, căn cứ vào khối lượng sản phẩm hoàn thành để xác định giá thành đơn vị. Sơ đồ tính giá thành của thành phẩm có thể khái quát theo sơ đồ sau: ( sơ đồ 7) Chi phí sản xuất giai đoạn 1 Chi phí sản xuất giai đoạn 1 trong thành phẩm chi phí sản xuất giai đoạn 2 chi phí sản xuất giai đoạn 2 trong thành phẩm chi phí sản xuất giai đoạn n Chi phí sản xuất giai đoạn n trong thành phẩm Giá thành thành phẩm Giai đoạn 1 Giai đoạn 2 Giai đoạn n CPSX CPSX DD đầu kỳ + CPSX trong kỳ -CPSX DD cuốikỳ thành giai đoạn i = * phẩm trong Sản phẩm hoàn thành + Sản phẩm dở dang cuối kỳ thành phẩm giai đoạn cuối cùng giai đoạn 1 Phương pháp này giúp ta tính toán giá thành một cách nhanh chóng nhưng do ko tính giá thành nửa thành phẩm ở từng giai đoạn công nghệ nên không có tác dụng phân tích và đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh, không có số liệu hạch toán nửa thành phẩm trong trường hợp co nhập kho nửa thành phẩm . 5.3.3. Phương pháp tính giá thành loại trừ chi phí sản xuất sản phẩm phụ. Điều kiện áp dụng: áp dụng trong trường hợp doanh nghiệp sản xuất trên cùng một quy trình công nghệ, kết quả sản xuất thu được cả sản phẩm chính và sản phẩm phụ có giá trị. Trong trường hợp này, đối tượng kế toán tập hợp CP SX được xác định là toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm liên quan đến cả sản phẩm chính và sản phẩm phụ. Do vậy để tính được giá thành sản phẩm chính ( sản phẩm chính là đối tượng tính giá thành) , kế toán phải căn cứ vào tổng số chi phí đẵ tập hợp cho cả quy trình công nghệ trừ đi phần chi phí tính cho sản phẩm phụ. Phần chi phí sản xuất tính cho sản phẩm phụ thường tính cho giá kế hoạch. Sau khi tính được chi phí sản xuất cho sản phẩm phụ, tổng giá thành của sản phẩm chính tính như sau: Tổng giá Giá trị sản Chi phí Giá trị sản chi phí sản xuất thành = phẩm dở +sản xuất + phẩm dở + sản phẩm phụ sản phẩm dang trong kỳ dang cuối chính đầu kỳ kỳ Để đơn giản và giảm bớt khối lượng tính toán, chi phí sản xuất sản phẩm phụ có thể được tính trừ vào khoản mục chi phí NVL TT. 5.4. Hệ thống sổ kế toán áp dụng trong kế toán tập hợp chi phi sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Tùy thuộc vào loại hình kế toán mà doanh nghiệp áp dụng mà các nghiệp vụ kế toán phát sinh liên quan đến kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm được phản ánh trên các sổ kế toán tổng hợp. + Nếu doanh nghiệp ap dụng hinh thức “ nhật ký chứng từ” thì các nghiệp vụ kế toán liên quan đến tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm được phản ánh trên các bảng phân bổ ( như bảng phân bổ NL ,VL ; bảng phân bổ tiền lương và BHXH, bảng tình và phân bổ khấu hao, bảng kê số 4, nhật ký chứng từ số 7, sổ cái các TK 621,TK 622, TK 627,TK 154, TK 631). + Nêu doanh nghiệp áp dụng hình thức kế toán “ nhật ký chung” thì các nghiệp vụ kế toán trên được phản ánh vào sổ cái TK 621,TK622, TK 627, TK154, TK631, số liệu chi tiết về chi phí sản xuất có thể được phản ánh trên các sổ chi tiết. + Nếu doanh nghiệp áp dụng hình thức “ nhật ký sổ cáI” thì các nghiệp vụ kế toán trên được phản ánh trên sổ nhật ký sổ cái, phần sổ cáI được thể hiện trên các TK 621, 622, 627, 154, hoặc 631. Toàn bộ những vấn đề trình bày trên đây chỉ là lý luận chung theo quy định. Trong thực tế mỗi doanh nghiệp cần phải xem xét điều kiện cụ thể của mình mà lựa chọn các hình thức, phương pháp kế toán thích hợp để đảm bảo cho tài sản, tiền vốn được phản ánh một cách trung thực nhất trên cơ sở đó để kế toán phát huy được vai trò của mình trong sản xuất kinh doanh. chương ii: tình hình thực tế về công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty xi măng- đá - vôI phú thọ. 1. Đặc điểm của công ty Xi măng- Đá - Vôi Phú Thọ. Tên đơn vị : Công ty Xi măng - Đá - Vôi Phú Thọ. Địa chỉ : Thị trấn Thanh Ba- Thanh Ba- Phú Thọ. Nhiệm vụ chủ yếu: Xi măng và khai thác Đá vôi. Công ty Xi măng- Đá-Vôi Phú Thọ là một doanh nghiệp nhà nước , có tư cách pháp nhân, hạch toán kinh tế độc lập và có tài khoản tại ngân hàng. Tiền thân của công ty có tên là “ Nhà máy Xi măng Đào Giã” được thành lập theo quyết định số 144/QĐ-TC ngày 29/9/1967 của UBND tỉnh phú thọ. Năm 1980 do yêu cầu quản lý của nhà nước xí nghiệp Xi măng được chuyển từ ty công nghiệp Vĩnh Phú sang Ty Xây dựng Vĩnh Phú và được hợp nhất Xí nghiệp vôi Đào giã thành Nhà máy Xi măng Thanh Ba. Ngày 10/5/1984 UBND tỉnh Vĩnh Phú ra quyết định số 100QĐ/UB chuyển giao Xí nghiệp đá Đông Hang sang nhà máy Xi măng Thanh Ba quản lý và thành lập Xí nghiệp liên hợp Xi măng- Đá- VôI thuộc sở xây dựng Vĩnh Phú. Ngày 20/9/1994 UBND tỉnh Vĩnh Phú ra quyết định số 1287 QĐ/UB đổi tên XNLH Xi măng- Đá - Vôi Vĩnh Phú thành Công ty Xi măng -Đá - Vôi Vĩnh Phú. Ngày 16/1/1997 do tách tỉnh Vĩnh Phú thành hai tỉnh Vĩnh Phúc và Phú Thọ. UBND tỉnh Phú Thọ đã ra quyết định số69 QĐ/ UB đổi tên Công ty thành Công ty Xi măng- Đá - Vôi Phú Thọ. Công ty Xi măng-Đá- Vôi Phú Thọ là một Công ty co quy mô vừa hoạt động trong lĩnh vực xây dựng có nhiệm vụ chính là sản xuất Xi măng. Từ khi thành lập đến nay, công ty đã không ngừng lớn mạnh về mọi mặt. Với cơ sở vật chất ban đầu hầu như ko có gì, máy móc thiết bị lạc hậu, quy mô sản xuất nhỏ đến nay công ty đã đạt được những bước tiến mới, đảm bảo vật chất tinh thần cho cán bộ nhân viên, chú trọng đầu tư máy móc thiết bị hiện đại. Để thấy rõ xu hướng phát triển của Công ty ta xem xét Bảng quy mô và kết quả sản xuất kinh doanh trong 3 năm 2001, 2002, 2003 như sau: stt chỉ tiêu đvt 2002 2003 2004 1. 2. 3. 4. 5. Quy mô lao động -lao động trực tiếp -lao động gián tiếp Quy mô vốn -vốn cố định - vốn lưu động. Tổng sản lượng. Doanh thu. Lợi nhuận. Người - - 1000đ - - tấn 1000đ 1000đ 1.234 982 252 11.861.294 6.859.302 5.001.992 134.764 87.597.112 3.024.747 1.225 973 252 12.056.441 7.951.306 4.105.135 148.304 104.481.021 1.527.556 1.221 978 243 12.463.925 8.351.306 4.112.619 155.618 109.321.639 1.684.296 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý sản xuất của công ty. Trong điều kiện nền kinh tế thị trường phát triển với sự cạnh tranh gay gắt. mỗi doanh nghiệp muốn khẳng định mình và giành được chỗ đứng trên thị trường đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải có phương pháp, cách thức , tổ chức , quản lý sản xuất có hiệu quả. Công ty Xi măng - Đá - Vôi Phú Thọ không nằm ngoài quy luật đó. Căn cứ vào quy trình công nghệ và tình hình thực tế của SXKD, công ty Xi măng -Đá - Vôi Phú Thọ tổ chức bộ máy quản lý SXKD theo kiểu trực tuyến chức năng: * Ban Giám đốc công ty gồm có : - Một Giám đốc phụ trách điều hành chung. - Một phó Giám đốc phụ trách kỹ thuật. - Một phó Giám đốc phụ trách kinh doanh * Các phòng ban chuyên môn của công ty: Được tổ chức thành 9 phòng ban chức năng, có nhiệm vụ chấp hành và đôn đốc thực hiện chính sách chế độ hiện hành, các mệnh lệnh của ban Giám đốc. Các phòng ban được quyền đề xuất với ban Giám đốc những ý kiến vướng mắc trong qúa trình thực hiện các quyết định quản lý. Các phòng ban bao gồm : Phòng kế hoạch vật tư. Phòng tổ chức lao động. Phòng kế toán tài vụ. Phòng an toàn pháp chế. Phòng KCS. Phòng kỹ thuật. Phòng hành chính đời sống. Phòng tiêu thụ. Phòng xây dựng cơ bản. Các xí nghiệp và các phân xưởng trực thuộc ban giám đốc công ty gồm có: Xí nghiệp Xi măng Tiên Kiên. Chi nhánh Xi măng Việt Trì. Chi nhánh Xi măng Vĩnh Yên. Chi nhánh Xi măng Hà Nội. Đội xe vận tải phân xưởng nguyên liệu. Phân xưởng Xi măng 1. Phân xưởng Xi măng 2. Phân xưởng thành phẩm. Phân xưởng cơ điện. Phân xưởng Đá Thanh Ba. Phân xưởng Đá Ninh Dân. Sơ đồ cơ cấu bộ máy tổ chức công ty Xi măng - Đá - Vôi Phú Thọ. ( sơ đồ số 1.2. Quy trình công nghệ sản xuất Xi măng của Công ty. Quy trình công nghệ là một trong những căn cứ quan trọng để xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, đối tượng tính giá thành sản phẩm và phương pháp tính giá thành sản phẩm. Hiện tại Công ty Xi măng- Đá- VôI Phú Thọ có một dây chuyền sản xuất Xi măng, với hai lò nung Clinke có cùng quy trình công nghệ giống nhau là công nghệ Xi măng lò đứng, theo phương pháp bán khô, chỉ khác nhau về công xuất thiết kế. Toàn bộ quy trình sản xuất Xi măng của công ty được tóm tắt như sau: * Chuẩn bị nguyên liệu và phụ gia: Đá vôi để sản xuất Xi măng được khai thác tại hai mỏ đá Thanh Ba và Ninh Dân, thuộc xí nghiệp khai thác và chế biến NVL , đất sét khai thác tại phân xưởng nguyên liệu, theo từng lô, từng vỉa đã được quy hoạch sẵn. Đá vôi và đất sét được đập sơ bộ có kích thước 20 mm. Riêng đất sét thì được sấy khô trước khi đưa vào kho chứa. Khả năng chứa của kho đá và đất sét phải bảo đảm tối thiểu cho sản xuất liên tục 30 ngày. Phụ gia công nghệ được sử dụng để giảm nhiệt độ nung luyện của clinke( 40- 600 ) nhằm điều chỉnh ổn định các thông số tính toán, giảm CaO tự do là loại phụ gia khoáng hoạt tính: Xỉ prit sắt và cao Silic. Hai loại phụ gia này sau khi tuyển nhập và gia công sơ bộ được đưa vào kho chứa riêng biệt. Than dùng cho sản xuất Xi măngPORTLAND là loại than cám số 3 và than cám số 4 của mỏ than Hồng Gai và Vành Danh. Than đưa về công ty kiểm tra chất lượng ( nhiệt trị, độ tro và chất bốc) theo tiêu chuẩn TC 07- 1992, sau đó than được sấy khô, sàng tuyển, phân loại và chứa vào kho riêng. * Nghiền liệu và vê viên: Tất cả nguyên liệu, vật liệu, phụ gia sau bước chuyển bị được chuyển qua cân định lượng với độ chính xác đến kg, trên cân băng định lượng và được tiến hành nghiền nguyên liệu trên máy nghiền bi, đảm bảo cho liệu đồng nhất và có độ mịn liệu 15% trên sàng 4.900 lỗ/ Cm2 theo tiêu chuẩn TC 10-1992. Phối liệu mịn được vê thành viên trên máy Vê viên có đường kính phễu là 3 mét, vòng quay máy là 11 vòng/ phút. Nước dùng để vê viên là nước sạch, hàm lượng nước trong viên phải được điều chỉng thích hợp với độ ẩm trong khoảng 12%16%, đường kính viên đã vê trong khoảng 10mm 20mm theo tiêu chuẩn TC – 1992. * Nung luyện Clinke. Phối liệu sau khi được vê thành viên đạt tiêu chuẩn thì được đưa vào lò nung qua máy dải liệu. Lò nung clinke là lò đứng đã được cơ giới hóa, việc vào liệu và ra Clinke được tiến hành liên tục. Trong quá trình nung luyện nhiệt độ đảm bảo chế độ biến động từ 1.300 1.800 Kcalo/kg, chế độ gió được duy trì liên tục, đảm bảo cho Clinke khi ra lò có tỷ lệ chín 90% theo tiêu chuẩn TC 12-1992. Clinke sau khi ra lò được phân loại ủ rồi chuyển đến máy nghiền bi và phân ly có công suất từ 18 20 tấn/ giờ. Thạch cao được đập nhỏ và kiểm tra theo tiêu chuẩn TC 08- 1992. Tỷ lệ định lượng từ 3 5% chính xác đến 0.05 kg. Tất cả được trộn vào nghiền chung với Clinke thành Xi măng bột. * Đóng bao Xi măng: Xi măng bột sau khi được kiểm tra, nghiệm thu theo tiêu chuẩn TC 15 -1992 , được đóng vào bao bằng máy đóng bao hai vòi. Khối lượng mỗi bao đẩm bảo theo quy định 50 1 kg. Vỏ bao Xi măng là loại giấy Krap không thấm nước hoặc bao PP đảm bảo chứa đủ trọng lượng 50 1 kg, bền chắc không rách,vỡ trong quá trình đóng bao cũng như khi vận chuyển đi bán. Công nghệ sản xuất Xi măng được tóm tắt qua sơ đồ sau: 1.3. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán của công ty. 1.3.1.Tổ chức bộ máy kế toán của Công ty. Toàn bộ công tác tài chính, kế toán của Công ty Xi măng- Đá-Vôi Phú Thọ được tổ chức thành một phòng gọi là phòng Kế toán- Tài vụ. Bộ máy hạch toán kế toán của công ty được tổ chức theo hình thức tập trung. Toàn bộ công việc hạch toán kế toán được thực hiện tại phòng kế toán- Tài vụ của công ty. Các phân xưởng đều có các thống kê phân xưởng. Các chi nhánh đại diện và xí nghiệp trực thuộc có biên chế bộ phận thống kê và kế toán báo sổ. Các số liệu thống kê, kế toán ở các bộ phận, các đơn vị được thực hiện trực tiếp tại phòng kế toán hoặc định kỳ luân chuyển về phòng kế toán tùy theo tính chất công việc và đặc thù của từng đơn vị. Phòng tài vụ gồm 10 nguời đứng đầu là kế toán trưởng, đặt dưới sự lãnh đạo của Giám đốc công ty. Để thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ của kế toán, đồng thời căn cứ vào yêu cầu và trình độ quản lý, bộ máy kế toán được tổ chức như sau: + Một kế toán trưởng kiêm trưởng phòng, chịu trách nhiệm chung về mọi hoạt động của phòng kế toán – tài vụ. Có nhiệm vụ tổ chức bộ máy kế toán luôn đảm bảo gọn nhẹ hoạt động có hiệu quả. + Một phó phòng phụ trách kế toán xây dựng cơ bản, kiêm kế toán TSCĐ. Kế toán XDCB và TSCĐ được phân công theo dõi hạch toán các TK 211,212,213,214,241 và lập các nhật ký, bảng kê: Thẻ tài sản cố định; NKCT số 9; Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ. Sổ chi tiết các tài khoản + Một kế toán nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ. Kế toán nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ được phân công theo dõi, hạch toán các TK 151,152,153,159,331 và lập các nhật ký , bảng kê: Bảng kê số 3; Sổ chi tiết thanh toán với người bán; Nhật ký chứng từ số 5; Bảng phân bổ nguyên liệu, vật liệu và công cụ, dụng cụ; Nhật ký chứng từ số 6; Sổ chi tiết các tài khoản. + Một kế toán tiền lương và BHXH. Kế toán tiền lương và BHXH được phân công theo dõi hạch toán các TK 334,3382,3383,3384 và lập bảng phân bổ tiền lương va BHXH. + Một kế toán tiền mặt. Kế toán tiền mặt được phân công theo dõi hạch toán các TK 111,138,141,3383 và lập các nhật ký, bảng kê: Bảng kê số 1; NKCT số 1; NKCT số 3. + Một kế toán tiền gửi, tiền vay. Kế toán tiền gửi, tiền vay được phân công theo dõi hạch toán các TK 112,311,315,341,342 và lập các nhật ký, bảng kê : Bảng kê số 2, NKCT số 2. + Một kế toán thành phẩm và tiêu thụ. Kế toán thành phẩm và tiêu thụ được phân công theo dõi hạch toán các TK 155, 156,157 ,632 ,511, 512 ,521, 531,532 ,131 và lập các nhật ký ,bảng kê: Bảng kê số 8; Bảng kê số 10; NKCT số 8. + Một kế toán công nợ. Kế toán công nợ được phân công chuyên theo dõi đối chiếu công nợ với các chủ nợ, khách nợ, thu nợ , đòi nợ và theo dõi Tk 139. + Một phó phòng phụ trách toàn bộ công tác hạch toán kế toán, trực tiếp làm kế toán tổng hợp kiêm tính giá thành sản phẩm. Kế toán tổng hợp kiêm giá thành sản phẩm được phân công theo dõi hạch toán tất cả các tài khoản và các NKCT, bảng kê còn lại, đồng thời lập và gửi các báo cáo tài chính của công ty theo quyết định số: 167/2000/QĐ-BTC ngày 25/10/2000 của Bộ Tài Chính. + Một thủ quỹ: Có nhiệm vụ thu và chi tiền mặt theo giá trị đã ghi trên các phiếu thu và phiếu chi. Tổ chức bộ máy kế toán của công ty được thực hiện như sơ đồ : Sơ đồ tổ chức công tác kế toán: Kế toán trưởng Kế toán tổng hợp kiêm Z sản phẩm Kế toán XDCB và TSCĐ Kế toán NVL và CCLĐ nhỏ Kế toán tiền lương và BHXH Kế toán tiền mặt Kế toán T. vay T. gửi Kế toán thành phẩm và tiêu thụ Kế toán công nợ Thủ quỹ 1.3.2. Hình thức tổ chức kế toán tại công ty. * Hình thức kế toán tại công ty là hình thức kế toán “ Nhật ký chứng từ” bao gồm các sổ kế toán: Nhật ký chứng từ. Sổ cái. Bảng kê. Sổ , thẻ kế toán chi tiết. Sơ đồ quy trình hạch toán theo hình thức nhật ký – chứng từ Sơ đồ 08: quy trình hạch toán theo hình thức nhật ký – chứng từ Chứng từ gốc và các bảng phân bổ Bảng kê thẻ và sổ kế toán chi tiết Nhật ký chứng từ Sổ cái Báo cáo tài chính Bảng tổng hợp chi tiết Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Đối chiếu kiểm tra 1.3.3. Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Xuất phát từ tình hình thực tế về quản lý của công ty và đặc điểm SXKD của ngành sản xuất Công nghiệp, các nghiệp vụ kinh tế phát sinh thường xuyên, cần được phản ánh kịp thời, liên tục nhằm phục vụ cho công tác quản lý vì vậy Công ty Xi măng - Đá - Vôi Phú Thọ đã áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên để hạch toán hàng tồn kho. 2. thực tế tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty Xi măng - Đá - Vôi Phú Thọ. 2.1. Công tác quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. Chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là hai chỉ tiêu có mối quan hệ chặt chẽ với nhau và ảnh hưởng trực tiếp đến lợi ích của doanh nghiệp. Để quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm Công ty Xi măng- Đá - Vôi Phú Thọ áp dụng phương thức quản lý theo định mức. Cụ thể là dựa vào tỷ lệ pha trộn Công ty đã đưa ra định mức chi phí NVL cho một đơn vị sản phẩm . Căn cứ vào định mức sử dụng và lệnh sản xuất, thủ kho tiến hành xuất kho NVL đáp ứng yêu cầu sản xuất một khối lượng Xi măng nhất định. Điều đó có ý nghĩa là phần chi phí NVL tính vào giá thành sản phẩm là chi phí định mức. Với việc quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm theo định mức, doanh nghiệp có thể thực hiện việc kiểm tra giám sát thường xuyên tình hình thực hiện các định mức kinh tế kỹ thuật làm căn cứ dự toán chi phí. 2.2. kế toán tập hợp chi phí sản xuất ở công ty Xi măng- Đá -Vôi Phú Thọ. 2.2.1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất ở Công ty. Hoạt động SXKD của Công ty Xi măng- Đá -VôI Phú Thọ được tổ chức thành nhiều Xí nghiệp, nhiều phân xưởng và các chi nhánh đại diện ở các nơi xa trung tâm. Việc tổ chức thành nhiều đơn vị như vậy nhằm mục đích chuyên môn hóa sản xuất và chuyên sâu quản lý theo chuyên ngành. Công ty sản xuất ra nhiều lọai sản phẩm, dịch vụ khác nhau, ở nhiều đơn vị khác nhau nhưng công tác kế toán lại tập trung tất cả ở phòng kế toán tài vụ Công ty. Do vậy Công ty đã theo dõi hạch toán đến từng phân xưởng và từng sản phẩm riêng biệt. Xuât phát từ quy trình công nghệ sản xuất, đặc điểm của ngành sản xuất Xi măng và yêu cầu của công tác quản lý, Công ty đã xác định đối tượng tâp hợp chi phí sản xuất là các phân xưởng. 2.2.2. Đặc điểm chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất ở Công ty. Để quản lý tốt chi phí sản xuất và kiểm tra chặt chẽ việc thực hiện các định mức chi phí các doanh nghiệp cần tiến hành phân loại chi phí sản xuất. ở Công ty Xi măng- Đá- Vôi Phú Thọ chi phí sản xuất gồm nhiều loại có tính chất kinh tế, công dụng và yêu cầu quản lý khác nhau. Để phục vụ tốt nhất cho công tác quản lý và đáp ứng yêu cầu tính giá thành sản phẩm Công ty tiến hành phân loại chi phí sản xuất thành các khoản mục sau: Chi phí NVL trực tiếp: NVL chính dùng cho sản xuất là Đá vôi. Nguyên vật liệu phụ dùng cho sản xuất như Đất sét, Quạng sắt, thạch cao. Nhiên liệu gồm: than cám số 3, số4. Bao bì : vỏ bao lam bằng giấy Krap hoặc baoPP. Chi phí nhân công trực tiếp : gồm lương chính, lương phụ, các khoản phụ cấp, tiền trích BHXH, BHYT, KPCĐ của công nhân trực tiếp sản xuất. Chi phí sản xuất chung : là những chi phí phục vụ cho quá trình sản xuất sản phẩm ở các phân xưởng gồm : Tiền lương nhân viên quản lý, chi phí vật liệu, công cụ dụng cụ, khấu hao TSCĐ, chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí khác bằng tiền. Ngoài ra để phục vụ cho việc lập thuyết minh báo cáo tài chính ( phần chi phí sản xuất theo yếu tố) , phục vụ cho yêu cầu thông tin và quản trị doanh nghiệp thì chi phí sản xuất trong Công ty còn được phân loại thành 5 yếu tố chi phí : Chi phí NVL. Chi phí nhân công. Chi phí khấu hao TSCĐ. Chi phí dịch vụ mua ngoài. Chi phí khác bằng tiền. 2.2.3 Phương pháp tâp hợp chi phí sản xuất. 2.2.3.1 Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Chi phí NVL trực tiếp là chi phí NL có liên quan trực tiếp đến đối tượng chịu chi phí, nó tham gia cấu thành thực thể sản phẩm, tạo ra đặc trưng vật lý cho sản phẩm. ở Công ty Xi măng- Đá- Vôi Phú Thọ chi phí NVL trực tiếp chiếm tỷ trọng rất cao trong tổng chi phí sản xuất. Vì vậy cần theo dõi, hạch toán, quản lý khoản chi phí này một cách chặt chẽ. NVL trực tiếp cho sản xuất Xi măng của Công ty gồm có: Nguyên liệu chính : Đá vôi. Nguyên vật liệu phụ : Đất sét, Quạng sắt, Thạch cao, Bao bì…. Nhiên liệu: Than cám số 3, số 4. Nguyên tăc sử dụng vật liệu cho sản xuất xuất phát từ nhiệm vụ sản xuất, nghĩa là phải căn cứ vào lệnh sản xuất của ban lãnh đạo công ty. Cụ thể khi có yêu cầu sản xuất sản phẩm thì thủ kho căn cứ vào định mức tiêu hao NVL cho đơn vị sản phẩm, tỷ lệ pha trộn và khối lượng sản phẩm sản xuất để viết phiếu xuất kho NVL. Trên phiếu xuất kho NVL được ghi chép một cách chi tiết và có số lượng cụ thể cho từng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất. Phiếu xuất kho được lập theo mẫu : Biểu số 4 Đơn vị: CT Xi măng-Đá -Vôi Phú Thọ Địachỉ:................................ Phiếu xuất kho Số 03/1 Ngày 14 tháng 12 năm 2004 Nợ: TK 627 Có: TK 1527 Mẫu số 01 – VT QĐ số 1141 TC/QĐ/CDKT Ngày 1/11/1995 của BTC Họ tên người nhận hàng: Lê thị Liên Địa chỉ (Bộ phận): Phân xưởng Xi măng 1 Lý do xuất kho: Phục vụ sản xuất Xuất tại kho: nguyên vật liệu STT Tên nhãn hiệu, quy cách, phẩm chất vật tư(sản phẩm hàng hoá) Mã số Đơn vị tính Số lượng Đơn giá ( 1000đ) Thành tiền (1000đ) Yêu cầu Thực xuất 1 Than cám sỗ 3 Tấn 500 500 376 188.000 Cộng x x 500 500 376 188.000 Cộng thành tiền (Bằng chữ) một trăm tám tám triệu đồng. Xuất, ngày 14 tháng12 năm 2004 Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Phụ trách cung tiêu Người nhận Thủ kho Phiếu xuât kho được lưu làm 3 liên: 1 liên lưu lại phòng kế toán, 1 liên thủ kho giữ, 1 liên cán bộ phân xưởng giữ. Thủ kho xem xét tính hợp lệ của chứng từ tiến hành xuất kho. Hàng tháng kế toán vật tư xuống kho đối chiếu với thẻ kho , căn cứ vào sổ kiểm kê thực tế tồn đầu kỳ, cuối kỳ với số liệu chứng từ nhập kho để tính trị giá thực tế xuất kho của NVL chính theo phương pháp bình quân gia quyền. Công thức tính giá vật tư, nguyên liệu như sau: Đơn giá thực tế trị giá thực tế NVL tồn đầu kỳ + Trị giá thực tế NVL nhập trong kỳ bình quân của = vật liệu xuất dùng Khối lượng NVL tồn đầu kỳ +khối lượng NVL nhập trong kỳ trị giá NVL = số lượng NVL x đơn gía thực tế bình quân xuất dùng trong kỳ xuất dùng trong kỳ của vật liệu xuất dùng. Để tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp kế toán sử dụng TK 621- chi phí NVL trực tiếp. Công ty mở cac tài khoản bậc 2 để theo dõi NVL như sau: TK 1521 NVL chính. TK 1522 Vật liệu phụ. TK 1523 Nhiên liệu. TK 1524 Phụ tùng thay thế. TK 1527 Vỏ bao Xi măng. TK 1531 Công cụ, dụng cụ. Để chứng minh trong công tác tập hợp chi phí NVL của Công ty chúng ta nghiên cứu tình hình sản xuất quý 4 /2004 của công ty như sau; ( biểu 1) bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ ,dụng cụ quý 4/ 2004 đơn vị tính 1.000đ stt Ghi Có các TK Ghi Nợ các TK TK 152 TK 153 Cộng 1 621 12.010.562 12.010.562 2 627 1.114.326 53.547 1.167.873 3 641 50.463 50.463 4 642 174.292 433.639 607.931 5 Các TK khác 1.826.540 6.729 1.933.279 Cộng 15.176.183 493.925 15.670.108 Căn cứ vào phiếu xuất kho của quý4 /2004 trị giá thực tế xuất kho NVL cho sản xuất Xi măng kế toán NVL hạch toán như sau: Nợ TK 621 Xi măng 776.128.000 Có TK 1521 776.128.000 2. Nợ TK 621 Xi măng 6.014.813.000 Nợ TK 621 SP khác 36.493.000 Có TK 1522 6.051.306.000 3. Nợ TK 621 Xi măng 3.217.843.000 Nợ TK 621 SP khác 213.766.000 Có TK 1523 3.431.609.000 4. Nợ TK 621 Xi măng 1.751.519.000 Có TK 1527 1.751.519.000 ( sơ đồ số 09 )Hạch toán TàI khoản 621 Sản phẩm Xi măng Quý 4 / 2004 ( theo phương pháp kê khai thường xuyên ) Tk 621 Tk 1521 Tk 1522 Tk 1523 Tk 1527 Tk 154 776.128.000 6.014.813.000 3.217.843.000 1.751.519.000 11.760.303.000 2.2.3.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp: Trong quá trình sản xuất sản phẩm, ngoài các yếu tố chi phí về vật chất, còn có sức lao động của con người kết hợp vào. Chi phí nhân công trực tiếp là biểu hiện bằng tiền của các hao phí lao động sống của nhân công trực tiếp làm ra sản phẩm, thực hiện các lao vụ ,dịch vụ. Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm : tiền lương chính , tiền lương phụ, các khoản phụ cấp và các khoản trích, nộp theo lương. Trong sản xuất kinh doanh tiền lương là một đòn bảy quan trọng để nâng cao kết quả cũng như hiệu quả SXKD. Vì vậy hạch toán chi phí nhân công nhằm đảm bảo lợi ích, kích thích khả năng làm việc của người lao động, đồng thời cũng là biện pháp quản lý yếu tố chi phí nhân công trong quá trình SXKD có hiệu quả. ở công ty Xi măng - Đá- VôI Phú Thọ áp dụng hai hình thức trả lương là: lương sản phẩm và lương thời gian. Căn cứ vào thực tế của Công ty và các yêu cầu kỹ thuật cũng như các chế độ tiền lương, tiền thưởng mà bộ luật lao động đã quy định và các văn bản của nhà nước ban hành. Công ty Xi măng -Đá- Vôi Phú Thọ đã xây dựng bộ đơn giá khoán tiền lương cho tất cả các sản phẩm, lao vụ, dịch vụ của Công ty làm ra. Những công việc sự vụ hành chính gián tiêp, và những công việc chưa có mức khoán hoặc chưa có cơ sở khoa học để khoán thì Công ty tiến hành trả lương theo thời gian như: lương nghỉ phép, nghỉ lễ, hội họp, học tập… Hàng tháng căn cứ vào sản lượng sản phẩm sản xuất đảm bảo chất lượng nhập kho và các lao vụ, dịch vụ hoàn thành để tính lương cho khối sản xuất. Khối quản lý doanh nghiệp, bán hàng, và các bộ phận phục vụ được căn cứ vào sản lượng sản phẩm tiêu thụ để tính quỹ lương sản phẩm. Những công việc và

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doca1 (2).doc